Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

ĐỀ CƯƠNG học PHẦN dược LIỆU học THÚ y

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (37.91 KB, 9 trang )

ĐỀ CƯƠNG HỌC PHẦN DƯỢC LIỆU HỌC THÚ Y
Câu 1. Khái niệm thuốc nam, thuốc bắc, thuốc vườn, thuốc đông? Những đặc điểm
cần chú ý khi sử dụng thuốc nam?
- Thuốc đông( gồm thuốc bắc, thuốc nam)
+ Những vị thuốc kinh nghiệm của ơng cha ta, có tác dụng chữa bệnh tốt, dễ kiếm,
lại rẻ tiền, việc sử dụng tương đối dễ dàng
+ Việc sử dụng chỉ mới dựa vào kinh nghiệm và thuyết âm dương ngũ hành của
triết học phương đơng cịn ít người hiểu
- Thuốc bắc: nhập từ phương Bắc( không phải thuốc nào cũng nhập từ Trung
Quốc)
- Thuốc nam: sản xuất trong nước
+ 2 loại: thuốc tây bào chế từ VN, thuốc nam thực sự
- Nhân dân 1 số nơi miền Nam gọi là “ thuốc vườn” vì có thể kiếm quanh vườn
* Chú ý khi sử dụng thuốc nam
- Những kinh nghiệm thường chỉ được
+ Truyền miệng từ người này qua người khác
+ Qua mỗi năm lại thay đổi một tý
+ Bị che dấu, xuyên tạc do người có kinh nghiệm muốn giữ độc quyền
- Tên gọi vị thuốc chưa thống nhất
+ Cùng 1 cây có khi mỗi nơi mỗi khác
+ Nhiều cây khác hẳn nhau nhưng cùng 1 tên
- Biết dùng thuốc rồi, nhưng còn cần phải thu hái đúng mùa, đúng lúc cây thuốc, vị
thuốc chứa nhiều hoạt chất nhất
- Sử dụng đúng bộ phận của cây để làm thuốc
- Chế biến phải đúng phép
Câu 3. Hãy trình bày các nguồn gốc chính của dược liệu? Hãy nêu các ví dụ minh
họa cụ thể?
- Thực vật
+ Ở ĐNA có 1800 cây dược liệu dùng làm thuốc: tỏi, hẹ,… hạn chế các bệnh hiểm
nghèo
Ví dụ:


- Cây đu đủ:
+ Lá: hạn chế sự phát triển của các khối u => mặt hàng điều trị hỗ trợ các thuốc
chống ung thư
+ Hạt: cho gà rù ăn
+ Nhựa: papain: chống pepsin => tiêu hóa protein


+ Đu đủ chín: có chứa caroten( tiền vtm A)
- Động vật: Trên dưới 20 lồi
VD:
+ Cóc, thạch sùng( enzyme dung giải vi trùng lao)
+ Nhớt ếch( bôi làm vết thương mau lành)
+ Vảy cá( điều trị bệnh nhiễm trùng ngoại khoa)
- Khống vật: ít hơn
VD:
+ Giả thạch: chủ yếu chứa tryoxyd sắt II
=> Dùng khi hoa mắt, váng đầu
+ Hoạt thạch: chủ yếu chứa magie silicat ngậm nước
=> Lợi tiểu, hết đái buốt, đái rắc
Câu 4: Hãy trình bày các nguyên tắc đặt tên các vị thuốc? Cho ví dụ minh họa cụ
thể?
1. Căn cứ vào tính chất của vị thuốc mà đặt tên
VD:
+ Ích mẫu: vị thuốc có ích cho người mẹ, phụ nữ sau sinh
+ Quyết minh tử: hạt uống làm sáng mắt
2. Căn cứ vào khí vị mà đặt tên
VD:
+ Hồi hương: vị thuốc có mùi thơm như hồi
+ Cam thảo: cam là ngọt, thảo là cỏ, vì vị thuốc có vị ngọt
3. Căn cứ vào hình dạng mà đặt tên

VD:
+ Ơ đầu: đầu con quạ
+ Cẩu tích: lưng con chó
4. Căn cứ vào màu sắc mà đặt tên
VD:
+ Hoàng liên: màu vàng, rễ mọc liên tiếp
+ Huyền sâm: sâm màu đen
5. Căn cứ vào cách sống của cây mà đặt tên
VD:
+ Hạ khô thảo: đến mùa hạ thì khơ héo
+ Bán hạ: củ hái vào giữa mùa hạ
6. Căn cứ vào bộ phận dùng mà đặt tên
VD:
+ Tang diệp: lá cây dâu tằm


+ Cúc hoa: Hoa cây cúc
7. Căn cứ vào tên người dùng vị thuốc đầu tiên
VD:
+ Đỗ Trọng: người đầu tiên sử dụng vị thuốc này tên Trọng họ Đỗ
8. Căn cứ vào tên ngoại quốc mà phiên âm
VD:
+ Mã tiền: giống con ba ba gỗ ở nước Phiên
+ Hồ tiêu: mọc ở đất nước Hồ
9. Căn cứ vào nơi sản xuất mà đăt tên
VD:
+ Ba đậu: đậu ở Ba Thục
+ Xuyên hoàng liên: hoàng liên ở tỉnh Tứ Xuyên
Câu 5: Hãy trình bày các nguyên tắc đặt tên các bài thuốc? Cho ví dụ minh họa cụ
thể?

1. Có khi căn cứ vào vị thuốc chính kèm theo tác dụng chủ yếu có kèm theo cả
dạng thuốc
VD:
+ Hoắc hương chính khí tán: là bài thuốc có vị hoắc hương
+ Tam tài thang: 3 tài là thiên( mơn đơng), địa( hồng), nhân( sâm)
2. Căn cứ vào thành phần của đơn thuốc
VD:
+ Thập toàn đại bổ: 10 vị thuốc phối hợp với nhau
+ Lục vị hoàn: 6 vị thuốc phối hợp với nhau
Câu 6: Vận dụng thuyết âm dương trong việc phòng bệnh, điều trị và chẩn đốn
bệnh
* Phịng bệnh
- Giữ thăng bằng giữa động vật với ngoại cảnh
- Mùa xuân, mùa hạ thì dưỡng dương khí
- Mùa thu và mùa đơng thì dưỡng âm khí
* Điều trị
- Bệnh dương chữa ở âm
- Bệnh âm chữa ở dương
- Bệnh như nhiệt- uống thuốc hàn thấy nóng lên- do âm hư( chữa bằng cách bổ âm)
- Bệnh như hàn- uống thuốc nóng thấy rét thêm- do dương hư( chữa bằng cách bổ
dương)
* Dùng thuốc


- 4 khí 5 vị
+ 4 khí
Lạnh, mát thuộc âm
Ấm, nóng thuộc dương
+ 5 vị
Cay và ngọt phát tán là dương

Chua và đắng làm cho đi ngồi, nơn mửa là âm
Mặn là âm
Nhạt làm cho tiêu thấp, lợi tiểu là dương
- Thăng giáng phù trầm
+ Thắp và phù( đi lên, nổi) thuộc dương
+ Trầm và giáng( chìm, đi xuống) thuộc âm
Câu 7. Vận dụng thuyết ngũ hành trong việc tìm thuốc, chế thuốc và điều trị?
* Tìm thuốc
- Căn cứ vào mùi vị, người ta cho vị thuốc này có tác dụng trên bộ phận này hay bộ
phận khác trên cơ thể
+ Một vị có vị ngọt, màu vàng sẽ tác dụng vào tỳ vị, vì tỳ thuộc thổ, mà màu vàng
vị ngọt thuộc thổ
+ Mơt vị thuốc có vị cay, màu trắng sẽ tác dụng lên phế vì phổi thuộc hành kim,
màu trắng, vị cay cũng thuộc hành kim
* Chế thuốc
- Muốn cho thuốc tác dụng lên thận
+ Chế thuốc với đậu đen vì màu đen thuộc hành thủy mà thận lại thuộc hành thủy
+ Nếu cần tẩm thì cần tẩm nước muối, vì muối có vị mặn, mà mặn thuộc thủy là
hành cửa thận
- Muốn thuốc tác dụng lên gan, mật
+ Cần tẩm với giấm, vì giấm có vị chua, mà chua thuộc hành mộc, là hành của gan
và mật
- Muốn thuốc tác dụng tỳ vị
+ Cần tẩm với mật, vì ngọt thuộc hành thổ, mà thổ là hành của tỳ vị
+ Cần tẩm với đất vách màu vàng vì màu vàng cũng thuộc tỳ vị
* Điều trị
- Dùng tính chất khác nhau chống nhau
- Chảy máu thổ huyết
+ Huyết màu đỏ, thuộc hành hỏa
+ Chống hỏa dùng thủy

+ Hành thủy thuộc màu đen


+ Muốn chữa bệnh, thuốc phải đốt hay sao cho đen cháy đi
- Muốn bồi bổ
+ Có thịt- dùng thuốc có vị ngọt
- Chữa bệnh phổi
+ Dùng vị thuốc có vị cay như tinh dầu
Câu 8: Mục đích của việc bào chế trong đông y? Các phương pháp bào chế đơng
y?
* Mục đích
- Làm cho vị thuốc tốt hơn lên bằng cách bỏ những bộ phận vơ ích rơm rác, vỏ,
hạt...khơng có tác dụng.
- Giảm bớt hay loại bỏ độc tính của vị thuốc hay những chất khơng cần thiết đối
với một loại bệnh nhất định.
+ Rang thao quyết minh khi khơng muốn dùng tác dụng tẩy của nó
- Giúp cho sự bảo quản dễ dàng hơn.
+ Đối với những loại thuốc có tinh bột hay có chất men lâu ngày làm giảm tác
dụng của vị thuốc thì đem phơi để diệt men hay làm chín một phần tinh bột.
* Phương pháp bào chế động y
- Dùng lửa, dùng nước và loại phối hợp cả nước và lửa.
1. Phương pháp bào chế chỉ dùng lửa
a. Nung ( đoàn)
- Cho vị thuốc trực tiếp vào lửa hồng hoặc cho vào một chảo đất hay chảo gang mà
nung.
VD: Vỏ sò, vỏ hà, thạch quyết minh (bào ngư)
b. Vùi hay lùi
- Bọc vị thuốc vào giấy ẩm hay bột hồ ẩm rồi vùi tất cả vào tro nóng hay lửa nhẹ
cho đến khi giấy hoặc bột hồ khô và cháy đen
- Sau khi để nguội, bóc lớp giấy hay bột hồ đi mà dùng vị thuốc bên trong.

- Trong phép này, bột hồ hay giấy ẩm hút bớt một phần chất dầu của vị thuốc như
chế đậu khấu.
c. Sao (rang)
- Cho vị thuốc vào nồi hay chảo gang, chảo đất, đun nóng và đảo đều.
- Phương pháp này hay dùng nhất, có khi sao vàng, có khi sao đen.
+ Bạch truật, mạch nha, hồi sơn sao vàng cho có mùi thơm
d. Trích: phép này rất hay dùng.
- Trích là tẩm vào vị thuốc một chất gì mới khác, rồi đem sao hay nướng
VD: Trích mật là vị thuốc tẩm mật rồi mới đem sao vàng.
e. Nướng


- Hơ vị thuốc lên lửa cho đến khi khô, vàng, giịn.
VD: Bổi là có nghĩa dùng lửa mạnh hơn.
Hồng là dùng lửa nhẹ hơn.
2. Phương pháp bào chế dùng nước
* Mục đích:
- Vị thuốc mềm mại, dễ thái mỏng hoặc làm cho vị thuốc tinh khiết, bớt độc tính,
bớt quá mạnh.
a. Rửa( tẩy)
- Làm cho vị thuốc hết đất cát, bụi bẩn, không ngâm lâu
b. Ngâm (phiêu)
- Công việc này cũng như rửa nhưng thường kéo dài và phức tạp để làm cho vị
thuốc hết mùi tanh, vị mặn.
VD: Ngâm hải tảo (rong biển), côn bố (Cùng – Vải => dài như tấm vải)
c. Dội (bào)
- Là cho vị thuốc vào nước lã hay nước sôi trong một thời gian rồi bóc vỏ ngồi
hay chờ cho vị thuốc mềm rồi đem bào thái.
VD: Ngâm hạnh nhân (ô mai, cây mơ), đào nhân cho vỏ nở rồi xát bỏ đi, sau đó cắt
bỏ đầu nhọn.

*Chú ý
- Đừng ngâm lâu quá, chất thuốc tan trong nước và tác dụng của thuốc bị giảm.
- Trong phương pháp này có khi người ta ngâm với nước gạo, nước gừng, nước bồ
kết, ngâm rồi lại phơi, phơi rồi lại ngâm nhiều lần như vậy (chế bán hạ)
d. Thủy phi
- Là thêm nước vào vị thuốc rồi cùng tán hay tán rồi cho vào nước khuấy lên để
lắng, bột nhỏ lắng dưới, bột to ở trên.
VD: Thường áp dụng chế hoạt thạch (Magie silicat), chu sa (HgS), thanh đại.
3. Phương pháp phối hợp cả nước và lửa
a. Chưng hay đổ
- Là đun cách thủy hay để vị thuốc vào một cái chỗ dưới để nước mà đun cho đến
khi chín.
VD: Chưng hà thủ ơ với đậu đen
b. Đun
- Là cho vị thuốc vào nước lã hay vào nước ép một vị thuốc khác
- Đun sôi nhẹ cho thuốc chín hay chất của vị thuốc khác ngắm vào vị thuốc bào chế
c. Tôi (tốt)
-Là nung đỏ vị thuốc rồi nhúng ngay vào nước lã hay nước sắc một vị thuốc khác.
Làm như vậy nhiều lần.


VD: Nung lô cam thạch (ZnCO,) rồi nhúng ngay vào nước hoàng liên.
d. Sắc (tiễn)
- Là cho thuốc vào nước, nấu kỹ và cô đặc. Chất thuốc tan vào nước, lấy nước bỏ
bã đi
e. Cất
- Là đun lấy hơi bốc lên, để ngưng đọng lại thành nước
VD: Cất dầu bạc hà, long não, cắt rượu
Câu 9: Một số yêu cầu về sao đúng cách theo yêu cầu sử dụng?
- Sao vàng

+ Sao cho bên ngồi vàng, có mùi thơm, trong ruột thuốc khơ giịn
- Sao vàng hạ thổ
+ Sao thuốc vàng, xong úp ngược cả nồi rang thuốc xuống nền đất đã được quét
sạch để đến khi nguội mới lấy thuốc ra
- Sao vàng cháy cạnh
+ Đun lửa cho nồi rang hoặc chảo nóng già mới cho thuốc vào, đảo liên tục cho
thuốc cháy cạnh, trong ruột thuốc vẫn giữ ngun màu.
- Sao tồn tính
+ Sao đến khi mặt ngồi thuốc cháy đen, nhưng ruột thuốc vẫn nguyên màu.
+ Sao tồn tính là để giảm bớt hoạt chất của thuốc, lợi tiêu hóa
- Sao cháy
+ Sao cho thuốc cháy đen cả ngồi và trong ruột, nhưng khơng thành tro.
Câu 10: Hãy trình bày các chú ý về quá trình sắc thuốc và nấu thuốc trong đông y?
- Tốt nhất vẫn là dùng siêu bằng đát
+ Thành phần chính là các muối silicat có độ bền hóa học cao nên gần như là một
chất trơ, khơng ảnh hưởng đến tính vị của các vị thuốc trong q trình sắc.
+ Khơng nên dùng các loại siêu, nồi làm từ kim loại như sắt, đồng..., vì chất Tanin
có trong hầu hết các dược liệu sẽ kết tủa khi gặp kim loại (tạo thành chất khơng
tan).
- Nước gì cũng được, miễn là phải sạch
+ Thường người ta dùng nước máy, nước giếng, nước mưa đã để lắng.
+ Đối với các loại nước ngầm (nước giếng đóng hoặc giếng khoan), nhất thiết phải
đạt các tiêu chuẩn vệ sinh tối thiểu.
- Sắc như thế nào?
+ Nên ngâm dược liệu với nước sạch khoảng 30 phút trước khi sắc để làm mềm
dược liệu, giúp hoạt chất trong dược liệu dễ hòa tan hơn.
+ “3 chén còn 1 phân”, cũng không tùy tiện cho nước quá nhiều hoặc quá ít


+ Thường mặt nước nên ngập mặt dược liệu.

- Nên dùng lửa lớn hay lửa nhỏ? Sắc bao lâu thì được?
+ Khi bắt đầu sắc thường để lửa lớn (vũ hỏa)
+ Khi nước đã sơi thì vặn nhỏ lửa (văn hóa), để nước sơi khoảng 10-15 phút rồi tắt
lửa, để khoảng 10 phút nữa rồi chiết thuốc ra chén.
+ Một số loại dược liệu cần sắc lâu mới chiết được hết hoạt chất như các loại chất
khoáng, vỏ trai, ốc, mai mực, xương động vật...
- Sắc theo tính chất dược liệu
+ Nên hỏi kỹ thầy thuốc cách sắc những vị thuốc.
+ Ví dụ một số vị thuốc có ghi rõ “sắc trước” (sắc trước khoảng 15 phút rồi mới
cho các vị khác vào)
+ Hoặc “sắc sau” (cho vào siêu khi thang thuốc đã sắc gần xong), hoặc “gói riêng”
(đối với những vị thuốc có nhiều chất bột dễ làm đục dịch thuốc hoặc các loại dược
liệu có nhiều lơng dễ gây họ...).
+ Các loại thuốc có chứa tinh dầu thường sắc sau, chỉ bỏ vào siêu khi thang thuốc
sắc gần xong để tránh bay, hơi.
- Sắc mấy lần thì vừa?
+ Thường sắc từ 2-3 lần để chiết được hết hoạt chất.
+ Các nước sắc được nên gộp chung lại rồi chia đều cho 2-3 lần uống trong ngày.
+ Không nên sắc nước nào uống nước ấy vì nước sắc trước thường đậm đặc hơn
nước sắc sau.
Câu 11: Trình bày các đặc điểm chính về thành phần vơ cơ trong dược liệu? Cho ví
dụ minh họa cụ thể?
* Thành phần vơ cơ trong dược liệu như K, Mg, I, Ca
- Số lượng ít
- Ít phức tạp
- Những thuốc có nguồn gốc khống vật
VD: Lơ cam thạch, Chu sa, Hoạt thạch
- Gốc acid
+ Acid sunfuric
VD: Mang tiêu, Phác tiêu

+ Acid clohydric
VD: Muối ăn, thuốc chế với muối ăn
+ Acid photphoric
VD: Thuốc chế từ xương, nguồn gốc đv
+ Acid silixic
VD: Hoạt thạch


- Kim loại và á kim
+ Canxi
VD: Thạch cao, ô tặc cốt
+ Sắt
VD: Hắc phàn
+ Đồng
VD: Đảm phàn
+ Hg, Se
VD: Chu sa, Thần sa
+ Mg
VD: Hoạt thạch
+ Kali
VD: Râu ngô, mã đề
+ Iod
VD: Hải tảo, côn bố, ké đầu ngựa



×