Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

ẢNH HƯỞNG của độ mặn đến QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN PHÔI, SINH TRƯỞNG, tỷ lệ SỐNG của cá sặc rằn (trichogaster pectoralis regan) từ bột lên GIỐNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.21 MB, 48 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN

NGUYỄN THỊ OANH

ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ MẶN ĐẾN Q TRÌNH
PHÁT TRIỂN PHƠI, SINH TRƯỞNG, TỶ LỆ SỐNG
CỦA CÁ SẶC RẰN (Trichogaster pectoralis Regan)
TỪ BỘT LÊN GIỐNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH QUẢN LÝ NGHỀ CÁ

2009
0

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN

NGUYỄN THỊ OANH

ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ MẶN ĐẾN Q TRÌNH
PHÁT TRIỂN PHƠI, SINH TRƯỞNG TỶ LỆ SỐNG
CỦA CÁ SẶC RẰN (Trichogaster pectoralis Regan)
TỪ BỘT LÊN GIỐNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH QUẢN LÝ NGHỀ CÁ



GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
TS. NGUYỄN VĂN KIỂM

12009

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI CẢM TẠ
Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy Nguyễn Văn Kiểm, người đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ và truyền đạt nhiều kiến thức quý báu trong suốt thời gian em thực
hiện đề tài.
Chân thành cảm ơn quý Thầy Cô Bộ Môn Kỹ Thuật Sản Xuất Giống Nước Ngọt và
Thầy Cô Khoa Thủy Sản đã giảng dạy và truyền đạt kiến thức cho em trong suốt
những năm học qua.
Thành thật cảm ơn các cán bộ trong trại cá đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tơi hồn
thành đề tài này.
Cảm ơn đến tất cả các bạn đã động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập
và thực hiện đề tài.

Cần Thơ, ngày 10 tháng 06 năm 2009
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Oanh

i

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



TÓM TẮT
Đề tài đã nghiên cứu ảnh hưởng của độ mặn đến q trình phát triển phơi, sinh
trưởng tỷ lệ sống của cá sặc rằn từ bột lên giống. Qua 30 ngày ương ni cá sặc rằn
thì nhận thấy tỷ lệ sống không cao, mặc dù cá sặc rằn dễ ni nhưng khi bị gây sốc
bằng độ mặn thì cá khơng thể chịu đựng vì cơ thể nhạy cảm với môi trường. Khi
được ương nuôi trong các nghiệm thức với các nồng độ muối khác nhau thì phơi cá
sặc rằn phát triển bình thường ở các mức độ mặn từ 1‰ đến 9‰ nhưng ở nghiệm
thức 11‰ thì phơi dừng phát triển sau vài giờ. Sau 30 ương nuôi cá trong điều kiện
gây sốc độ mặn thì tỷ lệ sống của cá ở nghiệm thức 3‰ là cao nhất (22%). Chiều
dài và trọng lượng cá ở nghiệm thức 5‰ là lớn nhất: 15.3mm và 0.092g với tốc độ
tăng trưởng là 0.39mm/ngày và 0.0032g/ngày. Trong khi đó nếu ương ni trong
các nghiệm thức tăng dần độ mặn thì sau 30 ngày tuổi tỷ lệ sống của cá ở 3‰ cao
nhất (23%). Chiều dài và trọng lượng cá lớn nhất ở nghiệm thức 5‰: 15.3mm và
0.094g. Qua nghiên cứu đã nhân thấy được cá sặc rằn giống có tỷ lệ sống và sinh
trưởng cao ở độ mặn từ 3‰ đến 9‰, cao nhất là từ 3‰-5‰.

ii

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỤC LỤC
LỜI CẢM TẠ..................................................................................................................i
TĨM TẮT......................................................................................................................ii
MỤC LỤC.....................................................................................................................iii
DANH SÁCH BẢNG....................................................................................................v
DANH SÁCH HÌNH.....................................................................................................vi
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU .......................................................................................... 1
1.1.


ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................. 1

1.2.

MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI............................................................................. 2

1.3.

NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................ 2

CHƯƠNH II: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU...................................................................... 3
2.1.

ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI CỦA CÁ SẶC RẰN ......................... 3

2.2

MỘT SỐ KẾT QUẢ SINH SẢN NHÂN TẠO CÁ SẶC RẰN……………...6

2.3.

KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG CỦA CÁ SẶC RẰN ĐỐI VỚI MƠI TRƯỜNG 7

2.2.1.

Vai trị của môi trường nuôi cá ........................................................................7

CHƯƠNG III: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................... 9
3.1.


THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM......................................................................... 9

3.2.

VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU ........................................................................... 9

3.3.

BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM ................................................................................. 9

CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................12
4.1.

ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ MẶN ĐẾN CÁC CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN PHÔI:13

4.2. ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ MẶN ĐẾN TỈ LỆ SỐNG CỦA CÁ TỪ LÚC MỚI
NỞ ĐẾN 30 NGÀY: ...............................................................................................15
4.3. CHIỀU DÀI, TRỌNG LƯỢNG, TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG CỦA CÁ Ở
CÁC NGHIỆM THỨC............................................................................................22
4.3.1. Chiều dài cá ở các giai đoạn 1 ngày tuổi, 10 ngày tuổi, 20 ngày tuổi, 30
ngày tuổi: ..........................................................................................................................22
4.3.2. Trọng lượng cá ở các giai đoạn 1 ngày tuổi, 10 ngày tuổi, 20 ngày tuổi,
30 ngày tuổi: ....................................................................................................................27

iii

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



4.4. CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG Ở CÁC NGHIỆM THỨC THUẦN HÓA VÀ
GÂY SỐC...............................................................................................................31
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .................................................................33
5.1.

KẾT LUẬN..................................................................................................33

5.2.

ĐỀ XUẤT ....................................................................................................33

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................34

iv

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Ảnh hưởng của việc gây sốc độ mặn đến sự phát triển phôi ……………...15
Bảng 4.2: Ảnh hưởng của việc tăng dần độ mặn đến sự phát triển phôi cá sặc rằn......16
Bảng 4.3: Tỷ lệ sống của cá sặc rằn từ 1-30 ngày tuổi khi bị gây sốc ở các độ mặn
khác nhau ………………………………………………………………………….....17
Bảng 4.4: Tỷ lệ sống của cá sặc rằn từ 1-30 ngày tuổi khi tăng dần độ mặn ……...…20
Bảng 4.5: Chiều dài và mức tăng trưởng ở các nghiệm thức gây sốc độ mặn…......…23
Bảng 4.6: Trọng lượng và mức tăng trưởng ở các nghiệm thức gây sốc độ mặn ........25
Bảng4.7: Chiều dài và mức tăng trưởng ở các nghiệm thức thuần hóa độ mặn….......27
Bảng 4.8: Trọng lượng và mức tăng trưởng ở các nghiệm thức thuần hóa độ mặn......28
Bảng 4.9: Hàm lượng NO2, NH3, O2, pH ở các nghiệm thức thuần hoá và gây sốc độ

mặn……………………………………………………………………………………32

v

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 4.1: Hình thái ngồi cá sặc rằn..............................................................................8
Hình 4.2: Tỷ lệ sống của cá sặc rằn ở các nghiệm thức gây sốc độ mặn…………......18
Hình 4.3: Tỷ lệ sống của cá sặc rằn ở các nghiệm thức tăng dần độ mặn……...…......21
Hình 4.4: Chiều dài cá ở các nghiệm thức gây sốc độ mặn……………………..........23
Hình 4.5: Trọng lượng cá ở các nghiệm thức gây sốc độ mặn…………………..........25
Hinh 4.6: Chiều dài cá ở các nghiệm thức thuần hóa độ mặn…………………...........27
Hình 4.7: Trọng lượng cá ở các nghiệm thức thuần hóa độ mặn……………........…..32
Hình 4.8: Hình thái cá sặc rằn ở các ngày tuổi khác nhau............................................32

vi

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU
1.1.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Hiện nay, ngành nuôi trồng thủy sản đang phát triển mạnh mẽ và ngày càng khảng
định vị trí của mình trong chiến lược phát triển kinh tế của cả nước nói chung và của

khu vực ĐBSCL nói riêng, trong đó cá sặc rằn là một trong những đối tượng nuôi
truyền thống nhưng vẫn mang lại hiệu quả kinh tế cao. Cần phải đẩy mạnh nghề
nuôi thủy sản là một vấn đề cần được giải quyết cấp bách vì nó là nguồn cung cấp
protein cho con người. Cá là nguồn dinh dưỡng quí nên chúng ta cần tạo mọi điều
kiện để cho cá sống và phát triển.
Cá sặc rằn (Trichogaster pectoralis Regan) là một trong những lồi cá nước ngọt có
giá trị kinh tế cao ở ĐBSCL-Việt Nam nói riêng và ở một số nước vùng Đơng Nam
Á: Thái Lan, Lào…Là lồi cá có kích thước nhỏ (100-200g/con) nhưng khả năng
khôi phục quần đàn nhanh, sức sinh sản của cá (100000-230000 trứng/kg cá cái).
Với chất lượng thịt ngon cá sặc rằn được xem là đặc sản của vùng ĐBSCL ở dạng
cá tươi và làm khô. Cá sặc rằn dễ ni có khả năng chịu đựng tốt với điều kiện bất
lợi của môi trường như pH thấp, nhiệt độ cao, độ trong thấp, đặc biệt nhờ cơ quan
hơ hấp phụ mà cá sặc rằn có khả năng chịu đựng được các vực nước có hàm lượng
oxy hịa tan thấp, cá sặc rằn sử dụng được nhiều loại thức ăn khác nhau như sinh vật
nổi, mùn bã hữu cơ …Chính nhờ những ưu điểm này mà cá sặc rằn đang là đối
tượng được nhiều người nuôi rất quan tâm trong phong trào ni cá đang có xu
hướng phát triển hiện nay.
Ở nước ta trong những năm gần đây sản lượng cá sặc rằn ngoài tự nhiên đã giảm sút
nghiêm trọng, chất lượng cá khai thác thấp, cỡ cá nhỏ nhiều. Một số vùng đã khơng
cịn thấy sự xuất hiện của cá sặc rằn. Việc đưa cá sặc rằn vào sinh sản nhân tạo
nhằm cung cấp giống cho nhu cầu của người nuôi trong những năm gần đây vẫn
chưa mang lại hiệu quả đáng kể, tình trạng thiếu giống vẫn diễn ra, ngun nhân là
trong q trình ương ni nhân tạo, tỷ lệ sống của cá sặc rằn thường rất thấp, khi
kích thích sinh sản nhân tạo thì tỷ lệ chết của cá mẹ cao, sức sinh sản thực tế biến
động lớn
Mặc dù cá có sức chịu đựng cao nhưng khi cá cịn nhỏ thì cơ thể rất nhạy cảm với
mơi trường ni. Trong đó yếu tố gây ảnh hưởng nhiều nhất là độ mặn, pH, nhiệt
độ…và giai đoạn phát triển phôi cá bị ảnh hưởng nhiều nhất. Ở các nghiên cứu
trước đây thì việc sản xuất giống cá sặc rằn nói chung thường được tiến hành ở nơi
có nước ngọt, trong khi đó nhiều nơi bị nhiễm phèn, mặn thì việc sản xuất giống cá

sặc rằn có nhiều khó khăn. Xuất phát từ thực tế đó, đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng
của độ mặn đến quá trình phát triển phôi, sinh trưởng tỷ lệ sống của cá sặc rằn từ bột
lên giống” được thực hiện.
1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.2.

MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI

Xác định sự ảnh hưởng của các mức độ mặn đến sự phát triển của phôi và
sinh trưởng của cá sặc rằn từ 1 đến 30 ngày tuổi.
1.3.

NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI

- Ảnh hưởng của độ mặn lên sự phát triển phôi cá sặc rằn.
-Ảnh hưởng của độ mặn đến sự phát triển của cá sặc rằn từ bột lên giống.

2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


CHƯƠNG II: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1. SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA CÁ SẶC RẰN
Cá sặc rằn, tên khoa học Trichgaster pectoralis, thuộc họ Cá rô (Anabantidae). Cá
sặc rằn thích hợp ở những vùng có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, lượng mưa hằng năm

nhiều. Ở nước ta cá sống thích hợp nhất ở vùng ĐBSCL như Cần Thơ, An Giang,
Cà Mau... Cá sặc rằn có thể sống được ở những nơi nước lợ, có hàm lượng chất hữu
cơ cao, lượng oxy hịa tan thấp, pH thấp, chúng có thể sống bình thường ở nhiệt độ
thấp 10-120C. Cá sặc rằn sinh trưởng tốt ở nhiệt độ 25-300C và pH nước trung tính.
Trong điều kiện tự nhiên, mùa hè cá đẻ là tháng 5-9, trong điều kiện nhân tạo, cá mẹ
được chăm sóc tốt, có thể kích thích đẻ từ cuối tháng 2. Thông thường khoảng 1
năm, cá thành thục sinh sản lần đầu. Trung bình mỗi cá mẹ đẻ khoảng 25.000
trứng/đợt.
Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993) hệ thống phân loại cá sặc
rằn như sau:
-Lớp cá xương: Osteichthyes
-Bộ: Perciformes
-Họ cá rơ: Anabantidae
-Giống: Trichogaster
-Lồi: Trichgaster pectoralis
-Tên địa phương: cá sặc rằn, cá sặc bổi, cá lò tho.
-Tên tiếng Anh: Snake Skin Gouramy.
-Tên Thái Lan: Plasalid, Plabaima.
-Tên Campuchia: Traycantho.
-Tên Indonesia: Sepatsiam, Sibatsiem.
Theo Nguyễn Văn Bình (2000) thì hình thái cá sặc rằn như sau:
-Đầu nhỏ, dẹp bên, mõm ngắn, nhọn. Răng nhỏ mịn mọc hai bên hàm. Lỗ mũi trước
mở ra bằng một ống ngắn. Mắt lớn nằm trên trục giữa than và gần chop mũi nhỏ
hơn gần cuối xương nắp mang.
-Thân ngắn dẹp bên. Vảy lược nhỏ phủ khắp thân và đầu. Có nhiều vảy nhỏ phủ lên
gốc vi hậu mơn, vi lưng và vi đi.
-Cá có màu xanh đen ở mặt lưng, nhạt dần xuống hai bên hơng và bụng. Trên cơ thể
có hai chấm đen tròn, một ở giữa thân và một ở gốc vi đi. Ở một số cá thể có
nhiều vạch đen mờ nằm xéo ngang thân. Trên vi hậu môn, vi lưng, vi đi có nhiều
3


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


chấm nhỏ liti màu đỏ cam. Vào mùa sinh sản con đực có màu đen và vi đi đỏ
cam.
Theo S.L Hora and T.V.R Pillay (1962) thì cá sặc rằn phân bố tại Thái Lan,
Campuchia, Việt Nam và được di giống sang các nước Mã Lai, Indonesia,
Bangladesh. Cá sặc rằn phân bố rộng rãi trong nhiều thủy vực như kênh rạch, ruộng
lúa, ao hồ.
Tại Việt Nam, trong vùng châu thổ sông Mêkông, cá phân bố tập trung trong các
vùng trũng ngập nước quanh năm, sinh sản tự nhiên trong ruộng, kinh mương nơi
chúng cư trú, đặc biệt là có nhiều cây cỏ thủy sinh với nhiều chất hữu cơ. Hai tỉnh
Cà Mau và Kiên Giang là vùng phân bố tập trung và có sản lượng cao hiện nay ở
vùng ĐBSCL.
Theo Nguyễn Văn Kiểm (2008) thì trong điều kiện ở ĐBSCL nhiệt độ thích hợp
250C - 300C cá đạt trọng lượng khoảng 140g/con sau 2 năm. Ở nhiệt độ 28-300C
trứng thụ tinh và nở sau 24-26 giờ, cá sau khi nở dinh dưỡng bằng nỗn hồng trong
2-3 ngày. Cá đực & cá cái cùng tuổi thường cá đực có trọng lượng nhỏ hơn.
Cá có cơ quan thở khí trời nên sống được ở điều kiện nước thiếu hoặc khơng có oxy,
chất hữu cơ cao, cũng như môi trường pH thấp (pH = 4-4,5), pH thích hợp 6.5-7.
Nhiệt độ thích hợp cho cá từ 24-300C, nhưng cá cũng có thể chịu đựng ở nhiệt độ từ
11 đến 390C, oxy hòa tan từ 5-10 ppm (Châu Thị Hoàng Điệp 2000).
Cá thành thục và sinh sản lần đầu dưới 1 năm tuổi. Mùa sinh sản ngoài tự nhiên tập
trung ở mùa mưa (tháng 5-9). Trong sinh sản nhân tạo các đẻ từ tháng 2 đến tháng
9. Khi cá thành thục có thể phân biệt cá đực, cá cái dễ dàng bằng cách dựa trên
một số dấu hiệu sinh dục phụ ở cá đực phần tia mềm vây lưng kéo dài tới hoặc
khỏi gốc vi đuôi. Ngoài ra chúng ta có thể phân biệt cá đực với các sọc ngang
chạy dài từ lưng xuống bụng rõ hơn cá cái và miệng của nó cũng lớn hơn. Sự phát
triển của tuyến sinh dục cá sặc rằn trong tự nhiên vùng ĐBSCL biểu hiện theo mùa

rõ rệt, vào mùa khơ (tháng 1-2) phần lớn cá có tuyến sinh dục ở giai đoạn II, sang
tháng 3 thì tỷ lệ cá có tuyến sinh dục ở giai đoạn III tăng dần và đã bắt đầu xuất hiện
những cá thể có tuyến sinh dục ở thời kỳ đầu của giai đoạn IV. Tháng 5-6 phần lớn
cá có tuyến sinh dục ở giai đoạn VI và hệ số thành thục từ 11-12%. Cá sinh sản
trong suốt mùa mưa nên trong đàn luôn xuất hiện những cá thể có kích cỡ khác
nhau. Vào cuối mùa mưa hệ số thành thục của cá giảm dần và rất ít gặp cá có tuyến
sinh dục ở giai đoạn IV (Lê Như Xuân, 1997).

4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Khi mùa mưa tới nhất là sau những trận mưa vào đầu mùa, cá sặc rằn thường bắt
cặp và tiến tới những nơi nước cạn ven bờ, nhiều cây cỏ thuỷ sinh để sinh sản.
Hoạt dộng sinh sản bắt đầu với việc làm tổ bằng bọt của cá đực, sau đó trứng đẻ
ra ngoài và được thụ tinh. Trong điều kiện nhiệt độ nước từ 27-290C thì trứng sẽ
nở ra sau 20-23h. Cá đực làm nhiệm vụ bảo vệ tổ từ khi trứng đẻ ra tới khi nở và
hết giai đoạn dinh dưỡng bằng nỗn hồng (Nguyễn Văn Kiểm, 1999).
2.2 MỘT SỐ KẾT QUẢ SINH SẢN NHÂN TẠO CÁ SẶC RẰN
Đàn cá dùng cho sinh sản có thể được ni trong các ao, đìa từ trước hoặc cũng có
thể sử dụng cá đã thành thục (có trứng tốt) ở tự nhiên (trong ruộng, rừng tràm). Tuy
vậy, cá được ni thì chủ động và hiệu quả hơn cá thu từ tự nhiên.
- Diện tích ao: khoảng 100 m2 với độ sâu 0,5 – 0,8 m là thích hợp cho qui mơ gia
đình, ao có hình vng hoặc chữ nhật.
- Đáy ao: có lớp bùn mỏng, khoảng 10 cm. Khơng nên có lớp bùn quá dày.
- Độ pH thích hợp khoảng 7, khơng nhiễm độc (thuốc sâu), nước sạch, có điều kiện
thay nước cho ao.
-Ao cần đầy đủ ánh sáng, mặt ao thống, khơng để cây cỏ, rong bèo phủ trên mặt ao.
- Trước khi thả cá nuôi, ao cần được cải tạo theo đúng qui trình kỹ thuật, nên thả cá

với tỷ lệ đực cái là 1:1.
-Cá sặc rằn là loài cá ăn tạp, nên thức ăn sử dụng để nuôi cá có thể gồm nhiều loại
tùy theo khả năng tìm kiếm và cung cấp của gia đình.
Thức ăn tự chế: các loại thức ăn dùng để nuôi cá là: tấm cám, bột bắp, khoai lang,
khoai mì, bánh dừa, bột cá… Tùy theo điều kiện từng gia đình mà sử dụng cho phù
hợp. Nhưng trong các thành phần trên thì cố gắng có bột cá và cám. Những thứ khác
thì tùy điều kiện mà cho thêm. Các loại thức ăn được trộn chung lại với ít nước để
nắm từng nắm nhỏ cho ăn trong một cái sàn ăn. Cho ăn khoảng 3% trọng lượng cá
nuôi, tức là cứ 100 kg cá thì cho ăn 3 kg thức ăn trong một ngày.
- Cơng việc chủ yếu là tránh thất thốt cá do tràn bờ, do rắn ăn cá, do mất trộm, do
cá tự ra khỏi ao…
- Thực hiện thay nước cho ao để tránh bị dơ bẩn.
Với những điều kiện nuôi vỗ được trình bày ở trên thì sau 2-3 tháng cá đã thành
thục và có thể tham gia sinh sản.

5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Khi cá thành thục, tùy theo điều kiện cụ thể có thể cho cá tự đẻ ở trên ruộng (Lê
Như Xuân, 1997) hoặc dùng các chất kích thích như HCG để kích thích cá đẻ trứng
(Nguyễn Văn Kiểm, 2006).
Có thể cho cá sặc rằn đẻ trong các dụng cụ thông thường như bể xi măng, lu, thau
với các loại hormon: HCG, não thùy cá chép.
Dùng lá môn hoặc lá sen úp lên mặt nước để cá làm tổ đẻ. Để ở nơi yên tĩnh, sau khi
chích từ 8 – 10 giờ thì cá đẻ.

Thời kỳ phát triển phơi của cá sặc rằn là 20 giờ ở điều kiện nhiệt độ 28-300C lúc đầu
cá nằm trên mặt nước, sau dần dần di chuyển xuống lớp nước sâu hơn.


Cá 1 ngày tuổi dài 3mm, màu đen, dinh dưỡng bằng nỗn hồng, nằm ngửa
trên mặt nước bơi lội không định hướng. Sau 3 ngày tuổi dài 4-5mm, trên thân có
nhiều sắc tố đen nằm rải rác. Cá nằm sấp và thường tập trung nơi có ánh sáng. Cá
dinh dưỡng bằng thức ăn bên ngồi và lúc cá 5 ngày tuổi dài 5mm, nỗn hồng tiêu
biến, xương nắp mang xuất hiện tia mang hình thành nhưng chưa đầy đủ. Tim có
cấu tạo hồn chỉnh gồm động mạch, tâm nhỉ, tâm thất.

Cá 15 ngày tuổi dài 10-14,3mm, trên thân có nhiều sắc tố đen chạy từ sau mắt
đến cuống đuôi nhưng chưa rõ và chấm dứt bằng một đám sắc tố đen trịn. Ống tiêu
hố giống cá trưởng thành bao gồm miệng, thực quản, dạ dày, ruột. Hệ thống hơ hấp
bằng mang hồn chỉnh.

Cá 35 ngày tuổi dài 23-27cm, lưng màu đen, thân phủ vây, vi đi, vi lưng, vi
hậu mơn đã hồn chỉnh.
Trong điều kiện nhiệt độ thích hợp 250C-350C, đầy đủ thức ăn tự nhiên sau 12 tháng
chiều dài của cá là 16-18cm.
Đối với vấn đề ni cá thương phẩm thì diện tích nuôi tốt nhất là từ 500m2 trở lên.
Nên thiết kế ao, ruộng ni có diện tích hình chữ nhật để dễ chăm sóc-quản lý và
thu hoạch
Cần chọn cá giống tốt có kích cỡ đồng đều, nhiều nhớt, khơng bị xây xát, khơng
mắc bệnh
Cá sặc rằn có thể ni được quanh năm nhưng tốt nhất nên thả vào đầu mùa
mưa khoảng tháng 4 vì lúc này nhiệt độ rất thích hợp cho q trình sinh trưởng của
cá. Mật độ: ni trong ao mật độ 6-8 con/m2
Trong q trình ni cá, khâu cho cá ăn và bón phân là hết sức quan trọng và cần
thiết. Hàng ngày cho cá ăn từ 1-2 lần vào lúc sáng sớm và chiều mát.
Huyện đầu nguồn An Phú–An Giang là cái nôi của nghề làm khô cá sặc rằn hay còn
gọi là cá bổi, lấy nguồn cá từ Campuchia đổ sang nhưng nguồn cá thiên nhiên ngày
càng cạn kiệt, các hộ dân phải tổ chức nuôi để bổ sung đủ nguồn cá nguyên liệu.

6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Việc chuyển giao công nghệ ương và nuôi tăng sản theo hướng công nghiệp thành
công sẽ giúp cho phong trào nuôi cá sặc rằn ở huyện đầu nguồn An Phú có đủ nguồn
cá giống để phát triển, làm đa dạng sản phẩm thủy sản cho địa phương đáp ứng
được nhu cầu cá nguyên liệu cho chế biến khô hàng năm gần 10.000 tấn, không chỉ
tiêu thụ mạnh trong nội địa mà đặc biệt là xuất khẩu, tăng lợi nhuận cho ngư dân
huyện đầu nguồn biên giới (bộ Nông Nghiệp và phát triển nơng thơn).

→Hình 2.1: Hình thái ngồi cá sặc rằn

2.3. KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG CỦA CÁ SẶC RẰN ĐỐI VỚI MƠI TRƯỜNG
Nước là môi trường sống của các loài tôm cá và các loài động thực vật, thủy sinh
và được xem là nguồn thức ăn tự nhiên cho chúng. Trong đo tảo có vai trò rất
quan trọng ngoài việc cung cấp thức ăn cho tôm cá còn đảm bảo cho môi trường
đươc ổn định góp phần cân bằng sinh thái sinh thái môi trường nước, tuy nhiên
môi trường nuôi rất ít khi ổn định nó luôn có sự dao động rất lớn đó là kết quả
của sự tác động qua lại giữa các thành phần vật chất vô cơ và hữu cơ trong môi
trường. Sự dao động đó có thể là một điều kiện thuận lợi nhưng cũng có thể là
một điều kiện bất lợi cho tôm cá, mặt khác sự ảnh hưởng này còn phụ thuộc vào
sự tác động của các yếu tố ngoại cảnh, bản thân của vật nuôi và điều kiện chăm
sóc quản lý.
Oxy hịa tan trong nước là yếu tố cần thiết cho hoạt động sống. Hàm lượng oxygen
là chất khí quan trọng nhất trong các chất khí hịa tan trong mơi trường nước, nó rất
cần đối với đời sống thủy sinh vật. Lượng oxy trong nước thấp nhất mà cá có thể
chịu đựng được là 2ppm nếu dưới 2ppm cá có thể sống nhưng không ăn và ngừng
tăng trưởng. Khi ương nuôi cá với mật độ dày sẽ làm cho nước giàu dinh dưỡng

do sự bài tiết của cá thức ăn dinh dưỡng thừa phân hủy, tảo nở hoa làm tiêu hao
một lượng oxy trong thủy vực. Nhiệt độ là một nhân tố mơi trường có ảnh hưởng rất
mạnh mẻ đến các hoạt động sống của thủy sinh vật, sinh trưởng, dinh dưỡng, sinh
sản, và di cư thủy sinh vật đặc biệt là đối với cá vì cá là động vật biến nhiệt. Nhiệt
độ thích hợp cho đa số các lồi cá ni từ 20-300C.

7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


pH là một trong những nhân tố mơi trường có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đối
với đời sống thủy sinh vật: sinh trưởng, tỉ lệ sống, sinh sản và dinh dưỡng, pH thích
hợp cho thủy sinh vật là 6,5-9.
Hàm lượng NO2- trong ao quá cao sẽ ngăn cản oxy kết hợp hemoglobine và gây cá
chết ngạt. Tính độc của hàm lượng nitric giảm khi nhiệt độ và oxy hồ tan cao vì nó
sẽ bị oxy hố thành dạng nitrate khơng độc hàm lượng thích hợp trong ao ni cá
phải nhỏ hơn 0,1 ppm (Trương Quốc Phú, 2006)
Độ mặn là một trong những yếu tố môi trường ảnh hưởng lớn đến sự sống và sự
phân bố của thủy sinh vật. Ở các vùng có độ mặn khác nhau sẽ là nơi cư trú của các
loài thủy sinh vật khác nhau. Khi độ mặn của ngư trường thay đổi thì đàn cá phải di
cư đến nơi khác thích hợp hơn nếu khơng di cư thì sẽ ảnh hưởng đến tốc độ sinh
trưởng, khả năng sinh sản, thậm chí có thể chết khi độ mặn quá cao hoặc quá thấp.
Như vậy độ mặn là nhân tố ảnh hưởng tới sự phân bố, sinh trưởng và sinh sản của
các loài cá.
Khoảng độ mặn thích ứng của đa số các lồi nước ngọt là từ 4-150/00 và tốt nhất là
60/00, mỗi loài thủy sinh vật khác nhau thích ứng với một khoảng độ mặn khác nhau
(Trương Quốc Phú, 2003).
Có thể ni cá tra ở vùng nước lợ có độ mặn từ 2- 40/00, sau 5 tháng nuôi tỷ lệ cá
sống trên 90% cá đạt khối lượng từ 600-800 g/con, thịt cá trắng đạt yêu cầu xuất

khẩu như cá nuôi ở vùng ngọt (http:// www.fistenet.gov.vn)

8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


CHƯƠNG III: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM
Nghiên cứu được thực hiện tại khoa thủy sản, trường đại học Cần Thơ từ tháng 12009 đến tháng 6-2009.
3.2. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU
-Dụng cụ giữ cá
-Máy tiệt trùng để khử dụng cụ và nước thí nghiệm
-Hệ thống bể thí nghiệm
-Dụng cụ theo dõi mật độ ấu trùng
-Kính lúp, kính hiển vi
-Thức ăn cho cá
-Nước được xử lý bằng chlorine. Sục khí liên tục trong 24-48h, để lắng 24h rồi đưa
vào bể chứa, nước được kiểm tra hàm lượng clo bằng thuốc thử KI và trung hòa
bằng Na2S2O3 nếu còn clo dư.
-Cân điện tử.
-Nước mặn 900/00
3.3. BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM
a. Vị trí thí nghiệm: trại cá khoa thủy sản.
b. Dụng cụ bố trí thí nghiệm: thùng xốp.
c.Nguồn cá: ở các trại cá địa phương.
d.Nguồn nước dùng trong thí nghiệm: nước mặn 900/00 được pha với nước máy.
e.Mật độ: 100 trứng/bể 25 lít nước.
@.Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của việc tăng dần độ mặn lên sự phát triển phơi cá sặc
rằn.

Các nghiệm thức được bố trí với các mức độ mặn khác nhau: bố trí 8 nghiệm thức.
Mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần.
-Nhiệt độ ở các bể được giữ ổn định, oxy cung cấp đầy đủ nhờ máy thổi khí, thay
nước 3 ngày/lần.
-Lấy nước máy làm đối chứng sau đó dùng nước ót để tăng dần độ mặn. Mỗi mức
độ mặn giữ ổn định 2 giờ. Các mức độ mặn cách nhau 2 đơn vị.

9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


-Nước đối chứng (10/00). Các nghiệm thức cịn lại có độ mặn tăng dần: 3 0/00, 50/00, 7
0
/00, 9 0/00, 11 0/00, 13 0/00, 15 0/00….
-Cho 1000 trứng vào xô đối chứng (có độ mặn 10/00) giữ khoảng 2 giờ sau đó
chuyển 900 trứng sang xơ có độ mặn 30/00 (giữ lại trong xô 10/00100 trứng), sau 2
giờ lại chuyển 800 trứng sang xơ có độ mặn 5 0/00. Cứ tiếp tục làm như vậy đến mức
độ mặn làm phôi chết.
-Quan sát và so sánh một số chỉ tiêu sinh học của phôi cá ở các độ mặn khác nhau.
-Tại các nghiệm thức xác định các tỷ lệ: tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở, tỷ lệ dị hình, tỷ lệ
sống theo các công thức sau:
Số trứng thụ tinh
Tỷ lệ thụ tinh =

100
Số trứng quan sát

Số trứng nở
Tỷ lệ nở =


100
Số trứng quan sát

Thời gian nở:
+Thời gian bắt đầu nở: được tính từ lúc sau khi trứng thụ tinh đến khi
có trứng nở (thời gian tính bằng giờ).
+Thời gian kết thúc: được tính từ lúc sau khi trứng thụ tinh đến lúc
trứng nở hết (thời gian tính bằng giờ).
-Quan sát số cá đã nở và đếm số cá bị dị hình để xác định tỉ lệ dị hình:
Số cá dị hình
Tỷ lệ dị hình =

100
Số cá quan sát

-Xác định tỉ lệ sống của cá ở các nghiệm thức theo công thức:
Số cá sống sót
Tỷ lệ sống =

100
Số cá thả

-Các yếu tố được theo dõi và ghi nhận: oxy hòa tan, NH3, O2, to, pH, NO2…
-Kích thước phơi cá sặc rằn.
-O2, NO2, NH3…được đo bằng bộ Test.
10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



-Nhiệt độ: đo 2 lần/ngày bằng nhiệt kế.
-pH: đo 1 lần/ngày
@.Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của việc gây sốc độ mặn lên sự phát triển phôi cá sặc
rằn.
Các nghiệm thức được bố trí với các mức độ mặn khác nhau được pha sẳn. Tại mỗi
mức độ mặn cho vào 100 trứng.
Các chỉ tiêu phát triển của phôi được xác định tương tự ở thí nghiệm 1.
@.Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của việc tăng dần độ mặn tới sự phát triển của cá sặc
rằn từ 1-30 ngày tuổi.
-Bố trí 9 nghiệm thức. Mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần.
-Đối chứng(10/00), 3 0/00, 5 0/00, 7 0/00, 9 0/00, 110/00, 13 0/00, 150/00….
-Cho 1000 ấu thể vào nghiệm thức đối chứng (10/00), giữ 2 giờ rồi chuyển 900 ấu thể
sang bể có độ mặn 30/00, sau 2 giờ lại chuyển 800 ấu thể sang bể có độ mặn 50/00. Cứ
tiếp tục làm như vậy đến nghiệm thức cuối cùng theo dự tính.
Quan sát và so sánh một số chỉ tiêu phát triển của cá trong q trình ương ni:
-Kiểm tra sinh trưởng, chiều dài, trọng lượng cá.
-So sánh tỷ lệ sống của cá ở các nghiệm thức với các mức độ mặn khác nhau.
-Tốc độ tăng trưởng của cá:
+Mức tăng chiều dài/ngày:
L2-L1
D1 =
t2-t1
+Mức tăng khối lượng/ngày:
W2-W1
D2 =
t2-t1
Trong đó:
D1: độ tăng trưởng ngày theo chiều dài (mm/ngày)
D2:độ tăng trưởng theo trọng lượng cá (mg/ngày)

L1,W1: chiều dài và trọng lượng tại thời điểm t1 (mm,mg)

11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


L2,W2: chiều dài và trọng lượng tại thời điểm t2 (mm,mg).
-Xác định các yếu tố môi trường : O2, COD, pH, t0, NH3…bằng bộ Test.
@.Thí nghiệm 4: Ảnh hưởng của việc gây sốc độ mặn tới sự phát triển của cá sặc
rằn từ 1-30 ngày tuổi.
Các nghiệm thức được bố trí với các mức độ mặn 10/00, 30/00, 50/00, 70/00, 90/00, 110/00,
130/00 được pha sẳn. Tại mỗi nghiệm thức cho vào 100 ấu thể, mỗi nghiệm thức lặp
lại 3 lần.
Các chỉ tiêu phát triển của cá trong quá trình ương ni được xác định tương tự ở thí
nghiệm 3.

12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ MẶN ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN PHÔI CÁ SẶC
RẰN:
Bảng 4.1: Ảnh hưởng của việc gây sốc độ mặn đến sự phát triển phôi
Độ
mặn

Tỷ lệ thụ

tinh(%)

Tỷ lệ phôi
chết(%)

Đ/c

54.2b ±5.54

30/00

61.3c± 5.59

50/00

68.3c± 6.70

10.11.7
(20h)
19.21.7
(20h)
202.8
(20h)
202.0
(20h)
352.2
(20h)
100
(20h)


70/00
90/00
110/00

56b ± 6.75
50b ± 6.89
34.2a ±2.54

Tỷ lệ dị
hình(%)

Tỷ lệ nở(%)

Thời gian
bắt đầu
nở(giờ)

5.30 ± 2.40

55.02.3

22h

6.45 ± 3.56

50.04.10

22h15

7.35 ± 4.15


50.443.35

22h15

7.65 ± 4.20

50.203.26

22h10

9.89 ± 4.76

54.134.44

22h15

_

_

_

Thời gian Kích thước
kết thúc
cá mới
(giờ)
nở(mm)
26h5
3.400.01

26h5

3.350.01

26h15

3.340.02

26h5

3.350.02

26h15

3.340.02

_

_

Tỷ lệ thụ tinh của trứng dao động từ 50% đến 68.3%. Trong đó tỷ lệ thụ tinh của
trứng ở hai nghiệm thức độ mặn 30/00 và 50/00 tương đương nhau và cao hơn tỷ lệ thụ
tinh của trứng ở các nghiệm thức còn lại.
Tỷ lệ thụ tinh của trứng ở 110/00 thấp nhất (34.2%) và phơi chết hồn tồn ở độ mặn
này sau khi hồn tất phơi vị vài giờ. Khi độ mặn q cao thì phơi ngừng phát triển vì
q trình tự điều hịa áp suất thẩm thấu của phơi bị phá vở.
Nhìn chung tỷ lệ nở và thời gian phát triển phôi ở các nghiệm thức 3, 5, 7, 9, 110/00
khác biệt khơng có ý nghĩa thống kê (P>0.05). Điều đó có nghĩa là độ mặn không
ảnh hưởng nhiều tỷ lệ nở và thời gian phát triển phôi cá sặc rằn.
Tỷ lệ dị hình của cá tăng dần theo độ mặn. Tỷ lệ dị hình cao nhất là 9.89 ở nghiệm

thức 9 0/00. Như vậy độ mặn đã ảnh hưởng nhất định đến q trình phân cắt của phơi
cá sặc rằn biểu hiện rõ nhất là khi nước có độ mặn cao hơn 90/00.
Kích thước cá con mới nở giữa các nghiệm thức không chênh lệch nhiều.
Đánh giá chung: Tỷ lệ thụ tinh của trứng ở các nghiệm thức này tương đối thấp, có
nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến tỷ lệ thụ tinh của trứng như mức độ thành thục
của cá bố mẹ, điều kiện môi trường ấp trứng...Đối chiếu kết quả xác định một số yếu
tố môi trường ở bảng 4.9 (trang 31) cho thấy hàm lượng NO2- và NH3 tương đối cao
( NO2- :0.56-1mg/l, NH3:0.52-0.81mg/l). Theo Trương Quốc Phú (2000) thì hàm
lượng hai yếu tố này phải thấp hơn 0.5mg/l thì cá phát triển bình thường, như vậy
dưới sự tác động của các yếu tố trên đã làm cho tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở của cá sặc rằn
giảm xuống.
13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Bảng 4.2: Ảnh hưởng của việc tăng dần độ mặn đến sự phát triển phôi cá sặc rằn:
Độ
mặn

Tỷ lệ thụ
tinh

Đ/c

57.2b5.4

30/00

67.2c5.59


50/00

67.2c 6.30

70/00

57.5b 5.30

90/00

46.2a 5.32

110/00

57.2b 4.0

Tỷ lệ phơi
chết
19.51.7
(20h)
19.01.9
(20h)
201.9
(20h)
202.0
(20h)
372.0
(20h)
100(20h)


Thời
Thời
gian bắt
gian kết
đầu
thúc
nở(giờ)

Tỷ lệ dị
hình

Tỷ lệ nở

Kích thước
cá mới nở

5.431.47

52.02.15

22h

26h

3.400.01

6.783.20

54.44.40


22h10

26h5

3.350.01

7.672.1

60.344.37

22h5

26h10

3.350.01

6.861.6

60.303.33

22h10

26h5

3.350.02

7.432.2

60.234.31


22h15

26h10

3.350.02

_

_

_

_

_

Qua bảng 4.2 ta thấy:
Tỷ lệ thụ tinh của trứng trong thí nghiệm tăng dần độ mặn biến động tương tự như ở
thí nghiệm gây sốc độ mặn. Tuy nhiên nếu so sánh ở cùng mức độ mặn thì nhận
thấy tỷ lệ thụ tinh của trứng ở thí nghiệm này cao hơn ở thí nghiệm gây sốc.
Tỷ lệ thụ tinh của trứng cá sặc rằn ở các nghiệm thức 30/00 và 50/00 tương đương
nhau và không có sự khác biệt (P>0.05)
Riêng ở độ mặn 110/00 tỷ lệ thụ tinh của trứng cao tương đương với tỷ lệ thụ tinh của
trứng trong nghiệm thức đối chứng (57.2%) nhưng phôi cũng không thể phát triển
tiếp tới các giai đoạn sau do độ mặn quá cao.
Theo Nguyễn Văn Kiểm (2004) cho rằng cá chép bột chết 50% ở độ mặn 110/00.
Như vậy có thể cho rằng ở độ mặn 110/00 cũng là giới hạn tối đa đối với sự phát triển
của trứng cá sặc rằn.
Tỷ lệ phôi chết tăng dần theo độ mặn. Sau 20 giờ quan sát thì ở độ mặn 110/00 phôi

chết 100%.
Tỷ lệ nở và thời gian nở giữa các nghiệm thức khác biệt khơng có ý nghĩa thống kê
(P>0.05).
Tỷ lệ dị hình của cá ở các nghiệm thức độ mặn có xu hướng tăng dần nhưng vẫn
khác biệt khơng có ý nghĩa thống kê (P>0.05).
Kích thước cá con mới nở giữa các nghiệm thức không chênh lệch nhiều.
Như vậy nếu so sánh với biện pháp dùng độ mặn để gây sốc thì phơi cá sặc rằn cũng
không thể phát triển và nở ra cá bột khi độ mặn đạt tới 110/00 nếu tăng dần độ mặn.

14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


4.2. ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ MẶN ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁ SẶC
RẰN ĐẾN 30 NGÀY:
Cá sặc rằn là loài sống tốt ở môi trường nước lợ từ 3-120/00, nếu độ mặn quá cao thì
nồng độ muối của nước mặn sẽ thẩm thấu vào tế bào máu của cá làm chết cá. Nếu
gây sốc thả cá trực tiếp vào môi trường nước mặn thì cá sẽ dễ bị tác động hơn
phương pháp thuần hóa nâng độ mặn lên từ từ.

15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Hai bảng sau đây thể hiện tỷ lệ sống của cá sặc rằn từ mới nở đến 30 ngày tuổi ở 2
điều kiện gây sốc và thuần hóa
Bảng 4.3: Tỷ lệ sống của cá sặc rằn từ 1-30 ngày tuổi khi bị gây sốc ở các độ mặn
khác nhau (%):

Độ mặn
sau2h
sau4h
sau8h
sau10h
sau 12h
sau18h
sau22h
sau24h
sau48h
sau3ngày
sau5ngày
sau7ngày
sau9ngày
sau10ngày
sau11ngày
sau12ngày
sau13ngày
sau14ngày
sau15ngày
sau16ngày
sau17ngày
sau18ngày
sau19ngày
sau20ngày
sau21ngày
sau22ngày
sau23ngày
sau24ngày
sau25ngày

sau26ngày
sau27ngày
sau28ngày
sau29ngày
sau30ngày

Đ/c(1%o) 3%o 5%o
7%o
9%o
11%o 13%o
100
100
99
98
98
97
22
98
98
97
94
89
90
11
91
85
79
75
70
69

5
87
78
70
61
59
56
4
85
75
65
57
52
52
2
84
73
62
54
50
49
2
82
70
60
52
47
45
1
74

69
51
49
43
40
0
71
68
50
48
42
38
58
60
39
38
36
35
55
53
37
35
34
32
54
52
36
35
30
32

52
58
35
31
25
29
43
41
30
29
22
22
40
38
26
25
20
20
40
38
25
21
18
19
38
35
22
19
14
16

36
32
19
16
11
12
31
29
17
14
10
10
29
26
17
12
9
8
24
23
17
11
8
6
21
22
16
10
5
4

19
22
16
6
5
3
19
22
16
6
5
3
19
22
16
6
5
3
19
22
16
6
5
3
19
22
16
6
5
3

19
22
16
6
5
3
19
22
16
6
5
3
19
22
16
6
5
3
19
22
16
6
5
3
19
22
16
6
5
3

19
22
16
6
5
3
19
22
16
6
5
3

16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tỷ lệ sống (%)

Đ/c(1%o)

120
100
80
60
40
20
0


3%o
5%o
7%o
9%o
11%o
2

24
240
480
720
Thời gian thí nghiệm (giờ)

13%o

Hình 4.1: Tỷ lệ sống của cá sặc rằn ở các nghiệm thức gây sốc độ mặn
Kết quả nghiên cứu ghi nhận:
Tỷ lệ sống của cá ở các nghiệm thức sau 30 ngày khác biệt có ý nghĩa thống kê
(P<0.05).
Sau 2 giờ bố trí thí nghiệm tỷ lệ sống của cá ở các nghiệm thức 10/00, 30/00, 50/00,
70/00, 90/00, 110/00 không giảm nhiều nhưng ở nghiệm thức 130/00 tỷ lệ sống của cá là
22% khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0.05) so với các nghiệm thức cịn lại.
Sau 24 giờ thì ở nghiệm thức 130/00 cá chết hoàn toàn. Tỷ lệ sống ở nghiệm thức đối
chứng (10/00) là cao nhất (74%), thấp nhất là ở nghiệm thức 110/00 (40%) khác biệt
có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức còn lại.
Sau 10 ngày tỷ lệ sống ở đối chứng (10/00) vẫn đạt cao nhất (43%), thấp nhất là ở hai
nghiệm thức 90/00 và 110/00 (22%) khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm
thức còn lại.
Ở nghiệm thức độ mặn 110/00, 90/00 tỷ lệ sống của cá cũng giảm rất nhanh từ sau khi
bố trí thí nghiệm đến ngày thứ 10, sau đó tỷ lệ chết giảm chậm và ổn định sau 19

ngày bố trí thí nghiệm.
Tương tự như vậy, tỷ lệ sống của cá ở các độ mặn 70/00, 50/00, 30/00 cũng giảm nhanh
từ sau khi thí nghiệm đến ngày thứ 11. Sau đó tỷ lệ chết giảm dần và ổn định sau 18
ngày.
Sau 20 ngày thì tỷ lệ sống của cá ở nghiệm thức 3 0/00 là cao nhất (22%), ở nghiệm
thức đối chứng là 19 %, ở nghiệm thức 110/00 là 3% khác biệt có ý nghĩa thống kê
so với các nghiệm thức còn lại.
Tỷ lệ sống của cá giảm nhanh từ sau khi bố trí thí nghiệm đến 10 giờ sau đó tỷ lệ
chết giảm dần ở tất cả các nghiệm thức và ổn định sau 16-18 ngày tuổi.

17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×