Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

bộ máy kế toán của công ty Thạch Bàn sử dụng kế toán máy để thay thế các loại sổ và giảm bớt các thao tác trong công việc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.9 KB, 43 trang )

Lời mở đầu
Hiện nay, trong xu thế đổi mới của đất nớc ta, ngành công nghiệp VLXD
đang rất phát triển. Công ty Thạch Bàn là một doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh VLXD nên trong những năm qua công việc sản xuất kinh doanh của
công ty có rất nhiều thuận lợi. Cùng với sự đi lên của đất nớc, công ty Thạch
Bàn trong thời gian qua đã có những bớc tiến vững vàng, xứng đáng với những
danh hiệu mà Nhà nớc ban tặng. Đợc thực tập tại công ty Thạch Bàn , có điều
kiện cọ xát với công việc kinh doanh của công ty chính là môi trờng tốt để em
bắt đầu làm quen với thực tế, hình dung đợc một cách cụ thể công việc qua
những kiến thức đã đợc học trên giảng đờng.
Để làm tốt công việc thực tập và bài báo cáo này đợc hoàn thành đúng
nhiệm vụ đề ra, trong thời gian qua em đã su tâp đợc những tài liệu và những
kiến thức về công ty Thạch Bàn nói chung và phòng tài chính kê toán nói riêng.
Trong bài viết này em xin đa ra những tình hình chung của công ty nh lịch sử
hình thành và phát triển, đặc điểm hoạt động kinh doanh và bộ máy quản lý của
công ty đồng thời đa ra những đặc điểm và những công việc của bộ máy kế toán
trong công ty Thạch Bàn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nghiêm Văn Lợi đã giúp em trong
suốt giai đoạn thực tập vừa qua và giúp em hoàn thành bài báo cáo thực tập tổng
hợp này.
I. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty Thạch Bàn
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty Thạch Bàn là một doanh nghiệp Nhà nớc có chiều dài phát triển
hơn 40 năm và là một doanh nghiệp lớn trong ngành vật liệu xây dựng. Trong
những năm qua công ty đã có nhiều đóng góp vào sự nghiệp phát triển của Bộ
xây dựng và nhiều địa phơng trong cả nớc. Hiện nay, công ty là đơn vị trực
thuộc Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng của Bộ xây dựng. Quá trình
hình thành và phát triển của công ty kể từ ngày đầu thành lập đã trải qua những
giai đoạn phát triển khác nhau gắn liền với đặc điểm kinh tế xã hội của nớc ta
trong từng thời kỳ.
a.Giai đoạn 1( từ 1959 đến 1964): Những ngày đầu thành lập công ty


Ngày 15 tháng 2 năm 1959, UBHC thành phố Hà Nội đã ra quyết định
thành lập "Công trờng gạch Thạch Bàn" thuộc công ty sản xuất vật liệu kiến
trúc Hà Nội, nhằm phuc vụ cho nhu cầu xây dựng của Thủ đô. Đồng chí Lê Văn
Hiền là trởng ban chỉ huy công truờng. Thời kỳ sơ khởi này, các khâu sản xuất
trên công trờng hoàn toàn là lao động thủ công, mỗi nhóm thợ làm việc trên một
mảnh sân riêng.
Ngày 6 tháng 12 năm 1962, với quyết định số 1893/BKT của Bộ trởng Bộ
Kiến trúc, xí nghiệp gạch ngói Thạch Bàn đã chính thức ra đời, giám đốc xí
nghiệp là đồng chí Vũ Đình Cừ. Những năm 1963- 1964, vẫn với quy mô sản
xuất nhỏ và công cụ lao động giản đơn, sản lợng toàn xí nghiệp đạt 3- 4 triệu
viên một năm.
Năm 1964, nhờ có Hội thi năng suất cao do Bộ Kiến trúc tổ chức, các
công cụ lao động đợc cải tiến thêm một bớc đa sản lợng của xí nghiệp lên 9
triệu viên /năm. Tháng 7 năm 1964, đồng chí Vũ Đức Bao nhận nhiệm vụ
quyền giám đốc xí nghiệp. Đến tháng 2 năm 1965, Bộ Kiến trúc bổ nhiệm đồng
chí Đinh Văn Roan làm giám đốc xí nghiệp mới. Từ những bớc đi mạnh bạo,
quy trình sản xuất của Xí nghiệp gạch Thạch Bàn đã mang tính công nghiệp với
hệ thống máy móc đợc lắp đặt nh: máy chế biến tạo hình, băng chuyền vận
chuyển gạch ra vào lò. Công việc đóng gạch thủ công từ đây chấm dứt.
b. Giai đoạn 2(từ 1964 đến1984): Trởng thành qua thời kỳ chống Mỹ
Ngày 5 tháng 8 năm 1964, máy bay Mỹ ném bom miền Bắc, Xí nghiệp
gạch ngói Thạch Bàn nằm gần sân bay Gia Lâm nên cũng nằm trong vùng trọng
điểm đánh phá của không quân Mỹ, nhiều CBCNV đã hăng hái lên đờng chiến
đấu giải phóng miền Nam. Vợt lên mọi khó khăn, những ngời ở lại xí nghiệp
vừa tích cực tham gia chống chiến tranh phá hoại, vừa đẩy mạnh thi đua sản
xuất "mỗi ngời làm việc bằng hai".
Thời gian này, khâu khai thác nguyên vật liệu đợc cơ giới hoá, kỹ thuật
nung đốt hoàn thiện hơn so với trớc đã làm tăng tỷ lệ thành phẩm loại A lên 80
đến 85%. Ngày 5 tháng 6 năm 1969, Bộ trởng Bộ Kiến trúc ra quyết định số
498/BKT tách Xí nghiệp gạch ngói Thạch Bàn ra khỏi Công ty Kiến trúc khu

Bắc Hà Nội thành xí nghiệp trực thuộc bộ. Hàng loạt hạng mục công trình, thiết
bị của xí nghiệp đợc đầu t xây dựng mới nh lò đứng công suất 8- 10 vạn viên
/mẻ, máy ép gạch EG5 của cơ khí Liên Ninh, máy đùn ép có hút chân không
của Tiệp Khắc công suất 5.000 viên một giờ và xây dựng đồng bộ hệ thống
tuynel sấy gạch gồm 10 hầm. Thêm vào đó, những nỗ lực phấn đấu của CBCNV
đã đa năng suất của đơn vị lên 14- 15 triệu viên một năm và bớc đầu có lãi.
Tháng 7 năm 1970, Bộ xây dựng bổ nhiệm đồng chí Vũ Đức Bao làm
giám đốc xí nghiệp thay đồng chí Đinh Văn Roan đợc điều đi làm nhiệm vụ
mới. Từ năm 1971 đến năm 1978, đơn vị liên tục hoàn thành vợt mức các chỉ
tiêu kế hoạch cấp trên giao. Năm 1978 xí nghiệp đạt sản lợng 23 triệu viên, đời
sống CBCNV đợc cải thiện đáng kể.
Trong giai đoạn này, xí nghiệp đã vinh dự đợc Nhà nớc tặng thởng một
Huân chơng Kháng chiến hạng Ba, một Huân chơng Lao động hạng Nhì và một
Huân chơng Lao động hạng Ba. Đảng bộ xí nghiệp liên tục đợc công nhận là
"Đảng bộ vững mạnh" của Thành uỷ Thành phố Hà Nội.
Từ năm 1979 là thời kỳ khó khăn của đất nớc: Chiến tranh hai đầu biên
giới, quốc tế bắt đầu cấm vận kinh tế Việt Nam. Song, CBCN Xí nghiệp gạch
Thạch Bàn vẫn vợt qua mọi khó khăn và giữ vững phong trào sản xuất. Năm
1980, Nhà nớc tặng thởng CBCN Xí nghiệp Huân chơng Lao động hạng Nhất
và Cờ Luân lu của Chính phủ(1979-1980). Những năm 1981-1984, phong trào
sản xuất của Xí nghiệp gạch ngói Thạch Bàn tuy gặp nhiều khó khăn nhng với
truyền thống là đơn vị hàng đầu của Liên hiệp các Xí nghiệp gạch ngói số 1, tập
thể CBCN từng bớc phấn đấu vợt qua thử thách, giữ vững sản xuất.
c. Giai đoạn 3(từ 1985 đến 1990): Vững vàng trơc thử thách của nền kinh tế thị
trờng
Năm 1985, Bộ trởng Bộ xây dựng quyết định bổ nhiệm đồng chí Nguyễn
Thế Cờng, một kỹ s silicat, làm giám đốc xí nghiệp. Giám đốc Nguyễn Thế C-
ờng tiếp tục dẫn đầu đội ngũ bớc vào cuộc chiến đấu mới.
Những năm 1985-1987, cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của
nớc ta, trong nội bộ xí nghiệp cũng có sự thay đổi theo cho phù hợp nh: kiện

toàn lại tổ chức sản xuất và bộ máy quản lý, bố trí cán bộ có năng lực vào
những vị trí chủ chốt phát huy đợc khả năng của từng ngời. Từ năm 1987, bộ
máy của xí nghiệp đã hoạt động với hiệu quả cao sau một thời kỳ chững lại.
Cũng năm này, xí nghiệp đã thanh toán món nợ có giá trị bằng một năm doanh
thu của những năm 1981-1985 để lại.
Cuối năm 1988, lãnh đạo xí nghiệp quyết định giảm biên chế gián tiếp,
áp dụng phơng án "phân phối theo kết quả sản xuất". Xí nghiệp chú trọng việc
đầu t trang thiết bị cho sản xuất. Bên cạnh đó, xí nghiệp còn chú trọng khai thác
chất xám của các cơ quan khoa học kỹ thuật, nh Đại học Bách Khoa Hà Nội,
Đại học Xây dựng Hà Nội để thúc đẩy quá trình sản xuất. Với số vốn tự có
khoảng 10 triệu đồng, xí nghiệp đã thử nghiệm sản xuất mặt hàng có giá trị nh
bột màu từ ôxit crôm, các sản phẩm gạch men sứ và thiết bị cắt gạch tự động...
Đặc biệt việc áp dụng giải pháp pha than vào
đất, sản xuất gạch rỗng đã nâng cao chất lợng sản phẩm và đem lại hiệu quả
kinh tế. Tháng 9 năm 1990, Tổng giám đốc Liên hiệp các xí nghiệp gạch ngói
sành sứ xây dựng chỉ định đồng chí Nguyễn Thế Cờng làm tổ trởng tổ nghiên
cứu và triển khai việc sản xuất gạch xuất khẩu cho Nam Triều Tiên tại nhà máy
gạch Hạ Long. Đây cũng là cơ hội để đội ngũ cán bộ và công nhân kỹ thuật tiếp
cận với việc tổ chức sản xuất các sản phẩm có yêu cầu chất lợng đạt tiêu chuẩn
xuất khẩu.
d. Giai đoạn 4( từ 1991 đến nay): Đầu t phát triển và vơn lên tầm cao mới
Ngày 6 tháng 4 năm1991, Bộ trởng Bộ xây dựng đã ra quyết định số
53/BXD-KH-XDCB phê duyệt Luận chứng kinh tế kỹ thuật đầu t chiều sâu mở
rộng Xí nghiệp gạch ngói Thạch Bàn , mở ra một thời kỳ mới trong sản xuất
kinh doanh của đơn vị. Ngày 1 tháng 7 năm 1991, công trình lò nung tuynel đã
chính thức đợc khởi công và tháng 2 năm 1992 hoàn thành.. Ngay năm đầu tiên
đi vào sản xuất, công suất đã đạt 25 triệu viên/năm, chất lợng sản phẩm đạt tiêu
chuẩn Việt Nam. Trong các năm từ 1993 đến 1997 sản luợng liên tục tăng cao:
năm 1993, sản xuất đạt 28 triệu viên/ năm; năm 1995, đạt 31 triệu viên/năm;
năm 1997, đạt 34 triệu viên/năm.

Tháng 4 năm 1993, Bộ trởng Bộ Xây dựng quyết định tách Xí nghiệp
gạch ngói Thạch Bàn ra khỏi Liên hiệp các xí nghiệp gạch ngói sành sứ thành
đơn vị trực thuộc Bộ. Ngày 30 tháng 7 năm 1994, Bộ trởng Bộ Xây dựng ra
quyết định số 480/BXD-TCLĐ đổi tên Xí nghiệp gạch ngói Thạch Bàn thành
công ty Thạch Bàn . Từ năm 1996, công ty Thạch Bàn có 5 thành viên: nhà máy
gạch ngói, xí nghiệp xây lắp, xí nghiệp kinh doanh, trung tâm t vấn và chuyển
giao công nghệ và nhà máy gạch ốp lát granit Thạch Bàn. Tháng 4 năm 1997,
thực hiện chủ trơng sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nớc, Bộ Xây dựng quyết định
sát nhập công ty Thạch Bàn vào Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng.
Trong thời gian từ năm1992, đơn vị mở rộng hoạt động kinh doanh sang
các lĩnh vực hoạt động mới nh: t vấn, thiết kế, xây dựng và chuyển giao công
nghệ sản xuất gạch ngói nung bằng lò tuynel cho các đơn vị trong cả nớc. Năm
1993, Xí nghiệp gạch ngói Thạch Bàn đã mở rộng hoạt động của mình trong
lĩnh vực xây lắp và chuyển giao công nghệ sản xuất gạch ngói bằng lò tuynel,
góp phần thay đổi tận gốc nghề làm gạch ở Việt Nam. Từ năm 1993 đến năm
1998, đã có 32 đơn vị ở các địa phơng hội đủ điều kiện đầu t đợc công ty Thạch
Bàn giúp xây dựng và chuyển giao công nghệ sản xuất gạch ngói bằng lò nung
tuynel, có hai công trình đạt Huy chơng Vàng chất lợng cao ngành xây dựng là
Nhà máy gạch ngói Quất Lu, Vĩnh Phú và Nhà máy gạch Đông Văn, Thanh
Hoá. Tổng công suất của các dây chuyền này đạt hơn 600 triệu viên QTC/năm.
Công ty cũng mạnh dạn cử cán bộ của mình ra nớc ngoài tham quan học
tập, tạo điều kiện cho cán bộ kỹ thuật tiếp xúc với nền khoa học công nghệ tiên
tiến trên thế giới. Trong hai năm 1993, 1994, công ty đã cử các đoàn đi khảo
sát kỹ thuật ở các nớc Anh, Đức, Italy, Trung Quốc, Malaisia, Singapore... Tri
thức tiếp nhận đợc từ các chuyến đi này đã giúp công ty có cái nhìn khái quát về
xu hớng phát triển công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng của thế giới mà Việt
Nam cần phải nhanh chóng tiếp thu. Phôi thai của Dự án nhà máy gốm granit
Thạch Bàn đã hình thành sau các chuyến đi này.
Với sự nhất trí cao của tập thể lãnh đạo công ty, dự án xây dựng nhà máy
gạch ốp lát granit tại Việt Nam đợc khẩn trơng xây dựng từ tháng 9 năm 1994.

Sau quá trình thẩm định dự án của các cấp, ngày 9 tháng 8 năm 1995 Thủ tớng
Chính phủ đã ký quyết định số 4625/KTN phê duyệt Dự án đầu t xây dựng Nhà
máy gốm granit nhân tạo của công ty Thạch Bàn với tổng số vốn đầu t hơn 100
tỷ đồng Việt Nam.
Đợc sự ủng hộ của Ngân hàng Công thơng Việt Nam, tiếp theo đó là
Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam và Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam,
ngày 29/11/1995 công trình đã đợc khởi công xây dựng, ngày 21 tháng 11 năm
1996, mẻ sản phẩm đầu tiên của Nhà máy sản xuất gạch ốp lát granit duy nhất ở
Việt Nam đã ra lò. Với thị trờng Việt Nam, đây là sản phẩm vẫn còn rất mới mẻ
và đợc đẩy nhanh mức tiêu thụ trên thị trờng trong cả nớc. Năm 1997, công ty
đã bán ra gần 300.000 m
2
sản phẩm, 6 tháng đầu năm 1998, đã bán xấp xỉ
300.000m
2
. Cuối tháng 10 năm 1998, số lợng sản phẩm tiêu thụ đã đạt gấp đôi
so với cả năm 1997. Đến ngày 31 tháng 12 năm 1998, công ty đã bán hết
817.000m
2
gạch ốp lát granit; gấp 2,8 lần năm 1997 và đạt 124% so với kế
hoạch.
Các sản phẩm gạch ngói của công ty trong nhiều năm liền đạt Huy chơng
Vàng ở các kỳ hội chợ triển lãm hàng công nghiêp toàn quốc. Trong các năm
1997,1998 sản phẩm đợc xếp hạng TOPTEN hàng tiêu dùng Việt Nam. Năm
1996 công ty đã xuất khẩu đợc hơn 2 triệu viên gạch đỏ sang Singapore và năm
1998 sản phẩm granit của công ty đã đến với thị trờng Hàn Quốc và Nhật Bản.
Cùng với chủ trơng cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc, năm 1998
Công ty Thạch Bàn đã hoàn tất việc cổ phần hoá một thành viên trực thuộc là
Nhà máy gạch ngói nung và từ ngày 1 tháng 1 năm 1999 công ty cổ phần gạch
ngói Thạch Bàn đã đi vào hoạt động độc lập.

Ghi nhận những cố gắng của tập thể cán bộ công nhân Công ty Thạch
Bàn, năm 1996 Nhà nớc đã tặng thởng Huân chơng Lao động hạng Nhất (lần
thứ hai), Huân chơng Chiến công hạng Ba và tặng Huân chơng Lao động hạng
Ba cho đồng chí Nguyễn Thế Cờng giám đốc kiêm bí th Đảng uỷ công ty.
Nhân dịp kỷ niêm 40 năm thành lập (1999), Nhà nớc quyết định tặng thởng
Huân chơng Độc lập hạng Ba cho công ty.
Trải qua hơn 40 năm xây dựng và phát triển Công ty Thạch Bàn đã từng
bớc tạo dựng, khẳng định vai trò của mình trong ngành công nghiệp VLXD ở
Việt Nam. Những kết quả mà công ty có đợc thật đáng tự hào.
3. Tình hình tổ chức sản xuất, quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty Thạch
Bàn
Do công việc kinh doanh nặng nhọc, Công ty Thạch Bàn lại bao
gồm 4 đơn vị thành viên nên tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh sao cho hợp
lý là một công việc rất quan trọng đối với ban lãnh đạo công ty và toàn thể công
ty. Hiện nay, công ty có hơn 500 cán bộ công nhân viên. Vì vậy, để đảm bảo sản
xuất kinh doanh có hiệu quả, công ty tổ chức bộ máy gọn nhẹ theo chế độ một thủ
trởng. Đứng đầu là Giám Đốc công ty - ngời có quyền hành cao nhất, chịu mọi
trách nhiệm với Nhà nớc và tập thể cán bộ công nhân viên về mọi mặt trong lĩnh
vực sản xuất kinh doanh. Giúp việc cho giám đốc là 2 phó giám đốc,1 hộ lý giám
đốc cùng hệ thống các phòng ban khác. Nhà máy là bộ phận trực tiếp tham gia chế
tạo sản phẩm.
Hiện nay, công ty có tất cả 5 phòng ban và có các đơn vị thành
viên trực thuộc công ty. Mỗi phòng ban, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ rõ ràng,
riêng biệt. Cụ thể:
a. Văn phòng công ty
Chịu trách nhiệm về các công việc nh sau:
- Công tác hành chính
- Công tác tổ chức lao động: tuyển chọn, theo dõi, quản lý nhân sự toàn
công ty, tổ chức thi nâng bậc cho công nhân,...
- Công tác th ký giám đốc, y tế và kiểm tra vệ sinh công nghiệp, bảo vệ

tài sản và giữ gìn an ninh trật tự công ty, tổ chức việc thực hiện chế độ nghiã vụ
quân sự của CBCNV với Nhà nớc.
Ngoài ra văn phòng công ty còn chịu trách nhiệm quản lý quỹ tiện mặt.
b. Phòng tài chính - kế toán:
Có nhiệm vụ thu thập, xử lý và cung cấp các thông tin về tình hình tài
chính và kết quả kinh doanh của từng Xí nghiệp, nhà máy cũng nh của toàn
công ty, cụ thể:
- Lập kế hoạch tài chính đảm bảo cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Lập kế hoạch và biện pháp quản lý các nguồn vốn; kiểm tra, giám sát việc
sử dụng vốn đạt hiệu quả cao nhất trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
- Tổ chức hạch toán kế toán và phân tích các hoạt động kinh tế của công
ty theo quy định hiện hành của Nhà nớc.
- Kiểm tra, giám sát việc tiêu thụ sản phẩm và các hoạt động kinh doanh
khác.
- Tổ chức thu hồi vốn theo kế hoạch lập.
- Thực hiện các báo cáo thống kê theo chế độ Nhà nớc.
c. Phòng vật t - vận tải: phòng này có nhiệm vụ.
- Quản lý tài sản trong các kho của công ty đảm bảo khoa học, chính xác
và trung thực.
- Khai thác và cung ứng toàn bộ vật t, máy móc thiết bị phục vụ sản xuất
kinh doanh và xây lắp toàn công ty.
- Quản lý và chủ động khai thác có hiệu quả các phơng tiện vận tải thuộc
phòng quản lý hoặc hợp đồng thuê ngoài để phục vụ hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
d. Phòng kế hoạch và đầu t:
- Công tác đầu t phát triển: xây dựng kế hoạch đầu t và phát triển; tham
gia lập các dự án đầu t phát triển các mặt hàng mới, sản phẩm mới; lập, đôn
đốc, thiết kế, kiểm tra, dự toán các kế hoạch liên quan đến đầu t xây dựng cơ
bản và lập báo cáo về công tác đầu t, XDCB theo quy định của công ty và cấp
trên.

- Công tác xây dựng và điều hành kế hoạch sản xuất kinh doanh: Xây
dựng kế hoạch SXKD, lập kế hoạch cung ứng vật t, nguyên ,nhiên liệu hàng
tháng, quý, năm; tham mu cho Giám đốc trong việc giao kế hoạch cho các đơn
vị; kiểm tra đôn đốc việc thực hiện các kế hoạch và đề xuất những biện pháp
uốn nắn những sai lệch trong việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của
các đơn vị trong công ty.
- Công tác quản lý: Xây dựng quy chế quản lý đảm bảo việc thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh của công ty có hiệu quả; lập các biểu mẫu thống kê
số liệu, chế độ báo cáo định kỳ trong nội bộ công ty; tổ chức kiểm tra tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh; tham gia phân tích hoạt động kinh tế trong công
ty theo định kỳ; xây dựng kế hoạch giá thành, giá bán sản phẩm; thanh lý,
nghiệm thu kết quả sản xuất kinh doanh hàng tháng, năm của các đơn vị trong
công ty.
- Hợp đồng kinh tế: Xây dựng quy trình lựa chọn, tiêu thức đánh giá,tiến
hành lựa chọn các nhà thầu phụ và trình Giám đốc phê duyệt; lập các hợp đồng
kinh tế, xây dựng, sửa chữa, mua bán nguyên, nhiên liệu, năng lợng vât t, phụ
tùng và trình giám đốc phê duyệt; theo dõi và đôn đốc việc thực hiện các hợp
đồng kinh tế đã ký.
- Công tác iso 9000: có các kế hoạch quản lý đảm bảo chất lợng iso 9000
ngay từ khi đợc cấp chứng chỉ
- Công tác thống kê báo cáo.
e. Phòng kỹ thuật - Ban KCS:
- Kiểm tra sản xuất: kiểm tra chất lợng nguyên vật liệu đầu vào và kiểm
tra chất lợng sản phẩm ra lò.
- Theo dõi công nghệ.
- Theo dõi sản xuất.
- Theo dõi máy móc thiết bị.
- Nghiên cứu chế thử.
- Công tác quản lý môi trờng.
- Tham gia lựa chọn nhà thầu phụ.

- Lập kế hoạch BHLĐ.
- Công tác đào tạo: chuẩn bị nội dung, chơng trình thi nâng bậc.
- Quản lý chất lợng nguyên, nhiên vật liệu, thiết bị nhập về công ty.
Theo dõi, kiểm tra chất lợng bán thành phẩm và thành phẩm trớc khi nhập kho.
f. Nhà máy gạch ốp lát Granit:
Sản xuất các loại gạch ốp lát granit cao cấp trên dây chuyền thiết bị Italia
phục vụ thị trờng VLXD trong nớc và xuất khẩu.
g. Phân xởng cơ điện
Gia công, sửa chữa, lắp đặt máy móc thiết bị phục vụ sản xuất kinh
doanh và xây lắp của công ty.
h. Xí nghiệp kinh doanh
- Bao tiêu toàn bộ sản phẩm do công ty sản xuất.
- Kinh doanh các loại VLXD và trang trí nội thất.
- Quản lý các mạng lới các cửa hàng, đại lý tiêu thụ sản phẩm của công
ty trong toàn quốc.
- Tổ chức xuất khẩu sản phẩm của công ty ra nớc ngoài.
i. Xí nghiệp xây lắp
- T vấn thiết kế và xây dựng.
- Thực hiện các công việc xây dựng.
- Thực hiện xây dựng các công trình.
k. Các chi nhánh
Đại diện cho công ty Thạch Bàn làm việc với các đối tác liên quan trong
lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Tổ chức và quản lý mạng lới tiêu thụ sản phẩm của công ty: các đại lý
các nhà phân phối.
Triển khai các mặt hoạt động khác của công ty trong lĩnh vực theo chức
năng nhiệm vụ của công ty khi có điều kiện hoặc do công ty uỷ thác.
Giám đốc chi nhánh chịu trách nhiệm trớc giám đốc công ty về toàn bộ
hoạt động của chi nhánh.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty Thạch Bàn

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty Thạch bàn
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng
kỹ
thuật
Văn
phòng
công ty
Phòng
kế
hoạch
đầu tư
Ban
KCS
Phòng
vật tư
vận tải
Phòng
Tài
chính
kế toán
Trung
tâm tư
vấn
CGCN
Nhà máy
gạch ốp lát
Granit
Xí nghiệp

kinh doanh
Phân xưởng
cơ điện
Xí nghiệp
xây lắp
Phòng thí
nghiệm
Phân xưởng
sản xuất
Phòng kế
hoạch
Các văn
phòng, chi
nhánh tại Hà
Nội, Đà
Nẵng, TP
HCM
Phân xưởng g/c
nguyên liệu
Tổ
nghiệp
vụ
Tổ tạo
hình
Tổ lò
nung
Tổ mài
bóng
Phân xưởng cơ
điện


2. Đặc điểm, nhiệm vụ và tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Thạch
Bàn trong những năm gần đây
a. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Thạch Bàn
Công ty Thạch Bàn là doanh nghiệp Nhà nớc hạch toán độc lập, là đơn vị
thành viên thuộc Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng. Công ty có chức
năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh các loại gạch ốp lát granit, vật liệu trang trí
nội thất và vật t thiết bị phục vụ ngành xây dựng; thi công xây lắp các công
trình dân dụng và công nghiệp; t vấn xây dựng và chuyển giao công nghệ sản
xuất các sản phẩm gốm xây dựng và kinh doanh các ngành nghề phụ: kinh
doanh lan can cầu thang inốc và thép, kinh doanh khác ( vận chuyển, cắt
gạch...).
Là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, sản phẩm hàng hoá của Công
ty Thạch Bàn rất phong phú đa dạng. Các loại sản phẩm của công ty bao gồm:
sản phẩm xây lắp, gạch granit với những mẫu mã, màu sắc, kích cỡ, chủng loại
rất đa dạng, phong phú. Gạch ốp lát granite có thể đợc chia thành các loại nh:
Granit bóng, Granit men, Granite nhám, Granite Cắt, Granite men sần, Roll
feed, Spot Feed Hạt to. Trong mỗi loại có nhiều kích cỡ khác nhau và trong mỗi
kích cỡ lại có các màu sắc đa dạng. Nếu phân chia chi tiết đến mầu của sản
phẩm thì có thể có đến hàng trăm sản phẩm khác nhau. Các loại hàng hoá dịch
vụ mà công ty kinh doanh là: gạch đỏ, lan can INOC, kinh doanh khác ( vận
chuyển, cắt gạch...). Trong thời gian qua, sản phẩm của công ty đã tạo đợc chỗ
đứng vững chắc trên thị trờng, đặc biệt là gạch ốp lát granit- sản phẩm chính
của công ty- có đại lý tiêu thụ khắp nơi trên cả nớc và đợc đứng trong TOPTEN
hàng Việt Nam chất lợng cao.
Về hệ thống phân phối sản phẩm, trong thời gian qua công tác thiết lập
mới và củng cố hệ thống đại lý thờng xuyên duy trì. Công ty có đại lý tại khắp
các tỉnh thành trên toàn quốc và có chi nhánh đặt tại ba miền Bắc, Trung, Nam.
Tính đến năm 2001, công ty có 1.009 tổng đại lý , đại lý và cửa hàng gửi mẫu.
Không những có thị trờng tại khắp các tỉnh thành trong cả nớc, công ty

còn thờng xuyên giới thiệu quảng cáo và gửi mẫu sang các hãng kinh doanh của
Nhật, Pháp, Singapore, Hàn Quốc, úc,.. Do đó, công ty đã có sản phẩm xuất
khẩu sang nhiều nớc nh: Hàn Quốc, Nhật Bản, Liên bang Nga và IRAC.
b. Nhiệm vụ của Công ty Thạch Bàn
Công ty Thạch Bàn là một chủ thể kinh tế độc lập có chức năng và nhiệm
vụ riêng của mình. Trong thời gian qua công ty luôn làm tốt nhiệm vụ của
mình, đó là:
- Tổ chức thực hiện lãnh đạo và kiểm soát các hoạt động trong đó hoạt
động kinh doanh là chủ yếu. Đồng thời công ty còn phải hoàn thành các nhiệm
vụ và kế hoạch mà Bộ xây dựng và Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng
giao cho.
- Tổ chức thực hiện các kế hoạch đã đề ra:
+ Tăng cờng nghiên cứu khoa học phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ
thuật, nâng cao năng suất, giảm thiểu tối đa các sự cố công nghệ, giảm tiêu hao
vật t nguyên, nhiên liệu trong sản xuất.
+ Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn chất lợng theo ISO 9002
+ Củng cố hệ thống tiêu thụ sản phẩm, tiếp tục mở rộng thị trờng
và tăng mức tiêu thụ sản phẩm.
- Tổ chức hạch toán tài chính kế toán theo quy định của pháp luật:
+ Sử dụng có hiệu quả, bảo quản tốt và phát triển vốn cũng nh
mạng lới cơ sở vật chất.
+ Hạch toán phân tích kịp thời tình hình sản xuất kinh doanh và
hiệu quả kinh tế,
- Chăm lo tốt hơn đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân
viên trong công ty,
+ Đào tạo, bồi dỡng kiến thức, nâng cao trình độ tay nghề cho
CBCNV.
+ Thực hiện đầy đủ các chính sách của Nhà nớc với ngời lao động
về an toàn lao động và vệ sinh cá nhân, thực hiện tốt chế độ trang bị bảo hộ lao
động cho ngời lao động.

c. Tình hình sản xuất kinh doanh trong vài năm gần đây
Công ty Thạch Bàn là một doanh nghiệp Nhà nớc kinh doanh có hiệu
quả, trong nhiều năm liền công ty thờng xuyên làm ăn có lãi. Không những đã
tạo ra một thu nhập ổn định cho ngời lao động, làm tăng nguồn vốn kinh doanh
của công ty, mà công ty còn đóng góp một khoản lớn cho ngân sách Nhà nớc.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành công là sự đóng góp không mệt mỏi của tập
thể CBCNV để vợt qua những khó khăn thử thách của nền kinh tế thị trờng. Đến
cuối năm 2000, sản phẩm gạch granit của công ty hầu nh vẫn độc quyền ở thị
trờng Việt Nam. Năm 2001, 2002 là những năm mà sản phẩm của công ty vấp
phải sự cạnh tranh gay gắt trên thị trờng. Ngoài việc phải cạnh tranh với sản
phẩm ngoại nhập vì Chính phủ đã cho phép nhập khẩu, công ty còn phải cạnh
tranh với nhiều đối thủ trong nớc nh: Whitehorse, Taicera, Đồng Tâm và Nhà
máy Tiên Sơn. Nhà máy Tiên Sơn là một đơn vị hoạch toán phụ thuộc, thuộc
tổng Công ty Thủy tinh và gốm xây dựng với công suất 3 triệu m
2
/năm. Do đó
đây là đối thủ cạnh tranh trực tiếp và mạnh của Công ty Thạch Bàn. Sản phẩm
của các công ty hiện nay có chất lợng tơng đơng nhau, do vậy cuộc cạnh tranh
diễn ra ngày càng gay gắt và giá cả là công cụ chủ yếu mà các công ty sử dụng
trong cuộc chiến này. Chính vì vậy, công ty đã có nhiều lần giảm giá và tình
hình kinh doanh của công ty cũng bị ảnh hởng trực tiếp. Hơn nữa, trong năm
2001 công ty đầu t thêm một dây chuyền sản xuất Granite, do đó nhu cầu về
vốn rất lớn nhng lại không đợc đáp ứng đầy đủ, công ty phải vay nhiều làm cho
chi phí lãi vay tăng.
Sau đây là những dẫn chứng cụ thể về tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty trong những năm gần đây:
Bảng số 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty trong 4 năm: 1999 - 2000 2001 2002

ĐVT: nghìn đồng

Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
1 Doanh thu thuần 131300 127399 195575,65 191080
2 Lợi nhuận trớc thuế 5304,9 7.031 2.250 1706
3. Tổng cộng nguồn vốn 119558 128.036 210529,2 220978,3
Trong đó:
- Vốn cố định 70968 67.541 102199,7 91723
- Vốn lu động 48590 66.495 108329,5 129255,3
4 Các khoản nộp NS 5411,8 5.550 4963,6 2730
5. Tổng số lao động 366 400 530 562
6. Thu nhập bình quân 1 lao động. 1,626 1,533 1.,302 1,123
Qua bảng số liệu trên có thể thấy quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp đang lớn dần lên. Đặc biệt, trong năm 2001, do doanh nghiệp
đầu t thêm một dây chuyền sản xuất mới nên tổng cộng nguồn vốn của doanh
nghiệp tăng đáng kể. Trong đó vốn cố định tăng lên gần 40 tỷ đồng. Tuy nhiên,
trong năm 2002 vốn cố định giảm không có nghĩa là giảm bớt TSCĐ trong công
ty mà do doanh nghiệp trích khấu hao TSCĐ. Vậy nên, việc giảm trên là một tất
yếu khách quan. Ngời lao động trong công ty có một thu nhập tơng đối cao và
ổn định. Đây là yếu tố quan trọng để khích lệ cán bộ công nhân viên trong công
ty hăng say làm việc và là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại lâu dài. Bởi vì, để
ngời lao động có thu nhập cao và ổn định thì doanh nghiệp cũng phải có lợi
nhuận cao tơng xứng với sự phát triển của doanh nghiệp. Song bên cạnh đó,
doanh nghiệp đang phải đối đầu với cuộc cạnh tranh giá trên thị trờng nên mặc
dù doanh thu tăng nhng là do tăng khối lợng sản phẩm tiêu thụ. Lợi nhuận của
Sấy
phun
doanh nghiệp vì vậy mà giảm đi nhng vẫn tơng đối cao. Công ty Thạch Bàn
đang trên đờng phát triển.
4. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất gạch ốp lát granit Thạch Bàn
Nguyên vật liệu chính để sản xuất gạch ốp lát granit là đất sét, Caolin,
Fenspat, Đôlônut đợc khai thác chủ yếu ở trong nớc. Ngoài ra, một số loại vật

liệu phụ công ty phải nhập từ nớc ngoài nh bị nghiền, quả lô, đĩa vát cạnh, đá
mài. Nguyên vật liệu, vật t xuất kho cho sản xuất đợc đa tới nhà máy bắt đầu
quá trình sản xuất sản phẩm. Nguyên liệu sau khi gia công đợc chuyển lên dây
chuyền sản xuất qua hệ máy nghiền bi, bể hồ, sấy phun, lò nung làm nguội, qua
hệ máy lựa chọn, một phần đợc đông họp (sản phẩm thờng), một phần đợc
chuyển tới dây chuyền vát cạnh còn xát cạnh, amì bóng sau khi gia công cũng
đợc đông họp. Sản phẩm đông họp sau khi đợc bộ phận KCS kiểm tra chất lợng,
đóng dấu mới đợc nhập kho thành phẩm.
Sấy
phun
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất gạch ốp lát Granite nhân tạo.


5. Xu hớng phát triển của công ty trong những năm tới.
Do đòi hỏi ngày càng khắt khe của thị trờng, Công ty Thạch Bàn luôn
không ngừng đổi mới, cải tiến về mọi mặt. Cùng với xu thế đổi mới nói chung
của các doanh nghiệp trong cả nớc, Công ty Thạch Bàn có mục tiêu phát triển
rõ ràng đến năm 2005. Các mục tiêu đó bao gồm:
- Đa dạng hoá sản phẩm và ngành nghề hoạt động.
- Đa dạng hóa sở hữu tài sản, sớm tham gia thị trờng chứng khoán.
Trong những năm tới, công ty tiếp tục sản xuất vật liệu xây dựng chất l-
ợng cao thay thế hàng ngoại nhập mà trọng tâm là gạch ốp lát granit và gạch
Nguyên vật liệu
Nạp liệu Nghiền bi Bể chứa có khuấy chậm
Si lô đơn
màu
Sàng
rung
Sấy
phun

Kết
chứa
Sàng dung
( quả khử từ)
Trộn 2
trục
Si lô đa
màu
Máy
ép
Sấy
đứng
Tráng men
engobe
Máy lựa
chọn

nung
Sấy
tuynel
Xe goòng
Sản phẩm đạt
tiêu chuẩn
đóng gói
Máy xát cạnh
mài bóng
Nhập kho
thành phẩm
ngói xây dựng cao cấp, sản xuất và kinh doanh các loại vật liệu khác có tính hỗ
trợ hoặc bổ sung cho việc tiêu thụ sản phẩm chính bao gồm: vật liệu trang trí

nội thất, cấu kiện lắp ráp đồng bộ nh cửa đi, cửa sổ lan can cầu thang...
Phát triển ngành nghề t vấn thiết kế và chuyển giao công nghệ sản xuất
gạch ngói gốm sứ để tận dụng những năng lực kỹ thuật công nghệ của đội ngũ
cán bộ khoa học kỹ thuật hiện có ở công ty. Đây chính là lĩnh vực hoạt động có
hiệu quả cao trong những năm qua và ít gặp rủi ro trong thực tế. Đẩy mạnh hoạt
động xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp, phát huy những kinh
nghiệm, khả năng của đội ngũ cán bộ công nhân viên.
Nhằm tăng cờng nguồn vốn hoạt động, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp, việc thực hiện đa dạng hoá sở
hữu tài sản trong công ty là một nhân tố đặc biệt quan trọng. Nó tạo điều kiện
cho công tác cải tiến tổ chức, quản trị doanh nghiệp.
Cổ phần hoá doanh nghiệp là biện pháp chủ yếu để Công ty Thạch Bàn
nói riêng và các doanh nghiệp Nhà nớc nói chung đa dạng hoá sở hữu tài sản.
Bên cạnh đó có thể áp dụng các biện pháp song song nh cho thuê kinh doanh,
chuyển nhợng một phần sở hữu doanh nghiệp hoặc tái đầu t vốn tự có của doanh
nghiệp dới hình thức phân phối cổ phần cho cán bộ công nhân viên. Tạo điều
kiện tối đa cho ngời lao động làm chủ tài sản của doanh nghiệp và tham gia trực
tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh để thu hút tối đa nguồn nhân lực, trí lực,
tài lực. Ngoài ra, công ty dự kiến sẽ tăng số lợng các thành viên lên từ 10 đến
12 thành viên. Các thành viên đợc thành lập trên cơ sở vốn và tài sản ban đầu
của công ty mẹ với số vốn của công ty mẹ chiếm trên 50%. Công ty Thạch Bàn
chi phối hoạt động của các đơn vị thành viên thông qua tỷ lệ vốn góp đã có và
nhận cổ tức từ hiệu quả sản xuất kinh doanh của các công ty thành viên.
Với tình hình kinh doanh nh hiện nay, Công ty Thạch Bàn hoàn toàn có
khả năng thực hiện những mục tiêu đề ra. Đó cũng là những công việc mà Công
ty Thạch Bàn cần phải làm đợc để vững bớc đi lên cùng với xu thế phát triển
chung của đất nớc.
II. Đặc điểm công tác kế toán của Công ty Thạch Bàn
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có quy mô lớn, việc tổ chức bộ

máy kế toán trong Công ty Thạch Bàn có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Do vậy,
bộ máy kế toán của Công ty Thạch Bàn đợc tổ chức phù hợp với tính chất và
đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời, bộ máy kế toán của công ty
luôn có sự linh hoạt để phù hợp với những thay đổi của chế độ kế toán do Nhà
nớc ban hành.
Trong điều kiện hiện tại nh quản lý họat động của cả 4 đơn vị thành viên,
nghiệp vụ phát sinh nhiều và phức tạp nhng phòng vẫn đợc bố trí gọn nhẹ, hợp
lý, công việc đợc phân công cụ thể rõ ràng cho từng kế toán viên. Công ty đã đa
chơng trình kế toán máy vào áp dụng nhằm giảm bớt công việc tính toán, tiết
kiệm nhân lực trong phòng.
Với đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, nhiệt tình và
có trách nhiệm với công việc, phòng đã thực hiện công tác kế toán đáp ứng các
yêu cầu ngày càng cao của công ty. Công tác kế toán đợc tổ chức khá chặt chẽ
và khoa học. Công ty áp dụng tổ chức kế toán theo hình thức tập trung, các xí
nghiệp, nhà máy, không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà bố trí các nhân viên
kinh tế chủ yếu làm nhiệm vụ thống kê. Mọi công việc phân loại, tổng hợp đợc
thực hiện tại phòng kế toán công ty, kế toán căn cứ vào đó để xử lý chứng từ và
nhập vào máy vi tính theo yêu cầu của công tác kế toán.
Tại công ty Thạch Bàn, đứng đầu bộ máy kế toán là kế toán trởng trực
tiếp quản lý nhân viên kế toán, chịu trách nhiệm trớc ban lãnh đạo công ty về
công tác thu thập xử lý và cung cấp thông tin kế toán. Dới kế toán trởng là các
nhân viên kế toán khác. Phòng gồm 12 ngời đảm trách từng phần hành kế toán,
trong đó có 5 nhân viên kế toán nam chiếm 41,7%; còn lại là nữ chiếm 58,3%.

×