Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

đáp án + đề thi lí thuyết tốt nghiệp khóa 2 - hàn - mã đề thi h-lt (20)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.79 KB, 5 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
o0o
ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHÓA II
NGHỀ HÀN
MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ
MÃ ĐỀ: H - LT 20
Hình thức thi: Tự luận
Thời gian: 150 phút (không kể thời gian chép/giao đề thi)
ĐỀ BÀI
PHẦN 1: PHẦN BẮT BUỘC
Câu 1 (02 điểm): Phân loại vảy hàn? Các yêu cầu chung đối với vảy hàn?
Câu 2 (02 điểm): Trình bày các thông số cơ bản của chế độ hàn khí?
Câu 3 (03 điểm): Nêu các nguyên nhân gây ra ứng suất và biến dạng hàn? Các
biện pháp giảm ứng suất và biến dạng trong khi hàn?
PHẦN 2: PHẦN TỰ CHỌN (03 điểm)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
o0o
ĐÁP ÁN
ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHÓA II
NGHỀ HÀN
MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ
MÃ ĐỀ: HLT 20
TT NỘI DUNG ĐÁP ÁN ĐIỂM
Câu 1
(02 điểm)
1. Phân loại:
Căn cứ vào nhiệt độ nóng chảy của vảy hàn, chia làm hai loại:
- Hàn vảy mềm: nhiệt độ nóng chảy của vảy hàn nhỏ hơn 450
0


C .
- Hàn vảy cứng: nhiệt độ nóng chảy của vảy hàn lớn hơn 450
0
C .
0.5
2. Các yêu cầu chung đối với vảy hàn:
- Phải có nhiệt độ nóng chảy thấp hơn nhiệt độ nóng chảy của kim
loại cần hàn.
- Không hình thành các pha chuyển hóa cứng.
- Vảy hàn không nhất thiết phải có thành phần hóa học giống như
kim loại cơ bản.
0.5
- Phải có độ bám dính, độ chảy tràn, độ mao dẫn tốt. Những tính
chất này phụ thuộc vào tổ hợp vật liệu hàn - thuốc hàn
- Các nguyên tố có trong vảy hàn và kim loại cơ bản phải có khả
năng hòa tan và khuyếch tán vào nhau tốt. Nhưng đồng thời nó không
được phép tạo với kim loại mối hàn các pha trung gian(intermedium).
- Vảy hàn phải có cơ tính tương đối cao nhưng cũng phải có khả
năng tạo ra mối hàn có độ bền cao.
1.0
Câu 2
(02 điểm)
Các thông số cơ bản của chế độ hàn khí gồm:
+ Góc nghiêng mỏ hàn so với mặt phẳng hàn được chọn như sau:
Chiều dày càng lớn, nhiệt độ chảy và độ dẫn nhiệt của vật liệu hàn càng
cao, góc nghiêng càng lớn.
Ví dụ: Khi hàn đồng góc nghiêng α = 60÷80
o
, còn khi hàn chì α ≤ 10
o

.
0.5
+ Công suất ngọn lửa: công suất ngọn lửa tính bằng lượng tiêu hao 0.5
trong một giờ, Vật hàn dày, nhiệt độ chảy, độ dẫn nhiệt cao thì công
suất ngọn lửa lớn và ngược lại. Công suất của ngọn lửa khi hàn phải
cao hơn hàn trái.
• Khi hàn thép cacbon thấp, đồng thau, đồng thanh thường chọn lượng
tiêu hao C
2
H
2

trong một giờ theo công thức sau:
V C
2
H
2

= (100 ÷ 120).S [lít/h] - đối với hàn trái
V C
2
H
2

= (120 ÷ 150).S [lít/h] - đối với hàn phải
Trong đó S là chiều dày vật hàn [mm].
• Khi hàn đồng đỏ do tính dẫn nhiệt lớn nên tính theo công thức sau:
V C
2
H

2
= (150 ÷ 200).S [lít/h]
0.5
+ Đường kính que hàn phụ: phụ thuộc vật liệu hàn và phương pháp
hàn. Khi hàn thép cacbon chọn theo công thức kinh nghiệm sau:
Hàn trái: d =
1
2
+
s
[mm]
Hàn phải: d =
2
s
[mm]
0.5
Câu 3
(03 điểm)
1. Nguyên nhân chính gây ra ứng suất biến dạng khi hàn:
- Nung nóng không đồng đều kim loại vật hàn làm cho những vùng ở
xa nguồn nhiệt ít bị biến dạng nhiệt chúng sẽ cản trở sự biến dạng ở
vùng lân cận mối hàn do vậy sẽ xuất hiện ứng suất trong mối hàn và
vùng kim loại lân cân nó.
0.5
- Độ co ngót của kim loại nóng chảy ở mối hàn sau khi kết tinh. Kết
quả trong mối hàn sẽ xuất hiện các lực nén theo phương dọc cũng như
phương ngang so với trục mối hàn tạo ra trường ứng suất dư ở đó.
0,5
- Sự thay đổi tổ chức kim loại ở vùng tiệm cận mối hàn là những thay
đổi về kích thước và vị trí sắp xếp của các tinh thể kim loại, đồng thời

kéo theo sự thay đổi thể tích của kim loại trong vùng ảnh hưởng nhiệt.
Sự thay đổi cục bộ như vậy dẫn đến việc tạo thành nội ứng suất. Khi
hàn các thép hợp kim và các bon cao có khuynh hướng tôi thì các ứng
suất này có thể đạt tới các giá trị rất cao.
0,5
2. Các biện pháp giảm ứng suất và biến dạng trong khi hàn
- Khi hàn các vật dày, các loại thép dễ bị tôi thì cần phải xem xét việc
nung nóng sơ bộ trước khi hàn, đồng thời phải giảm bớt cường độ dòng
điện hàn hoặc công suất ngọn lửa hàn, để tránh suất hiện các vết nứt.
Nung nóng sơ bộ vật hàn để giảm ứng suất và biến dạng dư đáng kể
0,25
- Khi hàn các chi tiết bị kẹp chặt, dễ sinh ra ứng suất lớn. Do đó trình
tự thực hiện các mối hàn trong kết cấu phải làm sao cho vật hàn luôn
luôn ở trạng thái tự do, nhất là đối với mối hàn giáp mối là loại mối hàn
có độ co ngang lớn.
0,25
- Các mối hàn đối xứng và song song nên hàn đồng thời bằng nhiều
thợ hoặc thực hiện một cách xen kẽ và đối xứng.
0,25
- Chế độ hàn cần chọn sao cho vùng ảnh hưởng nhiệt càng nhỏ càng
tốt.
0,25
- Hàn theo phương pháp phân đoạn nghịch sẽ giảm được biến dạng vì
nội lực sinh ra chỉ ở từng khu vực nhỏ và hường về vùng lân cận đối
diện.
Đặc biệt lhi hàn các gân tăng cứng cho dầm thép chữ I, cần đảo
hướng hàn.
0,25
- Để khử biến dạng góc thường dùng phương pháp tạo biến dạng
ngược trước khi hàn.

0,25

×