Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Đẩu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của Tổng Cty thép VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.4 KB, 45 trang )

Lời cảm ơn
Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty dệt
may Hà Nội Đây là một đề tài hay và tơng đối rộng cho nên quá trình nghiên cứu
đòi hỏi ngời nghiên cứu phải có một kiến thức nhất định, một khả năng t duy tơng
đối cao, sự suy đoán, phân tích sâu sắc với những kinh nghiệm tích luỹ từ thực tế.
Song bản thân em là một sinh viên do đó còn nhiều hạn chế trong quá trình nghiên
cứu, phân tích tổng hợp, mặc dù đã có nhiếu cố gắng song kông thể thiếu đợc
những thiếu sót. Đợc sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo TS Mai Văn Bu và quý công
ty dệt may Hà Nội mà em đã hoàn thành đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn
thầy cùng toàn thể các cô chú làm việc ở công ty dệt may Hà Nội đã nhiệt tình giúp
đỡ em. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên
Nguyễn Thế Anh
1
Lời nói đầu
Đất nớc ta từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc đã
tạo ra hàng loạt các loại doanh nghiệp mới đa dạng, đan xen và năng động. Với cơ
chế mới này đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn năng động, học hỏi vơn lên để tìm
cho mình chỗ đứng vững chắc và ổn định trên thị trờng. Để đạt đợc mục đích đó thì
việc nâng cao khả năng cạnh tranh là hết sức cần thiết trong mỗi doanh nghiệp.
Trong tiến trình thị trờng các doanh nghiệp phải luôn đứng đầu với áp lực cạnh
tranh, khi thiên hớng tự nhiên của mỗi công ty là có nguy cơ bị loại ra khỏi môi tr-
ờng cạnh tranh khốc liệt thì họ phải ngăn cản điều đó bằng việc đa đạng hoá sản
phẩm, giá thành sản suất nhằm tạo ra khỏi môi trờng cạnh tranh khốc liệt thì họ
phải ngăn cản điều đó bằng việc đa dạng hoá sản phẩm, giảm giá thành sản xuất
nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh để thu hút ngày càng nhiều khách hàng, tăng số lợng
sản phẩm tiêu thụ. Đây đợc xem là biện pháp để tồn tại và nâng cao khả năng cạnh
tranh của mỗi công ty trên thị trờng.
Công ty dệt may Hà Nội cũng không nằm ngoài áp lực cạnh tranh của thị trờng.
Hơn nữa ngành dệt may là ngành cũng chịu sự cạnh tranh khốc liệt bởi các công ty
cùng ngành trong nớc và mối đe doạ từ phía các các công ty nớc ngoài trong thời


gian tới khi phá bỏ hàng rào thuế quan.
Từ tính cấp thiết của thực tế. Đề tài Một số biện pháp nhằm khả năng cạnh
tranh của công ty Dệt May Hà Nội giúp em tìm hiểu sâu hơn khả năng cạnh
tranh và áp lực cạnh tranh của của công ty để từ đó đa ra những giải pháp góp phần
cùng công ty tìm đợc thể đứng vững và phát triển trên thị trờng.
Bố cục chuyên đề gồm ba phần:
Phần I: Nâng cao khả năng cạnh tranh - Điều kiện kiên quyết để doanh nghiệp
tồn tại trên cơ chế thị trờng.
Phần II: Phân tích thực trạng, khả năng cạnh tranh của công ty dệt may Hà Nội.
Phần III: Một số biện pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh
tại công ty Dệt May Hà Nội.
2
Chơng I
Một số lý luận cơ bản về nâng cao khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp
I. Khái niệm và phân loại khả năng cạnh tranh của doanh nghịêp
1. Khái niệm về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp:
Cạnh tranh là một đặc trng cơ bản của cơ chế thị trờng, có nền kinh tế thị trờng
là tồn tại cạnh tranh.
Trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh đợc hiểu là sự đua tranh giữa các nhà kinh
doanh trên thị trờng nhằm dành đợc những u thế hơn về cùng một lọai sản phẩm
hàng hoá hoặc dịch vụ, về cùng một loại khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh.
Để thể hiện khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp ngời ta dùng khái niệm
khả năng cạnh tranh.
Khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp đợc hiểu nh là một Mô men động l-
ợng phản ánh và lợng hóa tổng hợp thế lực, địa vị, cờng độ, động thái vận hành
sản xuất kinh doanh của công ty trong mối quan hện tơng tác với đối thủ cạnh tranh
trực tiếp trên thị trờng mục tiêu xác định và trong các thời gian xác định.
2. Phân loại khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
2.1 Khả năng cạnh tranh về sản phẩm.

Khả năng cạnh tranh về sản phẩm đợc thể hiện qua một số mặt chủ yếu sau:
Cạnh tranh về chất lợng sản phẩm: Đợc sử dụng rộng rãi hiện nay vì lợi ích và
nhu cầu của ngòi tiêu dùng ngày càng cao do đó họ đặt chất lợng lên hàng đầu, đòi
hỏi các doanh nghiệp kinh doanh phải chú trọng cao đến chất lợng sản phẩm sản
xuất.
Cạnh tranh về trình độ của sản phẩm: chất lợng sản phẩm, tính hữu dụng, bao
bì...Tùy thuộc vào đặc điểm của từng loại sản phẩm để doanh nghiệp lựa chọn
mhóm chỉ tiêu khác nhau có tính chất quyết định trình độ của sản phẩm đó .
Cạnh tranh về bao bì: đặc biệt là những doanh nghiệp có liên quan đến sản xuất l-
ơng thực, thực phẩm và hàng tiêu dùng thông thờng. Hình thức và những thông tin
trên bao bì giải đáp những thắc mắc của ngời tiêu dùng khi sử dụng chúng.
3
Cạnh tranh nhãn mác uy tín sản phẩm: Những nỗ lực trong một quá trình dài đợc
khẳng định bởi tính hữu dụng của sản phẩm. Nhãn mác của sản phẩm đã đợc mặc
định trong đầu của ngời tiêu dùng .
2.2 Khả năng cạnh tranh về nguồn lực.
Khả năng cạnh tranh về nguồn lực là khả năng cạnh tranh xuất phát từ nguồn lực
của doanh nghiệp . Đó là khả năng tài chính, khả năng về kỹ thuật, nhân lực,uy tín,
thông tin, kinh nghiệm thị trờng... của doanh nghiệp.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp là nguồn lực quan trọng để nâng cao khả
năng cạnh tranh. Nguồn tài chính của doanh nghiệp ảnh hởng lớn đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói lên khả năng chi trả, thanh toán, đầu t,
mua mới...Khả năng về nguồn nhân lực - nguồn nhân lực có cao về chất lợng và số
lợng, khả năng cạnh tranh mới cao.
Uy tín của công ty cũng là nguồn lực quan trọng trong khả năng cạnh tranh của
mình. Danh tiếng của công ty là rất quan trọng công tác tạo lập lòng tin của khách
hàng vào sản phẩm của công ty. Ngày nay trên thế giới các doanh nghiệp có xu h-
ớng liên kết liên doanh nhằm dựa vào uy tín của nhau nhằm bán hàng hoá thuận lợi
hơn.
Nh vậy các doanh nghiệp căn cứ vào tiềm lực của mình để sử dụng một hoặc một

vài vũ khí cạnh tranh ở trên nhằm tạo khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp có thể
duy trì và nâng cao vị trí một cách lâu dài trên thị trờng, để đảm bảo đạt đợc lợi
nhuận mục tiêu của doanh nghiệp .
2.3 Cạnh tranh về phơng thức kinh doanh ( Chính sách Marketing):
Cạnh tranh về phơng thức kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp có một phơng thức kinh
doanh đặc trng riêng do đó tìm ra phơng thức kinh doanh hợp lý là nâng cao khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp, tăng lợi nhuận, doanh thu và thị phần.
Cạnh tranh về phơng thức kinh doanh đợc thể hiện qua một số chỉ tiêu nh: giá cả,
hệ thống phân phối sản phẩm, tiếp thị ...
Cạnh tranh về giá: Trong giai đoạn đầu, khi doanh nghiệp bớc vào một thị trờng
mới thì giá cả là một công cụ quan trọng trong cạnh tranh. Cạnh tranh bằng giá th-
ờng đợc thể hiện qua các biện pháp kinh doanh với chi phí thấp, bán với mức giá
4
giảm so với thị trờng.Tuy nhiên, bán hạ giá là biện pháp cuối cùng mà doanh
nghiệp thực sự phải sử dụng trong cạnh tranh, bởi giá hạ ảnh hởng trực tiếp đến
doanh thu của công ty. Đôi khi giá hạ không có khả năng thu hút ngời mua mà giá
marketing sẽ đánh vào tâm lý ngời tiêu dùng. Khi mức sống cao ngời tiêu dùng th-
ờng có xu hớng tiêu dùng sản phẩm đắt tiền, nổi tiếng.
Cạnh tranh về phân phối bán hàng: đó là khả năng đa dạng hoá các kênh và lựa
chọn kênh chủ lực. Bên cạnh đó hệ thống bán hàng phong phú, cơ sở vật chất hiện
đại giúp cho doanh nghiệp bán hàng nhanh hơn. Doanh nghiệp còn cạnh tranh bởi
khả năng kết dính các kênh lại với nhau, đặc biệt là những biện pháp quản lý ngời
bán, khả năng hợp tác giữa ngời bán với nhau kết hợp một cách hợp lý giữa phơng
thức bán và dịch vụ sau bán.
II Vai trò của việc nâng cao khả năng cạnh tranh đối với sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp .
1 Nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là một yếu tố để doanh
nghiệp tồn tại và phát triển.
1.1 Doanh nghiệp nâng cao khả năng để tồn tại.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng vậy, khi tham gia vào hoạt động kinh doanh

trên thị trờng thì đều muốn doanh nghiệp mình tồn tại, đứng vững đợc trong nền
kinh tế thị trờng. Ngày nay để tồn tại đợc và đứng vững, các doanh nghiệp phải
nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Nâng cao khả năng để dành giật khách
hàng bằng việc tạo những điều kiện thuận lợi để đáp ứng nhu cầu của khách hàng,
làm cho khách hàng tin rằng sản phẩm của mình là tốt nhất, phù hợp với nhu cầu
thị hiếu của ngời tiêu dùng nhất và doanh nghiệp nào càng đáp ứng tốt nhu cầu của
khách hàng, cung cấp cho họ những dịch vụ thuận tiện và sản phẩm tốt nhất với giá
phù hợp thì doanh nghiệp đó mới có khả năng tồn tại trong nền kinh tế thị trờng.
Do vậy việc nâng cao khả năng cạnh tranh là rất cần thiết.
Doanh nghiệp tồn tại đợc hay không đợc thể hiện qua doanh thu của doanh
nghiệp. Lợi nhuận của doanh nghiệp có đợc khi bán đợc sản phẩm hàng hoá hay
dịch vụ. Lợng bán càng nhiều thì doanh thu càng cao,lợi nhuận càng lớn. Nh vậy để
thu hút đợc càng nhiều ngời mua buộc các doanh nghiệp phải nâng cao khả năng
5
cạnh tranh của mình bằng cách nâng cao chất lợng sản phẩm, dịch vụ, đáp ứng nhu
cầu của khách hàng liên tục. Đối với giá cả, các doanh nghiệp đa ra các mức giá
thấp nhất có thể, chính điều này đã buộc các nhà sản xuất phải lựa chọn phơng án
sản xuất tối u với chi phí nhỏ nhất. Điều này lại liên quan đến việc áp dụng khoa
học tiến bộ kỹ thuật, công nghệ hiện đại làm tăng chất lợng sản phẩm và giảm giá
thành, tăng lợng bán, tăng doanh thu, lợi nhuận cao do đó doanh nghiệp mới tồn tại
và đứng vững đợc.
1.2 Doanh nghiệp cần phải cạnh tranh để phát triển.
Trong nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh là một điều kiện và là yếu tố thích kinh
doanh. Theo quy luật cạnh tranh là động lực phát triển sản xuất. Sản xuất hàng hoá
ngày càng phát triển, hàng hoá bán ra nhiều, số lợng ngời cung ứng ngày càng đông
thì cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Kết quả của cạnh tranh là loại bỏ những doanh
nghiệp làm ăn không tốt.Khi đã tiến hành hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp
nào cũng muốn tồn tại và phát triển lớn mạnh, để làm đợc điều đó doanh nghiệp
cần phải nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, các doanh nghiệp phải phát huy
hết những u thế của mình tạo ra những điểm khác biệt so với đối thủ cạnh tranh.

Mặt khác doanh nghiệp phải biết áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến, kỹ thuật
cao, cải tiến trang thiết bị, máy móc vào việc sản xuất hàng hoá, điều đó có nghĩa là
doanh nghiệp có khả năng giảm đợc các chi phí trong việc tạo ra sản phẩm.
Trong nền kinh tế thị trờng mong muốn tồn tại và phát triển trong cạnh tranh luôn
là mục đích của mỗi doanh nghiệp. Cũng trong nền kinh tế đó, khách hàng là ngời
tự do la chọn nhà cung ứng, là ngời quyết định cho doanh nghiệp tồn tại hay
không .Họ không phải tự tìm đến doanh nghiệp nh trớc đây nữa mà buộc các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải tự tìm đến khách hàng và khai thác nhu
cầu nơi họ. Tức là muốn khách hàng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, các
doanh nghiệp phải tự giới thiệu, quảng cáo sản phẩm của mình, làm cho ngời tiêu
dùng biết đến sản phẩm của doanh nghiệp để họ cảm nhận và quyết định dùng hay
không.
Trong điều kiện hiện nay, doanh nghiệp có đợc một khách hàng đã khó nhng để
giữ đợc khách hàng điều đó còn khó hơn. Do đó đòi hỏi doanh nghiệp phải nâng
6
cao khả năng cạnh tranh của mình để tự khẳng định mình, để tồn tại, phát triển từ
đó doanh nghiệp sẽ đạt đợc những thành công trong kinh doanh.
2. Nâng cao khả năng cạnh tranh là biện pháp cơ bản để thực hiện mục tiêu
của doanh nghiệp .
Mỗi doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ đều có những mục tiêu nhất định.Tùy thuộc
vào từng giai đoạn phát triển của doanh nghiệp mà doanh nghiệp cần đặt ra cho
mình những mục tiêu khác. Nếu nh giai đoạn mới bớc vào kinh doanh thì mục tiêu
của doanh nghiệp là muốn thị trờng biết đến sản phẩm kinh doanh của mình( nói
cách khác là xâm nhập thị trờng) thì ở giai đoạn phát triển mục tiêu của doanh
nghiệp là đạt đợc lợi nhuận tối đa và tăng thị phần, tạo uy tín và niềm tin cho khách
hàng. Đến giai đoạn suy thoái thì mục tiêu của doanh nghiệp là thu hồi vốn và xây
dựng chiến lợc sản phẩm mới.Do đó, muốn đạt đợc mục tiêu của mình thì doanh
nghiệp cần phải cạnh tranh. Vì chỉ có cạnh tranh mới có thể đa doanh nghiệp đến
sự phát triển. Việc nâng cao khả năng cạnh tranh buộc các doanh nghiệp tìm ra
những phơng thức, biện pháp tốt nhất để sáng tạo, tạo ra những sản phẩm đạt chất l-

ợng cao hơn đối thủ cạnh tranh, cung cấp những dịch vụ tốt hơn đối thủ cạnh tranh,
thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng.
III. Các nhân tố ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và
mối quan hệ giữa chúng.
Xuất phát từ mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp, suy cho cùng nâng cao khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp nhằm tăng lợi nhuận liên quan trực tiếp đến khả
năng tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp và điều này có nghĩa rằng các doanh
nghiệp phải tìm mọi cách để tăng doanh số bán hàng của mình.
Có rất nhiều nhân tố ảnh hởng đến khả năng bán hàng, theo thống kê cho thấy
khả năng bán đợc hàng hoá phụ thuộc rất nhiều vào uy tín của doanh nghiệp
(30%), tiếp đến là quảng cáo(24%), giá cả(16%) và sau cùng là chất lợng, bao bì,
các yếu tố khác 30%
7
Quang cao
Gia ca
Uy tin
Yeu to khac
Chat luong
Bao bi
Vậy để tăng số lợng hàng hoá bán ra thị trờng thì buộc các doanh nghiệp phải tác
động vào các yếu tố trên và điều này liên quan trực tiếp đến từng khâu, từng bộ
phận của doanh nghiệp.
1. Các nhân tố ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.1 Nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực chính là những ngời tạo ra sản phẩm một cách trực tiếp, có thể
gián tiếp. Đội ngũ cán bộ quản lý sẽ là ngời quyết định các hoạt động sản xuất kinh
doanh. Sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? Nh thế nào? và bao nhiêu? Mỗi quyết định
của họ có ý nghĩa quan trọng liên quan đến sự tồn tại và phát triển của công ty.
Chính họ là ngời quyết định cạnh tranh nh thế nào, khả năng cạnh tranh của công ty
ở mức nào, bằng cách nào?...

Bên cạnh những ngời quản lý, công nhân là ngời trực tiếp sản xuất ra sản phẩm. Sản
lợng sản phẩm cũng nh chất lợng sản phẩm cũng là do họ quyết định bởi các thao
tác công việc, những kinh nghiệm nhằm tiết kiệm nhng vẫn đảm bảo đợc chất lợng
sản phẩm tốt ở họ, trình độ tay nghề cộng với lòng hăng say làm việc là cơ sở đảm
bảo chất lợng sản phẩm và tăng năng suất lao động. Đây là tiền đề để doanh nghiệp
có thể tham gia cạnh tranh và đứng vững trên thị trờng.
1.2 Công tác quản trị của doanh nghiệp
Công tác quản trị giữ một vị trí trung tâm trong các hoạt động của doanh nghiệp.
Công tác quản trị bao gồm các công việc nh lập kế hoạch, tổ chức thực hiện sản
xuất kinh doanh, xây dựng bộ máy quản lý nh thế nào vừa tinh giảm nhất vừa hiệu
quả nhất.
8
Lập kế hoạch đợc xem nh là xơng sống của công tác quản trị, trong việc lập kế
hoạch, việc đa ra chiếnlợc kinh doanh của doanh nghiệp là rất quan trọng nó định
hớng đờng đi nớc bớc của doanh nghiệp,sự tồn tại của doanh nghiệp. Lập kế hoạch
đợc xem nh cầu nối giữa hiện tại với tơng lai. Lập kế hoạch phải chặt chẽ và hợp lý
nhất nhằm phân phối các hoạt động một cách nhịp nhàng dựa trên cơ sở kế hoạch
nhằm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nếu kế hoạch không đi sát thực
tế sẽ không những không tăng mà còn làm giảm đi khả năng cạnh tranh. Và hơn
bao giờ hết, vai trò của ban lãnh đạo quyết định phần lớn đến sự sống còn của
doanh nghiệp. Theo thống kê cho thấy, khoảng 30-40% sự thành công của doanh
nghiệp là do quyết định của ban lãnh đạo.
1.3 Cơ sở vật chất kỹ thuật và máy móc thiết bị.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của phản ánh khả năng phát triển của công ty. Một doanh
nghiệp với cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cùng với công nghệ tiên tiến chắc chắn
sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Với một hệ thống máy móc
thiết bị tân tiến, chất lợng và số lợng sản phẩm sẽ đợc nâng cao hơn, cùng với nó
giá thành sản phẩm hạ kèm theo sự giảm giá bán trên thị trờng, khả năng thắng
trong cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ là rất lớn, trái lại, mặc dù đội ngũ quản lý có
năng lực và các yếu tố khác là khá tốt, doanh nghiệp sẽ khó có khả năng cạnh tranh

cao khi mà công nghệ máy móc lạc hậu , vừa làm giảm chất lợng sản phẩm vừa làm
tăng thêm chi phí sản xuất.
1.4 Sản phẩm và cơ cấu sản phẩm
Đặc điểm của sản phẩm có ảnh hởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp, sản phẩm phải thích ứng với thị trờng một cách nhanh chóng thì mới có thể
tiêu thụ trên thị trờng. Mặt khác sự vợt trội về đặc điểm của sản phẩm sẽ làm tăng
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp .
Chính sách sản phẩm là công cụ tốt để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Đa dạng hoá sản phẩm giúp doanh nghiệp giảm áp lực cạnh tranh, cho phép
doanh nghiệp kiểm soát đợc tình hình cạnh tranh ở mức nào. Sản phẩm của doanh
nghiệp phải luôn đợc hoàn thiện không ngừng để có thể theo kịp nhu cầu thị trờng
bằng cách cải thiện các thông số về chất lợng, mãu mã, bao bì, kiểu dáng...đa dạng
9
hóa sản phẩm bao gồm nghiên cứu sản phẩm mới và cải tiến sản phẩm không chỉ
để đảm bảo đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng, thu nhiều lợi nhuận mà còn là biện pháp
phân tán rủi ro trong kinh doanh. Song song với việc đa dạng hoá sản phẩm là trọng
tâm hoá sản phẩm tức là đi sâu nghiên cứu một số loại sản phẩm chính (sản phẩm
mũi nhọn) cho thị trờng, nhu cầu khách hàng tiêu dùng nhất định. Khi đó, doanh
nghiệp có thể phục vụ khách hàng một cách tốt hơn, có hiệu quả hơn các đối thủ
cạnh tranh khác. Ngoài ra chiến lợc khác biệt hoá sản phẩm sẽ tạo ra nét độc đáo
riêng trong việc thu hút tạo sự hấp dẫn cho khách hàng và nâng cao uy tín của
doanh nghiệp.
1.5. Giá cả sản phẩm hàng hoá
Yếu tố giá đợc hình thành thông qua quan hệ cung cầu. Ngời bán và ngời mua
thoả thuận với nhau trên thị trờng để từ đó đi tới mức giá cuối cùng đảm bảo hai
bên cùng có lợi. Giá cả đóng vai trò quan trọng trong việc khách hàng quyết định
mua hay không mua sản phẩm của doanh nghiệp. Đối với những sản phẩm cùng
loại, chất lợng tơng đơng nhau thì mức giá bán thấp hơn sẽ làm tăng sản lợng tiêu
thụ của sản phẩm. Chính sách giá đóng một vai tròn quan trọng nh một thứ vũ khí
để cạnh tranh, định giá thấp, định giá ngang hay cao hơn giá thị trờng sao cho việc

thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp là tốt nhất.
Mức giá thấp hơn giá thị trờng cho phép doanh nghiệp thu hút ngày càng nhiều
khách hàng và tăng sản lợng tiêu thụ, cơ hội thâm nhập và chiếm lĩnh thị trờng mới.
Ngợc lại chính sách giá cao chỉ sử dụng trong các doanh nghiệp có tính độc quyền
cao vơn tới lợi nhuận siêu ngạch. Với mức giá ngay bằng giá thị trờng giúp doanh
nghiệp giữ đợc khách hàng, nếu có biện pháp giảm giá thành thì lợi nhụân sẽ tăng
nên và khả năng cạnh tranh đợc khẳng định.
Nh vậy, chính sách giá cả là quan trọng ảnh hởng đến u thế cạnh tranh và do đó
doanh nghiệp phải định giá phù hợp cho từng loại sản phẩm, từng giai đoạn trong
chu kỳ sản phẩm hay tuỳ thuộc vào đặc điểm của thị trờng.
1.6 Chất lợng sản phẩm.
Với xu thế hiện nay trên thế giới, chỉ tiêu chất lợng sản phẩm nó trở thành yếu tố
cực kỳ quan trọng trong cạnh tranh. Đây là yếu tố ảnh hởng lớn đến khả năng cạnh
10
tranh của doanh nghiệp. Chất lợng sản phẩm tốt vừa đáp ứng yêu cầu của khách
hàng, vừa nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp, tăng khả năng cạnh tranh với các
đối thủ.
Chất lợng sản phẩm mang tính chất nội tại của sản phẩm. Nó đợc xác định bằng
các thông số có thể đo đợc thông qua việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng và xã
hội. Chất lợng sản phẩm quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đó là
việc làm tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm, thị phần doanh nghiệp chiếm lĩnh lớn,
khả năng cạnh tranh cao.
1.7 Khả năng tài chính của doanh nghiệp
Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để thực hiện đợc phải
có sự giúp đỡ về tài chính. Dựa trên cơ sở nguồn tài chính doanh nghiệp mới quyết
định các hoạt động nh mua sắm nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, quy mô quảng
cáo, mở rộng quy mô sản xuất.
Doanh nghiệp có tiềm lực tài chính cao có khả năng thu hút khách hàng từ đối thủ
cạnh tranh nhờ sử dụng một số chính sách chẳng hạn ban đầu bán với mức giá
cùng hoặc thấp hơn giá của đối thủ cạnh tranh, chịu chấp nhận không có lợi nhuận

hoặc có thể hỗ trợ trong thời gian đầu. Sau đó khi đã chiếm đợc thị trờng rộng lớn
và tạo đựơc lòng tin từ phía khách hàng mới quay trở lại thu hồi vốn.
1.8 Hoạt động tiêu thụ sản phẩm .
Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, nó cũng
là khâu quan trọng quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và khách
hàng là ngời mua sản phẩm thông qua kênh tiêu thụ, hoặc trực tiếp. Việc xây dựng
các kênh tiêu thụ vững chắc sẽ giúp cho việc nâng cao khả năng cạnh tranh. Đó là
việc tăng sản lợng hàng hoá, tăng lợi nhụân với tốc độ thu hồi vốn nhanh, kích
thích phát triển sản xuất.
Công tác tiêu thụ tốt giúp doanh nghiệp quyết định tăng sản lợng hay không, là
nhờ các hoạt động hỗ trợ bán hàng nh quảng cáo, khuyến mại, hoạt động dịch vụ
sau bán, hay việc tham gia các hội trợ, tổ chức hội nghị khách hàng làm tăng thêm
danh tiếng cho doanh nghiệp. Mạng lới tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp giúp
11
khách hàng tiếp xúc nhiều hơn với sản phẩm của mình, giúp doanh nghiệp tạo ra
nhiều bạn hàng khách hàng mới và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trờng.
1.9 Uy tính của doanh nghiệp trên thị trờng .
Doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh là doanh nghiệp khẳng định đợc vị trí của
mình trên thị trờng. Vị trí này có đợc đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự nỗ lực của
toàn thể cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Uy tín của doanh nghiệp không
chỉ đơn thuần với khách hàng mà còn uy tín với bạn hàng, với nhà cung ứng, với tổ
chức cá nhân có liên quan, với nhà nớc. Những công ty có uy tín sẽ có những bạn
hàng lâu dài và tin tởng trong việc cung cấp nguyên vật lịêu cho sản xuất kinh
doanh, sẽ tạo ra nhiều mối quan hệ mới đặc biệt trong vấn đề liên doanh, liên kết.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đòi hỏi phải có sự liên
doanh liên kết, tơng trợ lẫn nhau giữa các doanh nghiệp. Liên doanh với nhau nhằm
tận dụng thế mạnh của nhau và uy tín đã đợc lợng hoá để tính phần vốn góp vốn
của công ty. Dựa vào những uy tín sẵn có của hãng kinh doanh mà công t có khả
năng bán đợc nhiều hơn sản phẩm của mình. Nh vậy, uy tín ảnh hởng rất lớn tới
khả năng cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp. Tất cả các nhân tố đều gián tiếp, trực

tiếp ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp . Nói đến khả năng cạnh
tranh mặc dù bằng nỗ lực bên trong của mỗi doanh nghiệp. Song kết quả lại là thể
hiện bên ngoài đó chính là khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Và nh
vậy, để có một vị thế cạnh tranh tốt doanh nghiệp còn phải đối đầu với những áp
lực bên ngoài mà liên quan gần nhất là những áp lực thuộc ngành - năm thế lực
cạnh tranh.
12
* Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Đây là lực lợng thứ nhất trong số 5 lực lợng của mô hình này là quy mô cạnh
tranh trong số các doanh nghiệp hiện tại vừa là một ngành sản xuất, nếu các đối
thủ cạnh tranh càng yếu thì doanh nghiệp có cơ hội để tăng giá bán và kiếm đợc
nhiêù lợi nhuận hơn. Ngợc lại khi các đối thủ cạnh tranh hiện tại thì sự cạnh tranh
về giá cả là đáng kể, mọi cuộc cạnh tranh về giá cả đều dẫn đến tổn thơng. Cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp trong một ngành sản xuất thờng bao gồm các nội dung
chủ yếu nh: Cơ cấu cạnh tranh, thực trạng cầu của ngành, các hàng rào lối ra ...
* Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn .
Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện tại cha cạnh tranh cùng
một ngành sản xuất, nhng có khả năng cạnh tranh nếu họ đợc lựa chọn và quyết
định gia nhập ngành.Đây là đe doạ cho các doanh nghiệp hiện tại .
*Nhà cung ứng
Nhà cung ứng có thế coi là áp lực đe dọa khi họ có khả năng tăng giá đầu vào
hoặc giảm chất lợng sản phẩm dịch vụ mà họ cung cấp, áp lực này sẩy ra khi là
nhà cung ứng độc quyền, không có sản phẩm thay thế, doanh nghiệp mua yếu tố
sản phẩm không phải là khách hàng quan trọng và u tiên của họ, cũng có thể loại
đầu vào của nhà cung ứng là quan trọng đối với doanh nghiệp hay các nhà cung
ứng vật t cũng có chiến lợc kết dọc, tức là khép kín sản xuất.
Đối thủ cạnh
tranh tiềm
tàng
áp lực

của nhà
cung
ứng
Doanh nghiệp và
đối thủ cạnh
tranh hiện tại
áp lực của
người mua
Sản phẩm và
dịch vụ thay thế
13
* Khách hàng
Đây là lực lợng tạo ra khả năng mặc cả của ngời mua. Ngời mua có thể mặc cả
thông qua sự ép giá giảm từ khối lợng hàng hoá mua của công ty hoặc đa ra yêu
cầu chất lợng tốt hơn nhng họ cũng có thể tạo cơ hội cho doanh nghiệp tăng giá
kiếm lợi nhuận. Các nhân tố gây sức ép đó là mua khối lợng lớn, nắm bắt đợc
thông tin của doanh nghiệp, thị trờng... thậm chí họ có thể vận dụng chiến lợc liên
kết dọc, xu hớng khép kín sản xuất.
* Sản phẩm thay thế.
Là sản phẩm khác có thể thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Đặc điểm cơ bản
của nó thờng có những u thế hơn sản phẩm bị thay bởi đặc trng riêng biệt hay giá rẻ
hơn. Tạo điều kiện u đãi hơn về dịch vụ hoặc các điều kiện tài chính.
Nh vậy, trong một ngành kinh doanh luôn có những đe dọa buộc các doanh
nghiệp phải nghiên cứu phân tích nhằm đa ra những chiến lợc cho mình để đối phó
với các thế lực trên nhằm nần cao khả năng cạnh tranh của mình trong nền kinh tế
thị trờng.
2. Mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Khả năng cạnh tranh phụ thuộc và rất nhiều nhân tố. Ngoài các nhân tố kể trên đó
chỉ là các điển hình còn có rất nhiều nhân tố khác. Tuy nhiên các nhân tố ảnh hởng

này không phải là ảnh hởng một cách đơn lẻ, mà giữa chúng có sự liên kết, tác
động, ảnh hởng lẫn nhau, phụ thuộc vào nhau cùng tác động đến khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp .
Có thể coi khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là một hàm (C) bị tác động bởi
các nhân tố ảnh hởng (Q
i
) khi đó ta có:
C=Q
i
(i= 1,n)
Thực vậy các nhân tố ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau. Chúng kết hợp với nhau tạo lên một khả năng tốt nhất cho hoạt động cạnh
tranh của doanh nghiệp.
14
Để nâng cao khả năng cạnh tranh nguồn nhân lực phải đợc đào tạo về chất lợng,
nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân, bồi dỡng đội ngũ cán bộ quản lý của
doanh nghiệp để có đợc điều này đòi hỏi phải trang bị máy móc công nghệ kỹ thuật
cao cho hoạt động tay nghề của công nhân, phải có khả năng về tài chính để trang
bị máy móc, thiết bị, bồi dỡng cán bộ.
Công tác quản trị của doanh nghiệp trong đó đặc biệt là chiến lợc cho hoạt động
của công ty. Để hoạch định, đa ra một chiến lợc cho hoạt động của công ty có khả
thi đòi hỏi cán bộ quản lý phải giỏi về chuyên môn nghiệp vụ có tầm nhìn rộng và
sâu, khả năng phân tích cao, t duy sắc bén, logic. Song có đợc điều đó đòi hỏi
doanh nghiệp phải thờng xuyên bồi dỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ
quản lý, công tác phát triển nguồn nhân lực phải đặt lên trên.
Cơ sở vật chất, công nghệ và máy móc ảnh hởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh
trong công nghiệp. Bởi công nghệ máy móc thiết bị hiện đại thì tạo ra năng suất lao
động cao chi phí giảm, tăng lợi nhuận, ảnh hởng đến sản phẩm và cơ cấu sản phẩm,
tới giá cả sản phẩm, tới uy tín của doanh nghiệp.Tuy nhiên, để trang bị máy móc
thiết bị công nghệ hiện đại đòi hỏi khả năng tài chính phải cao mới có đủ khả năng

trang bị cho hoạt động sản xuất, mua sắm của doanh nghiệp.
Sản phẩm và cơ cấu sản phẩm, yếu tố này chịu tác động của công tác quản trị của
doanh nghiệp, của nguồn nhân lực, của công nghệ máy móc thiết bị. Chiến lợc
kinh doanh của doanh nghiệp trong đó có chiến lợc vì sản phẩm cơ cấu sản phẩm
nh thế nào, giá sản phẩm ra sao cho phù hợp với chi phí bỏ ra, với giá trên thị tr-
ờng.
Giá cả của sản phẩm lại ảnh hởng bởi máy móc công nghệ thiết bị. Công nghệ có
hiện đại thì mới giảm đợc chi phí sản xuất khi đó giá mới giảm đồng thời chất lợng
sản phẩm lại tốt do đó khách hàng sử dụng yên tâm hoạt động tiêu thụ mạnh mẽ,
lợi nhuận tăng, doanh nghiệp mở rộng thị phần, khả năng cạnh tranh đợc nâng cao.
Khi uy tín doanh nghiệp đợc khẳng định thì khả năng cạnh tranh rất cao bởi
khách hàng và bạn hàng đã biết đến. Để tạo dựng đợc uy tín đòi hỏi sản phẩm của
doanh nghiệp phải tốt, đáp ứng các nhu cầu của ngời tiêu dùng, giá cả hợp lý, cơ
cấu sản phẩm đa dạng.
15
Nh vậy tất cả các nhân tố ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau, thúc đẩy nhau cho hoạt động của doanh nghiệp diễn ra tốt đẹp nhất.
IV Các chỉ tiêu đánh giá kết quả cạnh tranh của doanh nghiệp
1 Thị phần và vị thế cạnh tranh.
Thị phần là chỉ tiêu mà các doanh nghiệp thờng dùng để đánh giá mức độ chiếm
lĩnh thị trờng của mình so với đối thủ cạnh tranh. Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất để
đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Thị phần càng lớn càng thể hiện rõ
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp càng mạnh. Biểu hiện cụ thể là thị phần mà
doanh nghiệp chiếm lĩnh, uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng, bạn hàng
thậm chí cả với đối thủ cạnh tranh.
Khi xem xét ngời ta đề cập đến các loại thị phần sau :
+Thị phần của công ty so với toàn bộ thị trờng: Đây chính là tỉ lệ phần trăm giữa
doanh số của công ty so với doanh số của toàn ngành.
+Thị phần của công ty so với phân khúc mà nó phục vụ : Đó là tỉ lệ phần trăm giữa
doanh số của doanh nghiệp đối với doanh số của toàn phân khúc.

+Thị phần tơng đối: Đây là tỉ số giữa doanh số của công ty so với doanh số của đối
thủ cạnh tranh mạnh nhất. Nó cho biết vị thế của công ty trong cạnh tranh trên thị
trờng nh thế nào.
+Thị phần tuyệt đối là so với toàn ngành
Doanh thu của công ty
Thị phần của doanh nghiệp =
Tổng doanh thu toàn ngành
Để đạt đợc vị trí vững mạnh trên thị trờng, tất cả các doanh nghiệp phải có những
tiểu sảo, thủ pháp để tận dụng các cơ hội kinh doanh, nắm bắt đợc các thông tin từ
thị trờng, từ ngời tiêu dùng hay từ phía đối thủ cạnh tranh. Luôn đổi mới chất lợng,
đẩy lùi sự xâm lấn của đối thủ cạnh tranh trên thị trờng. Ngoài ra, sự lãnh đạo tài
tình của ban lãnh đạo làm cho bầu không khí trong nội bộ doanh nghịêp luôn thoải
mái. Nó là cơ cấu vô hình, nhng đủ mạnh để hình thành phong cách về lối làm việc
trong doanh nghiệp, là nhân tố quyết định hiệu quả, lợi nhuận của doanh nghiệp
hay là yếu tố quan trọng quyết định đối với vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
16
2 Doanh thu và lợi nhuận
Ngoài việc đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua chỉ tiêu, thị
phần và vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp, ngời ta còn đánh giá kết quả cạnh
tranh của doanh nghiệp thông qua chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận mà doanh nghiệp
đạt đợc trong sự cạnh tranh gay gắt với các đối thủ cạnh tranh.
Doanh thu : là tổng doanh thu cuar doanh nghiệp so với tổng doanh thu của đối
thủ cạnh tranh, khi chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh tốt, sức cạnh tranh mạnh. Và ngợc lại nếu chỉ tiêu này nhỏ cũng có nghĩa
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là không cao.
Tổng lợi nhuận của doanh nghiệp thu đợc phản ánh hiệu quả sử dụng vốn đầu t.
Nếu hiệu quả cao sẽ đem lại lợi nhuận lớn, tăng khả năng tái sản xuất, mở rộng thị
trờng, nâng cao khả năng cạnh canh của doanh nghiệp nhờ vào quy mô sản xuất
ngày càng mở rộng tạo lợi thế vợt trội so với đối thủ cạnh tranh .
Lợi nhuận

Tỷ suất lợi nhuận =
Doanh thu
Ngoài 2 chỉ tiêu trên để đánh giá khả năng cạnh tranh ngời ta còn có thể dựa vào
các chỉ tiêu khác nh:
+Năng suất lao động và lợi thế về chi phí
+ Công nghệ và giá cả sản phẩm
+Hệ số sinh lời
+Số vòng quay của vốn
+...
17
Chơng III
Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh
của công ty Dệt May Hà Nội (HANOSIMEX).
I. Phơng hớng của Công ty trong những năm tới
Trong những năm qua bằng nỗ lực hết mình của mọi nguồn lực trong công ty, sản
phẩm và uy tín ngày càng đợc tăng lên. Căn cứ vào khả năng và những cơ hội trên
thị trờng công ty đa ra phơng hớng phát triển cho riêng mình.
Với mục tiêu chất lợng sản phẩm là yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp Công ty đã và đang cải tiến bộ máy quản lý, sắp xếp và sử dụng lao
động một cách hợp lý, thực hiện quá trình quản lý và sản xuất theo tiêu chuẩn ISO
9002 để thâm nhập thị trờng quốc tế và tạo niềm tin cho khách hàng.Xác định các
mặt hàng chủ lực là sợi, dệt kim, vải Denim ,khai thác triệt để thế mạnh của sản
phẩm sợi, tăng công suất sản phẩm này nhằm đáp ứng nhu cầu trong nớc cũng nh
xuất khẩu. Theo dự đoán, tốc độ tăng trởng của sản phẩm sợi trong giai đọan 1999 -
2005 la từ 8%- 10% và từ 5%- 7% trong giai đoạn 2005 -2010 với công suất trung
bình của các nhà máy sẽ tăng lên khoảng 4500 tấn /năm.
Các mục tiêu đặt ra cho công ty tới năm 2005 là
Nội dung Đvt Năm 2000 Năm 2003 Năm2005
Doanh thu
Lợi nhuận

Thu nhập
SL sợi
SL dệt kim
Khăn
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Triệu đồng
Tấn
Triệu SP
Triệu SP
500,683
2
1
15570
3,83
9,79
800-850
4-4,5
1,15
17500
6,7
12,4
1100-1200
8
1,4
19700
9,2
16,4

Với các chủng loại sợi đạt tiêu chuẩn quốc tế, mẫu mã hàng dệt kim phong phú

hơn để tạo điều kiện tốt cho việc chiếm lĩnh thị trờng trong nớc đang bỏ ngỏ và thị
trờng xuất khẩu. Để thực hiện tốt những mục tiêu trên buộc công ty phải có chiến l-
18

×