Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Quản lý xây dựng trường mầm non công lập đạt chuẩn quốc gia thành phố pleiku tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.66 MB, 131 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN THỊ THANH TÂN

QUẢN LÝ XÂY DỰNG TRƯỜNG MẦM NON
CÔNG LẬP ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA
THÀNH PHỐ PLEIKU TỈNH GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Đà Nẵng - Năm 2021


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN THỊ THANH TÂN

QUẢN LÝ XÂY DỰNG TRƯỜNG MẦM NON
CÔNG LẬP ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA
THÀNH PHỐ PLEIKU TỈNH GIA LAI

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. VÕ NGUYÊN DU


Đà Nẵng - Năm 2021




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................i
TÓM TẮT .....................................................................................................................ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iv
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ..........................................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................. i
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ............................................................................................ii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu....................................................................... 2
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 2
5. Giả thuyết khoa học ............................................................................................... 2
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................ 3
7. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 3
8. Cấu trúc luận văn ................................................................................................... 5
9. Đóng góp của đề tài ............................................................................................... 5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ XÂY DỰNG TRƯỜNG
MẦM NON ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA ...................................................................... 6
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề ....................................................................... 6
1.1.1. Các nghiên cứu của các tác giả trên thế giới ................................................... 6
1.1.2. Các nghiên cứu của các tác giả trong nước ..................................................... 7
1.2. Các khái niệm chính của đề tài ............................................................................... 10

1.2.1. Quản lý .......................................................................................................... 10
1.2.2. Quản lý giáo dục ............................................................................................ 12
1.2.3. Quản lý nhà trường ........................................................................................ 13
1.2.4. Chuẩn là gì ..................................................................................................... 14
1.2.5. Chuẩn quốc gia là gì ...................................................................................... 14
1.3. Lý luận về xây dựng trường mầm non ĐCQG ....................................................... 14
1.3.1. Mục tiêu xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia .............................. 14
1.3.2. Nội dung xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia ............................. 15
1.3.3. Phương pháp, hình thức xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia ...... 20
1.3.4. Lực lượng xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia ........................... 22
1.3.5. Kiểm tra, đánh giá xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia .............. 23
1.3.6. Điều kiện hỗ trợ xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia .................. 24


iv
1.4. Quản lý xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia......................................... 25
1.4.1. Nội dung quản lý ........................................................................................... 25
1.4.2. Phương thức quản lý ...................................................................................... 29
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc
gia ................................................................................................................................. 30
1.5.1. Ảnh hưởng khách quan.................................................................................. 30
1.5.2. Ảnh hưởng chủ quan ..................................................................................... 30
Tiểu kết chương 1 .......................................................................................................... 31
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ XÂY DỰNG TRƯỜNG MẦM NON
ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA THÀNH PHỐ PLEIKU, TỈNH GIA LAI ................... 33
2.1. Khái quát quá trình nghiên cứu thực trạng ............................................................. 33
2.1.1. Mục tiêu khảo sát........................................................................................... 33
2.1.2. Nội dung khảo sát .......................................................................................... 33
2.1.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 33
2.1.4. Khách thể và địa bàn khảo sát ....................................................................... 34

2.2. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và giáo dục của thành phố
Pleiku, tỉnh Gia Lai ........................................................................................................ 35
2.2.1. Tình hình kinh tế - xã hội thành phố Pleiku .................................................. 35
2.2.2. Tình hình Giáo dục - Đào tạo thành phố Pleiku ............................................ 36
2.2.3. Tình hình giáo dục mầm non thành phố Pleiku............................................. 40
2.2.4. Số trường mầm non đã đạt chuẩn quốc gia ................................................... 46
2.2.5. Số trường mầm non chưa đạt chuẩn quốc gia ............................................... 47
2.3. Thực trạng việc xây dựng trường mầm non công lập đạt chuẩn quốc gia tại
thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai ....................................................................................... 47
2.3.1. Thực trạng việc thực hiện các mục tiêu xây dựng trường mầm non CL
ĐCQG ............................................................................................................................ 47
2.3.2. Thực trạng việc triển khai thực hiện nội dung xây dựng trường mầm non
CL ĐCQG theo 5 tiêu chuẩn được quy định tại Thông tư 19/2018 .............................. 50
2.3.3. Thực trạng việc thực hiện phương pháp, hình thức xây dựng trường mầm
non CL ĐCQG ............................................................................................................... 53
2.3.4. Thực trạng về lực lượng xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia ..... 55
2.3.5. Thực trạng việc kiểm tra, đánh giá xây dựng trường MNĐCQG ................. 56
2.4. Thực trạng quản lý xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia ....................... 57
2.4.1. Thực trạng quản lý mục tiêu xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc
gia ................................................................................................................................. 57
2.4.2. Thực trạng quản lý nội dung xây dựng trường MNĐCQG ........................... 58


v
2.4.3. Thực trạng quản lý phương pháp, hình thức XD trường MNĐCQG ............ 59
2.4.4. Thực trạng quản lý lực lượng xây dựng trường MNĐCQG.......................... 60
2.4.5. Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá XD trường mầm non đạt
chuẩn quốc gia ............................................................................................................... 61
2.4.6. Thực trạng quản lý các điều kiện xây dựng trường mầm non đạt chuẩn
quốc gia .......................................................................................................................... 61

2.5. Đánh giá công tác quản lý xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia của
phòng GD&ĐT .............................................................................................................. 63
2.5.1. Đánh giá ưu điểm .......................................................................................... 65
2.5.2. Hạn chế .......................................................................................................... 66
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế................................................................... 67
Tiểu kết chương 2 .......................................................................................................... 68
CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ XÂY DỰNG TRƯỜNG MẦM NON
CÔNG LẬP ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA THÀNH PHỐ PLEIKU, TỈNH GIA
LAI ................................................................................................................................ 70
3.1. Các Nguyên tắc đề xuất biện pháp ......................................................................... 70
3.1.1. Bảo đảm tính pháp lý và khoa học ................................................................ 70
3.1.2. Bảo đảm tính thực tiễn .................................................................................. 70
3.1.3. Bảo đảm tính hệ thống và đồng bộ ................................................................ 70
3.1.4. Bảo đảm tính hiệu quả ................................................................................... 70
3.1.5. Bảo đảm tính khả thi...................................................................................... 71
3.1.6. Bảo đảm tính kế thừa ..................................................................................... 71
3.2. Biện pháp xây dựng trường mầm non công lập đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn
thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai ....................................................................................... 71
3.2.1. Tổ chức hoạt động nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo
viên, nhân viên ở các trường mầm non và cộng đồng về tầm quan trọng của công
tác xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia ........................................................ 71
3.2.2. Xây dựng kế hoạch phát triển trường mầm non đạt chuẩn quốc gia ............. 74
3.2.3. Tổ chức thực hiện nội dung xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc
gia theo 5 tiêu chuẩn của Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT ............................................ 76
3.2.4. Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nội dung xây dựng trường mầm non đạt
chuẩn quốc gia ............................................................................................................... 79
3.2.5. Tập hợp các lực lượng xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia ........ 80
3.2.6. Giám sát, kiểm tra, đánh giá quản lý xây dựng trường mầm non đạt
chuẩn quốc gia ............................................................................................................... 82
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................................. 83



vi
3.4. Khảo nghiệm về mặt nhận thức tính hợp lý và khả thi của các biện pháp ............. 84
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm .................................................................................. 84
3.4.2. Quy trình khảo nghiệm .................................................................................. 84
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm tính hợp lý, tính khả thi của các biện pháp quản lý
xây dựng trường mầm non công lập chuẩn quốc gia tại Tp.Pleiku, tỉnh Gia Lai. ........ 84
Tiểu kết chương 3 .......................................................................................................... 87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 93
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)


vii

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Cụm từ viết tắt

TT

Cụm từ đầy đủ

1

ATTP

An toàn thực phẩm


2

CB-GV-NV

Cán bộ, giáo viên, nhân viên

3

CBQL

Cán bộ quản lý

4

CSVC

Cơ sở vật chất

5

CV

Chuyên viên

6

ĐCQG

Đạt chuẩn quốc gia


7

ĐDDH

Đồ dùng dạy học

8

DTTS

Dân tộc thiểu số

9

GD

Giáo dục

10

GD-ĐT

Giáo dục và Đào tạo

11

GDMN

Giáo dục mầm non


12

GV

Giáo viên

13

MN

Mầm non

14

MNCL

Mầm non công lập

15

QLGD

Quản lý giáo dục

16

SHCM

Sinh hoạt chuyên môn


17

TH

Tiểu học

18

THCS

Trung học cơ sở

19

TT 19/2018

Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT

20

UBND

Ủy ban nhân dân

21

XHHGD

Xã hội hóa giáo dục



v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

2.1.

Hệ thống trường, lớp và học sinh năm học 2020-2021

37

2.2.

Thống kê số lượng đội ngũ CB, GV, NV

39

2.3.

Thống kê quy mô phát triển giáo dục mầm non

41


2.4.

Chất lượng chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục trẻ

43

2.5.

Chất lượng đội ngũ bậc học mầm non

45

2.6.

Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy - học mầm non

46

Kết quả tự đánh giá CLGD và xây dựng trường MN ĐCQG của
2.7.

các trường mầm non theo 5 tiêu chuẩn được quy định tại Thông

51

tư 18/2019
2.8.

Tổng hợp kết quả khảo sát CBQL,GV về thực trạng thực hiện
nội dung


52

2.9.

Tổng hợp kết quả khảo sát CBQL, GV về thực trạng thực hiện
PP, hình thức XD trường MN ĐCQG

54

2.10.

Tổng hợp kết quả khảo sát GV về thực trạng thực hiện chức
năng của hiệu trưởng

56

2.11.

TH về bổ sung các điều kiện XD trường ĐCQG (2019-2021)

58

2.12.
2.13.

Tổng hợp kết quả khảo sát thực trạng QL ND XD trường
MNĐCQG
TH kết quả khảo sát CBQL,GV về thực trạng hiệu quả quản lý
phương pháp, hình thức XD trường MNĐCQG


58
59

2.14.

TH ý kiến CBQL về thực trạng hiệu quả quản lý lực lượng XD
trường ĐCQG

60

2.15.

TH kết quả khảo sát CBQL về thực trạng quản lý các điều kiện
xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia

62

2.16.

Tổng hợp ý kiến của CBQL về thực trạng quản lý của phòng
GD&ĐT trong việc xây dựng trường MN đạt chuẩn Quốc gia

64

3.1.

3.2.

Các biện pháp quản lý xây dựng trường mầm non chuẩn quốc

gia
Bảng khảo nghiệm mức độ tính hợp lý và tính khả thi của các biện
pháp quản lý xây dựng trường mầm non công lập ĐCQG tại
Tp.Pleiku, tỉnh Gia Lai

84

86


v

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu
sơ đồ

3.1.

Tên sơ đồ

Trang

Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý xây dựng trường
mầm non chuẩn quốc gia

83


1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, đặt
nền móng cho sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm thẩm mỹ cho trẻ em độ tuổi
mầm non. Theo định hướng của Đảng và Chính phủ về phát triển giáo dục mầm non
đó là: Khuyến khích phát triển các loại hình giáo dục mầm non, phấn đấu nâng cao
chất lượng chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ em đạt chuẩn với tỷ lệ trẻ 95% vào năm
2015 và 100% vào năm 2020.
Những kỹ năng mà trẻ được tiếp thu qua chương trình giáo dục mầm non sẽ là
tiền đề cho việc học tập và rất có thể là những bậc thang đầu đời quan trọng để góp
thêm thành cơng tương lai của trẻ. Sự chăm sóc và giáo dục trong giai đoạn này ảnh
hưởng rất lớn đến sự phát triển của trẻ trong tương lai.
Chính vì thế, hầu hết các quốc gia và các tổ chức quốc tế đều xác định giáo dục
mầm non là một mục tiêu quan trọng của giáo dục cho mọi người.
Xây dựng hệ thống trường đạt chuẩn quốc gia nói chung, trường mầm non cơng
lập đạt chuẩn quốc gia nói riêng (sau đây gọi tắt là trường đạt chuẩn quốc gia) là chủ
trương lớn mang tính chiến lược của ngành giáo dục và đào tạo, đồng thời đây là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm, là việc làm có ý nghĩa nhằm tạo điều kiện nâng cao
chất lượng giáo dục tồn diện cho các thế hệ học sinh nói chung, trẻ mầm non nói
riêng, góp phần nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài cho địa phương, cho đất nước.
Được sự chỉ đạo sát sao và kịp thời của các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa
phương, sự phối hợp của Mặt trận các ban ngành, đoàn thể, sự phối hợp, hỗ trợ đầu tư
của các mạnh thường quân, Ban Đại diện cha mẹ học sinh, sự cố gắng phấn đấu nổ lực
miệt mài, tận tâm, nhiệt huyết của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên, của các trường
mầm non trên địa bàn thành phố, đến nay toàn bậc học mầm non thành phố có 11/36
trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ I - tỷ lệ 30,5% (trong đó cơng lập 08,
ngồi cơng lập 03). Tuy nhiên, tỷ lệ này là chưa cao so với yêu cầu phát triển cũng
như quy mơ trường/lớp hiện có, ngun nhân là bởi vì trong quá trình xây dựng
trường đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn thành phố vẫn cịn gặp khơng ít khó khăn, hạn
chế như các tiêu chuẩn về diện tích đất, sân vườn, cơ sở vật chất, trang thiết bị...; đội

ngũ giáo viên đã đạt chuẩn và trên chuẩn song năng lực dạy học vẫn chưa tương xứng.
Bên cạnh đó, năng lực quản lý của Ban giám hiệu ở một số trường mầm non chưa
đồng đều; công tác xã hội hóa giáo dục chưa cao.
Tại Đại hội Đại biểu Đảng bộ thành phố Pleiku, nhiệm kỳ 2020-2025 đã đánh
giá sự nghiệp giáo dục - đào tạo trên địa bàn thành phố trong những năm qua tiếp tục


2

được đầu tư đúng mức theo hướng tồn diện; cơng tác xây dựng trường đạt chuẩn
quốc gia đảm bảo đúng tiến độ; chất lượng đội ngũ được nâng lên; tỷ lệ học sinh giỏi,
bé khỏe bé ngoan tăng; công tác phổ cập giáo dục - xóa mù chữ được duy trì tốt… Đại
hội nhiệm kỳ 2020-2025 đã đề ra nhiệm vụ đến 2025 toàn ngành đạt 47/82 trường đạt
chuẩn quốc gia (57.32%), trong đó bậc học mầm non là 17/36 trường (hiện tại 11/36 tỷ
lệ 30.5%); 13/20 trường mầm non công lập - tỷ lệ 65% (hiện tại 8/20 trường - tỷ lệ
40%) [20].
Xuất phát từ những yêu cầu trên, chúng tôi chọn đề tài “Quản lý xây dựng
trường mầm non công lập đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn thành phố Pleiku, tỉnh
Gia Lai” để nghiên cứu. Với tư cách là nhà quản lý, bản thân tôi với mong muốn để
nâng cao hiểu biết, kinh nghiệm cho bản thân về công tác xây dựng trường mầm non
đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện cho trẻ mầm non, đồng thời góp phần vào sự nghiệp giáo dục
- đào tạo của tỉnh nhà nói chung, thành phố Pleiku nói riêng trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về xây dựng trường mầm non đạt
chuẩn quốc gia, tiến hành đánh giá thực trạng, đề xuất các biện pháp quản lý xây dựng
trường mầm non đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn thành phố Pleiku nhằm mục đích
hồn thiện lý luận, nâng cao chất lượng, hiệu quả chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục tồn
diện cho trẻ mầm non tại thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác xây dựng trường mầm non công lập đạt
chuẩn quốc gia thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý xây dựng trường mầm non công lập đạt
chuẩn quốc gia trên địa bàn thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận, khảo sát thực trạng tình hình, các
biện pháp để xây dựng trường mầm non công lập đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn
thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.
4.1. Về địa bàn khảo sát: Khảo sát tại 20 trường mầm non công lập trên địa bàn
thành phố Pleiku.
4.2. Thời gian khảo sát: Năm học 2018- 2019; 2019- 2020.
5. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn
thành phố Pleiku trong nhiều năm qua tuy đã đạt được những tích cực, song cũng cịn
nhiều hạn chế, bất cập.


3

Nếu xác định rõ cơ sở lý luận, đánh giá đúng thực trạng tình hình thì có thể đề
xuất được các biện pháp quản lý xây dựng trường mầm non công lập đạt chuẩn quốc
gia (ĐCQG) trên địa bàn thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai một cách hợp lý và khả thi;
góp phần vào mục đích nhằm hồn thiện lý luận, nâng cao chất lượng, hiệu quả chăm
sóc, ni dưỡng, giáo dục toàn diện cho trẻ mầm non tại thành phố Pleiku, tỉnh Gia
Lai.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Làm rõ cơ sở lý luận.
6.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý xây dựng trường MN
ĐQQG của các trường mầm non công lập trên địa bàn thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.
6.3. Đề xuất các biện pháp xây dựng các trường mầm non trên địa bàn thành

phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.
7. Phương pháp nghiên cứu
Chúng tôi sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu để thực hiện đề tài
này.
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận triết học Mác-Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh; các quan điểm đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật Nhà nước từ Trung ương đến đại phương; chiến lược phát triển và định hướng
Giáo dục đào tạo đến năm 2020; Đọc, nghiên cứu tài liệu, sử dụng các thao tác logic
như phân tích, tổng hợp, khái qt hóa, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật,
các cơng trình và các tài liệu khoa học có liên quan đến quản lý xây dựng trường đạt
chuẩn quốc gia.
Sử dụng các phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, phân loại và hệ thống
hóa các kết quả nghiên cứu.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
Nghiên cứu các báo cáo tự đánh giá, hệ thống hồ sơ tự đánh giá của các
trường; hoạt động tổng hợp các tài liệu khoa học chuyên môn trong nước và các văn
kiện, Nghị quyết của Đảng và chính sách của Nhà nước, các quy định quy chế của Bộ
Giáo dục - Đào tạo để tìm hiểu cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý có liên quan đến xây dựng
trường đạt chuẩn quốc gia. Từ đó đưa ra những kết luận ban đầu trong hoạt động tự
đánh giá và quản lý hoạt động tự đánh giá của các trường mầm non.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng ankét
Chúng tôi sử dụng các phiếu trưng cầu ý kiến, điều tra bằng bảng hỏi dành cho
lãnh đạo, cán bộ, chuyên viên sở GD-ĐT, phòng GD-ĐT thành phố Pleiku, cán bộ


4

quản lý, giáo viên mầm non tại 20 trường mầm non cơng lập thành phố Pleiku để tìm

hiểu thực trạng về quản lý kế hoạch, mục tiêu chương trình, đội ngũ, quản lý về cơ sở
vật chất… phục vụ cho hoạt động tự đánh giá và quản lý hoạt động tự đánh giá theo
tiêu chuẩn kiểm định chất lượng trường mầm non và trường chuẩn quốc gia.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Sử dụng phương pháp phỏng vấn, đàm thoại với chuyên viên sở GD-ĐT, phòng
GD-ĐT, các Hiệu trưởng và giáo viên để thu nhận thông tin, làm rõ những thông tin đã
thu thập được thơng qua phương pháp điều tra, tìm hiểu thực trạng về xây dựng trường
đạt chuẩn quốc gia; sử dụng phiếu hỏi để trưng cầu lấy ý kiến chuyên gia, các nhà
quản lý giáo dục, giáo viên, nhân viên, học sinh, các tổ chức đoàn thể ở một số trường
mầm non, cha mẹ học sinh, các lực lượng xã hội khác có liên quan để đánh giá thực
trạng quản lý xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia ở một số trường mầm non thành phố
Pleiku. Qua đó tìm hiểu thêm những biện pháp thực hiện hoạt động tự đánh giá và
quản lý hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng trường mầm non
và trường chuẩn quốc gia. Những thơng tin này có giá trị làm căn cứ để nhận xét,
khẳng định chính xác hơn thực trạng biện pháp thực hiện hoạt động tự đánh giá của
các trường mầm non. Ngồi ra, có thể tìm hiểu thêm các nhân tố ảnh hưởng tới thực
trạng đó cũng như những khuyến nghị của họ. Những thông tin này cũng giúp cho nhà
nghiên cứu có thêm căn cứ để khẳng định tính trung thực, độ tin cậy của kết quả
nghiên cứu.
7.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Thông qua kết quả công tác tự đánh giá và Quản lý hoạt động tự đánh giá của
các trường mầm non trên địa bàn; thu thập và tổng hợp các kết quả có từ các báo cáo
khoa học; khái quát những kinh nghiệm thực tế từ các cơng trình nghiên cứu của các
tác giả ở các trường mầm non có liên quan đến đề tài; trao đổi kinh nghiệm với các
CBQL thực hiện công tác tự đánh giá. rút ra các kết luận, các biện pháp nhằm quản lý
hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng trường mầm non và
trường chuẩn quốc gia.
7.2.5. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Tham khảo ý kiến của các chuyên viên sở GD-ĐT, phòng GD-ĐT, các cán bộ
quản lý, giáo viên mầm non để có thêm thơng tin tin cậy đảm bảo tính khách quan cho

các kết quả nghiên cứu. Và xin ý kiến đóng góp cho những đề xuất biện pháp nhằm
quản lý có hiệu quả việc quản lý xây dựng trường mầm non công lập đạt chuẩn quốc
gia.
7.2.6. Phương pháp khảo nghiệm
Qua nghiên cứu thực tiễn khảo nghiệm mức độ hợp lý và khả thi của các biện


5

pháp quản lý xây dựng trường mầm non công lập đạt chuẩn quốc gia.
7.3. Nhóm phương pháp tốn học
Phương pháp thống kê tốn học, sử dụng phân tích và tổng hợp để xử lý các số
liệu, kết quả nghiên cứu thu thập được trong quá trình nghiên cứu.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, phụ lục và tài liệu tham khảo, Luận
văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý xây dựng các trường mầm non đạt chuẩn
quốc gia.
Chương 2: Thực trạng quản lý xây dựng các trường mầm non đạt chuẩn quốc
gia trên địa bàn thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.
Chương 3: Biện pháp quản lý xây dựng các trường mầm non đạt chuẩn quốc
gia trên địa bàn thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.
9. Đóng góp của đề tài
9.1. Về lý luận
Hệ thống hóa lý luận về quản lý xây dựng các trường mầm non đạt chuẩn quốc
gia trên địa bàn thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.
9.2. Về thực tiễn
- Mô tả sát thực, cụ thể, toàn diện thực trạng quản lý hoạt xây dựng các trường
mầm non đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.
- Đề xuất được một số biện pháp quản lý xây dựng trường mầm non ĐCQG

trên địa bàn thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.


6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ XÂY DỰNG TRƯỜNG MẦM NON
ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu của các tác giả trên thế giới
Bất cứ giai đoạn lịch sử nào, giáo dục và đào tạo (GD-ĐT) ln đóng vai trị hết
sức quan trọng đối với sự phát triển của mỗi cá nhân, tập thể, cộng đồng, dân tộc và cả
nhân loại. Do đó, từ trước đến nay, sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ luôn được sự quan
tâm sâu sắc của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội. Với quan điểm giáo dục là quốc sách
hàng đầu, Đảng và Nhà nước đã có nhiều Nghị quyết về phát triển GD-ĐT trong thời
kì cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Giáo dục quốc gia Indonesia đã công nhận giáo dục mầm non là giai đoạn tiền đề
cho hệ thống giáo dục cơ bản. Thụy Điển coi giai đoạn mầm non là “Thời kỳ vàng của
cuộc đời” và thực hiện các chính sách ưu đãi tuyệt đối, trẻ 5 tuổi có thể theo học không
mất tiền. Giáo dục Thái Lan nhấn mạnh gia đình và Chính phủ phải cùng chia sẻ trách
nhiệm đối với giáo dục mầm non nhằm thực hiện Công ước quốc tế về quyền trẻ em. Cịn
theo ơng Sheldon Shaeffer, Giám đốc Văn phòng Giáo dục UNESCO khu vực châu Á Thái Bình Dương, giáo dục mầm non thúc đẩy sự phát triển tình cảm cũng như các kỹ
năng về ngôn ngữ, nhận thức và thể chất của trẻ, chính những kỹ năng mà đứa trẻ tiếp thu
được qua các chương trình chăm sóc, giáo dục mầm non sẽ là nền tảng cho hoạt động học
tập sau này của trẻ, bởi đây là giai đoạn phát triển đặc biệt quan trọng của bộ não trẻ.
Đối với hoạt động KĐCLGD đã được hình thành và có lịch sử lâu đời. Nó được
bắt nguồn từ châu Mỹ cụ thể là từ Bắc Mỹ và Hoa Kỳ. Mặc dù vậy, hoạt động này mới
chỉ phát triển ở những năm 90 của thế kể XX, khi mà giáo dục đại học của thế giới
đang chuyển dần từ nền giáo dục theo định hướng của nhà nước sang nền giáo dục
theo định hướng thị trường. Năm 1885, ở New England thuộc miền Đông Bắc Hoa Kỳ

đã thành lập một tổ chức phi chính phủ gọi là Hội các trường học và trường cao đẳng
của New England (NE). Đây là một tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục địa phương
đầu tiên thuộc phạm vi vùng gồm một số bang với mục đích là “đẩy mạnh sự nghiệp
giáo dục bằng cách thúc đẩy lợi ích chung cho cả hai loại trường là cao đẳng và trường
chuẩn bị vào cao đẳng” Hội này đổi tên thành Hội các trường Cao đẳng và Trung học
của New England năm 1957. “Kiểm định cơ sở đào tạo tại địa phương có phạm vi bao
trùm tồn bộ một cơ sở đào tạo với sự cố gắng giữ được các tiêu chuẩn đối với mọi
hoạt động của cơ sở đó mà không phải chứng minh chất lượng một bộ phận nào của cơ
sở đó”.


7

Ở châu Á, các nước như Hàn Quốc, Nhật Bản cũng đã xây dựng hệ thống
KĐCLGD với chu kỳ kiểm định 7 năm/lần kiểm định. Thái Lan đã ban hành chính
sách quốc gia về bảo đảm chất lượng đào tạo đại học từ 1996 và thử nghiệm đánh giá
bên ngoài từ 1997. Đối với Singapo, hệ thống đánh giá bên ngoài của các Trường Đại
học Quốc gia do các chuyên gia của các trường đại học danh tiếng trên thế giới đến
đánh giá 2 năm/lần. Philipin thực hiện 9 biện pháp cải cách giáo dục cơ bản để nâng
cao chuẩn của chất lượng giáo dục đại học trên toàn quốc. Trung Quốc đã ban hành
quy chế tạm thời về đánh giá các cơ sở giáo dục và đào tạo đại học. Ản Độ đưa ra hệ
số tính điểm để thể hiện rõ những tiêu chí đánh giá quan trọng. Đối với Ôxtraylia, vấn
đề bảo đảm chất lượng được chú trọng từ những năm 1980 và một số trường đã bước
đầu thành công trong việc tổ chức và đánh giá trường theo định kỳ. Đến nay cơ chế
bảo đảm chất lượng ở Ơxtraylia đã hình thành với nhiều cơ quan, như Cơ quan chất
lượng các đại học Ôxtraylia (AUQA)… Vấn đề bảo đảm chất lượng giáo dục đại học
Malaysia theo mô hình của NiuDilân với cơ chế đảm bảo chất lượng bên trong và bên
ngồi. Để một trường đào tạo có thể được phép tổ chức các khóa học thì các khóa đó
phải được đánh giá bằng 2 chuẩn cơ bản được gọi là chuẩn tối thiểu và chuẩn kiểm
định.

1.1.2. Các nghiên cứu của các tác giả trong nước
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng xác định: “Tiếp tục
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học,
hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục; thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá,
xã hội hoá” [18].
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa XI đã khẳng định “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi
mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu,
nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ
sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở
GD-ĐT và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, XH và bản thân người học; đổi mới
ở tất cả các bậc học, ngành học” [22, tr. 77].
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng lại tiếp tục khẳng định:
“Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của toàn xã hội;
nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển GD-ĐT. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong đầu
tư phát triển GD-ĐT, ngân sách nhà nước chi cho GD-ĐT tối thiểu ở mức 20% tổng chi
ngân sách; nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước… Tiếp tục thực hiện
mục tiêu kiên cố hoá trường, lớp học; từng bước hiện đại hoá cơ sở vật chất - kỹ thuật,
đặc biệt là hạ tầng công nghệ thông tin (CNTT)” [23].


8

Để thực hiện chủ trương, định hướng đổi mới GD-ĐT của Đảng, Chính phủ đã xây
dựng Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 với mục tiêu phấn đấu: “Đến năm 2020,
nền giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và tồn diện theo hướng chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế; chất lượng giáo dục được nâng cao một
cách toàn diện, gồm: giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực
hành, năng lực ngoại ngữ và tin học; đáp ứng nhu cầu nhân lực, nhất là nhân lực chất
lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng nền

kinh tế tri thức; đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục và cơ hội học tập suốt đời cho
mỗi người dân, từng bước hình thành xã hội học tập”.
Với ý nghĩa và tầm quan trọng của giáo dục mầm non như vậy, ở nước ta, trong
những năm qua, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách nhấn mạnh vai
trò quốc sách hàng đầu của giáo dục và trong đó đặc biệt quan tâm giáo dục mầm non.
Rất nhiều chủ trương, chính sách ra đời đặc biệt ưu tiên đến giáo dục mầm non, trong
đó có nhiều Quyết định, Thông tư quy định về trường mầm non đạt chuẩn quốc gia
như: Quyết định số 36/2008/QĐ-BGD&ĐT, ngày 16/7/2008 kèm theo Quy chế công
nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia; Thông tư số 02/2014/TT-BGDĐT, ngày
08/02/2014 thay thế Quyết định số 36/2008/QĐ- BGD&ĐT.
Xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia ở các cấp học, bậc học là một trong những
giải pháp chính nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện của nhà trường, góp
phần “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” đáp ứng yêu cầu cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
Từ đây, có rất nhiều các nhà nghiên cứu khoa học đã tìm hiểu và đánh giá việc
áp dụng công tác KĐCLGD vào thực tế như: Nguyễn Đức Chính (2002) trong cơng
trình “Kiểm định chất lượng trong giáo dục” đã trình bày rất rõ các khái niệm liên
quan đến thuật ngữ KĐCLGD. Nghiên cứu này đã đi sâu, chi tiết các phương pháp, kỹ
thuật, quy trình, cơ chế, chính sách KĐCLGD ở các nước Châu Âu, Hoa Kỳ, Châu Á
Thái Bình Dương.
Trong những năm gần đây, có một số cơng trình nghiên cứu cụ thể về vấn đề này
như:
“Thực trạng và giải pháp tăng cường cơ sở vật chất xây dựng trường mầm non đạt
chuẩn quốc gia ở Hải Phòng” của tác giả Phạm Thị Loan, đăng trên tạp chí phát triển
giáo dục số 2- tháng 02/2005.
“Biện pháp quản lý xây dựng trường MN đạt chuẩn quốc gia của Phòng GD&ĐT
huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa” (năm 2014)…
Các cơng trình trên đều tập trung vào một số nội dung xây dựng trường đạt chuẩn
quốc gia ở từng địa phương cụ thể, cơ bản các địa phương đều có cơ cấu tổ chức bộ máy



9

hệ thống giáo dục giống nhau, nhưng trong quá trình hoạt động lại rất đa dạng và phong
phú, vì mỗi địa phương có sự khác biệt về điều kiện địa lý, kinh tế - xã hội, thực trạng
giáo dục nên các biện pháp để xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia có sự khác biệt.
Vì vậy, việc nghiên cứu thực tế ở các trường mầm non nhằm đưa ra các biện pháp phù
hợp với thực tế địa phương là hết sức cần thiết.
Xác định nhiệm vụ quan trọng trong việc kiểm định chất lượng giáo dục và xây
dựng trường đạt chuẩn quốc gia, năm 2018, Bộ Giáo dục - Đào tạo ban hành Thông tư
19/2018/TT-BGDĐT, ngày 22/8/2018 quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và
công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non. Theo Thông tư này có 05 tiêu
chuẩn đó là: Tổ chức và quản lý nhà trường; Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên; Cơ
sở vật chất và thiết bị dạy học; Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội; Hoạt động
và kết quả ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ. 05 tiêu chuẩn này dùng để đánh giá
chất lượng trường mầm non, mỗi tiêu chuẩn có từ 02 tiêu chí trở lên. Khi đánh giá
ngồi sẽ đánh giá 5 tiêu chuẩn này, mỗi tiêu chuẩn có từ 02 tiêu chí trở lên; vậy khi
trường được đánh giá đạt 5 tiêu chuẩn này thì được cơng nhận đạt kiểm định chất
lượng giáo dục theo cấp độ. Nếu trường đạt kiểm định chất lượng giáo dục Cấp độ 2
thì đồng thời được công nhận đạt chuẩn quốc gia mức độ 1; tương tự, trường được
công nhận đạt kiểm định chất lượng giáo dục Cấp độ 3 thì được cơng nhận đạt chuẩn
quốc gia mức độ 2 [16].
Căn cứ các quy định về tiêu chuẩn tại Thông tư 19/2018, các địa phương, các cấp
quản lý giáo dục trong phạm vi cả nước đã khẩn trương thực hiện và thu được những
kết quả nhất định ở các trường mầm non trong những năm gần đây. Trên cơ sở các văn
bản pháp quy về giáo dục mầm non (GDMN) và thực tế công tác xây dựng trường
mầm non đạt chuẩn quốc gia, đã có một số bài viết và cơng trình nghiên cứu khoa học
về việc xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng về GD-ĐT đã có một số điểm
mới về GD-ĐT, một trong số đó là tính nhất qn trong ưu tiên phát triển giáo dục và

đào tạo. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội xác định: Phát triển giáo dục là quốc
sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, tồn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn
hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ
chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then
chốt”.
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Gia Lai nhiệm kỳ 2015-2020 nêu:
“Tập trung phát tiển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ gắn với nhu cầu
phát triển kinh tế xã hội”; Quyết định số 483/QĐ-UBND, ngày 14/7/2016 của tỉnh Gia
Lai về phê duyệt Kế hoạch xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia: Đến năm 2020


10

đạt 43.3% trường học đạt chuẩn quốc gia (trong đó công nhận mới 174 trường giai
đoạn 2016-2020). Tại thời điểm vượt 4.3% trong chỉ tiêu tỉnh giao.
Ngày 22/08/2018, Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT ban hành Quy định về kiểm
định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non ra
đời đã có nhiều điểm mới. Về cơ học, đã tinh gọn công việc thiết lập hồ sơ, quy trình
kiểm tra cơng nhận… thực hiện việc liên thông trong kiểm định chất lượng giáo dục và
công nhận trường chuẩn quốc gia.
Thông tư đã trọng tâm hai điểm mới đó là:
Kiểm định chất lượng giáo dục nhằm xác định trường mầm non đạt mức đáp ứng
mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn; lập kế hoạch cải tiến chất lượng, duy trì và
nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường; thông báo công khai với các cơ
quan quản lý nhà nước và xã hội về thực trạng chất lượng của trường mầm non; để cơ
quan quản lý nhà nước đánh giá, công nhận hoặc không công nhận trường đạt kiểm
định Chất lượng giáo dục.
Công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non nhằm khuyến khích đầu
tư và huy động các nguồn lực cho giáo dục, góp phần tạo điều kiện đảm bảo cho
trường mầm non không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục.

Tại Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Pleiku nhiệm kỳ 2020-2025 đã nhấn
mạnh: “Thực hiện có hiệu quả yêu cầu đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, trong
đó chú trọng chất lượng GD-ĐT, chuẩn hóa đội ngũ và trường học đạt chuẩn”… và
đề ra nhiệm vụ cụ thể đến 2025, toàn ngành phải đạt 47/82 trường đạt chuẩn quốc gia tỷ lệ 57.32% (tại thời điểm là 46.3%) [20].
Như vậy, với sự ra đời của hệ thống các văn bản pháp quy cùng các cơng trình
nghiên cứu khoa học của các tác giả trong nuóc đã góp phần hồn thiện hệ thống văn
bản triển khai thực hiện các khâu của quy trình kiểm định chất lượng giáo dục và công
nhận trường chuẩn quốc gia ở tất cả các bậc học thuộc các loại hình trong hệ thống
giáo dục quốc dân của nước ta trong đó có GDMN.
Kế thừa những cơng trình nghiên cứu trước cũng như kết quả đạt được trong công
tác xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia, chúng tôi muốn làm sáng tỏ công tác
quản lý xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia đó là từng bước hồn thiện cơ sở vật chất
theo chuẩn, chuẩn hóa trình độ đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên theo quy định; nâng
cao chất lượng chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục tồn diện trẻ mầm non.
1.2. Các khái niệm chính của đề tài
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một phạm trù tồn tại khách quan, được ra đời một cách tất yếu do nhu
cầu của mọi chế độ xã hội, mọi tổ chức, mọi quốc gia, mọi thời đại. Lao động quản lý


11

là một lĩnh vực lao động trí tuệ và thực tiễn phức tạp nhất của con người, nhằm điều
khiển lao động thúc đẩy xã hội phát triển trên tất cả các bình diện. Khoa học quản lý
cũng như nhiều khoa học xã hội - nhân văn khác gắn với tiến trình phát triển của xã
hội lồi người, nó ln mang tính lịch sử, tính giai cấp, tính dân tộc, tính thời đại.
Ngày nay quản lý đã trở thành một khoa học, một nghệ thuật, một nghề phức tạp nhất
trong xã hội hiện đại. Có nhiều cách giải thích thuật ngữ “quản lý” tuỳ thuộc vào cách
tiếp cận khác nhau.
Theo Bách khoa tồn thư Liên Xơ, 1997: “Quản lý là chức năng của những hệ

thống có tổ chức với những bản chất khác nhau (xã hội, sinh vật, kỹ thuật), nó bảo
tồn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương
trình, mục đích hoạt động”
Theo Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt: “Quản lý là một q trình định hướng, q
trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được một mục tiêu nhất định. Những
mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong
muốn” [06, tr. 29].
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý có nghĩa là tiến hành một cơng việc, là
làm cho một sự kiện nảy sinh, là q trình lơi cuốn tất cả mọi người vào hoạt động của họ
trong tổ chức. Quản lý là hoạt động chung của toàn bộ tổ chức” [07, tr. 3].
Tác giả Đặng Quốc Bảo khẳng định: “Quản lý là sự tác động, liên tục có tổ chức,
có định hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý về mặt chính trị, văn hóa, xã
hội, kinh tế…bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các
phương pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển đối tượng”
[01, tr. 78].
Từ các cách tiếp cận quản lý như trên cho thấy mặc dù các khái niệm về quản lý
được đề cập ở nhiều góc độ khác nhau, ở các mức độ khác nhau có cách biểu đạt khác
nhau, nhưng đã đề cập những nhân tố cơ bản như: chủ thể quản lý, đối tượng và mục
tiêu quản lý.
Theo tác giả Thái Văn Thành: “Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra” [11].
Như vậy, có thể hiểu: Quản lý là những tác động có tổ chức, có định hướng của
chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm bảo đảm cho sự vận động, phát triển của
hệ thống phù hợp với quy luật khách quan, trong đó sử dụng và khai thác có hiệu quả
nhất các tiềm năng, các cơ hội để đạt được mục tiêu đã xác định theo ý chí của chủ thể
quản lý phù hợp với yêu cầu khách quan.
Quản lý bao gồm chủ thể quản lý và khách thể quản lý. Giữa chủ thể và khách
thể quản lý có mối quan hệ tác động qua lại, hỗ trợ cho nhau. Chủ thể làm nảy sinh các



12

tác động quản lý, cịn khách thể thì sản sinh các giá trị vật chất và tinh thần có giá trị
sử dụng và trực tiếp đáp ứng nhu cầu cho con người, thỏa mãn mục đích cho chủ thể
quản lý.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục theo nghĩa rộng là quản lý mọi hoạt động giáo dục trong xã hội.
Q trình đó bao gồm các hoạt động có tính giáo dục của bộ máy Nhà nước, của các tổ
chức xã hội, của hệ thống giáo dục quốc dân và của gia đình.
Quản lý giáo dục theo nghĩa hẹp bao gồm “quản lý hệ thống giáo dục” là quản lý
các hoạt động GD&ĐT diễn ra trong các đơn vị hành chính (xã, huyện, tỉnh, quốc gia)
và “quản lý nhà trường” là những tác động có mục đích, có hệ thống, có khoa học, có
ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý là quá trình dạy học và giáo dục diễn
ra ở các cơ sở giáo dục.
Thuật ngữ “Quản lý giáo dục” được các nhà lý luận và quản lý thực tiễn đưa ra
một số định nghĩa khác nhau:
Theo GS Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là khách thể quản lý)
nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [08, tr. 55].
Tác giả Hà Thế Truyền cho rằng: Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động
có ý thức, hợp quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu
của hệ thống nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống
giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về số lượng cũng như
chất lượng [09].
Tác giả Phạm Minh Hạc cũng nhấn mạnh “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động
có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm
cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các
tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình
dạy học- giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục tới mục tiêu dự kiến lên trạng thái
mới về chất” [05, tr. 89 ].

Xét về cấp vĩ mô: Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác (có ý
thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất
cả các mắc xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường)
nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ
trẻ theo yêu cầu của xã hội.
Xét về cấp vi mô: Quản lý giáo dục được hiểu là những hoạt động tự giác (có ý
thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể
giáo viên, nhân viên, phụ huynh, học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà


13

trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Từ những khái niệm trên, có thể hiểu: Quản lý giáo dục là quá trình tác động có
kế hoạch, có tổ chức của các cơ quan quản lý giáo dục các cấp tới các thành tố của quá
trình dạy học - giáo dục nhằm làm cho hệ giáo dục vận hành có hiệu quả và đạt tới
mục tiêu giáo dục Nhà nước đề ra.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Quản lý trường mầm non thuộc quản lý nhà trường, quản lý nhà trường có thể
hiểu là một chuỗi tác động hợp lý (có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch), mang
tính tổ chức - sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những
lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, huy động họ cùng cộng tác, phối hợp,
tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường nhằm làm cho quá trình này vận hành tối ưu
để đạt được những mục tiêu dự kiến.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường hay nói rộng ra là quản lý
giáo dục là quản l‎ý hoạt động dạy và học nhằm đưa nhà trường từ trạng thái này sang
trạng thái khác và dần đạt tới mục tiêu giáo dục đã xác định” [04].
Tác giả Thái Duy Tuyên cho rằng: “Quản lý nhà trường là hoạt động của các cơ
quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực
lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đã các nguồn lực giáo dục để nâng cao

chất lượng giáo dục, đào tạo trong nhà trường” [10, tr. 24, 25].
Mặt khác, quản lý nhà trường là quản lý một hệ thống các thành tố: Mục tiêu
giáo dục, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục, lực lượng giáo dục, đối tượng
giáo dục, hình thức giáo dục, điều kiện giáo dục, môi trường giáo dục, bộ máy tổ chức
giáo dục… Bản chất quản lý nhà trường là quản lý chỉ huy, điều khiển vận động của
các thành tố đó, đặc biệt là mối quan hệ giữa các thành tố.
Như vậy, quản lý trường mầm non là q trình tác động có mục đích có kế hoạch
của chủ thể quản lý đến tập thể cán bộ, giáo viên, để chính họ tác động trực tiếp đến
q trình chăm sóc giáo dục trẻ nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục đối với từng độ tuổi
và mục tiêu chung của bậc học.
Quản lý trường mầm non là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể quản lý
đến tập thể cán bộ giáo viên nhằm thực hiện có chất lượng mục tiêu, kế hoạch giáo dục
của nhà trường, trên cơ sở tận dụng các tiềm lực vật chất và tinh thần của xã hội, nhà
trường và gia đình.
Từ khái niệm nêu trên cho thấy thực chất công tác quản lý trường mầm non là
quản lý q trình chăm sóc giáo dục trẻ, đảm bảo cho q trình đó vận hành thuận lợi
và có hiệu quả. Q trình chăm sóc giáo dục trẻ gồm các nhân tố tạo thành sau: Mục
tiêu, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp, phương tiện chăm sóc giáo dục trẻ. giáo viên


14

(lực lượng giáo dục), trẻ em từ 3 tháng tuổi đến 72 tháng tuổi (đối tượng giáo dục), kết
quả chăm sóc giáo dục trẻ.
1.2.4. Chuẩn là gì
Chuẩn là cái được xác lập bởi quyền lực, tập quán hoặc sự thỏa thuận chung để
làm mẫu hoặc so sánh. Chuẩn là cái được đặt ra và xác lập bởi quyền lực để làm luật lệ
(quy tắc) đo lường số lượng, trọng lượng, giá trị hoặc chất lượng.
Theo Bách khoa toàn thư giáo dục quốc tế định nghĩa: Chuẩn là mức độ ưu việt
cần phải có để đạt được những mục tiêu đặc biệt, là cái đo xem điều gì là phù hợp, là

trình độ mong muốn trên thực tế hoặc mang tính xã hội.
“Chuẩn là mẫu lý thuyết có tính chất ngun tắc, tính cơng khai và tính xã hội
hóa, được đặt ra bằng quyền lực hành chính, hoặc chun mơn, bao gồm những yêu
cầu, tiêu chí, quy định kết hợp logic với nhau một cách xác định, được dùng làm công
cụ xác minh sự vật, làm thước đo đánh giá, hoặc so sánh các hoạt động, công việc, sản
phẩm, dịch vụ…trong lĩnh vực nào đó và có khuynh hướng điều chỉnh những sự vật
này theo nhu cầu, mục đích mong muốn của chủ thể quản lý hoặc chủ thể sử dụng
công việc, sản phẩm, dịch vụ”.
1.2.5. Chuẩn quốc gia là gì
Chuẩn quốc gia là chuẩn bắt buộc hoặc khuyến nghị có hiệu lực và phạm vi áp
dụng trong cả nước, do Nhà nước hoặc các tổ chức quốc gia ban hành. Ví dụ: Chuẩn
nghề nghiệp giáo viên mầm non, chuẩn hiệu trưởng, trường mầm non đạt chuẩn quốc
gia.
Chức năng chủ yếu của chuẩn quốc gia là giúp Nhà nước đưa ra các sự vật cần
điều chỉnh vào một trật tự nhất định, tức là thiết lập trật tự trong một lĩnh vực nhất
định ở quy mơ quốc gia. Vì thế, chuẩn quốc gia nói chung được phát triển sao cho cả
nước thực hiện trên cơ sở khả năng và nỗ lực thực tế hiện có.
1.3. Lý luận về xây dựng trường mầm non ĐCQG
1.3.1. Mục tiêu xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia
Xây dựng trường mầm non ĐCQG với mục tiêu là tập trung xây dựng điều kiện
tốt nhất về cơ sở vật chất nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ.
Hướng tới mục tiêu chuẩn hoá, hiện đại hoá về các lĩnh vực: tổ chức và quản lý trường
học, xây dựng cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL), giáo viên mầm non
(GVMN) nhằm tạo môi trường giáo dục đồng đều giữa các địa bàn, tạo cơ hội bình
đẳng về điều kiện học tập của mọi trẻ em ở các vùng kinh tế - xã hội khác nhau. Thực
hiện mục tiêu phát triển giáo dục và đào tạo của đất nước.
Xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia nhằm mục tiêu củng cố, mở rộng
mạng lưới trường, lớp đảm bảo các điều kiện để huy động trẻ ra lớp. Nâng cao chất



×