Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Phát triển đội ngũ giáo viên ở các trường mầm non công lập trên địa bàn thành phố vĩnh long tỉnh vĩnh long theo chuẩn nghề nghiệp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (717.29 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

TRẦN THỊ THẠNH

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở
CÁC TRƢỜNG MẦM NON CÔNG LẬP TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VĨNH LONG TỈNH
VĨNH LONG THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8140114

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Đà Nẵng - Năm 2022


Cơng trình được hồn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI VIỆT PHÚ

Phản biện 1: PGS. TS. Trần Xuân Bách
Phản biện 2: TS. Lê Văn Chín

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Quản lý giáo dục họp tại trường Đại học Sư phạm vào
ngày 05 tháng 3 năm 2022

Có thể tìm hiểu luận văn tại:


Thư viên Trường Đại học Sư phạm - ĐHĐN
Khoa Tâm lý giáo dục Trường Đại học Sư phạm - ĐHĐN


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Trong bối cảnh tồn cầu hóa hội nhập quốc tế, cách
mạng khoa học - công nghệ đạt những bước tiến thần kỳ, khối lượng
thông tin, tri thức nhân loại tăng rất cao, hầu hết các quốc gia, vùng
lãnh thổ trên thế giới đều nhận thức giáo dục và đào tạo trở thành
nhân tố vừa là nền tảng, vừa là động lực góp phần quyết định tương
lai của mỗi dân tộc. Trong văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc Lần
thứ XIII có nêu “Xây dựng đồng bộ thể chế, chính sách để thực hiện
có hiệu quả chủ trương giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và
công nghệ là quốc sách hàng đầu, là động lực then chốt để phát triển
đất nước”.
Bậc học mầm non rất quan trọng và giáo viên là yếu tố then
chốt quyết định chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ trong các cơ sở
giáo dục mầm non. Mỗi đứa trẻ sau này sẽ là ai, sẽ trở thành người
như thế nào, nhân cách của trẻ sẽ phát triển ra sao?... Một phần trách
nhiệm thuộc về các cô nuôi dạy trẻ “Người mẹ hiền thứ hai” của các
cháu. Vì vậy, có một đội ngũ giáo viên mầm non có chất lượng là
điều đáng mơ ước như Bác Hồ kính yêu đã nói “Giáo dục mầm non
tốt sẽ mở đầu cho nền tảng giáo dục tốt”
1.2. Trong những năm qua đội ngũ giáo viên mầm non đã có
sự phát triển cả về số lượng và chất lượng, nhiều chế độ chính sách
cho giáo dục mầm non được ban hành, cơng tác tham mưu về đội
ngũ giáo viên mầm non của ngành giáo dục thành phố Vĩnh Long,
tỉnh Vĩnh Long đã đạt được một số kết quả nhất định. Các cấp ủy

đảng, chính quyền ln quan tâm chăm lo, đào tạo, bồi dưỡng, phát
triển nguồn nhân lực. Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Vĩnh
long luôn bám sát chủ trương, đường lối công tác cán bộ của Đảng,


2
vận dụng sáng tạo phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương,
luôn quan tâm coi trọng.
Thực tế, trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo hiện nay, đội ngũ giáo viên mầm non cơng lập ở thành
phố Vĩnh Long vẫn cịn thiếu về số lượng, chất lượng chưa đáp ứng
được nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của xã hội, của chương trình
giáo dục mầm non hiện nay. Một bộ phận giáo viên lớn tuổi mang
nặng phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ theo hướng cải cách, rập
khn máy móc, chưa có sự chủ động, mạnh dạn sáng tạo, chưa lấy
trẻ làm trung tâm, một số giáo viên mới được tuyển dụng có tuổi đời
rất trẻ, thiếu kinh nghiệm trong công tác chăm sóc và giáo dục các
cháu, ngồi ra do trình độ nhận thức của đội ngũ giáo viên không
đồng đều nên dẫn đến việc tiếp nhận chương trình giáo dục mầm non
hiện nay một cách máy móc. Khả năng cập nhật và ứng dụng cơng
nghệ thơng tin vào giáo dục cịn hạn chế.
1.3. Để đạt được mục tiêu nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác giáo dục và đào tạo của thành phố nói chung và chất lượng
đội ngũ giáo viên mầm non công lập trên địa bàn thành phố Vĩnh
Long nói riêng, từ đó đặc ra những yêu cầu khách quan và cấp thiết
phải giải quyết để đáp ứng yêu cầu chăm sóc ni dưỡng và giáo dục
trẻ trong nhà trường, góp phần nâng cao năng suất lao động, mục tiêu
phát triển tồn diện cho trẻ theo Chương trình giáo dục mầm non
hiện hành.
Từ những lý do nêu trên, tôi chọn đề tài “Phát triển đội ngũ

giáo viên ở các trường mầm non công lập thành phố vĩnh long, tỉnh
Vĩnh Long theo chuẩn nghề nghiệp” để làm luận văn tốt nghiệp thạc
sĩ quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu


3
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng đội ngũ
giáo viên mầm non, đề tài đề xuất một số biện pháp phát triển đội
ngũ giáo viên ở các trường mầm non công lập trên địa bàn thành phố
Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long theo chuẩn nghề nghiệp nhằm nâng cao
chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ mầm non trên địa bàn trong giai
đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ giáo viên tại các trường mầm non
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Phát triển đội ngũ giáo viên ở các trường mầm non công lập
thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, công tác phát triển đội ngũ giáo viên mầm non tại
thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long theo Chuẩn nghề nghiệp còn
bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập. Nếu nghiên cứu đề xuất được các biện
pháp phát triển đội ngũ giáo viên mầm non theo Chuẩn nghề nghiệp
giáo viên mầm non, thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên mầm non.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên
ở các trường mầm non công lập theo chuẩn nghề nghiệp
5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng phát triển đội

ngũ giáo viên ở các trường mầm non công lập thành phố Vĩnh Long,
tỉnh Vĩnh Long.
5.3. Đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên ở các
trường mầm non công lập thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long
trong giai đoạn hiện nay.


4
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
6.1.1. Nghiên cứu văn kiện, văn bản, tài liệu.
6.1.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp và cụ thể hóa lúy
thuyết để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Điều tra bằng phiếu hỏi.
6.2.2. Tham khảo ý kiến chuyên gia.
6.2.3. Phân tích và tổng kết kinh nghiệm.
6.3. Phương pháp thống kê toán học nhằm xử lý kết quả
điều tra, khảo nghiệm.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài
7.1. Giới hạn địa bàn nghiên cứu
Đề tài tập trung khảo sát, nghiên cứu thực trạng tại 14 trường
Mầm non công lập thành phố Vĩnh Long.
7.2. Giới hạn về khách thể khảo sát
Đề tài khảo sát 140 giáo viên và cán bộ quản lý tạc các
trường mầm non công lập thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long.
7.3. Thời gian nghiên cứu
Khảo sát thực trạng công tác phát triển đội ngũ giáo viên ở
các trường mầm non công lập thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long
năm học 2021-2022.

8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị. tài liệu tham
khảo và phụ lục, nội dung chính luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên mầm
non công lập theo chuẩn nghề nghiệp.


5
Chương 2: Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên ở các
trường mầm non công lập thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long theo
chuẩn nghề nghiệp.
Chương 3: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên ở các
trường mầm non công lập thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long theo
chuẩn nghề nghiệp
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
MẦM NON THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
Báo cáo của Ủy ban Quốc tế về giáo dục thế kỷ XXI của
UNESCO (1996); Nghiên cứu của Bercaw và Stooksberry (2004
trích lại từ NC của Bland); Theo đánh giá tổng quát của White,
Makkonen và Stewart (2009); các bang Ohio, lllinois, North Carolina
và Califormia của Hoa Kỳ đã phát triển chuẩn nghề nghiệp bao phủ
tất cả các đối tượng GV, từ GV mới vào nghề cho đến GV chuyên
nghiệp, với cấu trúc, đối tượng mục tiêu và nội dung phù hợp với
quan điểm của mỗi bang. Các nghiên cứu về phát triển nguồn nhân
lực nói chung và phát triển đội ngũ nói riêng khá nhiều; tuy nhiên
nghiên cứu chuyên sâu về chuẩn hóa và chuẩn giáo viên thì chúng tơi
ít tìm thấy.

1.1.2. Nghiên cứu trong nước
Trong thời gian qua, nhiều luận văn thạc sĩ đã nghiên cứu về
phát triển GDMN nói chung và phát triển đội ngũ GVMN nói riêng.
Gần đây nhất là luận văn với đề tài: “Phát triển đội ngũ giáo viên
mầm non tho chuẩn nghề nghiệp trên địa bàn huyện Mỹ Đức, thành


6
phố Hà Nội” (2017) của tác giả “Lê Thị Giang”; đề tài “Quản lý hoạt
động bồi dưỡng đội ngũ CBQL bậc học mầm non tại trường bồi
dưỡng cán bộ GD Hà Nội theo hướng chuẩn hóa” (2018) của tác giả
“Đinh Ánh Tuyết”; đề tài “Phát triển đội ngũ giáo viên trường mầm
non Vĩnh Ngọc, thành phố Nha Trang theo chuẩn nghề nghiệp”
(2018) của tác giả “Nguyễn Thị Thanh Nga”;
Đến nay chưa có cơng trình nào nghiên cứu về phát triển đội
ngũ giáo viên ở các trường mầm non công lập thành phố vĩnh long,
tỉnh Vĩnh Long theo chuẩn nghề nghiệp. Đề tài luận văn này sẽ đi
sâu phân tích thực trạng quản lý phát triển đội ngũ giáo viên ở các
trường mầm non công lập thành phố vĩnh long, tỉnh Vĩnh Long theo
chuẩn nghề nghiệp và trên cơ sở đó đề xuất một số biên pháp có tính
cấp thiết, tính khả thi phù hợp với đặc điểm tình hình của địa phương
trong công tác quản lý đội ngũ GVMN của địa phương nhằm nâng
cao chất lượng đội ngũ GVMN của Vĩnh Long, theo yêu cầu chuẩn
nghề nghiệp giáo viên mầm non hiện nay.
1.2. Các khái niệm chính của đề tài
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một q trình tác động có định hướng, có tổ chức,
có kế hoạch và hệ thống của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý
dựa trên những thơng tin về tình trạng của đối tượng, hình thành một
mơi trường phát huy một cách hiệu quả các tiềm năng, các cơ hội của

cá nhân để đạt được mục tiêu đã đề ra
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có kế hoạch và
hướng đích của chủ thể quản lý ờ các cấp khác nhau, đến tất cả các
khâu, các bộ phận của hệ thống giáo dục, nhằm đảm bảo cho các cơ


7
quan trong hệ thống vận hành tối ưu. Đảm bảo sự phát triển mở rộng
cả về số lượng và chất lượng để đạt tới mục tiêu giáo dục.
1.2.3. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non là các yêu cầu cơ bản
về phầm chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ chun mơn, năng
lực sư phạm của người GVMN
1.2.4. Phát triển
Phát triển là quá trình tăng trưởng về số lượng và biến đổi về
chất lượng theo hướng đi lên của sự vật và hiện tượng
1.2.5. Phát triển đội ngũ giáo viên mầm non theo chuẩn
nghề nghiệp
Phát triển đội ngũ GVMN theo chuẩn nghề nghiệp là quá
trình tác động lên đội ngũ GV theo yêu cầu của việc chuẩn hóa và
tuân thủ các chuẩn quy định cho đội ngũ GV nhằm biến đổi về chất
lượng theo hướng đội ngũ GV ngày càng tiếp cận với chuẩn nghề
nghiệp do các cấp quản lý quy định để đáp ứng yêu cầu phát triển
của cơ sở giáo dục và thực hiện tốt hơn chủ trương chuẩn hóa trong
giáo dục.
1.3. Lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên mầm non
theo chuẩn nghề nghiệp
1.3.1. Một số vấn đề cơ bản về phát triển nguồn nhân lực
trong giáo dục

Phát triển nguồn nhân lực được biểu hiện với một khái niệm
rộng hơn bao gồm cả 3 mặt: Phát triển sinh thế, phát triển nhân cách
đồng thời tạo một môi trường thuận lợi cho nguồn nhân lực phát
triển.
1.3.2. Vai trò, tầm quan trọng của đội ngũ giáo viên mầm
non trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay


8
Vai trò, tầm quan trọng của đội ngũ GVMN trong bối cảnh
đổi mới giáo dục hiện nay: “GVMN có vai trò khá đặc biệt trong
chiến lược xây dựng nguồn lực con người”. Sự phát triển đặc biệt về
mọi mặt của trẻ trong lứa tuổi MN, các nhà giáo dục MN coi đó là
“thời kỳ vàng của cuộc đời” mỗi người. Cơng việc của GVMN có
thể nói là “đa chức năng” là tồn diện, cơ giáo MN có lúc là cơ giáo,
có lúc là mẹ hiền nhưng cũng có lúc lại là người bạn của trẻ. Ngồi
ra cơ cịn là người “nghệ sĩ”, “bác sĩ” theo đặc thù của công việc và
GVMN có chung mục đích là phấn đấu thực hiện mục tiêu GDMN.
1.3.3. Yêu cầu đối với đội ngũ giáo viên mầm non theo
chuẩn nghề nghiệp
a. Phẩm chất nghề nghiệp
b. Phát triển chuyên môn, nghiệp vụ
c. Xây dựng môi trường giáo dục
d. Phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình, xã hội.
đ. Sử dụng ngoại ngữ (hoặc tiếng dân tộc), ứng dụng công
nghệ thông tin, thể hiện khả năng nghệ thuật trong hoạt động ni
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em
1.4. Nội dung phát triển đội ngũ giáo viên ở các trƣờng
mầm non theo chuẩn nghề nghiệp
1.4.1. Quy hoạch đội ngũ giáo viên mầm non công lập

Lập quy hoạch đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu trước mắt
nhưng đồng thời phải chuẩn bị đội ngũ GV kế cận để có một đội ngũ
đủ về số lượng, mạnh về chất lượng và đồng bộ về cơ cấu.
1.4.2. Tuyển chọn đội ngũ giáo viên mầm non công lập
Tuyển chọn giáo viên là việc bổ sung vào đội ngũ những GV
có đủ tiêu chuẩn theo quy định, công tác tuyển chọn GV cần phải căn


9
cứ vào nhu cầu thực tế của đơn vị, nhu cầu này có thể về số lượng về
cơ cấu hoặc chất lượng.
1.4.3. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên mầm non
Đào tạo được hiểu là quá trình trang bị có hệ thống tri thức,
kỹ năng, kỹ xảo theo một kế hoạch xác định nhằm giúp người học có
đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng theo quy định chuẩn.
1.4.4. Tạo môi trường phát triển đội ngũ giáo viên mầm
non.
Để cho đội ngũ GV yên tâm công tác và làm việc hết mình vì
mục tiêu phát triển của nhà trường thì ngồi việc thực hiện tốt các
chế độ, chính sách, cần phải tạo cho họ có một mơi trường làm việc
tốt, đó là các điều kiện đảm bảo sinh hoạt và làm việc của GV, đó là
những tiềm năng, cơ hội phát triển nghề nghiệp, GV được sống và
làm việc trong một mơi trường sư phạm, có văn hóa, sống trong tình
cảm ấm áp chân tình và cởi mở của đồng nghiệp, của học trò.
1.4.5. Đánh giá đội ngũ giáo viên mầm non theo chuẩn
nghề nghiệp
Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phán đốn
về kết quả cơng việc hoặc phẩm chất của GV dựa trên những phân
tích, những thông tin thu được, đối chiếu với mục tiêu, tiêu chuẩn đã
đề ra nhằm đưa đến những kết luận.

1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển đội ngũ giáo
viên ở các trƣờng mầm non công lập theo chuẩn hiệu trƣởng
1.5.1. Yếu tố khách quan
1.5.2. Yếu tố chủ quan
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Luận văn đã khái qt các cơng trình nghiên cứu của nhiều
tác giả trong và ngoài nước về phát triển đội ngũ GV theo các nhóm


10
vấn đề đã xác định. Trên cơ sở đó, luận văn đã đề cập đến các vấn đề
về lý luận phát triển đội ngũ GVMN theo quan điểm chuẩn hóa. Đó
là các vấn đề về: GV; đội ngũ GV; phát triển đội ngũ GV; phát triển
nguồn lực; các vấn đề về chuẩn, chuẩn hóa và chuẩn nghề nghiệp
GV; nội dung quản lý, phát triển đội ngũ GV theo quan điểm chuẩn
hóa; các yếu tố ảnh hưởng đến q trình phát triển đội ngũ GV theo
chuẩn nghề nghiệp …; qua đó giúp xác định các cơ sở lý luận cho
vấn đề phát triển đội ngũ GVMN theo quan điểm chuẩn hóa, đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục MN hiện nay.
Phần nghiên cứu và trình bày cơ sở lý luận trên còn là cơ sở
cho việc điều tra khảo sát, phân tích thực trạng phát triển đội ngũ GV
ở các trường mầm non công lập, thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh
Long theo quan điểm chuẩn hóa. Cơ sở lý luận căn cứ quan trong,
cùng với căn cứ thực tiễn để tác giả đề xuất đúng các giải pháp hiệu
quả và khả thi nhằm phát triển đội ngũ GVMN cho thành phố Vĩnh
Long giai đoạn 2021-2022, định hướng đến năm 2030, đáp ứng yêu
cầu chuẩn nghề nghiệp GVMN.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở CÁC
TRƢỜNG MẦM NON CÔNG LẬP THÀNH PHỐ VĨNH

LONG, TỈNH VĨNH LONG THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
2.1. Khái quát quá trình điều tra khảo sát thực trạng
2.1.1. Mục đích khảo sát
2.1.2. Đối tượng khảo sát
2.1.3. Nội dung khảo sát
2.1.4. Phương pháp khảo sát: Phương pháp quan sát, điều
tra bằng phiếu hỏi, phỏng vấn


11
2.2. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và giáo duc
đào tạo thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long
2.2.1. Đặc điểm về kinh tế - xã hội
2.2.2. Khái quát về giáo dục và đào tạo thành phố Vĩnh
Long
2.2.3. Về giáo dục mầm non thành phố Vĩnh Long
2.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên ở các trƣờng mầm non
công lập trên địa bàn thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long.
2.3.1. Thực trạng phẩm chất nghề nghiệp
Tỷ lệ CBQL đánh giá GV, đội ngũ GV được đánh giá đạt
mức tốt 72,5%; tự rèn luyện, tạo dựng phong cách làm việc khoa
học, tôn trọng, gần gũi trẻ và cha mẹ học sinh; có ảnh hưởng tốt và
hỗ trợ đồng nghiệp hình thành phong cách nhà giáo đạt mức tốt
70,83%.
2.3.2. Thực trạng phát triển chuyên môn, nghiệp vụ
Phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của CBQL và GV đều ở
mức khá từ 50% trở lên, tuy nhiên tiêu chí “Quan sát và đánh giá sự
phát triển trẻ em” có sự chênh lệch, giáo viên tự đánh giá ở mức đạt
trở lên song theo đánh giá của CBQL thì vẫn cịn tỷ lệ quan sát và
đánh giá sự phát triển trẻ em là 10% GV chưa thật sự quan tâm đến

công tác quan sát và đánh giá sự phát triển của trẻ. Điều này cho
thấy, đội ngũ GVMN cần thực sự cố gắng hơn nữa để hồn thành
mức cao hơn các tiêu chí chuẩn.
2.3.3. Thực trạng xây dựng môi trường giáo dục
Việc xây dựng mơi trường giáo dục an tồn, lành mạnh, thân
thiện của GV vẫn còn nhiều mặt cần phải được trang bị hơn nữa,
CBQL biết được đội ngũ GVMN cần được đào tạo, bồi dưỡng việc
tổ chức xây dựng môi trường vật chất và mơi trường văn hóa, xã hội


12
đảm bảo an toàn, lành mạnh, thân thiện đối với trẻ em và vận động
GV chủ động đề xuất các biện pháp bảo vệ quyền trẻ em.
2.3.4. Thực trạng phát triển mối quan hệ giữa nhà trường,
gia đình, xã hội.
Sự phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình, cộng
đồng của đội ngũ GVMN thành phố Vĩnh Long đánh giá khá cao
trong các nội dung GV phối hợp với cha, mẹ hoặc người giám hộ trẻ
em và cộng đồng để nâng cao chất lượng ni dưỡng, chăm sóc, giáo
dục trẻ em và bảo vệ quyền trẻ em, các tiêu chí đạt ở mức khá trở lên
đạt từ 75%. Đây là ưu điểm của đội ngũ GVMN trong việc phối kết
hợp gia đình, nhà trường, cộng đồng trong việc chăm sóc và giáo dục
trẻ đạt hiệu quả cao.
2.3.5. Thực trạng sử dụng ngoại ngữ (hoặc tiếng dân tộc),
ứng dụng công nghệ thông tin, thể hiện khả năng nghệ thuật trong
hoạt động ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
GV Xây dựng được mơi trường giáo dục trẻ em giàu tính
nghệ thuật, hỗ trợ bạn đồng nghiệp thể hiện khả năng nghệ thuật
trong hoạt động ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ đạt 65% của
CBQL đánh giá GV ở mức khá và 55% của GV tự đánh giá mức khá,

với tỷ lệ này tương đối khá cao và việc ứng dụng công nghệ thông tin
của đội ngũ GV cũng đạt từ mức đạt trở lên. Tuy nhiên về nội dung
sử dụng ngoại ngữ và tin học CBQL đánh giá GV chưa đạt 15% về
sử dụng ngoại ngữ và 5% về sử dụng tin học. Trong những năm qua,
có một số GV thực hiện việc sử dụng các từ ngữ đơn giản bằng tiếng
Anh để giao tiếp với trẻ, tuy nhiên chưa được thường xuyên vì vậy
dẫn đến việc GV chưa thành thạo trong giao tiếp bằng tiếng Anh,
thậm chí GV có chứng chỉ tiếng Anh nhưng chưa bao giờ sử dụng
nên cũng chưa nói được tiếng Anh.


13
2.4. Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên ở các trƣờng
mầm non công lập trên địa bàn thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh
Long theo chuẩn nghề nghiệp
2.4.1. Thực trạng công tác quy hoạch, tuyển chọn đội ngũ
giáo viên ở các trường mầm non
Các trường mới chỉ quan tâm ngắn hạn trong quy hoạch xây
dựng, phát triển đội ngũ GV theo chuẩn, quy hoạch mang tính chiến
lược trong phát triển đội ngũ theo chuẩn nghề nghiệp chưa được các
trường MN công lập thành phố Vĩnh Long chú trọng đúng mức.
Công tác tuyển chọn GV là nội dung công tác quan trọng
nhằm phát triển đủ về số lượng, đảm bảo cơ cấu và chất lượng đội
ngũ GV trong hệ thống các trường MN. Theo báo cáo và qua khảo
sát thực tiễn cho thấy, trong những năm gần đây, việc tuyển chọn
GVMN của một số trường MN ở thành phố Vĩnh Long được tiến
hành từ nhiều nguồn khác nhau: Tốt nghiệp các trường sư phạm, từ
các địa phương khác chuyển về. Tuy nhiên tuyển chọn GV có phẩm
chất chính trị, đạo đức, năng lực theo tiêu chuẩn, tiêu chí chuẩn nghề
nghiệp GVMN thì chỉ ở mức trên trung bình, tiệm cận mức khá.

2.4.2. Thực trạng việc sử dụng, tạo nguồn GVMN
Trong những năm học qua, công tác sử dụng và tạo nguồn
GVMN được ngành giáo dục và đào tạo thành phố Vĩnh Long quan
tâm đáng kể. Tất cả các GVMN đều được bố trí đứng lớp để phát
huy tối da năng lực sư phạm của cá nhân cũng như phong trào đoàn
kết của tập thể. Đội ngũ của GVMN thành phố Vĩnh Long có tới 318
GV. Tất cả 318 đều được tham gia các chuyên đề bồi dưỡng, nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tạo cơ hội giao lưu, học hỏi giữa
các đơn vị trường trong địa bàn thành phố.


14
2.4.3. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên ở các trường mầm non.
Phòng GD&ĐT thành phố Vĩnh Long đã chủ động chỉ đạo,
phối hợp các trường MN bồi dưỡng, tập huấn năng lực tổ chức giáo
dục nuôi dưỡng trẻ. Kịp thời động viên, khen thưởng cũng như nhắc
nhở, điều chỉnh để khuyến khích GV tham gia thực hiện đạt kết quả
được GV tham gia bồi dưỡng ghi nhận.
Nội dung được đánh giá mức thấp nhất là nội dung đào tạo,
bồi dưỡng về trình độ chun mơn, ngoại ngữ, tin học. Đây cũng là
một trong những bất cập của công tác đào tạo, bồi dưỡng GVMN
theo chuẩn nghề nghiệp. Đây cũng là một yêu cầu đòi hỏi mỗi GV và
các cơ quan quản lý phải có những giải pháp nổ lực thực hiện.
2.4.4. Thực trạng môi trường phát triển đội ngũ giáo viên ở
các trường mầm non
Trong những năm qua, các chế độ, chính sách đối với
GVMN ở thành phố Vĩnh Long được thực hiện cơ bản nghiêm túc,
đúng quy định của Đảng và Nhà nước. Các chế độ lương, phụ cấp,
tiền thưởng của đội ngũ GVMN được thực hiện đầy đủ, kịp thời;

Công tác xây dựng mơi trường giáo dục, thực hiện cơ chế
chính sách tuy đã được quan tâm nhưng hiệu quả chưa cao; chưa
thực sự bám sát các tiêu chuẩn, tiêu chí của chuẩn nghề nghiệp
GVMN để xây dựng nhà trường trở thành môi trường giáo dục có
điều kiện tốt nhất …; chưa có chính sách ưu đãi thỏa đáng để tạo
động lực phấn đấu thúc đẩy cho GV.
2.4.5. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo
viên ở các trường mầm non theo chuẩn nghề nghiệp
Công tác đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp GV với 6 nội
dung đánh giá đội ngũ GVMN được các trường MN công lập thành


15
phố Vĩnh Long đã được thực hiện tương đối tốt, điểm trung bình các
tiêu chí là 3,02; hoạt động đánh giá đội ngũ GV các trường MN công
lập ở thành phố Vĩnh Long trong những năm qua có tác dụng tốt
trong việc thúc đẩy sự phát triển của đội ngũ. Chất lượng và trình độ
đội ngũ được nâng cao cả về chuyên môn, năng lực quản lý, nghiệp
vụ sư phạm và phẩm chất đạo đức.
Tuy nhiên, nhiều đánh giá, báo cáo cũng chỉ ra hạn chế công
tác này của giáo dục bậc MN thành phố Vĩnh Long những năm qua
là một số nội dung kiểm tra, đánh giá chưa hợp lý, cách tính điểm
cịn có những bất cập, mang tính hình thức, khó vận dụng. Một số
CBQL và GV chưa nhận thức, quán triệt đầy đủ những nội dung yêu
cầu đánh giá chuẩn nghề nghiệp GV; mức độ, thái độ đánh giá cịn
có biểu hiện “nương nhẹ”, tỷ lệ xuất sắc, khá chưa phản ánh có lúc
chưa đúng thực chất. Phương thức kiểm tra, đánh giá cịn mang tính
hành chính, chưa linh hoạt, mềm dẻo; chưa đưa ra hướng giải quyết
hiệu quả những tồn tại, khuyết điểm của GV trong các hoạt động
chuyên môn gắn với các yêu cầu của các tiêu chí trong chuẩn nghề

nghiệp GVMN đã được ban hành.
2.5. Đánh giá chung thực trạng phát triển đội ngũ giáo
viên ở các trƣờng mầm non công lập trên địa bàn thành phố
Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long theo chuẩn nghề nghiệp.
2.5.1. Mặt mạnh
Đội ngũ giáo viên mầm non thành phố Vĩnh Long có phẩm
chất chính trị tốt, có lịng nhiệt tình, có trách nhiệm và lịng u
nghề, mến trẻ, ln có tinh thần học hỏi, vươn lên, được nhân dân và
cha mẹ tin tưởng. Việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chun
mơn cho GVMN trong một vài năm qua rất tích cực, số giáo viên đạt


16
chuẩn, trên chuẩn tăng nhanh đến năm 2025 đạt tỷ lệ 100% đội ngũ
giáo viên đạt chuẩn đào tạo theo Luật Giáo dục 2019.
100% giáo viên mầm non thành phố Vĩnh Long được hưởng
các chế độ chính sách và quyền lợi như nhau. Chẳng hạn như được
đóng BHXH, BHYT …, chế độ nghỉ thai sản, chế độ lương được chi
trả kịp thời và nâng lương đúng kỳ hạn theo ngạch, bậc hưởng lương,
nâng lương trước hạn. Bên cạnh đó, GV được hỗ trợ kinh phí đi bồi
dưỡng, học tập, nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ và chính vì
lẽ đó GV n tâm cơng tác, tận tụy với nghề, tích cực tham gia học
tập, nâng cao trình độ chun môn nghiệp vụ của bản thân.
2.5.2. Mặt yếu
Thực tế, trong những năm qua cho ta thấy công tác quản lý
phát triển đội ngũ GV phối hợp giữa các cấp chưa thật sự đạt hiệu
quả, chưa có quy hoạch dài hạn cho việc xây dựng và phát triển đội
ngũ GVMN đáp ứng với yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
định hướng xã hội chủ nghĩa, trong quá trình đào tạo cần xem xét và
đánh giá từ thực tiễn, khâu tuyển dụng và tạo nguồn vẫn chưa có

những cơ chế thỏa đáng để đội ngũ GVMN yên tâm công tác, tính
đồng thuận chưa cao. Chất lượng đạo tạo GV cũng cần phải được
quan tâm hơn nữa để nâng cao hiệu quả chất lượng đào tạo, đủ về số
lượng, đảm bảo chất lượng và đồng bộ về cơ cấu.
Công tác xã hội hóa giáo dục cần được quan tâm hơn nữa,
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đời sống của cán bộ, giáo
viên cũng cần được quan tâm đối với những giáo viên có hồn cảnh
khó khăn trong cuộc sống để GV phần nào yên tâm công tác, cống
hiến cho nghề.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học vẫn còn nhiều hạn chế,
phòng chức năng, bếp ăn … vẫn còn thiếu.


17
2.5.3. Thời cơ
Chủ trương đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước,
sự lãnh đạo, chỉ đạo sự quan tâm của cấp ủy, chính quyền địa
phương, sự tham mưu năng động của cán bộ quản lý giáo dục các
cấp, sự phối hợp có hiệu quả của các ban ngành, đồn thể, các lực
lượng xã hội trong và ngoài thành phố và đặc biệt sự kết hợp, hỗ trợ
của Hội cha mẹ học sinh luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi để chăm lo
đời sống vật chất và tinh thần cho đội ngũ để đội ngũ GVMN yên
tâm công tác và phát huy năng lực của mình trong cơng tác chăm sóc
và giáo dục các cháu.
Đội ngũ GVMN thành phố Vĩnh Long ln có ý thức chính
trị, phẩm chất đạo đức tốt, trình độ chun mơn đạt trên chuẩn cao,
tổ chức tốt cơng tác chăm sóc và giáo dục trẻ, được cha mẹ học sinh
tín nhiệm và thu hút ngày càng đông học sinh đến lớp.
2.5.4. Nguy cơ
Vần đề phát triển đội ngũ GV của GDMN đứng trước những

yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn đổi mới và hội nhập với giáo dục
thế giới nên không tránh khỏi những nguy cơ về bản thân đội ngũ
GV về số lượng, chất lượng, trình độ đào tạo, năng lực chun mơn,
nghiệp vụ và công tác phát triển đội ngũ GVMN của thành phố.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
Cơ cấu đội ngũ giáo viên, đủ về số lượng, nhưng chất lượng
chưa thực sự đồng bộ, tỷ lệ GV cao tuổi còn nhiều dẫn đến những bất
cập trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy
cũng như chăm sóc, giáo dục trẻ chưa đảm bảo.
Cơng tác tuyển dụng GV cịn nhiều bất cập trong khi người
trực tiếp sử dụng đội ngũ giáo viên là hiệu trưởng thì chưa được


18
tham gia vào công tác tuyển dụng, thực trạng bố trí sử dụng đội ngũ
cịn hạn chế tính đồng bộ, chưa thực sự phân cấp rõ ràng.
Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng chưa thực sự đạt hiệu quả
trong khi các tiêu chuẩn tiếu chí đánh giá GVMN theo chuẩn nghề
nghiệp, công tác kiểm tra, đánh giá thực hiện chưa thực sự minh
bạch, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục.
Mơi trường làm việc của giáo viên còn hạn chế, thiếu các
phòng chức năng cũng như trang thiết bị, phục vụ cho hoạt động dạy
và hoạt động vui chơi của trẻ, với quy mô số trẻ ngày càng tăng đòi
hỏi cần đáp ứng được những cơ sở vật chất, trang thiết bị để phục vụ
cho các hoạt động giáo dục, bên cạnh đó những chính sách, chế độ
của GV cần được quan tâm hơn nữa, tạo điều kiện cho GV học tập,
nâng cao trình độ, cơ hội học tập suốt đời. Bên cạnh những chế độ
chính sách mà GV được thụ hưởng heo đúng quy định của Nhà nước,
những chính sách, chế độ hỗ trợ thêm cho GV chưa có nhiều.
CHƢƠNG 3

BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở CÁC
TRƢỜNG MẦM NON CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ VĨNH LONG, TỈNH VĨNH LONG THEO CHUẨN
NGHỀ NGHIỆP
3.1. Các nguyên tắc chung đề xuất biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học.
3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo thực tiễn và khả thi
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ


19
3.2. Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên ở các trƣờng
mầm non công lập trên địa bàn thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh
Long theo chuẩn nghề nghiệp
3.2.1. Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên phù
hợp với điều kiện KT-XH của địa phương
Quy hoạch phát triển đội ngũ GV là q trình hoạch định
một cách có căn cứ khoa học và thực tiễn trên cơ sở dự báo, phân
tích nhu cầu, hướng phát triển trong tương lai để xây dựng quy mô
GV đáp ứng thực hiện khối lượng công việc của GV trong tương lai,
là xây dựng một cơ cấu cân đối trong đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu
đa dạng trong khối lượng công việc của GV, là xây dựng chất lượng
đội ngũ GV theo chuẩn nghề nghiệp đảm bảo cho đội ngũ GV đáp
ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, phát huy năng lực
của bản thân.
Để đảm bảo việc hoạt động của ngành GD&ĐT thành phố
Vĩnh Long đạt hiệu quả trong công tác xây dựng quy hoạch phát
triển đội ngũ GVMN phù hợp với điều kiện KT-XH của địa phương,

đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng theo chuẩn nghề nghiệp.
3.2.2. Tham mưu, đề xuất đổi mới việc tuyển chọn, thi
tuyển, bố trí và sử dụng hợp lý đội ngũ giáo viên mầm non.
Tham mưu, đề xuất đổi mới việc tuyển chọn, thi tuyển, bố trí
và sử dụng hợp lý đội ngũ GVMN hiệu quả là việc phân công nhiệm
vụ, phát huy tối đa khả năng của mình vào nhiệm vụ của nhà trường.
Đồng thời quản lý sử dụng hiệu quả góp phần quyết định thực hiện
các nhiệm vụ chuyên môn với chất lượng cao.
3.2.3. Tăng cường hoạt động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng
đội ngũ giáo viên mầm non


20
Chất lượng và hiệu quả giáo dục phụ thuộc rất nhiều vào đội
ngũ giáo viên. Nâng cao chất lượng giáo dục cũng đồng thời với việc
nâng cao tầm quang trọng của việc bố trí, sử dụng đội ngũ giáo viên
sao cho đúng người-đúng việc, tạo động lực cho giáo viên chủ động,
tích cực trong lĩnh hội kiến thức, học tập, nghiên cứu nâng cao trình
độ chun mơn nghiệp vụ. đội ngũ giáo viên phảo có đạo đức nghề
nghiệp, trình độ chun mơn, có ý chí vươn lên, khả năng tiếp cận
nhanh được các phương pháp dạy học mới, hiện đại và có tinh thần
mạnh dạn áp dụng các phướng pháp hiệu quả góp phần nâng cao
hiệu quả giáo dục.
3.2.4. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá,
xếp loại giáo viên mầm non.
Thanh tra, kiểm tra, đánh giá là một trong bốn chức năng
quan trọng của công tác quản lý, là một khâu vô cùng quan trọng để
đo lường và điều chỉnh mọi hoạt động của các bộ phận phối hợp
trong tổ chức, tìm ra những ưu điểm, hạn chế, tư vấn và thúc đẩy,
điều chỉnh uốn nắn. sửa chữa những thiếu sót và tìm ra những biện

pháp khắc phục. Đồng thời biểu dương những cá nhân đạt thành tích
tốt. Người quản lý dùng thanh tra, kiểm tra, đánh giá chuyên môn
nghiệp vụ của GV để nhận định thực trạng của nhà trường về công
tác giảng dạy của GV và học tập của học sinh cũng như trong công
tác, ni dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.
Qua thanh tra, kiểm tra, đánh giá phát hiện giáo viên những
mặt hạn chế, yếu kém. Căn cứ vào kết quả của đoàn thanh tra Phịng
GD&ĐT có biện pháp chỉ đạo nhà trường xây dựng kế hoạch bồi
dưỡng cho những giáo viên còn yếu kém. Sau khi thanh tra những
giáo viên xếp loại chưa đạt yêu cầu và ở mức yêu cầu trong năm học
không cho giáo viên dạy lớp hoặc giáo viên khơng có năng lực về


21
chuyên môn nghiệp vụ đề nghị nhà trường phân công làm nhiệm vụ
khác. Trường hợp giáo viên năng lực yếu kém, chun mơn nghiệp
vụ chưa đạt chuẩn mà ngồi 45 tuổi thì động viên họ nghỉ hưu trước
tuổi theo quy định của Nhà nước.
3.2.5. Hồn thiện chính sách, chế độ, đãi ngộ, khen
thưởng, kỷ luật phù hợp với thực tiễn địa phương nhằm hỗ trợ,
khuyến khích, động viên đội ngũ giáo viên mầm non.
Thực hiện chế độ chính sách, chế độ khen thưởng, kỷ luật
đối với GVMN nhằm mục tiêu cho họ yên tâm, phấn khởi công tác,
phát huy năng lực của mỗi cá nhân góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục. Chính sách, chế độ đãi ngộ là “địn bẩy”, là động lực để
nâng cao đội ngũ giáo viên. Chế độ kỷ luật nghiêm minh giúp cho
đội ngũ giáo viên thực hiện đúng pháp luật, gương mẫu chấp hành kỷ
luật đúng phương hướng chỉ đạo, lãnh đạo của nhà trường và phòng
GD&ĐT. Đây là biện pháp quan trong để xây dựng con người mới.
3.2.6. Xây dựng cơ chế phối hợp quản lý trong phát triển

đội ngũ giáo viên mầm non
Trước hết, để có sự thống nhất, đồng bộ trong việc phát triển
đội ngũ giáo viên mầm non, giữa Phòng GD&ĐT và các bộ phận
quản lý chức năng có liên quan trực tiếp, phối hợp với nhau chặt chẽ
và có trách nhiệm cụ thể để phát triển đội ngũ giáo viên mầm non.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp này ln có một mối quan hệ biện chứng với
nhau, biện pháp này làm tiền đề thúc đẩy biện pháp kia và ngược lại.
Từ đó tạo nên sự thống nhất chặt chẽ và đem lại hiệu quả cao trong
q trình tổ chức thực hiện.
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các
biện pháp


22
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm
Đối với 6 biện pháp tác giả đề xuất đều nhận được khảo sát
với mức độ cần thiết cao cũng nhận được ý kiến về tính khả thi
tương đối. Khơng có biện pháp nào được đánh giá là không khả thi.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3
Qua kết quả khảo nghiệm và phỏng vấn các ý kiến cho thấy,
các biện pháp đều có tính cần thiết và tính khả thi cao. Vì vậy các
biện pháp mà chúng tơi đã đưa ra để phát triển đội ngũ GVMN ở trên
là rất phù hợp, đáp ứng được sự mong mỏi của đội ngũ CBQL và
GVMN.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Phát triển đội ngũ GVMN đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo về

chất lượng, đáp ứng nhu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục cần
nhìn nhận, đánh giá đúng và khách quan thực trạng phát triển đội
ngũ. Thực trạng về quy hoạch, bố trí, tuyển chọn, thi tuyển và sử
dụng đội ngũ cần được quan tâm sâu, rộng để có quy hoạch cụ thể, rõ
ràng phù hợp với thực tiễn. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cần thường
xuyên được triển khai tới đội ngũ một cách cụ thể, đồng bộ nhằm
nâng cao chất lượng. Xây dựng môi trường làm việc và những chế
độ, chính sách xã hội cần được đưa vào thực thi đảm bảo lợi ích cho
GV, là địn bẩy thúc đẩy GV phát huy hết khả năng của mình. Bên
cạnh đó cơng tác kiểm tra đánh giá cũng cần minh bạch, thực tế,
thường xuyên thanh kiểm tra chuyên đề, chuyên môn, dự giờ thăm
lớp, đánh giá GV theo chuẩn nghề nghiệp. Để phát triển đội ngũ


23
GVMN theo chuẩn nghề nghiệp thì chúng ta khơng thể nói đến cơng
tác phối hợp chặt chẽ giữa các cấp quản lý giáo dục.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với UBND tỉnh Vĩnh Long
Có quy định cụ thể việc cấp kinh phí để đầu tư phát triển
GDMN và hỗ trợ kinh phí chi thường xuyên cho các trường mầm
non được tính tổng số nhóm/lớp của các cơ sở giáo dục mầm non
trong toàn thành phố.
2.2. Đối với thành ủy, UBND thành phố Vĩnh Long
Thực hiện việc tuyển chọn, thi tuyển đội ngũ một cách chặt
chẽ, đúng quy định. Hàng năm cần có kế hoạch tuyển chọn, thi tuyển
vào biên chế viên chức sự nghiệp giáo dục đối với GDMN.
2.3. Đối với phòng GD&ĐT thành phố Vĩnh Long
Tham mưu tích cực với lãnh đạo địa phương ban hành chính
sách cụ thể và ưu tiên trong việc phát triển đội ngũ GVMN theo

chuẩn nghề nghiệp GV thực chất và hiệu quả.
Chỉ đạo cụ thể quy trình và cách thức đánh giá GV theo
chuẩn nghề nghiệp một cách khách quan và nâng cao độ tin cậy của
kết quả đánh giá.
Liên kết với các cơ sở bồi dưỡng GVMN có chất lượng để
bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho GVMN các trường.
Tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ GV được nâng cao trình
độ nhằm khơng ngừng bổ sung và nâng cao chất lượng cho đội ngũ
GVMN của thành phố Vĩnh Long.
Tổ chức hội thảo về phát triển các trường MN theo hướng
chuẩn hóa và phát triển đội ngũ GVMN theo hướng đáp ứng tốt nhất
các quy định về chuẩn nghề nghiệp của GVMN trên địa bàn thành
phố Vĩnh Long.


×