Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

đáp án và đề thi lí thuyết tốt nghiệp khóa 2 - hàn - mã đề thi h - lt (48)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.96 KB, 5 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
o0o
ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHÓA II
NGHỀ HÀN
MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ
MÃ ĐỀ: H - LT 48
Hình thức thi: Tự luận
Thời gian: 150 phút (không kể thời gian chép/giao đề thi)
ĐỀ BÀI
PHẦN 1: PHẦN BẮT BUỘC
Câu 1 (02 điểm): Nêu các yêu cầu đối với máy hàn điện hồ quang tay? Thế nào là
đường đặc tính ngoài của máy hàn?
Câu 2 (02 điểm): Trong hàn khí, dùng các loại khí nào để hàn thép các bon? Nêu
tính chất và cách điều chế các loại khí đó?
Câu 3 (03 điểm): Chế độ hàn là gì? Trình bày các thông số cơ bản của chế độ hàn
hồ quang tay?
PHẦN 2: PHẦN TỰ CHỌN (03 điểm)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
o0o
ĐÁP ÁN
ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHÓA II
NGHỀ HÀN
MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ
MÃ ĐỀ: HLT 48
TT NỘI DUNG ĐÁP ÁN ĐIỂM
Câu 1
(02 điểm)
* Các yêu cầu đối với máy hàn điện hồ quang tay:
- Điện áp không tải (U


0
) của máy hàn phải đủ để gây và duy trì hồ
quang cháy ổn định nhưng không được quá cao ( tối đa U
0
≤ 80V) để
không gây nguy hiểm cho người sử dụng. Cụ thể:
+ Đối với nguồn điện hàn xoay chiều:
U
0
= (55 ÷ 80)v; U
h
= (25 ÷ 45)v.
+ Đối với nguồn điện hàn một chiều:
U0 = (30 ÷ 55)v; U
h
= (16 ÷ 35)v.
0.4
- Máy hàn hồ quang tay có đường đặc tính ngoài là đường cong dốc liên
tục, khi điện áp có sự biến thiên theo sự thay đổi của chiều dài hồ
quang thì cường độ dòng điện hàn thay đổi ít.
0.4
- Khi hàn hồ quang tay hiện tượng ngắn mạch xảy ra làm cho cường độ
dòng điện hàn lớn có thể gây cháy máy. Do vậy máy hàn phải có dòng
điện ngắn mạch: I
0
≤ ( 1,3 ÷ 1,4)I
đm
.
0.4
- Máy hàn hồ quang tay phải điều chỉnh được nhiều chế độ hàn khác

nhau.
0.4
* Đường đặc tính ngoài của máy hàn là đường thể hiện mối quan hệ
giữa cường độ dòng điện và hiệu điện thế của máy hàn
0.4
Câu 2
(02 điểm)
1. Khí hàn thường dùng để hàn thép cacbon gồm ôxy kỹ thuật và C
2
H
2
vì nhiệt độ ngọn lửa cao khoảng 3200
o
C.
0.4
2. Tính chất và cách điều chế khí hàn:
a/ ôxy kỹ thuật:
- Tính chất: Ôxy là loại khí không màu, không mùi, không vị, không
độc và không cháy nhưng nó duy trì sự cháy; ôxy kỹ thuật chứa từ 98,5
- 99,5% và khoảng 0,5 - 1,5% tạp chất.
0.4
- Điều chế : Ôxy dùng để hàn khí chủ yếu điều chế bằng phương
pháp làm lạnh không khí xuống dưới -183
0
C ta thu được ôxy.
Trong các phân xưởng cơ khí, chủ yếu dùng ôxy thể khí, để giảm
thể tích bình chứa, thông thường ôxy được nén ở áp suất cao và chứa
bằng bình thép có dung tích 40 lít, áp suất 150 at.
0.4
b. Khí Axêtylen

- Tính chất: Axêtylen là chất khí không màu, có mùi đặc trưng, rất độc
; là hợp chất của cacbon và hyđrô, có công thức hóa học là C
2
H
2
khối
lượng riêng ở điều kiện tiêu chuẩn 1,09 kg/m
3
, nhiệt lượng khi cháy với
ôxy là 11.470 Cal/m
3
.
0.4
- Điều chế: Khi nấu chảy hỗn hợp vôi sống và than cốc trong lò điện
(nhiệt độ từ 1900 - 2300
0
C) ta thu được đất đèn kỹ thuật:
CaO + 3C → CaC
2
+ CO ↑
Đất đèn kỹ thuật chứa khoảng 65 ÷ 80% CaC
2
, khoảng 10-25% CaO
và khoảng 6% các tạp chất như (CO
2
, SiO
2
).
Khi cho đất đèn tác dụng với nước ta thu được Axêtylen theo phản
ứng:

CaC
2
+ 2H
2
O = C
2
H
2

+ Ca(OH)
2
+ Q
0.4
Câu 3
(03 điểm)
Chế độ hàn là tổng hợp các tính chất cơ bản của quá trình hàn để đảm
bảo nhận được mối hàn có hình dáng, kích thước mong muốn. Đặc trưng
cho chế độ hàn điện gồm:
1. Đường kính que hàn:
Để nâng cao hiệu suất, có thể chọn đường kính que hàn lớn. Nhưng hàn
bằng que hàn có đường kính lớn mối hàn hình thành không tốt và tăng
cường độ làm việc của thợ hàn. Do đó chọn đường kính que hàn to, nhỏ
phụ thuộc vào các yếu tố sau:
0.5
+ Bề dày của vật hàn.
+ Loại đầu nối.
+ Vị trí mối hàn.
+ Thứ tự lớp hàn.
Trong trường hợp chung quan hệ giữa đường kính que hàn với bề dày
vật hàn có thể dùng công thức sau:

0.5
- Đối với hàn giáp mối:
S
2
0,25
- Đối với mối hàn góc chữ T:
d =
K
+ 2
2
Trong đó: - d: Đường kính que hàn (mm)
- S: Chiều dày chi tiết hàn (mm)
- K: Cạnh mối hàn (mm).
0,25
2. Cường độ dòng điện hàn:
Dòng điện hàn có những ảnh hưởng tới hình dạng, kích thước, chất
lượng mối hàn cũng như năng suất hàn.
Bằng phương pháp tính toán gần đúng khi hàn thép ở vị trí hàn bằng,
áp dụng công thức sau:
I = ( β + α d ) d
(A)
0,25
Trong đó:
I: Cường độ dong điện hàn (A)
β, α là hệ số thực nghiệm, khi hàn bằng que hàn thép (β =20,
α = 6)
- d: Đường kính que hàn (mm)
Nếu vật có chiều dày lớp S > 3d hoặc khi hàn các liên kết chữ T, để
đảm bảo hàn ngấu phải tăng dòng điện hàn lên 10 - 15%. Nếu vật hàn
mỏng S < 1,5d hoặc khi hàn đứng, phải giảm dòng điện hàn xuống 10 –

15%. Khi hàn ngang, hàn trần giảm dòng điện hàn xuống 15- 20%.
0,25
3. Điện thế của hồ quang:
Điện thế hồ quang do chiều dài hồ quang quyết định: hồ quang dài
điện thế cao và ngược lại. Do đó nên sử dụng hồ quang ngắn để hàn,
chiều dài hồ quang không vượt quá đường kính que hàn.
0,5
4. Tốc độ hàn:
Tốc độ hàn là tốc độ di chuyển về phái trước của que hàn, nó ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu suất của công việc hàn. Trong quá trình hàn
nên căn cứ tình hình cụ thể để điều chỉnh tốc độ hàn, nhắm đảm bảo
cho mối hàn cao thấp, rộng hẹp đều nhau.
0,5

×