P
H
Ạ
M
V
Ă
N
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------
NGHIÊM XN SƠN
HỒN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THUẾ
C
Ơ
N
G
N
G
H
Ệ
C
H
Ế
T
Ạ
K
H
Ĩ
A
20
11
20
GIÁ TRỊ GIA TĂNG CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THỊ THANH HỒNG
HÀ NỘI – 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, được tập
hợp từ nhiều tài liệu và liên hệ với thực tế viết ra, khơng sao chép bất kỳ luận văn nào
trước đó.
Tơi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về nội dung của luận văn này.
Quảng Ninh, ngày 10 tháng 03 năm 2013
Học viên
Nghiêm Xuân Sơn
HV: Nghiêm Xuân Sơn
Page 1
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập tại Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, tôi đã được các
thầy giáo, cô giáo trực tiếp giảng dạy, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm quản lý rất thiết thực
bổ ích cho hoạt động nghiên cứu và công tác thực tiễn của bản thân.
Tơi xin tỏ lịng cám ơn sâu sắc đến TS. Phạm Thị Thanh Hồng, người đã tận tình
hướng dẫn, tạo điều kiện giúp tơi thực hiện và hồn thành luận văn tốt nghiệp này.
Xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo và các đồng nghiệp tại cục thuế
tỉnh Quảng Ninh đã tạo điều kiện cho tơi hồn thành khố học.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã chia sẻ, động viên, giúp đỡ tơi
trong q trình thực hiện và hồn thành bản luận văn này.
Trong quá trình nghiên cứu, do khả năng và trình độ cịn hạn chế nên bản luận
văn này khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong nhận được sự góp ý chân
thành của các thầy giáo, cô giáo, các bạn bè đồng nghiệp để đề tài nghiên cứu này được
hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Người thực hiện
Nghiêm Xuân Sơn
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
THUẾ GTGT......................................................................................................................09
1.1. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN VÀ LUẬT THUẾ GTGT....................................09
1.1.1. Khái niệm về thuế GTGT................................................................................. 09
1.1.2. Sự cần thiết phải áp dụng thuế GTGT ở nước ta..............................................09
1.1.3. Nội dung cơ bản của luật thuế GTGT.............................................................. 12
1.1.4. Vai trị của thuế GTGT......................................................................................25
1.2. CƠNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT..................................................................28
1.2.1 Sự cần thiết và khái niệm của công tác quản lý thuế GTGT........................... 28
1.2.2 Mơ hình tổ chức quản lý thuế GTGT...............................................................29
1.2.3 Khái quát nội dung công tác quản lý thuế GTGT............................................ 31
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CƠNG TÁC THU THUẾ GTGT...............36
1.3.1. Các chính sách quản lý của Nhà nước..............................................................36
1.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý................................................................................... 37
1.3.3. Nhân lực............................................................................................................37
1.3.4. Điều kiện kinh tế, cơ sở vật chất kỹ thuật........................................................ 38
1.3.5. Kỹ thuật kế tốn, tài chính, quan hệ thanh toán...............................................39
1.3.6. Tâm lý, ý thức người tiêu dùng........................................................................39
1.3.7. Công tác kiểm tra, thanh tra của các cơ quan quản lý nhà nước......................40
1.4. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ THUẾ GTGT Ở MỘT SỐ NƯỚC..................................40
1.4.1. Tình hình áp dụng thuế GTGT ở một số nước.................................................. 44
1.4.2. Kinh nghiệm rút ra từ các nước đã áp dụng thuế GTGT..................................45
1.5. QUAN ĐIỂM CỦA TÁC GIẢ VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT
Ở VIỆT NAM..................................................................................................................46
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..............................................................................................................46
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT TẠI
QUẢNG NINH...................................................................................................................47
2.1. ĐẶC ĐIỂM KTXH VÀ KHÁI QUÁT NGÀNH THUẾ QUẢNG NINH............47
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT.............................53
2.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG............................................................................62
2.3.1. Những kết quả đạt được...................................................................................62
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.................................................................................. 66
2.3.3. Một số khó khăn nảy sinh trong cơng tác quản lý thuế GTGT....................... 75
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..............................................................................................................82
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU
THUẾ GTGT CỦA CÁC DOANH NGHIỆP Ở QUẢNG NINH..............................83
3.1
PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ CỦA NGÀNH THUẾ QUẢNG NINH
TRONG THỜI GIAN TỚI..............................................................................................83
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN....................................................................85
KẾT LUẬN.........................................................................................................................109
PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. GTGT
Giá trị gia tăng.
2. UBNN
Ủy ban nhân dân.
3. ĐTNT
Đối tượng nộp thuế.
4. KTXH
Kinh tế xã hội.
5. DN
Doanh nghiệp.
6. TW
Trung ương.
7. NSNN
Ngân sách nhà nước.
8. NQD
Ngồi quốc doanh.
9. VP
Văn phịng.
10. SD
Sử dụng.
11. XSKT
Xổ số kiến thiết.
12. NCTT
Nghiên cứu thị trường.
13. TTTH
Trung tâm tin học.
14. CNPP
Chi nhánh phân phối.
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước, là công cụ quan trọng để
phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân. Và là vấn đề đại
cục của mỗi Quốc gia, đặc biệt trong tiến trình hội nhập quốc tế. Nhận thức được tầm
quan trọng đó, Đảng và Nhà nước ta đã thực hiện cải cách thuế bước hai. Điểm nổi bật
của cuộc cải cách này là thay thế luật thuế doanh thu bằng luật thuế giá trị gia tăng
được thông qua tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khố IX, có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/1999. Sự ra đời của luật thuế giá trị gia tăng được xem là một bước ngoặc có tính
đột phá trong cơng tác quản lý thu thuế và đã thể hiện được sự mạnh dạn, đường lối
đúng đắn của Đảng và Nhà nước trong công cuộc xây dựng, đổi mới và phát triển đất
nước.
Những năm gần đây, số lượng các doanh nghiệp, số lượng đăng ký tăng gấp nhiều lần
đã tạo số thu lớn. Tuy nhiên, đây cũng là lĩnh vực thất thu lớn và gian lận thuế diễn ra
khá phổ biến, trong đó: Tình trạng sử dụng hoá đơn giả, khai khống hoá đơn đầu vào để
xin hồn thuế, ghi giá trên hố đơn thấp hơn giá thực tế... đang là vấn đề mang tính thời
sự hiện nay. Để khắc phục được những hạn chế trên thì cần thiết phải tăng cường cơng
tác quản lý và chống thất thu thuế giá trị gia tăng.
Quảng Ninh là một tỉnh cơng nghiệp, có đủ các loại hình, thành phần tham gia
kinh doanh, từ doanh nghiệp lớn đến các doanh nghiệp nhỏ. Thời gian qua, Cục thuế tỉnh
Quảng Ninh đã đạt được khá nhiều kết quả tốt trong công tác quản lý thu thuế GTGT
đối với các loại hình doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong cơng tác quản lý thu thuế giá
trị gia tăng Cục thuế tỉnh Quảng Ninh cũng gặp khá nhiều khó khăn.
Điển hình là cơng tác quản lý hoá đơn chứng từ và sổ sách kế toán, phát hiện ra một số
hiện tượng tiêu cực, các sai phạm chủ yếu xuất phát từ trình độ kém hiểu biết về luật
của doanh nghiệp, số khác thì “ quá ” hiểu biết đến độ tìm mọi kẻ hở để trốn, tránh
thuế, thành lập các công ty “ma” để xin hoàn thuế
khống, các đơn vị XDCB tỉnh ngoài san gạt, xây dựng tại Quảng Ninh nhưng
không khai, nộp thuế trên địa bàn tỉnh... Vì những vấn đề bức xúc đó và qua quá
trình nghiên cứu với những kiến thức đã học và làm được cùng với sự giúp đỡ
của thầy giáo, các đồng nghiệp tại Cục thuế tỉnh Quảng Ninh, tôi đã nghiên cứu
và tìm hiểu để đi đến lựa chọn đề tài “Hoàn thiện hoạt động quản lý thuế giá
trị gia tăng của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài
của luận văn tốt nghiệp.
Với mục đích, tìm hiểu thực trạng cơng tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng địa bàn
tỉnh Quảng Ninh và đánh giá những mặt được, những mặt còn hạn chế, nguyên nhân của
những hạn chế trong công tác quản lý để từ đó đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm
tăng cường công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu cơng tác quản lý thuế GTGT nói
chung và thực trạng cơng tác quản lý thu thuế GTGT nói riêng trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh, từ đó có những giải pháp tăng cường quản lý thuế GTGT của các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Công tác quản lý thu thuế GTGT.
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT của các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ nêu trên, trong quá trình nghiên cứu, tác giả lựa
chọn và sử dụng các phương pháp: Phân tích, thống kê, khảo sát, thu thập các tài liệu
liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài, đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường
công tác quản lý thu thuế GTGT của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, tài liệu tham khảo luận văn được chia thành 3
chương. Luận văn đã hoàn thành với 110 trang đánh máy, 06 bảng và 01 hình vẽ.
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường quản lý thu thuế giá trị gia
tăng của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.1. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT THUẾ GTGT
1.1.1. Khái niệm về thuế GTGT
Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu, được nghiên cứu từ sau đại chiến thế giới lần
thứ nhất (1914-1918) và chính thức được áp dụng đầu tiên tại nước Pháp vào ngày 1 tháng
7 năm 1954.
Khai sinh từ nước Pháp, thuế GTGT đã nhanh chóng được áp dụng rộng rãi trên thế giới, trở
thành nguồn thu quan trọng của nhiều nước. Đến nay, đã có trên 120 nước áp dụng thuế
GTGT, chủ yếu là các nước châu Phi, châu Mỹ Latinh, các nước trong khối cộng đồng châu
Âu và một số nước châu Á.
Thuế GTGT tiếng Anh là Value Added Tax (VAT), tiếng Pháp là Taxe Sur la Valeur Ajoutée
(TVA) là loại thuế được tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh
trong quá trình từ sản xuất, lưu thơng đến tiêu dùng. Do thuế tính trên phần giá trị tăng thêm
của hàng hóa, dịch vụ nên đối tượng nộp thuế phải là các cơ sở sản xuất kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ có giá trị tăng thêm, nhưng thực chất phần thuế mà họ nộp là do người mua
hàng hóa dịch vụ phải thanh tốn. Vì vậy, thuế GTGT là thuế gián thu. Như vậy, thuế
GTGT được hiểu: "Thuế GTGT là loại thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch
vụ phát sinh ở từng khâu trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng".
1.1.2. Sự cần thiết phải áp dụng thuế GTGT ở nước ta
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng theo tinh thần nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VI,
từ năm 1986, nền kinh tế nước ta đã có sự chuyển đổi cơ bản từ một nền kinh tế theo cơ
chế kế hoạch hóa tập trung với hai thành phần kinh tế chủ yếu (kinh tế quốc doanh thuộc
sở hữu Nhà nước và kinh tế tập thể hợp tác xã), trong đó kinh tế quốc doanh giữ vai trò
chủ đạo, sang một nền kinh tế thị trường có nhiều thành phần kinh tế. Theo đó, hệ thống
chính sách thuế cũng có nhiều thay đổi.
Trước năm 1986, để phù hợp với đường lối phát triển kinh tế lúc đó, Nhà nước ta đã
thực hiện chính sách thuế ưu đãi có phân biệt theo thành phần kinh tế: khu vực kinh tế
quốc doanh được ưu đãi nộp thuế với thuế suất thấp hơn khu vực kinh tế tập thể, khu vực
kinh tế tập thể được ưu đãi hơn khu vực kinh tế cá thể.
Từ năm 1990 đến nay, hệ thống chính sách thuế đã có nhiều cải cách phù hợp với
đường lối phát triển kinh tế nhiều thành phần, cùng bình đẳng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Có thể nói, với hệ thống chính sách thuế bao gồm 9 sắc thuế áp dụng thống nhất
cho tất cả các thành phần kinh tế, cho dù đó là kinh tế quốc doanh hay kinh tế tập thể; kinh tế
cá thể hay kinh tế tư nhân, nếu hoạt động sản xuất
- kinh doanh như nhau đều có nghĩa vụ nộp thuế giống nhau đã có những thành công
đáng kể, đem lại cho đời sống kinh tế - xã hội nước ta những khởi sắc mới. Nền kinh tế đã
thốt khỏi tình trạng lạm phát, tiến dần đến sự ổn định, tăng trưởng và ngày càng phát
triển. Số thu thuế và phí ngày càng tăng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số thu của ngân sách
Nhà nước.
Nguồn thu từ thuế và phí qua từng năm đã đảm bảo nhu cầu chi thường xuyên của
ngân sách Nhà nước và ngày càng tăng thêm phần tích lũy cho nhu cầu đầu tư phát triển,
tạo cho đồng tiền ổn định, giá cả khơng có biến động lớn. Cũng trên cơ sở thực hiện một
hệ thống chính sách thuế áp dụng thống nhất cho các thành phần kinh tế, đã giúp cho các
nhà quản lý thấy rõ khuyết tật của khu vực kinh tế quốc doanh. Cùng với việc thực hiện
các chủ trương, biện pháp chấn chỉnh, sắp xếp lại khu vực kinh tế quốc doanh, tăng cường tổ
chức quản lý, củng cố, nâng cao hiệu quả của các doanh nghiệp Nhà nước (DNNN), có giải
pháp giải thể, cổ phần hóa những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, Nhà nước ta đã có
những định hướng kịp thời, đúng đắn trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, định hướng đầu
tư đúng và ngày càng nâng cao hiệu quả đầu tư, từng bước khắc phục được hiện tượng lãi giả
trong các DNNN; giải thể những cơ sở làm ăn thua lỗ triền miên, dành địa bàn thích đáng cho
các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
Nhưng qua quá trình thực hiện, bên cạnh những mặt ưu điểm, hệ thống chính sách thuế này ít
nhiều đã bộc lộ khuyết tật của nó. Thể hiện
trong từng sắc thuế, ví dụ: Trong Luật thuế
doanh thu, việc thu thuế còn trùng lắp. Theo quy định của Luật thuế doanh thu, đối tượng
chịu thuế là toàn bộ số tiền thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh, điều đó đã làm
cho việc tính thuế, thu nộp thuế bị trùng lắp, thuế
thu chồng lên thuế. Bên cạnh đó, hoạt động sản xuất - kinh doanh xuất khẩu chưa được xem
xét ưu đãi đúng mức. Việc quy định quá nhiều thuế suất (11 mức thuế suất, thấp nhất là
0,5%, cao nhất là 30%) của Luật thuế doanh thu tạo cho đối tượng nộp thuế dễ lợi dụng để
tính nộp thuế dưới mức nghĩa vụ quy định.
Để khắc phục những mặt hạn chế nói trên của Luật thuế doanh thu, ngày 10- 5-1997,
kỳ họp thứ 11 Quốc hội khóa IX đã nhất trí thơng qua Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) có
hiệu lực thi hành từ 1-1-1999 thay cho Luật thuế doanh thu.
Thuế GTGT được tính trên giá trị mới tăng thêm của hàng hóa dịch vụ phát sinh trong q
trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng mà không đánh vào phần giá trị đã chịu thuế ở khâu
trước nên cách tính thuế GTGT rất khoa học và cần thiết đối với nhu cầu phát triển sản xuất,
phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế. Thuế GTGT có những ưu điểm nổi bật hơn so với
thuế doanh thu là:
- Tránh được hiện tượng đánh thuế chồng lên thuế, phù hợp với nền kinh tế
sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trường.
- Thuế GTGT thuộc loại thuế đánh vào tiêu dùng, được áp dụng rộng rãi đối
với mọi tổ chức, cá nhân có tiêu dùng sản phẩm, hàng hóa, hoặc được cung ứng dịch
vụ, nên có thể tạo được nguồn thu lớn cho ngân sách Nhà nước.
- Thuế tính trên giá bán hàng hoặc giá dịch vụ, nên không phải đi sâu xem
xét, phân tích về tính hợp lý, hợp lệ của các khoản chi phí, làm cho việc tổ chức
quản lý thu tương đối dễ dàng hơn các loại thuế trực thu.
- Thuế được hoàn đối với hàng xuất khẩu nên có tác dụng giảm chi phí, đẩy
mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng xuất khẩu có thể cạnh tranh thuận lợi trên
thị trường quốc tế.
- Thuế GTGT kết hợp với thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn đối với hàng nhập
khẩu, có tác dụng tích cực bảo vệ sản xuất, kinh doanh hàng nội địa.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc chống thất thu thuế đạt hiệu quả cao. Việc
khấu trừ thuế GTGT được thực hiện căn cứ trên hóa đơn mua vào đã thúc đẩy người
mua phải địi hỏi người bán xuất hóa đơn, ghi doanh thu đúng với hoạt động mua
bán; khắc phục được tình trạng thơng đồng giữa người mua và người bán để trốn lậu
thuế. Ở khâu bán lẻ, thường xẩy ra trốn lậu thuế. Người tiêu dùng khơng cần địi
hóa đơn, vì đối với họ khơng cịn xẩy ra việc khấu trừ thuế. Tuy vậy, ở khâu bán lẻ cuối cùng,
giá trị tăng thêm thường không lớn, số thuế thu ở khâu này khơng nhiều.
Nâng cao được tính tự giác trong việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người nộp thuế.
Thông thường, trong chế độ kê khai nộp thuế GTGT, cơ quan thuế tạo điều kiện cho cơ sở
kinh doanh tự kiểm tra, tự tính thuế, tự kê khai, tự nộp thuế. Từ đó, tạo được tâm lý và cơ sở
pháp lý cho đơn vị kinh doanh không phải hiệp thương, thỏa thuận về mức doanh thu, mức
thuế với cơ quan thuế. Việc kiểm tra thuế GTGT cũng có mặt thuận lợi vì đã buộc người
mua, người bán phải lập và lưu giữ chứng từ, hóa đơn đầy đủ, nên việc thu thuế tương
đối sát với thực tế hoạt động kinh doanh.
- Việc khấu trừ thuế đã nộp ở đầu vào cịn có tác dụng khuyến khích hiện đại
hóa, chun mơn hóa sản xuất, tích cực đầu tư mua sắm trang thiết bị mới để hạ giá
thành sản phẩm.
1.1.3 Nội dung cơ bản của Luật thuế GTGT
Các văn bản chủ yếu quy định về thuế GTGT hiện hành bao gồm:
- Luật thuế Giá trị gia tăng được Quốc Hội nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khố XII, kỳ họp thứ 13/2008/QH12 thơng qua ngày 03/6/2008 có hiệu
lực thi hành từ 01/01/2009.
- Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006.
- Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế Giá trị gia tăng
- Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chinh phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế.
- Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng và hướng dẫn thi hành Nghị
định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng.
- Thơng tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính Hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số
85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Quản lý thuế.
Nội dung cơ bản của Luật thuế GTGT gồm:
1.1.3.1. Phạm vi áp dụng
* Đối tượng chịu thuế GTGT: Theo quy định tại điều 3 Luật thuế GTGT thì
đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và
tiêu dùng ở Việt Nam, trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT.
* Đối tượng không chịu thuế GTGT. Các đối tượng không chịu thuế GTGT
được quy định tại Điều 5 Luật thuế GTGT. Theo đó, các đối tượng khơng chịu thuế
bao gồm 26 nhóm hàng hóa, dịch vụ đặc trưng của những nhóm hàng này là:
+ Những hàng hóa, dịch vụ mang tính chất thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống sản xuất
cộng đồng không đặt vấn đề điều tiết tiêu dùng như dịch vụ y tế; văn hoá giáo dục, đào tạo,
vận chuyển hành khách cơng cộng bằng xe bt;...
+ Hàng hố, dịch vụ thuộc các hoạt động được ưu đãi vì mục tiêu xã hội, nhân đạo,
khơng mang tính chất kinh doanh như hàng nhập khẩu trong các trường hợp hàng viện trợ
nhân đạo, viện trợ khơng hồn lại; q tặng từ nước ngồi; Phát sóng truyền thanh, truyền
hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước...
+ Các hàng hoá, dịch vụ của một số ngành cần khuyến khích như sản phẩm trồng trọt, chăn
nuôi, thuỷ hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc mới sơ
chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu; sản
phẩm muối, thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công
nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được...
+ Hàng hố nhập khẩu nhưng thực chất khơng phục vụ cho tiêu dùng tại Việt Nam
như hàng chuyển khẩu, quá cảnh; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, nguyên vật liệu nhập
khẩu để sản xuất, gia công xuất khẩu theo hợp đồng lao động...
+ Một số loại hàng hoá, dịch vụ khó xác định giá trị tăng thêm như dịch vụ tín dụng, quỹ
đầu tư.
+ Một số dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hàng hoá
xuất khẩu; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế...
+ Hàng hóa, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân tháng thấp
hơn mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với tổ chức, doanh nghiệp
trong nước theo quy định của Chính phủ về mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động
làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và
các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động.
* Người nộp thuế GTGT: Theo quy định tại Điều 3 luật thuế GTGT thì
Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân
nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).
1.1.3.2. Căn cứ tính thuế GTGT
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất:
* Giá tính thuế: Giá tính thuế là một căn cứ quan trọng để xác định số thuế
GTGT phải nộp. Giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT được ghi trên
hóa đơn bán hàng của người bán hàng, người cung cấp dịch vụ hoặc giá chưa có
thuế GTGT được ghi trên chứng từ của hàng hố nhập khẩu.
Theo Điều 7, luật thuế GTGT, giá tính thuế được quy định như sau:
- Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán
chưa có thuế giá trị gia tăng. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là
giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng;
- Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập
khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được
xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu;
- Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho
là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại
thời điểm phát sinh các hoạt động này;
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế giá trị
gia tăng;
Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho
một thời hạn th thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước cho thời
hạn thuê chưa có thuế giá trị gia tăng;
Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài loại trong
nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá thuê phải trả cho nước
ngoài;
- Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo
giá bán trả một lần chưa có thuế giá trị gia tăng của hàng hố đó, khơng bao gồm
khoản lãi trả góp, lãi trả chậm;
- Đối với gia cơng hàng hố là giá gia cơng chưa có thuế giá trị gia tăng;
- Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục cơng
trình hay phần cơng việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng. Trường
hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì giá tính
thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc,
thiết bị;
- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa có
thuế giá trị gia tăng, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp
ngân sách nhà nước;
- Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ hưởng
hoa hồng là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế giá trị gia
tăng;
- Đối với hàng hoá, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh tốn
là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế được xác định theo cơng thức sau:
Giá thanh tốn
Giá chưa có thuế
giá trị gia tăng
=
1 + thuế suất của hàng hoá, dịch vụ (%)
*. Thời điểm xác định thuế GTGT như sau:
- Đối với bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử
dụng hàng hố cho người mua, khơng phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được
tiền.
- Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ
hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay
chưa thu được tiền.
- Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện, nước
tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hoá đơn tính tiền.
- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây
dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo tiến độ
thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng. Căn cứ số tiền thu được, cơ sở
kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ.
- Đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao cơng trình,
hạng mục cơng trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hồn thành, khơng phân biệt đã
thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Đối với hàng hoá nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
* Thuế suất
Việc lựa chọn số lượng và mức thuế suất thuế GTGT khác nhau tùy thuộc vào quan điểm,
đặc điểm kinh tế - xã hội và mục tiêu đặt ra cho chính sách thuế của từng nước. Ở Việt Nam,
luật thuế GTGT quy định 3 mức thuế suất. Việc quy định các mức thuế suất khác nhau thể
hiện chính sách điều tiết thu nhập và hướng dẫn tiêu dùng đối với hàng hoá dịch vụ. Các mức
thuế suất cụ thể hiện hành như sau:
- Thuế suất 0%
Thuế suất 0% là mức thuế suất áp dụng đối với các hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, dưới hình
thức trực tiếp hay gia cơng, nhằm khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa thu
ngoại tệ.
Áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ
khơng chịu thuế giá trị gia tăng khi xuất khẩu, trừ các trường hợp chuyển giao cơng nghệ,
chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài; dịch
vụ cấp tín dụng, chuyển nhượng vốn, dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn
thơng; sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa qua chế biến.
- Thuế suất 5%.
Thuế suất 5% là mức thuế suất áp dụng đối với các loại hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phục
vụ cho sản xuất và tiêu dùng và các hàng hoá dịch vụ cần ưu đãi.
+ Thuế suất 10%
Những nhóm hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất 10% là những hàng hóa, dịch vụ thơng
thường trong đời sống xã hội như các sản phẩm điện tử, may mặc, xây dựng, lắp đặt....
1.1.3.3. Phương pháp tính thuế GTGT
Có 2 phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ và phương pháp tính trực tiếp trên
GTGT.
a) Phương pháp khấu trừ thuế:
- Đối tượng áp dụng: Là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp thành
lập theo luật Doanh nghiệp Nhà nước (trước đây), Luật Doanh nghiệp, luật Hợp tác
xã, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các đơn vị tổ chức kinh doanh khác
trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT. Yêu cầu
chung phương pháp của các đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ là phải
có đầy đủ các căn cứ, chứng từ hợp pháp để xác định số thuế GTGT được khấu trừ
đầu vào.
+ Xác định số thuế
-
Phương pháp tính:
Số thuế GTGT
Thuế GTGT
=
phải nộp
Thuế GTGT
Đầu vào
-
Đầu ra
Trong đó:
- Thuế GTGT đầu ra được xác định:
Thuế GTGT
Giá tính thuế của hàng hóa
x
=
đầu ra
Thuế xuất thuế GTGT
dịch vụ chịu thuế bán ra
của hàng hóa dịch vụ đó
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ khi bán hàng hóa,
dịch vụ phải tính và thu thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ bán ra. Khi lập hóa đơn bán hàng
hóa dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế và tổng số tiền
người mua phải thanh toán.
Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh tốn là giá đã có thuế GTGT thì thuế GTGT đầu
ra được xác định bằng giá thanh tốn trừ (-) giá tính thuế.
- Thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua
hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả TSCĐ) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hóa
nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế thay cho phía nước ngồi áp dụng đối với các tổ
chức cá nhân nước ngồi có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam nhưng không thành lập pháp
nhân tại Việt Nam.
- Xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế phương pháp khấu trừ thuế được tính khấu trừ
thuế GTGT đầu vào (gọi là thuế đầu vào) như sau:
+ Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ;
+ Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và khơng chịu thuế thì chỉ được khấu trừ số thuế giá trị
gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế giá trị gia tăng. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế giá trị gia tăng đầu
vào được khấu trừ và khơng được khấu trừ; trường hợp khơng hạch tốn riêng được thì
thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh số chịu thuế giá trị gia tăng so
với tổng doanh số hàng hoá, dịch vụ bán ra.
Thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản xuất
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng và khơng chịu thuế giá trị gia tăng
thì được khấu trừ toàn bộ.
Thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định trong các trường hợp sau đây khơng được
khấu trừ mà tính vào ngun giá của tài sản cố định: tài sản cố định chuyên dùng phục vụ
sản xuất vũ khí, khí tài phục vụ quốc phòng, an ninh; tài sản cố định là nhà làm trụ sở văn
phòng và các thiết bị chuyên dùng phục vụ hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng,
doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh chứng khoán, các
bệnh viện, trường học; tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh
vận chuyển hàng hố, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn.
Tài sản cố định là ôtô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ôtô sử dụng cho vào
kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn) có trị giá
vượt trên 1,6 tỷ đồng thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt
trên 1,6 tỷ đồng sẽ không được khấu trừ.
+ Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ khơng chịu thuế giá trị gia tăng thì khơng được khấu trừ, trừ trường hợp quy
định cụ thể.
+ Thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh mua vào để sản xuất
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để
viện trợ nhân đạo, viện trợ khơng hồn lại được khấu trừ toàn bộ;
+ Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm
dị, phát triển mỏ dầu khí được khấu trừ toàn bộ.
+ Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác
định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia
tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung; thời gian để
kê khai, khấu trừ bổ sung tối đa là sáu tháng, kể từ thời điểm phát sinh sai sót.
+ Số thuế giá trị gia tăng đầu vào khơng được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch
toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản
cố định.
- Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
+ Có hoá đơn giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị
gia tăng hàng hoá ở khâu nhập khẩu, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp
mua dịch vụ của tổ chức nước ngồi khơng có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở
nước ngoài là đối tượng khơng cư trú tại Việt Nam.
+ Có chứng từ thanh tốn qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ trường hợp
tổng giá trị hàng hố, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng.
Đối với hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị trên 20 triệu đồng, cơ sở kinh
doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ, hoá đơn giá trị gia tăng và chứng từ
thanh toán qua ngân hàng của hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ
thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh tốn qua ngân hàng do chưa
đến thời điểm thanh tốn theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế
giá trị gia tăng đầu vào. Đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng nếu khơng có chứng từ
thanh tốn qua ngân hàng thì
không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào, cơ sở kinh doanh phải kê khai,
điều chỉnh lại số thuế giá trị gia tăng đầu vào đã khấu trừ.
Hàng hoá, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào
với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng; trường
hợp sau khi bù trừ mà phần giá trị còn lại được thanh tốn bằng tiền có giá trị từ 20 triệu
đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh tốn qua ngân
hàng.
Trường hợp mua hàng hố, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới 20 triệu đồng, nhưng
mua nhiều lần trong cùng ngày có tổng giá trị trên 20 triệu đồng thì chỉ được khấu trừ thuế đối
với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
+ Đối với hàng hố, dịch vụ xuất khẩu, ngồi các điều kiện nêu tại
điểm a, b khoản này còn phải đáp ứng đủ điều kiện theo quy định.
b) Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
- Đối tượng áp dụng: Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh là người Việt
Nam; tổ chức cá nhân là người nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không thành lập
pháp nhân tại Việt Nam, chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế tốn, hóa đơn,
chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế; các cơ sở kinh
doanh mua bán vàng, bạc, ngoại tệ.
- Phương pháp tính thuế
Thuế GTGT
Giá trị gia tăng
=
phải nộp
Thuế suất thuế GTGT
x
của hàng hóa, dịch vụ
của hàng hóa dịch vụ đó
Trong đó:
GTGT của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế được xác định như sau:
GTGT của
Giá thanh tốn
=
hàng hóa, DV
Giá TT của hàng hóa, DV
x
mua vào tương ứng
của hàng hóa, DV bán ra
Giá trị gia tăng được xác định đối với từng ngành nghề kinh doanh cụ thể. Phương pháp
xác định GTGT làm căn cứ tính thuế GTGT phải nộp đối với từng cơ
sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ việc mua, bán hàng hóa, dịch vụ có hóa đơn, chứng
từ, ghi chép sổ sách kế tốn hay khơng.
1.1.3.4. Khai thuế, nộp thuế
a) Khai thuế
- Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế:
+ Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
+ Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh
cùng nơi người nộp thuế có trụ sở chính: nếu đơn vị trực thuộc hạch tốn độc lập thì đơn
vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị
trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc hạch tốn phụ thuộc thì người nộp thuế thực hiện khai thuế
giá trị gia tăng chung cho cả đơn vị trực thuộc.
Nếu đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc có con dấu, tài khoản tiền gửi ngân hàng, trực
tiếp bán hàng hóa, dịch vụ, kê khai đầy đủ thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra muốn kê khai
nộp thuế riêng phải đăng ký nộp thuế riêng, cấp mã số thuế phụ thuộc và sử dụng hóa đơn
riêng.
+ Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh khác
nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia
tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc không
trực tiếp bán hàng, khơng phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở
chính của người nộp thuế.
+ Trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng
vãng lai mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác nơi người
nộp thuế có trụ sở chính (sau đây gọi là kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai
ngoại tỉnh) thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế cho chi cục thuế quản lý địa phương
có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai đó.
+ Trường hợp người nộp thuế có cơng trình xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh liên quan tới nhiều
địa phương như: xây dựng đường giao thông, đường dây tải điện, đường ống dẫn nước, dẫn
dầu, khí v.v., khơng xác định được doanh thu của cơng trình ở từng địa phương cấp
huyện thì người nộp thuế khai thuế giá trị gia tăng của
doanh thu xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh chung với hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tại trụ sở
chính.
+ Nếu trong kỳ tính thuế khơng phát sinh nghĩa vụ thì người nộp thuế vẫn phải nộp hồ
sơ khai thuếcho cơ quan thuế theo đúng thời hạn quy định, trừ trường hợp đã chấm dứt
hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế.
b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
- Khai thuế GTGT là loại khai thuế theo tháng. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
tháng chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ
thuế.
- Khai quyết tốn năm đối với thuế GTGT tính theo phương pháp tính trực
tiếp trên GTGT, thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ chín
mươi, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
- Khai thuế GTGT tạm tính theo từng lần phát sinh đối với hoạt động xây
dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng
lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ mười, kể từ ngày phát sinh nghĩa
vụ thuế.
- Khai thuế GTGT theo từng lần phát sinh đối với thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp trên doanh số của người kinh doanh không thường xuyên. Thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ
mười, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Khai bổ sung hồ sơ khai thuế: Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã
nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì
được khai bổ sung hồ sơ khai thuế. Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan
thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm
tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp, người
nộp thuế tự xác định số tiền phạt chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm
nộp và mức xử phạt theo quy định tại Điều 106 Luật Quản lý thuế. Trường hợp người nộp
thuế không tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền
phạt chậm nộp thì cơ quan thuế xác định số tiền phạt chậm nộp và thông báo cho người nộp
thuế biết để thực hiện.
Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số thuế phải nộp, người nộp thuế được
điều chỉnh giảm tiền thuế, tiền phạt (nếu có) tại ngày cuối cùng của tháng nộp hồ sơ khai bổ
sung; hoặc được bù trừ số thuế giảm vào số thuế phát sinh của lần khai thuế tiếp theo.
1.1.3.5. Hoàn thuế GTGT
Hoàn thuế GTGT là việc Nhà nước trả lại cho Người nộp thuế mua hàng hoá dịch vụ về sử
dụng số tiền thuế đầu vào đã trả khi mua hàng hố dịch vụ mà người nộp thuế cịn chưa
được khấu trừ trong kỳ tính thuế.
* Đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT:
Thứ nhất: Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế GTGT
nếu trong 3 tháng liên tục trở lên có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Thứ hai: Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký
nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dị và phát triển mỏ
dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01
năm trở lên thì được hồn thuế GTGT của hàng hố, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo
từng năm. Trường hợp, nếu số thuế GTGT luỹ kế của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng
cho đầu tư từ 200 triệu đồng trở lên thì được hồn thuế GTGT.
Thứ ba: Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh phải
kê khai bù trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư mới
cùng với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Sau khi
bù trừ nếu có số thuế GTGT của hàng hố, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa
được khấu trừ hết từ 200 triệu đồng trở lên thì được hồn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt động (trừ các doanh nghiệp hạch tốn tồn
ngành) thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự
án đầu tư cơ sở sản xuất mới tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh,
thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa
đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, nếu có số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua
vào sử dụng cho đầu tư từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu
tư. Cơ sở kinh doanh phải kê khai, lập hồ sơ hoàn thuế riêng đối với trường hợp này.
Thứ tư: Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hố, dịch vụ xuất khẩu nếu thuế GTGT
đầu vào của hàng hóa xuất khẩu phát sinh trong tháng chưa được khấu trừ từ 200 triệu
đồng trở lên thì được xét hồn thuế theo tháng. Cơ sở kinh doanh trong tháng vừa có hàng
hố, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hố, dịch vụ bán trong nước, có số thuế GTGT đầu vào
của hàng hố, dịch vụ xuất khẩu phát sinh trong tháng chưa được khấu trừ từ 200 triệu
đồng trở lên, nhưng sau khi bù trừ với số thuế GTGT đầu ra của hàng hoá, dịch vụ bán
trong nước, nếu số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ nhỏ hơn 200 triệu đồng thì
cơ sở kinh doanh khơng được xét hồn thuế theo tháng, nếu số thuế GTGT đầu vào chưa
được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế GTGT theo
tháng.
Đối tượng được hoàn thuế trong một số trường hợp xuất khẩu như sau: Đối với trường hợp
uỷ thác xuất khẩu, là cơ sở có hàng hố uỷ thác xuất khẩu; đối với uỷ thác gia công xuất
khẩu, là cơ sở nhận gia công ký hợp đồng trực tiếp với phía nước ngồi; đối với gia cơng
chuyển tiếp, là cơ sở ký hợp đồng gia công xuất khẩu với phía nước ngồi; đối với hàng
hố xuất khẩu để thực hiện cơng trình xây dựng ở nước ngồi, là doanh nghiệp có hàng hố,
vật tư xuất khẩu thực hiện cơng trình xây dựng ở nước ngồi.
Thứ năm: Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở
hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước có số thuế GTGT đầu vào chưa đuợc
khấu trừ hết hoặc có số thuế GTGT nộp thừa.
Thứ sáu: Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) khơng hồn lại hoặc viện trợ khơng hoàn lại, viện trợ nhân đạo:
- Đối với dự án sử dụng vốn ODA khơng hồn lại: chủ chương trình, dự án
hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý