Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

đáp án đề thi lí thuyết tốt nghiệp khóa 2 - điện tử dân dụng - mã đề thi đtdd - lt (11)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.17 KB, 7 trang )

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
ĐÁP ÁN
ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHOÁ 2 (2008-2011)
NGHỀ: ĐIỆN TỬ DÂN DỤNG
MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ
Mã đề thi: ĐA ĐTDD - LT11
Câu Nội dung Điểm
I. Phần bắt buộc
1 Trình bày cấu tạo và nguyên lý hoạt động, đặc tuyến V-A và các cách kích của
SCR
Cấu tạo
Thysistor là linh kiện chuyển mạch có điều khiển là một cấu trúc bán dẫn Silíc có 4
lớp, tạo thành 3 lớp tiếp giáp PN.
- Từ lớp bán dẫn P
1
nối ra ngoài tạo thành cực A nốt;
- Từ lớp bán dẫn N
2
nối ra ngoài tạo thành cực Katốt;
- Từ lớp bán dẫn P
2
nối ra ngoài tạo thành cực điều khiển G.
Cấu trúc Thysistor
Cấu tạo và hình dáng bên ngoài của Thysistor có rất nhiều loại khác nhau với
dòng điện từ miliampe đến hàng ngàn ampe và có thể chịu đựng được điện áp tới
hàng ngàn vôn. Do vậy kích thước của chúng cũng như sự pha tạo trong 4 vùng silíc
cũng rất khác nhau.
0.5
đ
0.5


đ
Sự phân bố nống độ tạp chất trong các miền của Thysistor
- Nguyên lý hoạt động của Thysistor
- Giải thích theo sơ đồ mắc 02 transistor với nhau
Để xét nguyên lý làm việc của Thysistor ta có thể tưởng tượng chia linh kiện
này ra làm hai phần tương tự như hai transistor P
1
N
1
P
2
và N
1
P
2
N
2
ghép với nhau như
hình vẽ:
Sơ đồ diễn giải của Thysistor
Khi đó chuyển tiếp G
E1
và G
E2
phân cực thuận còn chuyển tiếp G
C
phân cực
ngược. Qua tiếp giáp G
E1
sẽ có hệ số truyền đạt α

1
qua tiếp giáp G
E2
sẽ có hệ số
truyền đạt α
2
như vậy dòng điện chạy qua các transistor sẽ là:
I
C1
= α
1
I
a
+ I
CO1
; I
C2
= α
2
I
a
+ I
CO2
Như vậy dòng điện mạch ngoài:
I
a
= α
1
I
a

+ α
2
I
a
+ I
CO
;
)(1
21
αα
+−
=
CO
a
I
I
Trong đó I
CO
= I
CO1
+ I
CO2
có giá trị rất nhỏ là dòng ngược chạy qua transistor
T
1
và T
2
.
Giả sử cực điều khiển G được nối vào P
2

và I
G
> 0.
)(1
21
1
αα
α
+−
+
=
COG
a
II
I
0.5
đ
0.5
đ
Khi có dòng điện I
G
mặt tiếp giáp G
E1
càng phân cực thuận do vậy hệ số truyền
đạt α
1
cũng tăng mạnh sẽ góp phần làm cho tăng (α
1

2

) nhanh chóng tiến tới một
dòng anốt sẽ nhanh chóng tăng.
- Giải thích theo nguyên lý tích tụ điện tích:
Cấp cho thyristor điện áp 0 < U
AK
< U
ng.thuận
: Khi đó vùng tiếp giáp J
1
, J
3
được phân
cực thuận, J
2
bị phân cực ngược. Do J
1
và J
3
được phân cực thuận nên các lỗ trống từ
P
1
di chuyển sang N
1
và các điện tử từ N
2
di chuyển sang P
2
. Các điện tích đó khi di
chuyển theo quán tính sẽ rơi vào vùng tiếp giáp J
2

. Do N
1
và P
2
là hai vùng nghèo
điện tích nhất nên tiếp giáp J
2
khi bị phân cực ngược thì độ cách điện rất lớn, các điện
tích khi rời vào vùng J
2
thì độ cách điện của nó giảm không đáng kể. Do đó mặc dù
Thyristor được phân cực thuận nhưng nếu điện áp chưa đủ lớn U
AK
< U
ng,thuận
thì
thyristor vẫn chưa mở được.
Nếu tiếp tục tăng điện áp U
AK
thì các điện tích rơi vào vùng J
2
sẽ tăng dần. Khi U
AK
=
U
ng,thuận
thì độ cách điện của J
2
giảm xuống đột ngột, độ dẫn điện tăng. Dưới tác dụng
của điện áp ngoài các điện tích trong thyristor sẽ di chuyển và tạo thành dòng điện

I
AK
.
Nếu cho dòng điện vào cực G, tức là cung cấp cho vùng tiếp giáp J
2
điện tích thì quá
trình mở thyristor sẽ xảy ra sớm hơn.
- Đặc tuyến V-A
Hình 1.32. Đặc tuyến V - A Thysistor
Đường đặc tính V-A của một Thysistor được chia ra làm hai phần: Phần thứ
nhất nằm trong góc phần tư thứ nhất là đặc tính thuận ứng với điện áp U
AK
> 0; phần
thứ hai nằm trong góc phần tư thứ III, là đặc tính ngược ứng với điện áp U
AK
< 0.
- Trường hợp dòng điện vào cực điều khiển bằng 0 (I
G
= 0):
+ Khi điện áp U
AK
< 0, hai lớp tiếp giáp J
1
; J
3
bị phân cực ngược, lớp tiếp giáp J
2
được phân cực thuận, như vậy Thysistor sẽ giống như hai điốt mắc nối tiếp bị phân
cực ngược. Qua Thysistor sẽ co dòng điện rất nhỏ chạy qua, gọi là dòng điện rò. Khi
U

AK
đạt đến một giá trị lớn nhất U
ng.max
(U
BR
: điện áp đánh thủng) sẽ xảy ra hiện tượng
Thysistor bị đánh thủng, dòng điện có thể tăng lên rất lớn. Thysistor đã bị hỏng.
+ Khi U
AK
> 0, hai lớp tiếp giáp J
1
; J
3
phân cực thuận, lớp tiếp giáp J
2
được phân
cực ngược, lúc đầu cũng chỉ có một dòng điện rất nhỏ chạy qua gọi là dòng dò. Khi
U
AK
tăng đến giá trị điện áp thuận lớn nhất U
th.max
(U
BO
) sẽ xảy ra hiện tượng điện trở
tương đương của mạch AK giảm đột ngột, dòng qua qua Thysistor sẽ chỉ bị giới hạn
bởi mạch ngoài. nếu khi đó dòng qua Thysistor lớn hơn một mức dòng tối thiểu, gọi
là dòng duy trì I
h
, thì khi đó Thysistor sẽ dẫn dòng trên đường đặc tính tuận.
- Trường hợp có dòng điện vào cực điều khiển (I

G
> 0): Nếu có dòng điện vào cực
điều khiển quá trình chuyển điểm làm việc trên đường đặc tính thuận sẽ xảy ra sớm
hơn, trước khi điện áp thuận đạt đến giá trị lớn nhất.
Các cách mở Thyristor
Theo nguyên lý làm việc ở trên có 02 cách mở Thyristor.
- Đặt U
AK
= U
ng.thuận
: Thyristor tự mở;
- U
AK
> 0 và I
G
> 0.
Để mở Thyristor thường người ta dùng cách mở thứ 2. Vì cách mở thứ nhất nguy
hiểm cho người và thiết bị. Nếu điện áp đặt vào quá lớn thì khi Thyristor mở sẽ gây
ra sự ngắn mạch.
Khi thyristor đã mở thì sẽ không phụ thuộc và xung điều khiển nữa. Do vậy để mở
Thyristor, người ta thường dùng các xung ngắn.
2
Trình bày sơ đồ khối máy cassette dạng ghi và nêu nguyên lý quá trình ghi (thu) âm
thu của một máy Cassette
a/ Sơ đồ khối:
b/ Giải thích sơ đồ khối:
Micro đổi các chấn động âm ra dạng điện áp tín hiệu (e), tín hiệu được khuếch đại
bằng tầng khuếch đại làm phẳng đường cong biên tần. Sau đó, tín hiệu lại được khuếch đại
để công suất đủ mạnh, tín hiệu này được cấp cho đầu từ để từ hóa và lưu lại. Các vết từ trên
băng, trước khi vào đầu ghi đã phải qua đầu xóa (Erase Head) để được xóa sạch. Để xóa các

vết từ cũ, nhà thiết kế có nhiều cách, tuy nhiên trong các máy cassette mới, cách thông dụng
là cấp tín hiệu có tần số siêu âm cho đầu xóa, tín hiệu lấy từ mạch dao động siêu âm (AC
Bias OSC) ngòai ra tín hiệu này còn dùng phân cực AC cho đầu ghi để giảm hiện tượng méo
tại giao điểm của tín hiệu. Trong khi ghi, mức ghi có thể điều chỉnh tự động bởi mạch ALC
(Automatic Level Control) hay chỉnh bằng nút REC_LEVEL.
2. Nguyên lý quá trình ghi:
Muốn ghi âm bằng máy cassette thì micro của phần thu trong máy phải tốt. Ta bấm
cùng một lúc 2 phím PLAY và REC băng Cassette sẽ chạy, trước tiên qua đầu từ xóa (làm
sạch băng trước khi thu). Đầu từ xoá băng nam châm vĩnh cửu hay sóng cao tần xoá băng
nằm ngay trên mặt băng đang chạy sẽ sắp xếp lại các hạt từ tính. Sau đó băng chạy qua rãnh
từ của đầu từ ghi RPH. Trong lúc đó âm thanh cần ghi ( thu) đi vào Micro và được dẫn
truyển xuống mạch TONE hay EQUALIZER PREamp khuyếch đại (khuếch đại ghi REC)
lên cho đủ lớn ( lúc này VOL cần phải đặt ở vị trí giữa).
1
đ
1
đ
Khuếch đại
làm phẳng
biên tần
Khuếch đại công suất
Chỉ thị mức ghi
Dao động để phân
cực đầu ghi
(ALC)
Erase / Head
Reccod /Head
Tín hiệu âm thanh sau đó được đi vào đầu từ và được biến đổi thành sóng điện từ
trường. Từ trường này sẽ đi lọt qua khe từ và tác động lên các hạt sắt từ trên băng Cassette
làm cho chúng nhiễm điện và được sắp xếp theo tác động của sóng từ trường. Như vậy âm

thanh đã được ghi lên băng.
3
Sơ đồ khối
Trung tần tiếng
FM
Công suất
tiếng
Video In
Chuyển
mạch AV
Trung tần
Bộ chọn
kênh
IF
Y + C + H.syn + V.syn
xử lý
chói Y
Giải mã
màu
dao ộ

đ ng
d c
Công suất
dọc
Đ ng bồ ộ
Dao ộđ ng
ngang
Tầng lái
ngang

Công suất
ngang CAO
ÁP
Khuếch ạ


đ i
công su t
s c
* Chức năng các khối
1. Khối nguồn :
Có nhiệm vụ cung cấp hai điện áp một chiều ổn định là điện áp B1 = 110V
cho mạch cao áp, và áp B2 = 12VDC cho mạch dao động dòng và giảm xuống
5VDC cho mạch vi xử lý, điện áp đầu vào của khối nguồn là điện xoay chiều
AC-50Hz có thể thay đổi trong phạm vi rất rộng từ 90V đến 280V.
2. Khối quét ngang:
1
đ
2
đ
Khối nguồn
Vi xử lý
Nhiệm vụ của khối quét ngang là điều khiển biến thế cao áp hoạt động để
tạo ra các mức điện áp cao cung cấp cho đèn hình như điện áp HV( Hight Vol )
cung cấp cho cực Anôt khoảng 15KV, điện áp Focus cung cấp cho lưới G3
khoảng 5000V, điện áp Screen cung cấp cho lưới G2 khoảng 400V, điện áp
Heater 4,5V hoặc 6,3V cung cấp cho sợi đốt, xung quét dòng cung cấp cho
cuộn lái dòng.
Ngoài ra biến thế cao áp Ti vi màu còn cung cấp các mức điện áp cho các
khối xử lý tín hiệu như : Cung cấp áp B3 = 180V cho mạch KĐ công xuất sắc,

cung cấp áp B4 = 24V cho tầng công xuất dọc, cung cấp áp B5 = 12V cho các
khối kênh, trung tần, xử lý chói, giải mã màu và khối đường tiếng.
3. Khối quét dọc:
Nhiệm vụ của khối quét dọc là cung cấp xung dọc cho cuộn lái tia, lái tia
điện tử quét theo chiều dọc.
4. Bộ kênh và trung tần :
Nhiệm vụ của bộ kênh là thu tín hiệu sóng mang từ đài phát thông qua
Anten, sau đó đổi tần về tín hiệu chung IF để dễ dàng khuếch đại.
Nhiệm vụ của mạch KĐ trung tần là khuếch đại tín hiệu IF lên biên độ đủ
lớn sau đó tách sóng để lấy ra tín hiệu Video tổng hợp
5. Chuyển mạch AV:
Nhiệm vụ của chuyển mạch AV là tiếp nhận thêm tín hiệu Video từ bên
ngoài như tín hiệu của đầu VCD.
6. Mạch xử lý tín hiệu chói:
Nhiệm vụ của mạch xử lý tín hiệu chói là khuếch đại tín hiệu Y, thay đổi
biên độ và điện áp thềm ( thành phần một chiều ) của tín hiệu Y => chức năng
chỉnh tương phản và chỉnh độ sáng của ảnh, khi mạch chói không hoạt động sẽ
sinh hiện tượng mất hình, mất nhiễu.
7. Mạch giải mã màu:
Nhiệm vụ của mạch giải mã mầu là giải mã tín hiệu sóng mang C
( Choma ) để lấy ra 3 tín hiệu màu thiếu chói R-Y, G-Y, B-Y, cung cấp cho
mạch ma trận để khôi phục lại ba tín hiệu màu đưa vào đèn hình, nếu hỏng
khối giả mã thì chỉ có tín hiệu Y ( đen trắng ) đi vào đèn hình.
8. Mạch ma trận và KĐ công xuất sắc:
Thông thường mạch ma trận kiêm luôn KĐ công suất sắc, ma trận là
mạch trộn tín hiệu chói Y vào các tín hiệu mầu R-Y, G-Y, B-Y là các tín hiệu
màu thiếu chói để tạo ra tín hiệu màu đầy đủ là R, G, B. Mạch khuếch đại
công suất sắc, khuếch đại ba tín hiệu R, G, B lên biên độ đủ lớn cung cấp cho
đèn hình, trong quá trình khuếch đại tín hiệu sắc, mạch KĐ công suất sắc kiêm
luôn việc xoá tia quét ngược.

Cộng (I) 7
đ
II. Phần tự chọn, do trường biên soạn

………, ngày ………. tháng ……. năm ………
DUYỆT HỘI ĐỒNG THI TN TIỂU BAN RA ĐỀ THI

×