Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp tại Công ty thương mại công nghệ phẩm Hà tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.23 KB, 77 trang )

Mở đầu
Bớc sang thiên niên kỷ mới, trong xu thế luôn vận động và đi lên không
ngừng của toàn xã hội, với cơ chế thị trờng rộng mở có sự quản lý của Nhà nớc theo
định hớng XHCN mà Đảng và Nhà nớc ta lựa chọn, nền kinh tế nớc ta đã đạt đợc
nhiều thành tựu khởi sắc đáng mừng.
Trong cơ chế thị trờng, để đảm bảo cạnh tranh thắng lợi, giúp doanh nghiệp
đứng vững và phát triển đòi hỏi bản thân doanh nghiệp phải tự đổi mới cho phù hợp
với sự phát triển chung của toàn xã hội, phải vơn lên tự khẳng định mình, chỉ có
những doanh nghiệp tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh của mình một cách có
hiệu quả thì mới có thể tồn tại và phát triển.
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp nói riêng và thúc
đẩy sự phát triển của nền kinh tế của mỗi quốc gia nói chung, thơng mại đã và đang
trở thành một trong những lĩnh vực, một kênh phân phối, không thể thiếu đợc trong
nền kinh tế thị trờng hiện nay. Cũng nh bất kỳ các loại hình doanh nghiệp khác vấn
đề huy động và sử dụng vốn luôn luôn đợc đặt lên hàng đầu. Vốn thể hiện giá trị
toàn bộ tài sản và các nguồn lực của doanh nghiệp, không có vốn thì không thể tiến
hành bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào. Vì vậy, vốn kinh doanh có vai trò quyết
định đến sự sống còn của doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trờng các doanh nghiệp
thơng mại cũng phải luôn tìm kiếm, khai thác các nguồn tài chính thích hợp, đồng
thời phải tính toán, lựa chọn việc sử dụng các nguồn vốn tạo đợc sao cho có hiệu
quả nhất. Buôn tài không bằng dài vốn . Vốn ít thì chỉ có thể buôn bán nhỏ, vốn
dài mới có thể buôn bán lớn và buôn bán xa. Mặt khác, do đặc thù của hoạt động
kinh doanh, vốn của các doanh nghiệp thơng mại chủ yếu là vốn lu động, chiếm
khoảng 70 80% vốn kinh doanh nên việc huy động các nguồn vốn cho các
doanh nghiệp này đóng vai trò rất quan trọng.
Sinh viên: Lại Văn Trờng - Lớp 545B
1
Chính vì tầm quan trọng trên của vốn đã đa em đến quyết định chọn đề tài:
Vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Đề tài của em gồm có 3 phần:
Phần I : Lý luận chung về vốn và sử dụng vốn trong doanh nghiệp thơng


mại.
Phần II: Tình hình huy động và sử dụng vốn tại công ty thơng mại Công
Nghệ Phẩm Hà Tây.
Phần III: Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công
ty thơng mại Công Nghệ Phẩm Hà Tây.
Sau khi hoàn thành chơng trình học tập tại Trờng Đại Học Dân Lập Phơng
Đông, tôi đã đợc các thầy, cô giáo truyền đạt kiến thức và thực tập, tiếp cận với
thực tế tại Công ty thơng mại công nghệ phẩm Hà Tây và đặc biệt đợc sự giúp đỡ
tận tình của thầy giáo TS. Nghiêm Sĩ Thơng cùng với các cán bộ công nhân viên
trong công ty thơng mại công nghệ phẩm Hà Tây, tôi đã hoàn thành đợc chuyên đề
thực tập tốt nghiệp này.
Do thời gian, và trình độ có hạn, nhất là tài liệu tham khảo hạn hẹp nên
không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong đợc sự giúp đỡ, đóng góp ý kiền của
các thầy, cô giáo để đề tài của tôi đợc hoàn thiện hơn.
Sinh viên: Lại Văn Trờng - Lớp 545B
2
Phần I
Lý luận chung về vốn và sử dụng vốn trong doanh
nghiệp thơng mại.
I. Khái niệm và vai trò của vốn trong hoạt động kinh
doanh thơng mại.
1. Khái niệm.
Quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên các lĩnh vực sản
xuất, lu thông , dịch vụ.... thể hiện sự khác biệt đáng kể về quy trình công nghệ và
tính chất sản xuất kinh doanh, sự khác biệt đó phần lớn là do đặc điểm kinh tế, kỹ
thuật của từng doanh nghiệp quyết định. Cho dù sự khác biệt này thể hiện đến đâu
chăng nữa thì theo ngôn ngữ kinh tế học ngời ta thờng gọi nó là đầu vào và đầu ra.
Một đầu vào hay một nhân tố sản xuất là một hàng hoá hay một dịch vụ mà
các doanh nghiệp sử dụng trong quá trình sản xuất của họ. Các đầu vào đợc kết hợp
với nhau để sản xuất ra các đầu ra, còn đầu ra bao gồm hàng loạt các hàng hoá hay

dịch vụ có ích đợc tiêu dùng hay đợc sử dụng trong quá trình sản xuất khác.
Để có các yếu tố đầu vào, trớc hết nhà doanh nghiệp phải huy động trong tay
mình đợc một lợng tiền nhất định. Số tiền này đợc đợc dùng vào việc xây dựng nhà
xởng, nhà kho, mua sắm các thiết bị, phơng tiện và trả lơng cho công nhân viên. Do
có sự tác động của lao động vào đối tợng lao động thông qua t liệu lao động, hàng
hoá dịch vụ đợc tạo ra và tiêu thụ trên thị trờng. Để đảm bảo cho sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp số tiền thu đợc do tiêu thụ sản phẩm phải đảm bảo bù đắp
toàn bộ các chi phí bỏ ra và có lãi.
Sinh viên: Lại Văn Trờng - Lớp 545B
3
Trong các doanh nghiệp thơng mại vốn kinh doanh đợc biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ tài sản và các nguồn lực mà doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động
kinh doanh bao gồm:
- Tài sản hiện vật nh nhà kho, cửa hàng, hàng hóa dự trữ.
- Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng và đá quý.
- Bản quyền sở hữu trí tuệ và các tài sản vô hình khác.
2. Vai trò của vốn kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại có vai trò quyết định trong việc
thành lập, hoạt động, phát triển của từng loại hình doanh nghiệp theo luật định. Nó
là điều kiện quyết định và quan trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại phát triển của các
doanh nghiệp. Tuỳ theo nguồn của vốn kinh doanh, cũng nh phơng thức huy động
vốn mà doanh nghiệp có tên là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,
doanh nghiệp t nhân, doanh nghiệp nhà nớc, doanh nghiệp liên doanh
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại lớn hay nhỏ là một trong những
điều kiện quan trọng để xếp doanh nghiệp đó vào loại quy mô lớn, trung bình hay
nhỏ, đồng thời cũng là một trong những điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng
hiện có và sẽ có trong tơng lai về sức lao động, nguồn hàng hóa, mở rộng và phát
triển thị trờng, mở rộng lu thông hàng hóa, là điều kiện để phát triển kinh doanh.
Vốn kinh doanh thực chất là nguồn của cải của xã hội đợc tích luỹ lại, tập
trung lại. Nó chỉ là một điều kiện, một nguồn khả năng để đẩy mạnh hoạt động

kinh doanh. Tuy nhiên nó chỉ phát huy tác dụng khi biết quản lý, sử dụng chúng
một cách đúng hớng, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả.
Trong sự cạnh tranh gay gắt của thị trờng, huy động đợc vốn mới chỉ là bớc
khởi đầu, quan trọng hơn và quyết định hơn là nghệ thuật phân bố, sử dụng số vốn
Sinh viên: Lại Văn Trờng - Lớp 545B
4
với hiệu quả cao nhất, điều đó có ảnh hởng đến vị thế của doanh nghiệp trên thơng
trờng bởi vậy cần phải có chiến lợc bảo toàn và sử dụng có hiệu quả vốn kinh
doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại là yếu tố về giá trị. Nó chỉ phát
huy tác dụng khi bảo toàn đợc và tăng lên đợc sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Nếu vốn
không đợc bảo toàn và tăng lên trong mỗi chu kỳ kinh doanh thì đồng vốn đó đã bị
thiệt hại, hay nói cách khác đó là hiện tợng mất vốn. Nếu sự thiệt hại này là lớn sẽ
dẫn đến doanh nghiệp mất khả năng thanh toán và lâm vào tình trạng bị phá sản.
Đây chính là nguyên nhân của việc sử dụng một cách lãng phí, không có hiệu quả
các đồng vốn huy động đợc.
II. phân loại và đặc điểm của nguồn vốn kinh doanh
trong các doanh nghiệp thơng mại.
1. Phân loại vốn kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh ngiệp thơng mại có thể đợc xem xét, phân loại
theo các tiêu thức và góc độ sau:
- Theo quy định pháp luật chia thành:
+ Vốn pháp định: Là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp do pháp
luật quy định đối với từng ngành, nghề, và từng loại hình sở hữu doanh nghiệp. Dới
mức vốn pháp định thì không thể đủ điều kiện để thành lập doanh nghiệp.
+ Vốn điều lệ: là số vốn do các thành viên đóng góp và đợc ghi vào điều lệ của
doanh nghiệp. Tuỳ theo ngành , nghề và loại hình doanh nghiệp nhng vốn điều lệ
không đợc nhỏ hơn vốn pháp định
- Theo góc độ hình thành vốn kinh doanh, có:
Sinh viên: Lại Văn Trờng - Lớp 545B

5
+ Vốn đầu t ban đầu: Là số vốn phải có khi thành lập doanh nghiệp, tức là số vốn
cần thiết để đăng ký kinh doanh, hoặc số vốn góp của công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp t nhân hoặc vốn do nhà nớc giao.
Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn: gồm vốn đóng góp của tất cả các
thành viên phải đợc đóng góp ngay khi thành lập công ty.
Đối với công ty cổ phần : Vốn điều lệ của công ty đợc chia thành nhiều
phàn bằng nhau gọi là cổ phần. Giá trị của mỗi cổ phần đợc gọi là mệnh giá cổ
phiếu.
+ Vốn bổ sung: Là số vốn tăng thêm do bổ sung từ lợi nhuận, do nhà nớc bổ sung
bằng phân phối hoặc phân phối lại nguồn vốn, do sự đóng góp của các thành viên,
do bán trái phiếu.
+ Vốn do liên doanh: Là số vốn đóng góp do các bên cùng cam kết liên doanh với
nhau để hoạt động thơng mại hoặc dịch vụ.
+ Vốn đi vay: Trong hoạt động kinh doanh ngoài số vốn tự có và coi nh tự có,
doanh nghiệp còn sử dụng một khoản vốn đi vay khá lớn của ngân hàng. Ngoài
ra, còn có khoản chiếm dụng lẫn nhau của các đơn vị nguồn hàng khách hàng và
bạn hàng.
- Trên góc độ chu chuyển vốn kinh doanh :
Trong hoạt động kinh doanh, vốn kinh doanh vận động khác nhau. Xét trên
góc độ luân chuyển của vốn, ngời ta chia toàn bộ vốn của DNTM thành hai loại là
vốn lu động và vốn cố định.
2. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại.
2.1. Vốn cố định.
Sinh viên: Lại Văn Trờng - Lớp 545B
6
2.1.1. Khái niệm.
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, trớc hết doanh nghiệp phải mua sắm xây
dựng và lắp đặt những t liệu cần thiết cho hoạt động của mình. Thông thờng thì
những t liệu đó gồm: Các văn phòng, nhà kho, phơng tiện vận chuyển ...

Những t liệu lao động này có thể tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh,
chúng bị hao mòn đi một phần những vẫn giữ nguyên đợc hình thái vật chất ban
đầu và do đó, giá trị của chúng đợc chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm. Để
đơn giản hoá công tác hạch toán và tăng cờng hiệu quả của công tác quản lý, t liệu
lao động đợc chia thành hai loại.
- Tài sản cố định là những t liệu lao động có đủ hai điều kiện sau:
+ Thời gian sử dụng trên một năm.
+ Giá trị đạt đến một mức độ nhất định tuỳ theo sự quyết định của từng thời kỳ (th-
ờng tính từ một năm trở lên).
- Công cụ lao động nhỏ là những t liệu lao động bị thiếu một hoặc cả hai điều trên.
Hình thái của vốn cố định đợc biểu hiện dới hai góc độ:
- Hiện vật: Đó là toàn bộ tài sản cố định dùng trong kinh doanh của các doanh
nghiệp bao gồm: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc và thiết bị, công cụ, thiết bị đo
lờng thí nghiệm, phơng tiện vận tải, bốc dỡ hàng hóa
- Tiền tệ: Đó là giá tài sản cố định cha khấu hao và vốn khấu hao khi cha đợc sử
dụng để sản xuất tài sản cố định, là bộ phận vốn cố định đã hoàn thành vòng luân
chuyển và trở về hình thái tiền tệ ban đầu. Vốn của toàn bộ các loại tài sản cố
định khác nhau chính là thành phần của nó.
2.1.2. Đặc điểm của tài sản cố định.
Sinh viên: Lại Văn Trờng - Lớp 545B
7
Một trong những đặc điểm nổi bật nhất của tài sản cố định là chúng luôn
luôn bị hao mòn trong cả khi sử dụng lẫn khi không sử dụng. Hao mòn của tài sản
cố định gắn liền với quá trình sử dụng và sự tác động của các yếu tố tự nhiên gọi là
hao mòn hữu hình, mức hao mòn hữu hình tỷ lệ thuận với thời gian và cờng độ sử
dụng tài sản. Ngoài hao mòn hữu hình tài sản cố định còn có hao mòn vô hình, đó
là sự hao mòn do giảm thuần tuý về mặt giá trị của tài sản cố định mà nguyên nhân
trực tiếp của nó là do sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật.
Một bộ phận giá trị của tài sản cố định tơng ứng với mức hao mòn đó đợc
dịch chuyển dần dần vào giá trị sản phẩm gọi là khấu hao tài sản cố định. Sau khi

sản phẩm hàng hoá đợc tiêu thụ số tiền khấu hao đợc trích lại và tích luỹ tành quỹ
gọi là quỹ khấu hao tài sản cố định. Quỹ khấu hao dùng để tái sản xuất giản đơn tài
sản cố định nên ngời ta thờng gọi là quỹ khấu hao cơ bản.
Thời gian sử dụng tài sản cố định là tơng đối dài và tiền khấu hao đợc trích
lập hàng năm, doanh nghiệp có thể dùng nó để mua thêm các tài sản cố định khác
phục vụ cho hoạt động kinh doanh nếu cần thiết, gọi là tái sản xuất tài sản cố định.
2.1.3. Phân loại vốn cố định.
- Theo công dụng, tài sản cố định của doanh nghiệp thơng mại đợc chia thành:
Nhà làm việc hành chính, nhà kho, nhà cửa hàng, nhà để sửa chữa, để sản
xuất năng lợng (máy nổ hoặc máy điện), nhà để xe, phòng thí nghiệm
+ Các công trình xây dựng và vật kiến trúc để tạo điều kiện để cần thiết cho thực
hiện các hoạt động nghiệp vụ trong kinh doanh thơng mại nh: cầu để bốc dỡ vật t
hàng hóa, đờng ô tô đi vào và ra, đờng dây tải điện
Sinh viên: Lại Văn Trờng - Lớp 545B
8
+ Các công cụ, máy móc, thiết bị, phơng tiện cân đo, bảo quản, cha đựng dùng
trong kinh doanh nh các loại cân, các giá để chứa hàng, cần trục, cần cẩu, máy
chuyển tải (băng chuyền), phơng tiện tính toán, báo động cứu hoả
+ Các dụng cụ đồ nghề chuyên dùng để đóng gói hàng hóa, tháo mở bao bì, phân
loại, chuẩn bị hàng hóa
+ Các loại phơng tiện vận chuyển nh ô tô tải, ô tô chuyên dùng, rơ móc, xe chuyển
hàng kéo tay, chạy điện
+ Các loại tài sản cố định khác không ở các nhóm kể trên ng bao bì tài sản,
côngtenơ..
- Theo mục đích sử dụng, các tài sản cố định đợc phân thành các nhóm sau:
+ Tài sản cố định dùng trong kinh doanh là những tài sản đang dùng trong kinh
doanh, sản xuất và dịch vụ của doanh nghiệp
+ Tài sản cố định hành chính sự nghiệp: là những tài sản dùng làm việc hành
chính, sự nghiệp nh nhà làm việc hành chính, nhà tiếp khách, cơ quan của các đoàn
thể, nhà của y tế, văn hóa, thể dục thẻ thao

+ Tài sản cố định phúc lợi: là những tài sản dùng cho nhu cầu phúc lợi công cộng
của doanh nghiệp nh nhà điều dỡng nghỉ mát, nhà ở của công nhân viên của doanh
nghiệp do doanh nghiệp tự xây dựng, các phơng tiện vận chuyển của doanh nghiệp
đa đón công nhân đi làm và về nhà
+ Tài sản cố định chờ xử lý: là những tài sản không cần dùng, cha cần dùng hoặc
h hỏng đang chờ giải quyết để thanh lý.
Trong các doanh nghiệp thơng mại không phải lúc nào, ở doanh nghiệp nào
cũng có đủ các thành phần nói trên của tài sản cố định. Lúc đầu, tài sản cố định th-
ờng chỉ có một vài loại nh nơi làm việc, nhà kho hoặc cửa hàng hay vừa làm nơi ở
Sinh viên: Lại Văn Trờng - Lớp 545B
9
cho những ngời độc thân. Tài sản cố định đợc tăng thêm nhờ xây dựng, cải tạo, mở
rộng hoặc mua sắm mới. Sự xuất hiện ngày càng nhiều các loại tài sản cố định mới
nh các máy móc, thiết bị, công cụ cân, đo, đong, xuất, nhập mới làm cho thành
phần của tài sản cố định ngày càng phong phú. Điều đó chứng tỏ cơ sở vật chất kỹ
thuật của doanh nghiệp ngày càng hiện đại.
Tài sản cố định giữ nguyên hình thái vật chất của nó trong thời gian dài. Tài
sản cố định chỉ tăng lên khi có xây dựng cơ bản mới hoặc mua sắm. Tài sản cố định
hao mòn dần. Hao mòn có hai loại: hao mòn hữu hình (hao mòn kinh tế) và hao
mòn vô hình. Hao mòn vô hình chủ yếu do tiến bộ khoa học công nghệ mới và
năng suất lao động xã hội tăng lên quyết định. Hao mòn hữu hình phụ thuộc vào
mức độ sử dụng khẩn trơng tài sản cố định và các điều kiện khác có ảnh hởng đến
độ bền lâu dài của tài sản cố định nh:
+ Hình thức và chất lợng của tài sản cố định.
+ Chế độ quản lý, sử dụng tài sản cố định.
+ Chế độ bảo vệ, bảo dỡng, sửa chữa thay thế thờng xuyên, định kỳ đối với tài sản
cố định.
+ Trình độ kỹ thuật, tinh thần trách nhiệm của ngời sử dụng và sự quan tâm của cấp
lãnh đạo.
+ Các điều kiện tự nhiên và môi trờng

Hiện nay, vốn cố định của doanh nghiệp thơng mại chiếm khoảng 1/3 toàn
bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Tuỳ theo tính chất, đặc điểm của từng loại vật
t hàng hóa và sự cần thiết đáp ứng nhu cầu khách hàng, các doanh nghiệp thơng
mại có tỷ lệ vốn cố định ít nhiều khác nhau, từ 10% đến 50% Tuy nhiên một số
doanh nghiệp tài sản cố định còn thiếu, lại quản lý sử dụng không tốt, lãng phí, có
ảnh hởng rất lớn đến chất lợng và hiệu quả của kinh doanh.
Sinh viên: Lại Văn Trờng - Lớp 545B
10
Cơ cấu tài sản cố định của các doanh nghiệp thơng mại thờng đợc tính bằng
các loại, số lợng tài sản cố định và tỷ trọng của mỗi loại so với toàn bộ tài sản cố
định của doanh nghiệp. Cơ cấu đó và sự thay đổi của nó là những chỉ tiêu quan
trọng nói lên trình độ kỹ thuật và khả năng phát triển hoạt động kinh doanh của
ngành lu thông hàng hóa. Nó phản ánh đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp
và giúp cho việc xác định phơng hớng tái sản xuất mở rộng tài sản cố định.
Giá trị một loại TSCĐ
Chỉ tiêu cơ cấu TSCĐ = * 100%
Giá trị toàn bộ TSCĐ
2.2. Vốn lu động.
2.2.1. Khái niệm.
Vốn lu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lu động và vốn lu thông. Vốn
lu động luôn luôn biến đổi hình thái từ tiền sang hàng và từ hàng sang tiền. Vốn lu
động chu chuyển nhanh hơn vốn cố định. Vốn lu động bao gồm: Vốn dự trữ hàng
hóa, vốn bằng tiền và các tài sản có khác.
Trong doanh nghiệp thơng mại, vốn lu động là khoản vốn chiếm tỷ trọng lớn
nhất có khi tới 80 đến 90% trong tổng số vốn. Đó là đặc điểm khác biệt của doanh
nghiệp thơng mại đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác. ở một thời
điểm nhất định, vốn của doanh nghiệp thơng mại thờng thể hiện ở các hình thái
khác nhau nh hàng hóa dự trữ, vật t nội bộ, tiền gửi ngân hàng, tiền mặt tồn quỹ,
các khoản phải thu và các khoản phải trả. Cơ cấu của chúng phụ thuộc rất lớn vào
phơng thức thanh toán.

Vốn lu động của doanh nghiệp thơng mại khi chu chuyển phải qua 2 giai
đoạn:
- Mua hàng hóa (T-H), tức là biến tiền tệ thành hàng hóa.
Sinh viên: Lại Văn Trờng - Lớp 545B
11
- Bán hàng hóa (H-T), tức là biến hàng hóa thành tiền tệ.
( T =T +T).
Đầu tiên vốn lu động biểu hiện dới hình thức tiền tệ và khi kết thúc cũng lại
bằng hình thức tiền tệ (T-H-T). Điều đó có nghĩa là: hàng hóa đợc mua vào không
phải để doanh nghiệp sử dụng mà để bán ra. Hàng hóa bán ra đợc tức là đợc khách
hàng chấp nhận và doanh nghiệp nhận đợc tiền doanh thu bán hàng và dịch vụ.
Toàn bộ vòng chu chuyển của vốn lu động thể hiện bằng công thức chung T-H-T,
trong đó : T =T +T.
Sự vận động của vốn lu động trong hoạt dộng kinh doanh thơng mại luôn
luôn trái với vận động của hàng hóa. Khi hàng hóa mua về doanh nghiệp thì phải
trả tiền, khi xuất hàng ra khỏi doanh nghiệp thì đợc nhận tiền. Kết quả của quá
trình vận động tiền tệ lại phản ánh đúng kết quả của hoạt động kinh doanh: Kinh
doanh lãi hay lỗ, mức độ lãi, lỗ.
2.2.2. Đặc điểm của tài sản lu động.
Khác với tài sản cố định, tài sản lu động luôn thay đổi hình thái biểu hiện, ở
trong các doanh nghiệp thơng mại giá trị của nó đợc chuyển hầu hết vào hàng hoá
doanh nghiệp thu mua.
Tiếp đó hàng hoá đợc bán ra dới nhiều hình thức, từ đó kết thúc vòng tuần
hoàn, hàng hoá sau khi tiêu thụ lại đợc chuyển sang vốn bằng tiền nh điểm xuất
phát.
Trong thức tế, sự vận động của vốn lu động không phải diễn ra một cách
tuần tự theo mô hình lý thuyết trên, mà các giai đoạn vận động của vốn lu động đợc
tiến hành đan xen với nhau, trong khi một bộ phận vốn lu động đợc chi cho hoạt
động thu mua hàng thì một bộ phận khác lại đang trong quá trình chuyển từ hàng
Sinh viên: Lại Văn Trờng - Lớp 545B

12
hoá thành tiền. Cứ nh vậy chu kỳ kinh doanh tiếp tục lặp đi lặp lại, vốn lu động đợc
liên tục tuần hoàn chu chuyển.
Trong các doanh nghiệp thơng mại vốn lu động có vai trò hết sức quan trọng,
có khi nó chiếm tới 80-90% trong tổng số vốn của doanh nghiệp vì vậy để quá trình
tái mở rộng hoạt động kinh doanh của mình đòi hỏi doanh nghiệp phải có d vốn lu
động để đầu t vào các hình thái khác nhau từ đó tạo cho chúng có đợc mức tồn tại
hợp lý và đồng bộ.
2.2.3. Phân loại vốn lu động.
- Theo công dụng của vốn lu động, ta có:
+ Vốn nguyên vật liệu chính.
+ Vốn nguyên vật liệu phụ.
+ Vốn nhiên liệu.
+ Vốn tiền tệ và tài sản có quyết toán.
Vốn lu động của đơn vị sản xuất phụ thuộc phải trải qua ba giai đoạn.
Biến tiền tệ thành dự trữ nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu, phụ tùng...
Biến nguyên nhiên vật liệu chính, phụ thành thành phẩm hàng hóa nhờ kết
hợp sức lao động và công cụ lao động (máy móc, thiết bị...).
Biến thành phẩm hàng hóa thành tiền tệ. Vốn lu động phục vụ cho hai giai
đoạn trên là vốn sản xuất. Vốn lu động ở giai đoạn thứ ba là vốn lu thông.
Nh vậy vốn lu động của đơn vị sản xuất phụ thuộc gồm có:
Vốn lu động Vốn lu động Vốn lu
của đơn vị = sản xuất + thông.
sản xuất
Sinh viên: Lại Văn Trờng - Lớp 545B
13
- Xét về mặt kế hoạch hóa, vốn lu động của doanh nghiệp thơng mại đợc chia
thành vốn lu động định mức và vốn lu động không định mức.
+ Vốn lu động định mức là vốn lu động tối thiểu cần thiết để hoàn thành kế hoạch
lu chuyển hàng hóa và kế hoạch sản xuất, dịch vụ phụ thuộc. Vốn lu động định

mức gồm có vốn dự trữ hàng hóa và vốn phi hàng hóa.
Vốn dự trữ hàng hóa là số tiền dự trữ hàng hóa ở các kho, trạm, cửa hàng,
trị giá hàng hóa trên đờng vận chuyển và trị giá hàng hóa thanh toán bằng chứng từ.
Nó nhằm bảo đảm lợng hàng hóa bán bình thờng cho các nhu cầu sản xuất và tiêu
dùng. Vốn dự trữ hàng hóa chiếm 80- 90% vốn lu động định mức và 50- 70% trong
toàn bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại.
Vốn phi hàng hóa là số tiền định mức của vốn bằng tiền, bao gồm vốn
bằng tiền và các tài sản khác.
+ Vốn lu động không định mức là số vốn lu động thờng phát sinh trong quá trình
kinh doanh và trong sản xuất, dịch vụ phụ thuộc nhng không đủ căn cứ để tính toán
đợc. Vốn lu động không định mức gồm có vốn bằng tiền ( tiền mua hàng và giao
cho nhân viên đi mua hàng), tiền gửi vào ngân hàng, tài sản có kết toán (các khoản
nợ nhờ ngân hàng thu, các khoản nợ phải đòi khách hàng, tiền ứng trớc để mua
hàng, ), các phế liệu thu nhặt trong ngoài vốn, tài sản chờ thanh lý
- Theo nguồn hình thành, vốn lu động đợc phân thành.
+ Nguồn vốn pháp định: Nguồn vốn này có thể do nhà nớc cấp, do xã viên hay cán
bộ công nhân viên trong công ty cấp.
+ Nguồn vốn tự bổ sung: Đây là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung, chủ yếu
lấy một phần từ lợi nhuận để lại.
+ Nguồn vốn liên doanh liên kết.
Sinh viên: Lại Văn Trờng - Lớp 545B
14
+ Nguồn vốn đi vay.
2.2.4. Vai trò của vốn lu động trong các doanh nghiệp thơng mại.
- Để tiến hành hoạt động kinh doanh, ngoài các tài sản cố định nh máy móc, kho
bãi... doanh ngiệp còn phải bỏ ra một lợng tiền lớn để mua sắm hàng hoá, nguyên
vật liệu.... phục vụ cho quá trình kinh doanh của mình.
- Ngoài ra, vốn lu động còn đảm bảo cho quá trình tái mở rộng hoạt động kinh
doanh của công ty đợc tiến hành thờng xuyên và liên tục. Lợng vốn lu động có hợp
lý, đồng bộ thì mới không làm gián đoạn quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.

- Vốn lu động còn là phản ánh và đánh giá quá trình vận động của hàng hoá cũng
nh đánh giá hoạt động kiểm tra, giám sát việc mua sắm, vận chuyển, nhập kho và
bảo quả hàng hóa an toàn...
- Vốn lu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trờngdoanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử
dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô doanh nghiệp cần phải huy động một lợng
vốn nhất định để đầu t thêm chủng loại hàng hoá. Vốn lu động còn giúp doanh
nghiệp chớp đợc thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho mình.
3. Đặc điểm vốn kinh doanh.
- Do nhiệm vụ của doanh nghiệp thơng mại là thực hiện lu chuyển hàng hóa và
thực hiện các hoạt động dịch vụ, vì vậy cơ cấu và tính chất lu chuyển của vốn khác
hẳn so với các đơn vị sản xuất. Trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp thơng mại, vốn
lu động chiếm tỷ lệ lớn hơn so với vốn cố định và lu chuyển nhanh hơn. Vốn lu
động chiếm 70 80% vốn kinh doanh, trong vốn lu động bộ phận dữ trữ hàng hóa
chiếm tỷ lệ cao. Nh vậy, đối với doanh nghiệp thơng mại nói đến quản lý vốn trớc
hết phải chú ý tới tổ chức điều khiển bộ phận dự trữ hàng hóa để vừa đảm bảo bán
hàng liên tục đều đặn thờng xuyên cho khách hàng lại vừa tránh đợc ứ đọng vốn.
Sinh viên: Lại Văn Trờng - Lớp 545B
15
- Trong thành phần cơ cấu vốn cố định bộ phận tài sản cố định dùng trong kinh
doanh chiếm tỷ trọng lớn hơn. Ngày nay các doanh nghiệp thơng mại thờng đầu t
vốn cố định vào xây dựng nhà làm việc, cửa hàng ở những đầu mối giao thông để
tiện liên hệ với khách hàng và những tài sản cố định nh thiết bị văn phòng đợc chú
ý đầu t nhằm thu hút và phục vụ khách hàng tốt hơn.
- Tuỳ từng doanh nghiệp tuỳ thuộc phơng thức và lĩnh vực kinh doanh mà vốn lu
động của doanh nghiệp thơng mại sẽ trải qua các thời kỳ chu chuyển khác nhau. Ví
dụ vốn của doanh nghiệp thơng mại có sản xuất gia công chế biến, khác với đơn vị
bán buôn, đơn vị chuyên bán qua kho sẽ khác với đơn vị chỉ bán hàng chuyển
thẳng.
- Trong tình hình hiện nay ở Việt Nam, Các doanh nghiệp thơng mại thờng có

nguồn vốn của chủ sở hữu nhỏ hơn so với phần vốn vay và vốn liên doanh liên kết,
tình trạng này bất lợi trong việc giảm chi phí kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị trờng.
III. Nguồn gốc hình thành vốn kinh doanh trong các
doanh nghiệp thơng mại.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, trớc tiên doanh nghiệp cần có
vốn, vốn đầu t ban đầu và vốn bổ sung để mở rộng sản xuất kinh doanh. Vốn kinh
doanh đợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Song căn cứ vào nội dung kinh tế
có thể chia làm hai nguồn hình thành cơ bản đó là:
- Nguồn vốn chủ sở hữu.
- Nguồn vốn vay.
1. Nguồn vốn chủ sở hữu.
Sinh viên: Lại Văn Trờng - Lớp 545B
16
Đối với một doanh nghiệp, tổng số tài sản lớn hay nhỏ thể hiện quy mô hoạt
động là rất quan trọng. Song trong nền kinh tế thị trờng, điều quan trọng hơn là
khối lợng tài sản do doanh nghiệp đang nắm giữ và sử dụng đợc hình thành từ các
nguồn nào. Nguồn vốn của doanh nghiệp thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh
nghiệp đối với từng loại tài sản của doanh nghiệp.
Nguồn vốn chủ sỡ hữu biểu hiện quyền sỡ hữu của ngời chủ về các tài sản
hiện có ở doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp có thể có một hoặc nhiều chủ sở hữu. Đối với doanh
nghiệp nhà nớc chủ sở hữu doanh nghiệp là nhà nớc. Đối với xí nghiệp liên doanh
hay công ty liên doanh thì chủ sở hữu là các thành viên tham gia góp vốn. Đối với
công ty cổ phần hay công ty trách nhiệm hữu hạn thì chủ sở hữu là các cổ đông.
Đối với doanh nghiệp t nhân cá thể thì chủ sỡ hữu là một cá nhân - ngời đứng tên
thành lập doanh nghiệp.
Vốn chủ sỡ hữu đợc tạo từ các nguồn:
- Số tiền đống góp của các nhà đầu t - ngời chủ sỡ hữu doanh nghiệp, cụ thể:
+ Đối với doanh nghiệp nhà nớc: do nhà nớc (hay ngân sách nhà nớc) cấp phát nên

đợc gọi là vốn ngân sách nhà nớc.
+ Đối với doanh nghiệp t nhân: nguồn vốn này do chủ đầu t hay các hội viên liên
kết cùng nhau bỏ ra để đầu t hình thành doanh nghiệp kinh doanh nên đợc gọi là
vốn tự do.
+ Đối với doanh nghiệp liên doanh: nguồn này đợc biểu hiện dới hình thức vốn liên
doanh, vốn này đợc hình thành do sự đóng góp giữa các chủ đầu t hoặc các doanh
nghiệp để hình thành một doanh nghiệp mới.
Sinh viên: Lại Văn Trờng - Lớp 545B
17
+ Đối với công ty cổ phần: đợc biểu hiện dới hình thứcvốn cổ phần, vốn này do
những ngời sánh lập công ty cổ phần phát hành cổ phiếu để huy động thông qua
việc bán những cổ phiếu đó.
- Nguồn vốn chủ sỡ hữu còn do tổng số tiền đợc tạo ra từ kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, số này gọi là lãi lu giữ hoặc lãi cha phân phối.
- Ngoài ra, vốn chủ sở hữu còn bao gồm chênh lệch đánh giá lại tài sản, quỹ phát
triển sản xuất kinh doanh, quỹ dự trữ, chênh lệch tỷ giá, quỹ khen thởng, quỹ phúc
lợi, vốn đầu t xây dựng cơ bản, kinh phí sự nghiệp.
2. Nguồn vốn vay.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, hầu nh không một doanh nghiệp nào
chỉ hoạt động kinh doanh bằng nguồn vốn tự có mà phải hoạt động bằng
nhiều nghuồn vốn, trong đó nguồn vốn vay chiếm tỷ lệ đáng kể.
Vốn vay có ý nghĩa quan trọng không chỉ ở khả năng tài trợ các nhu cầu bổ
sung cho việc mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh của công ty mà còn tạo
điều kiện linh hoạt trong việc thu hẹp quy mô kinh doanh bằng việc hoàn trả các
khoản nợ đến hạn và giảm số lợng vốn vay.
Nguồn vốn vay đợc thực hiện dới các phơng thức chủ yếu sau:
- Tín dụng ngân hàng: là các khoản mà doanh nghiệp vay của các ngân hàng thơng
mại hoặc của các tổ chức tín dụng khác. Tín dụng ngân hàng có nhiều dạng, song
có các dạng quan trọng nhất là:
+ Tín dụng ứng trớc: là một thể thức cho vay đợc thực hiện trên cơ sở hợp đồng tín

dụng, trong đó doanh nghiệp (khách hàng) đợc sử dụng một mức cho vay trong một
thời hạn nhất định.
Sinh viên: Lại Văn Trờng - Lớp 545B
18
+ Thấu chi (tín dụng hạn mức) là hình thức cấp tín dụng ứng trớc đặc biệt đợc thực
hiện trên cơ sở hợp đồng tín dụng, trong đó doanh nghiệp đợc phép sử dụng d nợ
trong một giới hạn và thời hạn nhất định trên tài khoản vãng lai.
Thấu chi chỉ đợc áp dụng đối với doanh nghiệp (khách hàng) có uy tín và có
khả năng tài chính lành mạnh.
+ Chiết khấu thơng phiếu: Là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, trong đó doanh nghiệp
chuyển nhợng quyền sở hữu thơng phiếu cha đáo hạn cho ngân hàng để nhận một
số tiền bằng mệnh giá của thơng phiếu trừ đi lãi chiết khấu và hoa hồng phí.
+ Tín dụng thuê mua: Là hình thức tín dụng trung, dài hạn đợc thực hiện thông qua
việc cho thuê máy móc- thiết bị, các động sản và bất động sản khác.
- Phát hành trái phiếu công ty: Chỉ có các doanh nghiệp thơng mại nhà nớc, các
công ty cổ phần có phát hành cổ phiếu mới có quyền vay vốn bằng cách phát hành
trái phiếu. Trái phiếu thực chất là một tờ phiếu mà công ty phát hành phát hành để
vay vốn và là vốn dài hạn.
- Tín dụng thơng mại: Là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp đựơc thể hiện d-
ới hình thức mua bán chịu hàng hóa. Tín dụng thơng mại xuất hiện trên cơ sở sự
cách biệt giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm do đặc điểm thời vụ trong sản xuất và
mua bán sản phẩm, do vậy xảy ra hiện tợng một số doanh nghiệp có hàng hóa
muốn bán trong đó có một số doanh nghiệp khác muốn mua nhng không có tiền.
Trong điều kiện này, doanh nghiệp với t cách là ngời bán muốn thực hịên đợc sản
phẩm của mình, họ có thể bán chịu hàng hóa cho ngời mua.
- Vốn đầu t nớc ngoài: Bao gồm vốn đầu t gián tiếp và vốn đầu t trực tiếp
Vốn đầu t gián tiếp là vốn của các chính phủ, tổ chức quốc tế và tổ chức phi
chính phủ thực hiện dói dạng viện trợ, vốn cho vay u đãi với thời gian dài, lãi suất
thấp của các tổ chức tài chính quốc tế, vốn vay tín dụng từ các ngân hàng thơng mại
Sinh viên: Lại Văn Trờng - Lớp 545B

19
nớc ngoài, vốn do phát hành trái phiếu, cổ phiếu ra nớc ngoài. Vốn này thờng có
quy mô lớn nên có tác động nhanh và mạnh đối với việc giải quyết các nhu cầu
phát triển của nớc nhà nhng cũng gắn với các điều kiện chính trị và tình trạng vay
nợ chồng chất nếu chúng ta không biết sử dụng chúng có hiệu quả.
Vốn đầu t trực tiếp là vốn của các doanh nghiệp hoặc các cá nhân ngời nớc
ngoài đầu t vào nớc ta. Những doanh nghiệp và cá nhân này trực tiếp tham gia quản
lý và thu hồi vốn đó. Vốn đầu t trực tiếp thờng có quy mô nhỏ hơn nhng nó mang
theo toàn bộ năng lực kinh doanh nên có thể thúc đẩy các ngành nghề mới phát
triển, đa công nghệ mới và kinh nghiệm quản lý doanh nghiệp hiện đại vào nớc ta
góp phần đào tạo các nhà quản lý và kinh doanh phù hợp với điều kiện mới của
kinh tế thị trờng.
IV. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh.
Một doanh nghiệp đợc xem là có hiệu quả khi sử dụng các yếu tố cơ bản của
quá trình kinh doanh có hiệu quả, đặc biệt là sử dụng vốn kinh doanh. Để đánh giá
một cách khoa học hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại, cần phải xây
dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp gồm có chi tiêu tổng quát và chỉ tiêu chi tiết cụ thể
để tính toán. Các chỉ tiêu này phải phù hợp, phải thống nhất với công thức đánh giá
hiệu quả chung:
Kết quả thu đợc
Hiệu quả kinh doanh =
Chi phí bỏ ra.
Kết quả thu dợc trong kinh doanh thơng mại đo bằng các chỉ tiêu nh doanh
thu, lợi nhuận và chi phí bỏ ra nh lao động, vốn lu động, vốn cố định
1. Các chỉ tiêu phân tích tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh chung.
Sinh viên: Lại Văn Trờng - Lớp 545B
20
- Hiệu suất vốn kinh doanh (VKD).

Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất VKD =
VKD
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
- Hàm lợng VKD.
VKD
Hàm lợng VKD =
Doanh thu thuần trong kỳ
Để có một đồng doanh thu phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn. Muốn biết tình
hình sử dụng vốn kinh doanh thế nào cần phân tích cụ thể đối với từng loại vốn:
Vốn cố định và vốn lu động.
2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định.
- Hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Tổng doanh thu thuần
Hiệu quả sử dụng TSCĐ =
Nguyên giá bình quân của TSCĐ
Hay:

Doanh số
Vòng quay tổng TSCĐ =
Tổng TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại bao nhiêu
đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này biểu hiện mức tăng kết quả kinh doanh của mỗi
đơn vị giá trị TSCĐ nhng chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế tổng hợp nhất của vốn
cố định thờng đợc sử dụng là mức doanh lợi.
- Mức doanh lợi của vốn cố định (VCĐ).
Sinh viên: Lại Văn Trờng - Lớp 545B
21
Lợi nhuận hoặc lãi thực hiện
Mức doanh lợi của VCĐ =

VCĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh số tièn lãi hoặc số thu nhập thuần tuý trên một đồng
tiền vốn cố định hoặc số vốn cố định cần thiét để tạo ra 1 đồng lợi nhuận hoặc lãi
thực hiện. Chỉ tiêu này có thể so sánh với kỳ trớc hoặc kế hoạch để đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn cố định.
- Sức hao phí TSCĐ.
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Sức hao phí TSCĐ =
Doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần có bao
nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ.
3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lu động.
- Mức sinh lời của vốn lu động.
Lợi nhuận thuần hay lãi gộp
Mức sinh lời của VLĐ =
VLĐ bình quân
Mức sinh lời của vốn lu động biểu thị mỗi đơn vị vốn lu động bỏ vào kinh
doanh mang lại bao nhiêu lợi nhuận.
- Hệ số đảm nhiệm vốn lu động.
VLĐ bình quân
Hệ số đảm nhiệm VLĐ =
Tổng doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng luân chuyển cần bao nhiêu đồng vốn lu
động. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng chứng tỏ trình độ sử dụng vốn lu động của doanh
nghiệp cao.
- Số vòng quay của vốn lu động.
Sinh viên: Lại Văn Trờng - Lớp 545B
22

Tổng doanh thu thuần

Số vòng quay của VLĐ =
VLĐ bình quân
Số vòng quay của vốn lu động cho biết vốn lu động quay đợc bao nhiêu vòng
trong kỳ. Nếu số vòng quay càng nhiều càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cao và
ngợc lại.
- Thời gian của một vòng luân chuyển (T).
Thời gian theo lịch trong kỳ
T =
Số vòng quay của VLĐ trong kỳ
Thời gian của một vòng luân chuyển thể hiện số ngày cần thiết để cho vốn lu
động quay đợc một vòng. Thời gian một vòng quay càng nhỏ thì tốc độ luân
chuyển vốn lu động càng lớn.
- Số lần chu chuyển vốn lu động trong một thời kỳ (gọi là vòng quay vốn). Công
thức đợc tính:
M
K =
Obq
Trong đó: K - Vòng quay vốn
M - Tổng mức luân chuyển vốn lu động trong thời kỳ (doanh số
bán)
O
bq
- Số d bình quân vốn lu động.
- Số vốn tiết kiệm đợc.
Kkh - Kbc
B = * Obqkh
Kbc
Trong đó:
B - Số vốn lu động tiết kiệm đợc.
Sinh viên: Lại Văn Trờng - Lớp 545B

23
K
kh
- Số vòng quay kỳ kế hoạch.
K
bc
- Số vòng quay kỳ báo cáo.
O
bqkh -
Số d bình quân số vốn lu động kỳ kế hoạch.
Hoặc:
( Vbc - Vkh)
B = *Mkh
T
Trong đó: V
bc
: Số vòng quay tính bằng ngày trong kỳ báo cáo.
V
kh
: Số vòng quay tính bằng ngày trong kỳ kế hoạch.
M
kh
:Tổng mức lu chuyển vốn lu động kỳ kế hoạch.
T: Số ngày trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết số vốn lu động tiết kiệm đợc trong kỳ, nếu càng cao thì
số vốn tiết kiệm đợc càng nhiều, kinh doanh càng có hiệu quả và ngợc lại.
4. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời.
- Lợi nhuận biên.
Lãi ròng
Lợi nhuận biên = _________________

Doanh số
- Sức sinh lời cơ sở.
Thu nhập trớc lãi và thuế
Sức sinh lợi cơ sở = _____________________________
Tổng tài sản
- Suất thu hồi tài sản.
Sinh viên: Lại Văn Trờng - Lớp 545B
24
L·i rßng
SuÊt thu håi tµi s¶n = _____________________
Tæng tµi s¶n
- SuÊt thu håi vèn.
L·i rßng
SuÊt thu håi vèn = _____________________
Tæng vèn gãp
Sinh viªn: L¹i V¨n Trêng - Líp 545B
25

×