Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

đáp án + đề thi lí thuyết tốt nghiệp khóa 2 - hàn - mã đề thi h - lt (14)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.6 KB, 5 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
o0o
ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHÓA II
NGHỀ HÀN
MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ
MÃ ĐỀ: H - LT 14
Hình thức thi: Tự luận
Thời gian: 150 phút (không kể thời gian chép/giao đề thi)
ĐỀ BÀI
PHẦN 1: PHẦN BẮT BUỘC
Câu 1 (2 điểm): Trình bày phương pháp kiểm tra mối hàn bằng thẩm thấu?
Câu 2 (2 điểm): Hãy cho biết các quy định an toàn khi hàn và cắt kim loại bằng
khí?
Câu 3 (03 điểm): Trình bày kỹ thuật bắt đầu, kết thúc và nối liền mối hàn khi hàn
hồ quang tay?
PHẦN 2: PHẦN TỰ CHỌN (03 điểm)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
o0o
ĐÁP ÁN
ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHÓA II
NGHỀ HÀN
MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ
MÃ ĐỀ: HLT 14
TT NỘI DUNG ĐÁP ÁN ĐIỂM
Câu 1
(02 điểm)
Kiểm tra bằng cách thấm mao dẫn (PT-penetrant testing):
Phương pháp này được dùng để phát hiện và định vị các khuyết tật
trên bề mặt hoặc thông lên bề mặt như: nứt, kiểm tra bằng thấm mao


dẫn được dùng để kiểm tra các vật liệu là hợp kim bền nhiệt ,vật liệu
phi kim, chất dẻo …trong các ngành chế tạo máy,giao thông
0.75
Kiểm tra bằng thấm mao dẫn dựa trên các hiện tượng cơ bản là mao
dẫn, thẩm thấu, hấp thụ và khuếch tán.
0.25
Nguyên lý cơ bản của phương pháp được thể hiện qua các bước cơ bản
sau:
Bước 1: Làm sạch bề mặt vật kiểm.
Bước 2: Bôi hoặc phun chất thấm có khả năng thấm vào các mạch
mao dẫn nhằm tạo điều kiện thuận lợi để thấy vị trí khuyết tật
Bước 3: Sau khi thấm sâu vào trong, tiến hành làm sạch bề mặt
loại bỏ phần chất thấm thừa.
Bước 4 : Bôi hoặc phun chất hiện lên bề mặt, lớp hiện sẽ kéo chất
thấm lên bề mặt tạo nên các chỉ thị bất liên tục có thể nhìn thấy bằng
mắt thường hoặc kính lúp.
Bước 5: Kiểm tra, giải đoán các khuyết tật trong điều kiện chiếu
sáng hoặc dưới tác động của tia cực tím.
Bước 6: Làm sạch vật kiểm
0.75
Đây là phương pháp sử dụng các dung dịch để thẩm thấu vào các vết 0.25
nứt, rỗ khí nhỏ của liên kết hàn mà không thể quan sát bằng mắt
thường, sau đó dùng các chất hiện thị màu phát hiện ra vị trí mà dung
dịch thẩm thấu còn nằm lại ở các vết nứt cụng như rỗ khí.
Chú ý: Phương pháp kiểm tra này chỉ phát hiện được các khuyết tật
mở ra trên bề mặt vật kiểm tra .
Câu 2
(02 điểm)
Quy định an toàn trong hàn và cắt bằng khí:
+ Những người được phép thực hiện các công việc hàn và cắt bằng

khí phải từ 18 tuổi trở lên và phải có chứng nhận đủ sức khỏe, đã qua
đào tạo chuyên môn và có chứng chỉ đạt yêu cầu do các cơ quan, tổ
chức đủ thẩm quyền cấp.
0.2
+ Cấm tiến hành các công việc hàn và cắt bằng khí ở những chỗ
cao hơn mặt đất 1m mà không che chắn hoặc ở những vị trí không đảm
bảo về chiếu sáng. Không thực hiện công việc ở những nơi nguy hiểm
trong thời tiết xấu.
0.2
+ Cấm bố trí bộ điều chế axetylen di động ở những chỗ đông
người và những chỗ có sự bốc hơi các chất có khả năng phản ứng với
axetylen thành hỗn hợp dễ cháy nổ.
0.2
+ Phải đặt các bình chứa khí ở cách vị trí hàn và các nguồn nhiệt
khác có ngọn lửa hở một khoảng cách ít nhất là 10mét.
0.2
+ Khi thao tác đối với các chai (bình) chứa khí ôxi :
- Cấm dùng các dụng cụ có dính dầu mỡ để thao tác.
- Cấm mang vác bằng tay hoặc lăn.
- Cấm tháo nắp chai bằng búa đập và đục.
- Cấm sử dụng các chai bị nứt, bị hỏng (móp, sứt, mẻ,…).
- Cấm dụng các van giảm áp có ren không thích hợp ở những chỗ
có mối ghép bằng ren.
- Cấm dụng các chai có ren hở khí.
- Cấm để bình điều chế và chai có chứa khí mà thiếu việc kiểm
soát. Khoảng cách giữa các chai chứa khí ôxi và bình điều chế nên đặt
xa hơn 5m.
0.5
+ Khi thao tác đối với bình điều chế:
- Cấm dùng một bình điều chế di động cung cấp axetylen cho từ 2

0.5
vị trí hàn, cắt trở lên.
- Cấm nạp cacbit canxi có cỡ hạt nhỏ hơn quy định trong hồ sơ kỹ
thuật của bình.
- Cấm đặt bình ở các chỗ hàn, các chỗ có nguồn lửa hoặc tia lửa
trực tiếp trong vòng 10m.
Cấm di chuyển cacbit canxi trong các thùng hở.
+ Cấm thợ hàn khí đem mỏ hàn, mỏ cắt bằng khí đang cháy ra
khỏi vị trí làm việc.
0.2
Câu 3
(03 điểm)
1. Bắt đầu mối hàn:
Khi mới bắt đầu hàn nhiệt độ vật hàn thấp, nên độ sâu nóng chảy ở phần
đầu hơi nông, làm cho cường độ mối hàn yếu đi. Để giảm bớt hiện tượng
này, sau khi mồi hồ quang phải kéo dài hồ quang ra tiến hành dự nhiệt
vật hàn, sau đó rút ngắn chiều dài hồ quang ra cho thích hợp và tiến hành
hàn bình thường.
0.5
2. Kết thúc mối hàn:
Là khi kết thúc mối hàn, nếu ngắt hồ quang ngay sẽ tạo cho mặt ngoài
của mối hàn có rãnh thấp hơn bề mặt vật hàn, rãnh hồ quang quá sâu làm
cho cường độ chịu lực chỗ kết thúc mối hàn giảm, sinh ra ứng suất tập
trung gây ra nứt. Vì vậy khi kết thúc đương hàn không nên để lại rãnh hồ
quang mà phải lấp đầy nó bằng hai cách:
- Khi kết thúc mối hàn phải dừng không que hàn chuyển động, rồi từ từ
ngắt hồ quang.
- Cũng có thể thực hiện chấm, ngắt hồ quang khi nào rãnh đầy thì thôi.
0.5
3. Sự nối liền của mối hàn:

Khi hàn hồ quang tay vì chiều dài que hàn bị hạn chế phải thay
que hàn, muốn đảm bảo mối hàn liên tục phải nối chúng lại với nhau. Có
4 loại nối sau:
0.5
1. Phần đầu mối hàn nối với phần cuối mối hàn trước.
2. Phần cuối của 2 mối hàn nối với nhau.
3. Phần cuối của mối hàn sau nối với phần đầu mối hàn trước.
4. Phần đầu 2 mối hàn nối với nhau.
Trong quá trình hàn, 4 loại đầu nối mối hàn nói trên đều được áp dụng
ở những chỗ nối mối hàn thường có những thiếu sót sau: Mối hàn quá
cao, ngắt quãng và rộng hẹp không đều. Để phòng ngừa và giảm bớt
thiếu sót đó khi áp dụng những loại đầu nối cần chú ý:
0.5
+ Đối với đầu nối mối hàn kiểu thứ nhất và thứ tư thì có thể mồi hồ
quang ở chỗ chưa hàn của đầu mối hàn hoặc phần cuối mối hàn (rãnh hồ
quang), kéo dài hồ quang, cho dừng lại ở rãnh hồ quang, rồi lập tức rút
ngắn chiều dài hồ quang thích hợp, tiếp tục tiến hành hàn bình thường.
0.5
+ Đối với loại đầu nối mối hàn kiểu thứ hai và thứ ba phải chú ý khi
que hàn đến phần đầu hoặc phần cuối của mối hàn phải kéo dài hồ
quang, sau đó lại tiếp tục hàn một đoạn rồi để hồ quang tự tắt.
0.5

×