Tải bản đầy đủ (.docx) (94 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng của các doanh nghiệp do cục thuế tỉnh nam định nắm giữ và quản lý nghiêm ngặt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (637.28 KB, 94 trang )

Trường Đại học Bách Khoa Hà
Nội

Luận văn tốt nghiệp Thạc


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn tốt nghiệp này là cơng trình nghiên cứu do tơi
thực hiện, Luận văn được nghiên cứu, tập hợp từ nhiều nguồn tài liệu và liên hệ
thực tế viết ra, không sao chép của bất kỳ luận văn nào trước đó và dưới sự hướng
dẫn khoa học của TS.Nguyễn Bình Giang.
NGƯỜI CAM ĐOAN

Trần Mạnh Hùng

Trần Mạnh Hùng

Lớp Cao học QTKD
2010


LỜI CẢM ƠN

Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Viện Kinh tế và Quản lý
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản,
chuyên sâu, kỹ năng nghiên cứu để áp dụng trong thực tế công tác, hoạt động tại cơ
quan.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Bình Giang đã tận tình hướng dẫn và
giúp đỡ tơi trong suốt quá trình nghiên cứu cho tới khi luận văn được hồn thành.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Cục thuế tỉnh Nam Định, các đồng
chí đồng nghiệp và gia đình tơi đã giúp tơi hồn thành luận văn tốt nghiệp này.




MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cám ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Nội dung
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận
văn
3. Phương pháp nghiên cứu
4. Cấu trúc của luận văn
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.1. Cơ sở lý luận về thuế GTGT
1.1.1. Khái niệm thuế GTGT
1.1.2. Đặc trưng của thuế GTGT
1.1.3. Các phương pháp xác định thuế GTGT
1.1.4. Quá trình ban hành và hồn thiện Luật thuế GTGT đến
năm 2011 ở Việt Nam
1.2. Quản lý thuế GTGT
1.2.1. Nội dung quản lý thuế GTGT
1.2.2. Sự cần thiết thiết phải hoàn thiện công tác quản lý thuế
GTGT
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế GTGT
1.3.1. Cơ quan quản lý thu thuế

1.3.2. Người nộp thuế
1.4. Các yêu cầu của Nhà nước trong hoạt động thu thuế GTGT
1.4.1. Đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước

Trang
1
1
2
2
2
3
3
3
3
6
11
12
12
15
17
17
20
20
20


1.4.2. Đảm bảo khách quan, cơng bằng nhằm khuyến khích mọi
thành phần kinh tế sản xuất kinh doanh phát triển
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ
GIA TĂNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP DO VĂN PHÒNG CỤC

THUẾ TỈNH NAM ĐỊNH QUẢN LÝ
2.1. Khái quát một số nét cơ bản về tỉnh Nam Định và các doanh
nghiệp do Văn phòng Cục thuế tỉnh Nam Định quản lý
2.1.1. Khái quát một số nét cơ bản về tỉnh Nam Định
2.1.2. Khái quát một số nét cơ bản về các doanh nghiệp do Văn
phòng Cục thuế tỉnh Nam Định quản lý

21

22
22
22
29

2.2. Kết quả hoạt động thu nộp thuế GTGT của Văn phòng Cục thuế
tỉnh Nam Định giai đoạn 2007-2011
2.3. Phân tích cơng tác quản lý thuế GTGT tại Cục thuế tỉnh Nam
Định
2.3.1. Về phân cấp quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp
2.3.2. Về ban hành và thực hiện quy trình quản lý thuế GTGT
đối với doanh nghiệp
2.3.3.Xây dựng cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ
2.3.4.Đánh giá những thành công
2.3.5.Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG
TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT CỦA CÁC DOANH NGHIỆP DO
VĂN PHÒNG CỤC THUẾ TỈNH NAM ĐỊNH QUẢN LÝ
3.1. Mục tiêu, định hướng về quản lý thuế GTGT ở Cục thuế Nam
Định
3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Nam Định

đến năm 2015
3.1.2. Một số dự báo về doanh nghiệp
3.1.3. Một số dự báo về thu thuế GTGT tại văn phòng Cục thuế
Nam Định giai đoạn 2012 – 2015
3.1.4. Định hướng quản lý thu thuế GTGT ở Cục thuế Nam Định
3.2. Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thuế GTGT
của các doanh nghiệp do Văn phòng Cục thuế tỉnh Nam Định quản lý
3.2.1. Giải pháp về tổ chức cán bộ
3.2.2.Các giải pháp khác
3.2.3.Một số điều kiện để thực hiện giải pháp
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

31
39
39
40
46
49
53
58
58
58
58
61
63
63
63
70
83

84


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Số TT

Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

1

GTGT

Giá trị gia tăng

2

VAT

Giá trị gia tăng

3

NSNN

Ngân sách nhà nước

4


HHDV

Hàng hoá dịch vụ

5

GDP

Tổng sản phẩm

6

CP

Cổ phần

7

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

8

CNTT

Công nghệ thông tin

9


NNT

Người nộp thuế

10

TNCN

Thu nhập cá nhân

11

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

12

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
Bảng 1.1
Bảng 2.1
Bảng 2.2

Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 3.1

Tên bảng
Cách tính thuế GTGT của mặt hàng vải bán trên
thị trường
GDP theo giá thực tế phân theo ngành kinh tế
GDP phân theo khu vực kinh tế
Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Nam
Định

Trang

Thu thuế trên địa bàn tỉnh Nam Định
Sô lượng và cơ cấu doanh nghiệp của Văn
phòng Cục thuế tỉnh Nam Định quản lý
Thu thuế ở Văn phòng Cục thuế tỉnh Nam Định
chia theo loại hình doanh nghiệp
Tốc độ tăng thu của các loại hình doanh nghiệp
do Văn phịng Cục thuế tỉnh Nam Định quản lý

29


Tổng thu và tỷ trọng của thuế GTGT
Cơ cấu thu thuế GTGT của các loại hình DN ở
Văn phịng Cục thuế tỉnh Nam Định
Tốc độ tăng thuế VAT theo loại hình doanh
nghiệp ở Văn phịng Cục thuế tỉnh Nam Định
Dự báo thu thuế GTGT tại văn phòng Cục thuế
Nam Định từ năm 2012-2015

35

4
25
27
28

30
32
33

36
37
62


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Số hiệu

Tên hình vẽ, đồ thị


Trang

Hình 2.1

GDP tỉnh Nam Định và tốc độ phát triển

24

Hình 2.2

Cơ cấu của GDP phân theo ngành kinh tế.

26

Hình 2.3

Cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế
Số thu thuế của Văn phòng Cục thuế tỉnh
Nam Định
Cơ cấu thu thuế ở Văn phòng Cục thuế
tỉnh Nam Định
Tốc độ tăng thu thuế VAT của Văn phịng
Cục thuế

28

Hình 2.4
Hình 2.5
Hình 2.6


31
34
36


Trường Đại học Bách Khoa Hà
Nội

Luận văn tốt nghiệp Thạc


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Để góp phần thúc đẩy sản xuất, mở rộng lưu thơng hàng hố và dịch vụ,
khuyến khích phát triển nền kinh tế quốc dân, động viên một phần thu nhập của
người tiêu dùng vào ngân sách nhà nước, phù hợp với sự phát triển nhanh của nền
kinh tế, đảm bảo thực hiện đúng các cam kết quốc tế theo yêu cầu hội nhập, đồng
thời tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân có điều kiện tích tụ, mở rộng phát triển
sản xuất kinh doanh. Luật thuế Giá trị gia tăng (GTGT) được Quốc hội khố IX kỳ
họp thứ 11 thơng qua ngày 10 tháng 5 năm 1997, có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 1999. Sau hơn 10 năm thực hiện, Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT)
đã đi vào cuộc sống, phát huy tác dụng tích cực trong việc khuyến khích phát triển
sản xuất kinh doanh; thúc đẩy xuất khẩu và đầu tư; tạo nguồn thu lớn và ổn định
cho Ngân sách Nhà nước (NSNN); tạo điều kiện cho Việt Nam tham gia hội nhập
kinh tế quốc tế; góp phần tăng cường quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nói chung và quản lý thuế nói riêng.
Bên cạnh những thành cơng đã đạt được, trong q trình thực hiện, Luật thuế
GTGT cũng bộc lộ một số các hạn chế, bất cập như hệ thống thuế chưa đồng bộ và
thường xuyên chỉnh sửa, quy trình quản lý thuế chưa thật sự phù hợp với một số
trường hợp, một số đối tượng thuộc diện điều chỉnh của Luật đã tạo nhiều kẽ hở cho

người nộp thuế có cơ hội lách luật, trốn lậu thuế. Điều đó đã là những nguyên nhân
gây thất thoát một phần số thu của NSNN hàng năm. Để thuế GTGT có thể phát
huy tối đa vai trò trong việc tạo lập nguồn thu cho NSNN và thúc đẩy sản xuất kinh
doanh phát triển thì rất cần thiết phải tiếp tục nghiên cứu và có những biện pháp
khắc phục những hạn chế này.
Với những kiến thức đã được trang bị ở trường học và kinh nghiệm cơng tác
thực tế tại Văn phịng Cục thuế tỉnh Nam Định, tôi đã chọn đề tài: "Một số giải
pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thuế giá trị gia tăng của các doanh
nghiệp do Cục thuế tỉnh Nam Định quản lý" làm luận văn Thạc sĩ với mong muốn

Trần Mạnh Hùng

-8-

Lớp Cao học QTKD
2010


có thể đóng góp một số các ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế
GTGT đối với các doanh nghiệp do Văn phòng Cục thuế tỉnh Nam Định quản lý.
2. Mục đích nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn:
- Mục đích nghiên cứu: Làm rõ cơ sở lý luận và thực trạng quản lý thuế GTGT đối với
các doanh nghiệp do Văn phòng Cục thuế tỉnh Nam Định quản lý, phân tích, đánh
giá những thành cơng chủ yếu, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề xuất
một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thuế GTGT của các doanh nghiệp
do Văn phòng Cục thuế tỉnh Nam Định quản lý.
- Đối tượng nghiên cứu: Những công việc thuộc nội dung của công tác quản lý thuế
GTGT đối với các doanh nghiệp do Văn phòng Cục thuế tỉnh Nam Định quản lý.
- Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi quản lý thuế thuộc Cục thuế tỉnh Nam Định bao gồm: 9
Chi cục thuế huyện, 01 Chi cục thuế thành phố Nam Định và 01 Văn phòng Cục thuế

tỉnh Nam Định. Tuy nhiên, do tính đa dạng của các loại hình doanh nghiệp thuộc các
khu vực quản lý khác nhau, cho nên để đơn giản hoá những nội dung nghiên cứu,
luận văn chỉ tập trung vào công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp
do Văn phòng Cục thuế tỉnh Nam Định quản lý.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử là phương pháp luận
chung của luận văn, trên cơ sở đó sử dụng nhiều phương pháp để thực hiện nghiên
cứu như phương pháp thống kê, phân tích, so sánh đối chiếu, dự báo… Ngồi ra tác
giả cịn tham khảo và kế thừa các kết quả, bài viết nghiên cứu, luận văn thạc sỹ và
khảo sát thực tế các số liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
4. Cấu trúc của luận văn:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế Giá trị gia tăng.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng của các doanh
nghiệp do văn phòng Cục thuế tỉnh Nam Định quản lý.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thuế thuế
GTGT của các doanh nghiệp do văn phòng Cục thuế tỉnh Nam Định quản lý.


Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.1. Cơ sở lý luận về thuế GTGT:
1.1.1. Khái niệm thuế GTGT:
Thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ
phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thơng đến tiêu dùng [7,tr29].
Như vậy, thuế GTGT tính trên phần giá trị mới được tạo ra (GTGT) trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Vấn đề quan trọng và cần thiết trong công tác quản
lý là phải xác định được GTGT ở mỗi giai đoạn sản xuất kinh doanh, có như vậy
mới tính được một cách chính xác số thuế GTGT của giai đoạn đó.
GTGT được xác định bằng chênh lệch giữa tổng giá trị HHDV bán ra với
tổng trị giá HHDV mua vào tương ứng trong kỳ tính thuế:

GTGT

Tổng giá trị
HHDV

-

=

Tổng giá trị HHDV mua
vào

bán ra

tương ứng

Thuế GTGT được xác định như sau:
Số thuế GTGT

=

(1.1)

GTGT của
HHDV

x

chịu thuế


Thuế suất thuế
GTGT

(1.2)

của HHDV đó

Thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào hành vi tiêu dùng các
HHDV. Tuy nhiên về bản chất, thuế GTGT khác với các loại thuế gián thu khác,
điều này thể hiện qua các đặc trưng của thuế GTGT.
1.1.2. Đặc trưng của thuế GTGT:
- Thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào đối tượng tiêu dùng HHDV chịu thuế
GTGT (vì vậy thuế GTGT là một loại thuế tiêu dùng, đối với cơ sở kinh doanh thì
đây là loại thuế gián thu), là một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hoá và dịch


vụ, là khoản thu được cộng thêm vào giá bán của người cung cấp, hay nói cách khác
giá cả HHDV mà người tiêu dùng mua bao gồm cả thuế GTGT.
Ví dụ:


Giá HHDV chưa thuế là: 1.000.
Thuế suất thuế GTGT là 10% => Thuế GTGT là 100.
Giá người tiêu dùng phải trả là: 1.000 + 100 = 1.100 (giá bao gồm cả thuế
GTGT).
Tính gián thu của thuế GTGT biểu hiện: người mua HHDV là người phải trả
khoản thuế này thông qua giá mua của HHDV. Như vậy, người mua không trực tiếp
nộp thuế GTGT vào NSNN mà trả thuế thông qua giá thanh toán hàng hoá và dịch
vụ cho người bán, trong đó bao gồm cả khoản thuế GTGT. Người bán thực hiện nộp
khoản thuế GTGT phải nộp “đã được người mua trả” vào NSNN.

- Thuế GTGT đánh vào GTGT của HHDV phát sinh ở các giai đoạn từ sản xuất, lưu
thơng đến tiêu dùng HHDV đó. Tổng số thuế GTGT thu được ở tất cả các giai đoạn
sẽ bằng số thuế GTGT tính trên phần giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
Như vậy, về nguyên tắc chỉ cần thu thuế ở khâu bán hàng cuối cùng. Tuy
nhiên, trên thực tế khó xác định được đâu là khâu bán hàng cuối cùng, đâu là khâu
bán hàng trung gian. Do vậy cứ có hành vi mua hàng là phải tính thuế. Số thuế
GTGT ở khâu trước sẽ được tự động chuyển vào giá bán hàng ở khâu sau và người
tiêu dùng cuối cùng là người phải trả toàn bộ số thuế GTGT đánh trên hàng hố đó.
Tổng số thuế người tiêu dùng cuối cùng phải trả bằng tổng số thuế phát sinh qua
từng giai đoạn của quá trình sản xuất, kinh doanh HHDV.
Ví dụ:
Giả sử vải bán trên thị trường được luân chuyển qua các khâu: từ bông kéo
thành sợi, sợi dệt thành vải và bán trên thị trường, thuế suất thuế GTGT ở mỗi khâu
là 10%, có bảng sau:
Bảng 1.1. Cách tính thuế GTGT của mặt hàng vải bán trên thị trường.
Cơ sở kinh doanh
(1)

Giá
mua
(2)

Giá bán (chưa
có thuế

GTGT

GTGT)
(3)


(4)=(3)-(2)

Số thuế GTGT
phải nộp
(5)=(4)x10%


Bông

-

1.000

1.000

100

Sợi

1.000

2.000

1.000

100

Vải

2.000


3.000

1.000

100

Bán trên thị trường

3.000

5.000

2.000

200

5.000

500

Tổng cộng

Ta thấy ở mỗi khâu luân chuyển thì cơ sở kinh doanh đều phải nộp thuế
GTGT trên GTGT tương ứng của khâu đó và tổng số thuế GTGT ở các khâu cộng
lại chính bằng số thuế cuối cùng mà người tiêu dùng phải chịu (100 + 100 + 100 +
200 = 500).
So với thuế doanh thu cho thấy: thuế doanh thu quy định doanh thu phát sinh
là cơ sở để thực hiện chế độ nộp thuế. Do đó Nhà nước đánh thuế trên tồn bộ
doanh thu phát sinh của sản phẩm qua mỗi lần chuyển dịch từ khâu sản xuất, lưu

thông đến tiêu dùng. Nếu các sản phẩm, hàng hoá chịu thuế càng qua nhiều khâu thì
số thuế Nhà nước thu cũng tăng thêm qua các khâu nên việc áp dụng thuế doanh thu
dẫn đến tình trạng thu trùng lặp đối với phần doanh thu đã chịu thuế ở cơng đoạn
trước. Điều đó mang tính bất hợp lý, tác động tiêu cực đến sản xuất và lưu thơng
hàng hố. Như vậy, đặc trưng trên cho thấy thuế GTGT đã khắc phục được nhược
điểm của thuế doanh thu là “thuế chồng lên thuế”.
- Thuế GTGT là một loại thuế có tính trung lập cao.
Tính trung lập biểu hiện ở hai khía cạnh:
Thứ nhất, thuế GTGT khơng chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của
người nộp thuế, do người nộp thuế chỉ là người “thay mặt” người tiêu dùng nộp hộ
khoản thuế này vào NSNN. Do vậy thuế GTGT khơng phải là yếu tố của chi phí sản
xuất mà chỉ đơn thuần là một khoản thu được cộng thêm vào giá bán của người
cung cấp HHDV.
Thứ hai, thuế GTGT khơng bị ảnh hưởng bởi q trình tổ chức và phân chia
quá trình sản xuất kinh doanh, bởi tổng số thuế ở tất cả các giai đoạn luôn bằng số
thuế tính trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng bất kể số giai đoạn nhiều hay ít.


- Về phạm vi đánh thuế: Thuế GTGT chỉ đánh vào hoạt động tiêu dùng diễn ra trong
phạm vi lãnh thổ, khơng đánh vào hành vi tiêu dùng ngồi lãnh thổ. Đặc điểm này
tạo ra sự công bằng trong những giao dịch quốc tế thông qua việc không thu thuế
đối với HHDV xuất khẩu và đánh thuế đối với HHDV nhập khẩu [7, tr29- 31].
1.1.3. Các phương pháp xác định thuế GTGT:
Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo một trong hai phương pháp: Phương
pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
Đối tượng áp dụng và việc xác định thuế phải nộp theo từng phương pháp
như sau:
1.1.3.1. Phương pháp khấu trừ thuế.

*/ Đối tượng áp dụng: Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở

kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của
pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ.
*/ Xác định thuế GTGT phải nộp:
Số thuế
GTGT
phải nộp

= Số thuế
GTGT
đầu ra

-

Số thuế GTGT
đầu vào được
khấu trừ

(1.3)

Trong đó:
a) Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ
bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của
hàng hố, dịch vụ chịu thuế bán ra (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng
hố, dịch vụ đó.
Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì
thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh tốn trừ (-) giá tính thuế.
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế
khi bán hàng hoá, dịch vụ phải tính và thu thuế GTGT của hàng hố, dịch vụ bán ra.



Khi lập hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa
có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán. Trường hợp hoá
đơn chỉ ghi giá thanh toán (trừ trường hợp được phép dùng chứng từ đặc thù),
không ghi giá chưa có thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ
bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hoá đơn, chứng từ.
b) Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng
hoá, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hoá
nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngồi theo hướng dẫn
của Bộ Tài Chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngồi khơng có tư cách pháp
nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt
Nam.

Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành của Việt Nam đã quy

định rất rõ việc xác định thuế GTGT đầu vào đối với các trường hợp cụ thể để phục
vụ cho công tác quản lý thuế được thuận lợi .
Trong thực tiễn, đối với nhiều loại sản phẩm hàng hóa có những đặc tính
riêng biệt thì hệ thống pháp luật về thuế GTGT cũng có những hướng dẫn cụ thể
việc xác định thuế đối với từng trường hợp.
1.1.3.2. Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.

*/ Đối tượng áp dụng:
a) Cá nhân, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện khơng đầy đủ chế độ kế tốn,
hố đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
b) Tổ chức, cá nhân nước ngồi kinh doanh khơng theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác
(bao gồm cả các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự

nghiệp và các tổ chức khác) không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế
toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước
ngoài cung cấp hàng hoá, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dị, phát
triển và khai thác dầu khí.


Đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hố, dịch vụ để tiến
hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển và khai thác mỏ dầu, khí đốt, bên Việt
Nam chịu trách nhiệm khấu trừ và nộp thay theo tỷ lệ do Bộ Tài chính quy định.
Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài đăng ký, khai, nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ thì số thuế đã nộp theo tỷ lệ do Bộ Tài chính được trừ vào số thuế phải
nộp.
b) Tổ chức, cá nhân nước ngồi kinh doanh khơng theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo
quy định của pháp luật.
c) Hoạt động kinh doanh mua bán, vàng, bạc, đá quý.
Trường hợp cơ sở kinh doanh vừa có hoạt động kinh doanh mua, bán vàng,
bạc, đá quý, vừa có hoạt động chế tác sản phẩm vàng, bạc, đá q thì áp dụng tính
thuế đối với các hoạt động này theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
*/ Xác định thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng
GTGT của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất áp dụng đối
với hàng hố, dịch vụ đó.
a) Giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ được xác định bằng giá thanh toán của hàng
hoá, dịch vụ bán ra trừ (-) giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng.
Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra là giá thực tế bán ghi trên hoá
đơn bán hàng hoá, dịch vụ, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu
thêm mà bên bán được hưởng, khơng phân biệt đã thu tiền hay chưa thu được tiền.
Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào được xác định bằng giá trị
hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho sản xuất,

kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra tương ứng.
Giá trị gia tăng xác định đối với một số ngành nghề kinh doanh như sau:


- Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh số bán với doanh
số vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất, kinh doanh. Trường hợp cơ
sở kinh doanh không hạch toán được doanh số vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua vào
tương ứng với doanh số hàng bán ra thì xác định như sau:
Giá vốn hàng bán ra bằng (=) Doanh số tồn đầu kỳ cộng (+) doanh số mua
trong kỳ trừ (-) doanh số tồn cuối kỳ.
- Đối với xây dựng, lắp đặt là số chênh lệch giữa tiền thu về xây dựng, lắp đặt cơng
trình, hạng mục cơng trình trừ (-) chi phí vật tư ngun liệu, chi phí động lực, vận tải,
dịch vụ và chi phí khác mua ngoài để phục vụ cho hoạt động xây dựng, lắp đặt cơng
trình, hạng mục cơng trình.
- Đối với hoạt động vận tải là số chênh lệch giữa tiền thu cước vận tải, bốc xếp trừ
(-) chi phí xăng dầu, phụ tùng thay thế và chi phí khác mua ngồi dùng cho hoạt động
vận tải.
- Đối với hoạt động kinh doanh ăn uống là số chênh lệch giữa tiền thu về bán hàng ăn
uống, tiền phục vụ và các khoản thu khác trừ (-) giá vốn hàng hóa, dịch vụ mua ngoài
dùng cho kinh doanh ăn uống.
- Đối với hoạt động kinh doanh vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ, giá trị gia tăng là số
chênh lệch giữa doanh số bán ra vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ trừ (-) giá vốn của vàng,
bạc, đá quý, ngoại tệ bán ra.
- Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thuế có kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ áp dụng phương pháp
tính trực tiếp trên GTGT, cơ sở phải hạch tốn riêng thuế GTGT đầu vào để kê khai
thuế GTGT phải nộp của hàng hoá, dịch vụ theo từng hoạt động kinh doanh và
phương pháp tính thuế riêng.
Trường hợp khơng hạch tốn được riêng thì được xác định phân bổ thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ tương ứng với tỷ lệ doanh thu của hàng hố, dịch vụ

chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế trên tổng doanh thu bán hàng
phát sinh trong kỳ, trong đó doanh số hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT là tồn bộ
doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT nộp theo phương pháp khấu trừ;


Trường Đại học Bách Khoa Hà
Nội

Luận văn tốt nghiệp Thạc


tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra trong kỳ bao gồm: Doanh số hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế GTGT; doanh số hàng hóa, dịch vụ khơng chịu thuế GTGT và
chênh lệch giữa giá bán và giá mua của hoạt động mua bán, kinh doanh vàng, bạc,
đá quý (không bao gồm chênh lệch âm (-)).
- Đối với các hoạt động kinh doanh khác là số chênh lệch giữa tiền thu về hoạt động
kinh doanh trừ (-) giá vốn của hàng hóa, dịch vụ mua ngồi để thực hiện hoạt động
kinh doanh đó.
- Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp
trên GTGT khơng được tính giá trị tài sản mua ngồi, đầu tư, xây dựng làm tài sản cố
định vào doanh số hàng hố, dịch vụ mua vào để tính giá trị gia tăng.
- Trường hợp trong kỳ tính thuế phát sinh giá trị gia tăng âm (-) của vàng, bạc, đá q
thì được tính bù trừ vào giá trị gia tăng dương (+) của vàng, bạc, đá q. Trường
hợp khơng có phát sinh giá trị gia tăng dương (+) hoặc giá trị gia tăng dương (+)
không đủ bù trừ giá trị gia tăng âm (-) thì được kết chuyển để trừ vào giá trị gia tăng
của kỳ sau trong năm. Kết thúc năm dương lịch, giá trị gia tăng âm (-) không được
kết chuyển tiếp sang năm sau.
b) Đối với cơ sở kinh doanh (trừ các doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế,
hộ, cá nhân kinh doanh) bán hàng hố, dịch vụ có đầy đủ hố đơn của hàng hoá, dịch
vụ bán ra theo chế độ quy định hoặc có đủ điều kiện xác định được đúng doanh thu

bán hàng hoá, dịch vụ như hợp đồng và chứng từ thanh tốn nhưng khơng có đủ
hố đơn mua hàng hóa, dịch vụ đầu vào thì GTGT được xác định bằng doanh thu
nhân (x) với tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu.
Tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu làm căn cứ xác định giá trị gia
tăng được quy định như sau:
- Thương mại (phân phối, cung cấp hàng hoá): 10%.
- Dịch vụ, xây dựng (trừ xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu): 50%.
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hố, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu:
30%.

Trần Mạnh Hùng

- 18 -

Lớp Cao học QTKD 2010


c) Hoạt động kinh doanh; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật thì
nộp thuế theo tỷ lệ (%) GTGT do Bộ Tài chính quy định.
1.1.4. Q trình ban hành và hoàn thiện Luật thuế GTGT đến năm 2011 ở
Việt Nam:
Để đáp ứng nhu cầu quản lý thuế trong tình hình mới, Quốc hội đã ban hành
Luật thuế GTGT năm 1997 có hiệu lực từ ngày 01/01/1999 thay cho Luật thuế
doanh thu. Sau khi Luật có hiệu lực, nó đã phát huy những mặt ưu điểm trong quản
lý hoạt động sản xuất kinh doanh, tuy nhiên cũng cịn có những mặt hạn chế. Vì
vậy, nó được sửa đổi và bổ sung 2 lần vào năm 2003 và 2005. Tiếp đó, căn cứ vào
yêu cầu quản lý nền kinh tế trong tình hình mới năm 2008 Quốc hội đã ban hành
Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2009. Đây là bước
chuyển biến quan trọng đánh dấu những thay đổi về chất trong mặt làm luật của cơ

quan lập pháp nước ta. Nội dung của những thay đổi trong hệ thống pháp luật về
thuế GTGT trong thời gian qua, thể hiện ở một số khía cạnh cơ bản sau:
Đối tượng chịu thuế:
Vì để đảm bảo thuế GTGT bao quát hầu hết các mặt hàng được sản xuất kinh
doanh, tiêu dùng trên thị trường đều phải chịu thuế, Luật thuế GTGT các năm 1997,
2003, 2005, 2008 đều quy định rõ về đối tượng không phải chịu thuế GTGT. Phần
hàng hố, dịch vụ cịn lại trên thị trường đều chịu thuế GTGT.
Đối tượng không chịu thuế GTGT :
Những loại dịch vụ này cịn gặp nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh
và có nhiều lợi ích chung cho cả cộng đồng nên Nhà nước tạm thời chưa đánh thuế
GTGT với mục đích là để cho những loại hình dịch vụ này phát triển hơn nữa sau
đó sẽ dần điều chỉnh vào nhóm đối tượng chịu thuế, căn cứ vào tình hình phát triển
cụ thể.
Người nộp thuế GTGT:


Người nộp thuế là: “Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế (gọi chung là cơ sở sản xuất kinh doanh ) và tổ chức, cá nhân khác nhập
khẩu hàng hoá chịu thuế (gọi chung là người nhập khẩu)”.
Căn cứ tính thuế GTGT:
Căn cứ tính thuế là giá tính thuế và thuế suất, trong đó:
+ Giá tính thuế: Giá tính thuế GTGT là giá chưa có thuế GTGT. Vì một lý do
nào đó, hố đơn chứng từ đã phản ánh tổng giá thanh toán đã bao gồm cả thuế
GTGT thì phải quy đổi về giá chưa có thuế GTGT để tính ra doanh thu chưa thuế
GTGT, thuế GTGT phải nộp. Đối với các cơ sở nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thì giá tính thuế là giá chưa có thuế GTGT và cũng chính là doanh thu tính
thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp.
+ Thuế suất: Thuế suất thuế GTGT được áp dụng thống nhất theo loại hàng
hoá, dịch vụ cả ở khâu nhập khẩu, sản xuất gia công hay kinh doanh thương mại khi
mới ban hành Luật thuế GTGT năm 1997, còn có cả mặt hàng chịu thuế suất 20%

nhưng sau một thời gian thực hiện, thuế suất này tỏ ra không hợp lý và nhà nước đã
sửa đổi, chuyển hàng hoá đang chịu thuế suất đó sang chịu thuế với thuế suất 10%.
Hiện hành, các mức thuế suất thuế GTGT gồm có 0%, 5%, 10%. Việc quy đổi các
mức thuế suất khác nhau thể hiện chính sách điều tiết thu nhập và hướng dẫn tiêu
dùng đối với hàng hoá, dịch vụ. Trong điều kiện hiện nay của nước ta, do mặt hàng
kinh doanh của các ngành nghề chưa đồng nhất nên sự phân biệt về thuế suất là phù
hợp. Tuy nhiên, mặt trái của việc áp dụng nhiều thuế suất là tính phức tạp, tăng chi
phí quản lý đối với doanh nghiệp, đối với cơ quan thuế và có thể “bóp méo” giá cả
tương đối giữa các hàng hóa chịu thuế suất khác nhau.
1.2. Quản lý thuế GTGT: Quản lý thuế GTGT là tồn bộ những cơng việc
có liên quan tới việc tổ chức thực hiện Luật thuế GTGT đã được Quốc
hội ban hành.
1.2.1. Nội dung quản lý thuế GTGT:
Thứ nhất, xác định mục tiêu.


Mục tiêu của quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp, đó là làm cho các
doanh nghiệp thực hiện đầy đủ kịp thời các nghĩa vụ về thuế của mình trên cơ sở
mức tuân thủ pháp luật về thuế ngày càng cao. Điều đó cũng có nghĩa là số thuế thu
từ doanh nghiệp sẽ tiến gần đến số thuế tiềm năng, hay thất thu thuế ngày càng
giảm thiểu và tiến dần đến 0; số thu từ NSNN sẽ lớn trong điều kiện chính sách thuế
ổn định, đồng thời chi phí thuế giảm khi mức độ tuân thủ của đối tượng nộp thuế
ngày càng tăng.
Xác định mục tiêu đúng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với hoạt động
quản lý. Mục tiêu của quản lý thuế nói chung và quản lý thuế GTGT thường được
xác định bằng các chỉ tiêu cụ thể như: số thu thuế trong một thời gian nhất định; tỷ
lệ huy động nguồn thu từ thuế vào NSNN; tốc độ tăng trưởng về số thu của thời kỳ
kế hoạch so với kỳ trước. Vì thuế có các chức năng cơ bản là huy động nguồn lực
tài chính cho nhà nước và điều chỉnh các mục tiêu kinh tế vĩ mơ của nhà nước, do
đó xét đến cùng, mục tiêu của quản lý thuế là nhằm làm cho người nộp thuế thực

hiện đầy đủ kịp thời các nghĩa vụ luật định về thuế của mình.
Thứ hai, là phân cấp quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp.
Việc phân cấp quản lý thuế nói chung và quản lý thuế GTGT nói riêng cho
từng cấp là hết sức cần thiết. Từ năm 1990 ở Việt Nam hệ thống thuế được tổ chức
lại thống nhất theo ngành dọc từ Trung ương đến địa phương gồm ba cấp là: Tổng
cục thuế, Cục thuế, Chi cục thuế. Trong đó Tổng cục thuế trực thuộc Bộ Tài Chính,
là cơ quan định hướng và quản lý về chính sách, khơng trực tiếp thu thuế; Ở điạ
phương có Cục thuế trực thuộc Tổng cục thuế, Chi Cục thuế trực thuộc Cục thuế.
Hai cơ quan này chịu trách nhiệm quản lý thu tất cả các khoản thu nội địa (không
phân biệt thuế Trung ương hay thuế địa phương).
Việc phân cấp quản lý thuế GTGT trong ngành thuế thường căn cứ vào đối
tượng quản lý. Ngoài ra việc phân cấp này cũng phải dựa vào quy mô, ngành nghề
kinh doanh, đặc điểm của doanh nghiệp, độ phức tạp của công tác quản lý, cơ sở vật
chất và nhân lực cơ quan thuế. Một đối tượng sẽ chỉ chịu sự quản lý của một cơ


quan thuế. Quy định này nhằm tránh sự phiền hà cho người nộp thuế vì chỉ phải liên
hệ với một cơ quan thuế.
Thứ ba, ban hành và thực hiện quy trình quản lý thuế GTGT đối với doanh
nghiệp.
Quy trình quản lý thuế GTGT là việc quy định trình tự, thủ tục các bước
công việc phải

làm để quản lý thu thuế GTGT. Việc ban hành quy trình quản lý

thuế GTGT giúp cơ quan thuế chỉ đạo, điều hành hoạt động của cả hệ thống một các
thống nhất, khoa học, theo một trình tự hợp lý, đảm bảo tuân thủ đúng pháp luật,
thực hiện dân chủ hố, cơng khai minh bạch và rõ ràng để cán bộ thuế, người nộp
thuế dễ dàng thực hiện. Việc thực hiện các quy trình quản lý phản ánh chất lượng
quản lý của cơ quan thuế và tác động đến kết quả thu thuế GTGT.

Mỗi người nộp thuế có đặc điểm khác nhau nên quy trình quản lý thuế
GTGT cũng được quy định cho từng người nộp thuế phù hợp với đặc điểm chính
sách thuế và đặc điểm riêng có của người nộp thuế. Quy trình quản lý thuế GTGT
đối với người nộp thuế bao gồm các phần như: Đăng ký thuế; Khai thuế, nộp thuế
và kế tốn thuế; Hồn thuế; Kiểm tra thuế; Quản lý thu nợ thuế và cưỡng chế nợ
thuế; Khiếu nại, tố cáo về thuế.
Thứ tư, là xây dựng cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ
- Về cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu tổ chức quản lý là một chỉnh thể gồm các bộ phận có chức năng,
nhiệm vụ quyền hạn khác nhau, có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được bố trí
thành từng cấp, từng khâu khác nhau, thực hiện các chức năng quản lý được chun
mơn hố nhằm đạt mục tiêu xác định.
Về mơ hình tổ chức quản lý thuế cụ thể, có 3 hình mẫu phổ biến nhất, đó là
tổ chức theo sắc thuế, tổ chức theo nhóm người nộp thuế, tổ chức theo chức năng.
Trong quá trình phát triển của

ngành Thuế nước ta, đã đều trải qua các hình thức

trên. Hiện nay, ngành Thuế áp dụng mơ hình quản lý theo chức năng.
- Về cán bộ quản lý: Đội ngũ cán bộ nói chung gồm cán bộ lãnh đạo và cán bộ
chuyên môn nghiệp vụ, cùng kết hợp để tạo nên bộ máy quản lý thuế. Đội ngũ


cán bộ quản lý giữ vai trò cực kỳ quan trọng, là nhân tố quyết định sự thành công
hay thất bại của một hệ thống quản lý.
Để xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, trước hết phải xác định yêu cầu về
phẩm chất đạo đức, năng lực, trình độ. Từ đó, kế hoạch hố đội ngũ cán bộ về số
lượng và chất lượng cán bộ, kế hoạch bổ sung, quy hoạch, đào tạo, phân định chức
năng, quyền hạn và trách nhiệm cho cán bộ, bố trí, luân chuyển, đánh giá, nâng cao
trình độ cán bộ quản lý.

Để nâng cao hiệu lực của bộ máy quản lý thu thuế thì việc lựa chọn, bố trí,
quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ để đáp ứng yêu cầu công việc có vai
trị rất quan trọng. Chất lượng của quản lý thuế phụ thuộc vào trình độ cán bộ, việc
bố trí nhân lực các khâu để quản lý người nộp thuế trong quy trình một cách hợp lý.
1.2.2. Sự cần thiết phải hồn thiện cơng tác quản lý thuế GTGT:
1.2.2.1. Tăng cường nguồn lực tài chính cho Nhà nước, hạn chế thất thu.

Thuế giá trị gia tăng thuộc loại thuế gián thu và được áp dụng rộng rãi đối
với mọi tổ chức, cá nhân có tiêu dùng sản phẩm hàng hoá hoặc được cung ứng dịch
vụ, nên quản lý thuế GTGT tốt sẽ tạo được nguồn thu lớn và tương đối ổn định cho
NSNN. Nhờ có vai trị này mà Nhà nước mới có thể có nguồn tiền tệ cần thiết để
chi tiêu cho các hoạt động của mình, đồng thời tạo ra những tiền đề để Nhà nước
tiến hành tái phân phối sản phẩm xã hội theo các mục tiêu quản lý được đặt ra.
Quản lý thuế GTGT tốt sẽ thuận lợi cho việc chống thất thu thuế đạt hiệu quả
cao. Việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng được thực hiện căn cứ trên hoá đơn mua vào
đã thúc đẩy người mua phải đòi hỏi người bán xuất hoá đơn, ghi doanh thu đúng
với hoạt động mua bán; khắc phục được tình trạng thơng đồng giữa người mua và
người bán để trốn lậu thuế. Ở Việt nam, trong khâu bán lẻ, người tiêu dùng thường
khơng có thói quen nhận hoá đơn khi mua hàng và do vậy người bán cũng khơng
xuất hố đơn nên việc theo dõi số lượng cũng như doanh thu tiêu thụ hàng hố rất
khó khăn làm cho thuế dễ bị thất thu. Theo quy định của Luật thuế GTGT, khi mua
hàng nhất thiết phải có hố đơn, chứng từ để làm căn cứ khấu trừ thuế đầu vào nên
buộc người bán phải xuất hoá đơn và đây cũng là căn cứ để các cơ quan có trách


nhiệm dễ dàng trong việc kiểm tra, xác định đúng doanh thu và nghĩa vụ thuế phải
nộp.
Nâng cao được tính tự giác trong việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người
nộp thuế. Thông thường, trong chế độ kê khai nộp thuế giá trị gia tăng, cơ quan thuế
tạo điều kiện cho cơ sở kinh doanh tự tính, tự kê khai, tự nộp thuế. Từ đó, tạo tâm

lý và cơ sở pháp lý cho đơn vị kinh doanh không phải hiệp thương, thoả thuận về
mức doanh thu, mức thuế với cơ quan thuế. Việc kiểm tra thuế giá trị gia tăng cũng
có mặt thuận lợi vì đã buộc người mua, người bán phải nộp và lưu giữ chứng từ,
hoá đơn đầy đủ nên việc thu thuế tương đối sát với hoạt động kinh doanh từ đó tập
trung được nguồn thu thuế giá trị gia tăng vào ngân sách nhà nước ngay từ khâu
sản xuất và thu thuế ở khâu sau, kiểm tra được việc tính thuế, nộp thuế ở khâu
trước nên hạn chế thất thu về thuế.
1.2.2.2. Tăng cường điều tiết kinh tế vĩ mô.

Xác định đúng đắn đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế GTGT, xây
dựng chính xác các mức thuế phải nộp có tính đến khả năng của người nộp thuế thì
thơng qua quản lý thuế GTGT Nhà nước kích thích các hoạt động kinh tế đi vào quỹ
đạo chung, phù hợp với lợi ích xã hội. Tác động điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế có thể
biểu hiện ở những khía cạnh sau:
Thứ nhất, quản lý thuế GTGT góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định giá cả,
kích thích đầu tư tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững.
Theo các lý thuyết kinh tế, lạm phát và tăng giá có thể xuất phát từ nguyên
nhân cầu kéo hoặc chi phí đẩy. Trường hợp lạm phát do nguyên nhân cầu kéo làm
giá cả tăng cao, Nhà nước có thể dùng biện pháp điều chỉnh tăng thuế GTGT làm
giảm bớt áp lực tăng cầu giả tạo, trên cơ sở đó điều chỉnh lại cân bằng quan hệ cung
cầu. Trường hợp ngược lại, nếu lạm phát nảy sinh từ ngun nhân chi phí đẩy thì
việc giảm thuế đối với yếu tố đầu vào là cần thiết nhằm giảm nhẹ áp lực tăng chi
phí và tạo điều kiện hạ giá bán sản phẩm, trên cơ sở đó lập lại quan hệ cung cầu, ổn
định giá cả thị trường.


Thứ hai, quản lý thuế GTGT nhằm mục tiêu bảo hộ sản xuất nội địa và duy
trì, tăng cường khả năng cạnh tranh của nền kinh tế trong điều kiện hội nhập quốc
tế.
Ðối với hàng xuất khẩu không những không nộp thuế giá trị gia tăng mà còn

được khấu trừ hoặc được hoàn lại số thuế giá trị gia tăng đầu vào nên có tác dụng
giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng
xuất khẩu có thể cạnh tranh thuận lợi trên thị trường quốc tế.
Thuế giá trị gia tăng cùng với thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn đối với hàng
nhập khẩu, tạo mơi trường kinh doanh bình đẳng với các doanh nghiệp trong nước,
có tác dụng tích cực bảo hộ sản xuất kinh doanh hàng nội địa.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế GTGT:
1.3.1. Cơ quan quản lý thu thuế:
1.3.1.1. Chính sách pháp luật về thuế.

Sự hồn thiện của pháp luật thuế GTGT có ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả
thực thi của pháp luật thuế GTGT. Hệ thống pháp luật thuế GTGT có hoàn chỉnh,
đồng bộ, sát với thực tế, phù hợp với các quy luật khách quan của sự phát triển của
xã hội, phù hợp với các điều kiện kinh tế chính trị, văn hóa xã hội,…đáp ứng nhu
cầu phát triển thì hiệu quả pháp luật thuế GTGT mới cao.
Ngược lại, nếu pháp luật còn thiếu các qui định cần thiết, còn nhiều bất cập
với thực tế thì khơng thể có hiệu quả thực thi pháp luật cao được mà nó cịn làm
phát sinh nhiều vướng mắc trong quá trình áp dụng làm giảm hiệu quả trong hệ
thống pháp luật đó. Một mơi trường pháp lí vững mạnh, an tồn khơng chỉ đảm bảo
các hoạt động áp dụng thuế GTGT diễn ra thuận lợi, hiệu quả mà còn tạo cơ hội cho
các chủ thể trong và ngoài nước sẵn sàng đầu tư vào nước ta một cách mạnh mẽ
hơn.
Để góp phần nâng cao hiệu quả điều chỉnh của pháp luật thuế GTGT trong
đời sống xã hội thì vấn đề quan trọng là thực hiện đúng đắn, nghiêm minh các qui
định của pháp luật thuế. Trong đó thì áp dụng pháp luật thuế là một hình thức thực


×