Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

đáp án + đề thi lí thuyết tốt nghiệp khóa 2 - hàn - mã đề thi h-lt (22)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.46 KB, 5 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
o0o
ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHÓA II
NGHỀ HÀN
MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ
MÃ ĐỀ: H - LT 22
Hình thức thi: Tự luận
Thời gian: 150 phút (không kể thời gian chép/giao đề thi)
ĐỀ BÀI
PHẦN 1: PHẦN BẮT BUỘC
Câu 1 (02 điểm): Tính hàn của kim loại và hợp kim là gì? Đặc điểm và phân loại
tính hàn khi hàn thép các bon?
Câu 2 (02 điểm): Ứng suất và biến dạng hàn là gì? Các nguyên nhân gây ra ứng
suất và biến dạng khi hàn?
Câu 3 (03 điểm): Cho biết các dạng khuyết tật thường gặp của mối hàn khi hàn hồ
quang tay? Nguyên nhân và cách phòng ngừa?
PHẦN 2: PHẦN TỰ CHỌN (03 điểm)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
o0o
ĐÁP ÁN
ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHÓA II
NGHỀ HÀN
MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ
MÃ ĐỀ: HLT 22
TT NỘI DUNG ĐÁP ÁN ĐIỂM
Câu 1
(02 điểm)
1. Tính hàn của kim loại là tổng hợp các tính chất và phương pháp để
hàn chúng, bảo đảm cho sau khi hàn ta nhân được mối hàn có chất lượng


phù hợp với yêu cầu.
0.5
2. Đặc điểm và phân loại tính hàn khi hàn thép cacbon
Đối với thép người ta phân chia ra những nhóm sau:
a. Tính hàn tốt
Là những thép có thể hàn được bằng tất cả các phương pháp, không cần
đến biện pháp công nghệ đặc biệt.
0.5
b. Tính hàn hợp quy cách:
Là khi hàn đạt được chất lượng mối hàn cao, khi hàn phải tuân theo quy
trình công nghệ nhất định và phải dùng que hàn phụ, đặc biệt là làm
sạch, nhiệt độ trong quá trình hàn bình thường.
0.5
c. Tính hàn có giới hạn:
Là khi hàn đạt được chất lượng bình thường, khi hàn phải sử dụng biện
pháp đặc biệt, như thuốc hàn, nung nóng sơ bộ, nhiệt luyện
0.25
d. Tính hàn không tốt:
Là thép khi hàn áp dụng biện pháp công nghệ đặc biệt nhưng chất lượng
mối hàn không đạt yêu cầu mong muốn.
0.25
Câu 2 1. Ứng suất và báên dạng hàn là trạng thái ứng suất và biến dạng do quá
(02 điểm) trình hàn gây ra trong khi hàn và tồn tại trong kết cấu sau khi hàn. Nó
có ảnh hưởng nhất định đến chất lượng và khả năng làm việc của kết
cấu hàn.
0.5
2. nguyên nhân chính gây ra ứng suất biến dạng khi hàn:
- Nung nóng không đồng đều kim loại ở vật hàn làm cho những vùng
ở xa nguồn nhiệt ít bị biến dạng nhiệt chúng sẽ cản trở sự biến dạng ở
vùng lân cận mối hàn do vậy sẽ xuất hiện ứng suất trong mối hàn và

vùng kim loại lân cân nó.
0.5
- Độ co ngót của kim loại nóng chảy ở mối hàn sau khi kết tinh. Kết
quả trong mối hàn sẽ xuất hiện các lực nén theo phương dọc cũng như
phương ngang so với trục mối hàn tạo ra trường ứng suất dư ở đó
0.5
- Sự thay đổi tổ chức kim loại ở vùng tiệm cận mối hàn là những
thay đổi về kích thước và vị trí sắp xếp của các tinh thể kim loại, đồng
thời kéo theo sự thay đổi thể tích của kim loại trong vùng ảnh hưởng
nhiệt. Sự thay đổi cục bộ như vậy dẫn đến việc tạo thành nội ứng suất.
Khi hàn các thép hợp kim và các bon cao có khuynh hướng tôi thì các
ứng suất này có thể đạt tới các giá trị rất cao.
0.5
Câu 3
(03 điểm)
1. Nứt.
Nứt là sự phá hủy cục bộ liện kết hàn ở trạng thái rắn, được xem là
khuyết tật nguy hiểm nhất. Chúng suất hiện trong kim loại cơ bản và
kim loại mối hàn.
0.2
a. Nguyên nhân:
- Hàm lượng lưu huỳnh và phốt pho trong kim loại vật hàn hoặc trong
kim loại que hàn quá nhiều.
- Co ngót và sự biến đổi tổ chức hay thay đổi thể tích khi kim loại
chuyển từ trạng thái lỏng sang trạng thái rắn.
- Nhiệt độ phân bố không đều khi nung nóng và làm nguội vật hàn.
0.2
b. Biện pháp phòng ngừa:
- Chọn vật liệu hàn có hàm lượng lưu huỳnh và phốt pho thấp, đồng
thời chọn que hàn có tính chống nứt tốt.

0.2
- Chọn quy trình hàn thích hợp.
2. Rỗ hơi là khoảng không gian tồn tại trong phần kim loại mối hàn.
Chúng xuất hiện trong kim loại mối hàn.
0.2
a. Nguyên nhân
- Hàm lượng cácbon trong kim loại vật hàn hoặc trong lõi thép que hàn
quá cao, khả năng đẩy ôxy của que hàn kém.
- Dùng que hàn bị ẩm, trên mặt của đầu nối có nước dầu bẩn, gỉ sắt
- Tốc độ hàn lớn, bể hàn nguội nhanh.
0.2
b. Biện pháp phòng ngừa:
- Dùng que hàn có hàm lượng cácbon thấp, khả năng đẩy ôxy tốt.
- Trước khi hàn, que hàn phải sấy khô và bề mặt vật hàn phải làm sạch
triệt để.
- Chọn tốc độ hàn thích hợp.
0.2
3. Lẫn xỉ: là các tạp chất phi kim loại không kịp nổi lên bề mặt mối hàn
khi đông đặc.
0.2
a. Nguyên nhân
- Dòng điện hàn quá nhỏ nên không đủ nhiệt lượng làm cho tính lưu
động của bể hàn bị hạn chế.
- Bề mặt vật hàn chưa được làm sạch triệt để.
- Làm nguội mối hàn quá nhanh.
0.2
b. Biện pháp phòng ngừa:
- Tăng dòng điện hàn cho thích hợp.
- Triệt để chấp hành công tác làm sạch bề mặt vật hàn.
- Hạn chế tốc độ nguội của mối hàn.

0.2
4. Hàn không ngấu là những bất liên tục do không có sự liên kết cấu
trúc tại giao diện giữa kim loại cơ bản và kim loại mối hàn hoặc giữa
các lớp hàn.
0.2
a. Nguyên nhân
- Khe hở đầu nối và góc vát quá nhỏ nên kim loại cơ bản khó nóng
chảy.
0.2
- Nhiệt lượng hồ quang không đủ.
- Góc độ que hàn hoặc cách dao động que hàn không hợp lý.
b. Biện pháp phòng ngừa:
- Lắp ráp liên kết hàn đúng kỹ thuật.
- Tăng cường độ dòng điện hàn và giảm chiều dài hồ quang.
- Điều chỉnh góc độ và cách dao động que hàn thích hợp.
0.2
5. Khuyết cạnh là chỗ kim loại cơ bản bị lõm xuống thành rãnh không
đều nằm dọc theo mép đường hàn.
0.2
a. Nguyên nhân:
- Dòng điện hàn lớn, hồ quang quá dài.
- Góc độ que hàn và cách dao động que hàn không hợp lý.
0.2
b. Biện pháp phòng ngừa:
- Chọn chế độ hàn hợp lý.
- Điều chỉnh góc độ và cách dao động que hàn thích hợp.
0.2

×