Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của Tổng công ty thép Việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.47 KB, 78 trang )


Lời nói đầu
Nền kinh tế Việt nam qua hơn mời năm đổi mới , mở của đã đạt đợc những thành tựu
quan trọng. Tuy nhiên thách thức phải đối đầu với cạnh tranh, hội nhập khu vực và quốc
tế cũng ngày càng gay gắt. Việt nam đã trở thành thành viên của ASEAN, APEC và
không bao lâu nữa ra nhập AFTA(2006), WTO. Xu thế hội nhập , mở cửa đã trở thành
tát yếu. Tuy nhiên theo ý kiến của nhiều chuyên gia , các doanh nghiệp Việt nam đến
nay phần lớn vẫn cha chuẩn bị sẵn sàng cho hội nhập , vẫn quen với sự bảo hộ của nhà
nớc.
Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiêp Việt nam đã là thách thức lớn nhất
đối với quá trình hội nhập của nớc ta. Vấn đề đặt ra là phải làm gì và làm nh thế nào để
có thể phát huy đợc lợi thế cạnh tranh của từng doanh nghiệp và của cả đất nớc , tận
dụng có hiệu quả cơ hội , giảm thiểu những thách thứ do hội nhập mang lại.
Trong bối cảnh đó , Tổng công ty thép Việt nam là một doanh nghiệp nhà nớc , đợc
thành lập theo mô hình tổng công ty 91 cũng nhận thức đợc vai trò đầu tầu của mình.
Ngoài việc hoàn thành những nhiệm vụ mà nhà nớc giao cho Tổng công ty là sản xuất
thép , lu thông thép trên thị trờng cả nớc , nhập khẩu những mặt hàng thép mà trong nớc
cha sản xuất đợc Tổng công ty còn chú trọng đến công tác đầu t vào các lĩnh vực hoạt
động của mình nhằm duy trì và nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm thép
trên thị trờng trong nớc cũng nh quốc tế.
Xuất phát từ bối cảnh chung của nền kinh tế và thực trạng hoạt động của Tổng
công ty Thép thì vấn đề đầu t nâng cao khả năng cạnh tranh là vấn đề đang đợc quan
tâm nhất không chỉ đối với Tổng công ty thép mà càn đối với tất cả các doanh nghiệp
Việt nam.
Chính vì những vấn đề nêu trên nên tôi đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài: Đầu t
nâng cao khả n ng cạnh tranh của Tổng công ty thép Việt nam
Nội dung bài viết gồm:

1

Chơng I : Những vấn đề lý luận chung về đầu t và khả năng cạnh tranh của Tổng công


ty thép Việt nam .
Chơng II: Thực trạng đầu t nâng cao khả năng cạnh tranh của Tổng công ty thép
Việt nam .
Chơng III: một số giải pháp về đầu t nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của
Tổng công ty thép Vệt nam .

Tôi xin chân thành cám ơn cô giáo Nguyễn Thu Hà và các cán bộ nhân viên của Tổng
công ty thép Việt nam đã nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
Hà nội ngày tháng năm

2

ChơngI:
Những vấn đề lí luận chung về đầu t và khả năng cạnh
tranh của Tổng công ty thép Việt nam
i/Cơ sở lí luận về đầu t:
1/Khái niệm về đầu t:
Có thể nhận thấy rằng nếu đứng trên các phơng diện khác nhau thì có những
cách hiểu khác nhau về đầu t.
Nếu theo nghĩa rộng nói chung thì đầu t chính là sự hi sinh các nguồn lực ở hiện
tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tơng lai
lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt đợc các kết quả đó.
Những kết quả của quá trình đầu t đó có thẻ là sự tăng thêm các tài sản tài chính ,
tài sản vật chất , tài sản trí tuệ Tất cả các kết quả đó đều có vai trò hết sức quan trọng
trong mọi lúc mọi nơi , không chỉ đối với nhà đầu t mà còn đối với cả nền kinh tế nói
chung.
Nếu xem xét trong phạm vi quốc gia thì chỉ có các hoạt động sử dụng các nguồn
lực ở hiện tại để trực tiếp làm tăng các tài sản vật chất , nguồn nhân lực và tài sản trí tuệ
hoặc duy trì sự hoạt động của các tài sản và nguồn nhân lực sẵn có thuộc phạm trù đầu
t theo nghĩa hẹp hay đầu t phát triển.

Đầu t phát triển là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính , nguồn lực vật
chất , nguồn lực lao động và trí tuệ để xây dựng , sửa chữa nhà cửa , cấu trúc hạ tầng ,
mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ , bồi dỡng đào tạo nguồn nhân lực ,
thực hiện chi phí thwờng xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy
trì tiềm lực của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội , tạo
việc làm và nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội.

3

2/Khái niệm về vốn đầu t:
Để thực hiện bất kỳ một hoạt động đầu t nào cũng cần phải có vốn đầu t. Vốn
đầu t bao gồm các khoản mục chi phí gắn liền với nội dung của hoạt động đầu t.
Trên giác độ quản lý vĩ mô, vốn đầu t đợc phân thành 4 khoản mục lớn nh sau:
*Những chi phí tạo ra tài sản cố định (mà sự biểu hiện bằng tiền là vốn cố định).
*Những chi phí tạo ra tài sản lu động (mà sự biểu hiện bằng tiền là vốn lu động),
và các chi phí thờng xuyên gắn với một chu kỳ hoạt động của các tài sản cố định vừa đ-
ợc tạo ra.
*Những chi phí chuẩn bị đầu t.
*Chi phí dự phòng.
Trên giác độ quản lý vi mô tại các cơ sở, những khoản mục chi phí trên đây đợc
chia thành những khoản mục chi tiết hơn đó là:
*Những chi phí tạo ra tài sản cố định bao gồm: Chi phí ban đầu đất đai; Chi phí
xây dựng, sửa chữa nhà của, cấu trúc hạ tầng; Chi phí mua sắm lắp đặt máy móc thiết bị
dụng cụ, mua sắm phơng tiện vận chuyển và những chi phí khác.
*Những chi phí tạo ra tài sản lu động, bao gồm: Chi phí nằm trong giai đoạn sản
xuất nh chi phí để mua nguyên vật liệu, trả lơng ngời lao động, chi phí điện nớc, nhiên
liệu, phụ tùng...; Chi phí nằm trong giai đoạn lu thông gồm có sản phẩm dở dang tồn
kho, hàng hoá bán chịu, vốn bằng tiền.
*Chi phí chuẩn bị đầu t : Bao gồm chi phí nghiên cứu cơ hội đầu t, chi phí nghiên
cứu tiền khả thi, khả thi và thẩm định dự án đầu t.

*Chi phí dự phòng.
3/Đầu t và vai trò của đầu t trong doanh nghiệp.
3.1/Đầu t trong doanh nghiệp:
Để tiến hành các hoạt động kinh doanh cũng nh các hoạt động bổ trợ khác ,
doanh nghiệp cần phải có các cơ sở về vốn , tài sản ,vật chất , nhân lực. Các cơ sở đó có
đợc chính là nhờ hoạt động đầu t của doanh nghiệp.
Đầu t trong doanh nghiệp là việc doanh nghiệp chi dùng vốn và các nguồn lực
khác trong hiện tại để tiến hành một hoạt động nào đó nhằm thu đợc kết quả trong tơng
lai lớn hơn chi phí đã bỏ ra.

4

Nội dung hoạt động đầu t trong doanh nghiệp đợc xác định dựa trên đối tợng đầu
t bao gồm:
*Đầu t đổi mới , hiện đại hoá máy móc thiết bị , nhà xwởng.
*Đầu t vào nguồn nhân lực
*Đầu t vào dự trữ
*Đầu t vào tài sản vô hình
Tất cả các nội dung trên đều hết sức quan trọng và chúng có mối liên hệ tác động qua
lại lẫn nhau. Chẳng hạn đầu t đổi mới máy móc thiết bị thì cùng với nó là phải đầu t
phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu sử dụng , vận hành các quy trình công
nghệ đó một cách hiệu quả , phát huy tối đa những tính năng u việt của máy móc thiết
bị đó.
3.2/Vai trò của đầu t trong doanh nghiệp:
Đầu t có vai trò rất quan trọng trong doanh nghiệp. Nó quyết định sự ra đời , tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Có thể khái quát lại một số vai trò của đầu t trong
doanh nghiệp nh sau.
Đầu t tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh trạnh của doanh nghiệp. Khả năng
cạnh tranh là nguồn lực thiết yếu để doanh nghiệp tiếp tục dấn bớc trên con đờng hội
nhập kinh tế. Các chính sách đầu t cho sản phẩm , đầu t đổi mới máy móc thiết bị là

những nhân tố quan trọng đi đầu để thúc đẩy tăng khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp
Đầu t tạo điều kiện nâng cao chất lợng sản phẩm dịch vụ. Để có đợc sản phẩm
có chất lợng ngày càng cao hoặc đổi mới hàm lợng công nghệ trong sản phẩm , phải có
sự đầu t chi dùng vốn cho việc nghiên cứu sáng tạo ra các sản phẩm có chất lợng ngày
càng cao để đáp ứng nhu cầu đa dạng của con ngời.
Đầu t góp phần đổi mới công nghệ , trình độ khoa học kỹ thuật trong sản xuất.
Nhờ có đổi mới máy móc thiết bị và công nghệ , con ngời sẽ không phải làm những
công việc nặng nhọc , nguy hiểm. Tỷ trọng lao động giản đơn giảm dần , thay vào đó là
lao động phức tạp , lao động mang nhiều yếu tố chất xám. từ đó nâng cao năng xuất lao
động , hạ giá thành hàng hoá sản phẩm

5

Đầu t góp phần nâng cao chất lợng nguồn nhân lực. Nhờ có đầu t phát triển
trong doanh nghiệp , nguồn lao động ngày càng đợc nâng cao trình độ tay nghề , phơng
pháp quản lý để phù hợp với trình độ đổi mới máy móc thiết bị và công nghệ.
4/Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động đầu t tong doanh nghiệp:
Trong doanh nghiệp để tiến hành một hoạt động đầu t, thông thờng ngời ta căn
cứ vào rất nhiều yếu tố khác nhau, cụ thể bao gồm các nhân tố sau:
*Tỷ suất sinh lời của vốn đầu t: Tỷ suất sinh lời của vốn đầu t hay còn gọi là lợi
nhuận thuần thu đợc từ hoạt động đầu t. Đầu t và lợi nhuận thuần thu đợc từ hoạt động
đầu t có mối quan hệ đồng biến . Các nhà đầu t sẽ gia tăng quy mô đầu t nếu nh lợi
nhuần thu đợc từ hoạt động đầu t tăng và ngợc lại, nếu lợi nhuận thu đợc giảm hay nói
cách khác là mức gia tăng lợi nhuận giữa các năm giảm thì các nhà đầu t sẽ giảm dần
quy mô đầu t.
*Tỷ lệ lãi suất thực tế (Chi phí của hoạt động đầu t):
Khi các doanh nghiệp vay vốn để đầu t thì lãi suất thực tế sẽ phản ánh giá của khoản
vay mợn đó. Chính vì thế quyết định có nen đầu t hay không sẽ phải căn cứ vào mức lãi
suất đi vay để tiến hành hoạt động đầu t đó.

Có thể biểu diễn mối quan hệ giữa đầu t và lãi suất bằng sơ đồ sau:
r
I
Qua sơ đồ trên ta thấy lãi suất thực tế luôn luôn tỷ lệ nghịch với đầu t. Lãi suất
cao hơn so với tỷ suất lợi nhuận bình quân thì các nhà đầu t sẽ giảm quy mô đầu t, lãi
suất vốn vay càng thấp thì mức đầu t càng tăng lên.
*Lợi nhuận kỳ vọng: Lợi nhuận kỳ vọng là mức lợi nhuận mà nhà đầu t hy vong
đạt đợc ttrong tơng lai nếu tiến hành đầu t. Các nhà đầu t hy vọng vào tơng lai chắc
chắn sẽ đạt đợc lợi nhuận cao thì họ sẽ gia tăng quy mô đầu t và ngợc lại. Lợi nhuận kỳ

6

vọng rất khó xác định nhng nó lại là nhân tố kích thích các nhà đầu t đầu t thêm, nhất là
đối với các nhà đầu t a thích mạo hiểm.
Trên đây là các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động đầu t trong doanh nghiệp.
Doang nghiệp quyết định đầu t hay hạn chế đầu t là tuỳ thuộc vào những nhân tố đó. Để
hoạt động đầu t đạt kết quả cao cần phải căn cứ vào các nhân tố trên.
5/ Đánh giá hiệu quả hoạt động đầu t trong doanh nghiệp:
Hiệu quả đầu t là một khái niệm rộng và tổng hợp, một phạm trù kinh tế khách
quan.
Trên giác độ nền kinh tế đó là mức độ thoả mãn nhu cầu phát triển kinh tế, nâng
cao đời sống vật chất tinh thần của ngời lao động.
Trên giác độ từng ngành, từng địa phơng, cơ sở, từng giải pháp kinh tế kỹ thuật
thì đó là mức độ đáp ứng những nhiệm vụ kinh tế chính trị xã hội đã đề ra cho ngành,
địa phơng, doanh nghiệp, cho từng giải pháp kỹ thuật khi thực hiện đầu t.
Căn cứ vào bản chất của hiệu quả, ngời ta chia hiệu quả thành hai loại: hiệu quả
tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội.
5.1/Hiệu quả tài chính:
Hiệu quả tài chính của hoạt động đầu t là mức độ đáp ứng nhu cầu phát triển hoạt động
sản xuất kinh doanh dịch vụ và nâng cao đời sống của ngời lao động trong các cơ sở sản

xuất, kinh doanh dịch vụ trên cơ sở vốn đầu t mà cơ sở đã sử dụng so với các kỳ khác ,
các cơ sở khác hoặc so với định mức chung.
Để tính toán hiệu quả tài chính của hoạt động đầu t, có thể sử dụng công thức
tổng quát sau:
Các kết quả mà các cơ sở thu đợc
do thực hiện đầu t
Hiệu quả tài chính =
Số vốn đầu t mà cơ sở đã thực hiện
để tạo ra các kết quả trên
Các kết quả do hoạt động đầu t mang lại cho cơ sở rất đa dạng. Các kết quả đó có thể là
lợi nhuận thuần, là mức tăng năng suất lao động, là số lao động có việc làm do hoạt
động đầu t mang lại...Do đó để phản ánh hiệu quả tài chính của hoạt động đầu t ngời ta

7

phải sử dụng một hệ thống các chỉ tiêu. Mỗi chỉ tiêu phản ánh một khía cạnh của hiệu
quả và đợc sử dụng trong những điều kiện nhất định.
*Tỷ suất sinh lời của vốn đầu t (RR):Phản ánh mức độ lợi nhuận thuần thu đợc từ
một đơn vị vốn đầu t đợc thực hiện.
W
ipv
Nếu tính cho từng năm hoạt động thì : RR
i
=
IV
0
Trong đó: W
ipv
: lợi nhuận thuần thu đợc năm i tính theo mặt bằng hiện tại.
IV

0
:Vốn đầu t ban đầu.
NPV
Nếu tính cho toàn bộ công cuộc đầu t: npv=
IV
0
Trong đó: NPV: giá trị hiện tại của thu nhập thuần của cả đời dự án
RR
i
và NPV càng lớn càng tốt.
*Tỷ suất sinh lời của vốn tự có : Vốn tự có là một bộ phận của vốn đầu t, là một
yếu tố cơ bản để xem xét tiềm lực tài chính cho việc tiến hành các công cuộc đầu t của
các cơ sở không đợc ngân sách Nhà nớc tài trợ.
W
ipv
Nếu tính cho một năm hoạt động thì :
i
E
r
=

i
E
Trong đó:
i
E
: Vốn tự có bình quân năm i.
NPV
Nếu tính cho toàn bộ một công cuộc đầu t:
E

npv
=

pv
E
Trong đó:
pv
E
: Vốn tự có bình quân của cả một thời kỳ đầu t tính ở mặt bằng hiện tại.

i
E
r
,
E
npv
càng lớn càng tốt

8

*Số lần quay vòng của vốn lu động: Vốn lu động là một bộ phận của vốn đầu t.
Vốn lu động quay vòng càng nhanh, càng cần ít vốn và do đó càng tiết kiệm đợc vốn
đầu t.
O
i
Công thức tính:
WCi
L
=
W

Ci
Trong đó: O
i
: doanh thu thuần năm i.
W
Ci
:Vốn lu động bình quân năm i.
Chỉ tiêu :
WCi
L
càng lớn càng tốt.
*Thời hạn thu hồi vốn đầu t (T): Là thời gian mà các kết quả của quá trình đầu t
cần hoạt động để có thể thu hồi đủ vốn đã bỏ ra từ lợi nhuận thuần thu đợc.
IV
0
Công thức tính: T=
W
PV
Trong đó: W
PV
:Lợi nhuận thuần thu đợc bình quân một năm .
*Chỉ tiêu tính mức chi phí thấp nhất trong trờng hợp các điều kiện khác nh nhau.
Tính cho toàn bộ một công cuộc đầu t: IV
0
+ C
PV
T

min
Trong đó: C

PV
: Chi phí hoạt động đầu t bình quân năm tính theo mặt băng hiện tại.
*Hệ số hoàn vốn nội bộ IRR: Là tỷ suất lợi nhuận mà nếu đợc sử dụng để tính
chuyển các khoản thu chi của toàn bộ công cuộc đầu t về mặt bằng hiện tại sẽ làm cho
tổng thu cân bằng với tổng chi.
Công thức tính IRR:
1 1
ithu
n
i


=
1
0
=
ichi
n
i


=
1
0
(1+IRR)
i
(1+IRR)
i
Công cuộc đầu t đợc coi là hiệu quả khi IRR


IRR
định mức
IRR
định mức
có thể là lãi suất đi vay nếu vay vốn để đầu t, có thể là tỷ suất lợi nhuận định
mức do Nhà nớc quy định nếu vốn đầu t do ngân sách Nhà nớc cấp.

9

*Chỉ tiêu điểm hoà vốn: Chỉ tiêu này cho thấy số sản phẩm cần sản xuất hoặc
tổng doanh thu cần thu do bán số sản phẩm đó đủ để hoàn lại số vốn đã bỏ ra từ đầu đời
dự án. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt, mức độ an toàn của dự án càng cao, thời hạn thu
hồi vốn càng ngắn.
Công thức tính: f
x=
(p-v)
Trong đó : x:Số sản phẩm cần sản suất để hoà vốn.
f:Tổng định phí
v: Biến phí /1 đơn vị sản phẩm
p: Giá bán 1 sản phẩm
5.2/ Hiệu quả kinh tế xã hội:
Hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt động đầu t là chênh lệch giữa các lợi ích mà
nền kinh tế và xã hội thu đợc với các chi phí mà nền kinh tế và xã hội đã bỏ ra khi thực
hiện đầu t.
Xuất phát từ góc độ doanh nghiệp, lợi ích kinh tế xã hội của hoạt động đầu t đợc
thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
*Mức đóng góp ngân sách.
*Số chỗ việc làm tăng thêm từ hoạt động đầu t.
*Số ngoại tệ thu đợc từ hoạt động đầu t.
*Mức tăng năng suất lao động sau khi đầu t so với trớc đầu t.

*Mức nâng cao trình độ nghề nghiệp của ngời lao động.
*Tạo thị trờng mới và mức độ chiếm lĩnh thị trờng do tiến hành đầu t.
*Nâng cao trình độ kỹ thuật của sản xuất.
*Nâng cao trình độ quản lý của lao động quản lý
*Các tác động đến môi trờng
*Các tác động khác.

10

II/ Cơ sở lý luận về cạnh tranh.
1/ Khái niệm về cạnh tranh và khả năng cạnh trạnh.
Cạnh tranh là hiện tợng gắn liền với nền kinh tế thị trờng. Cạnh tranh chỉ xuất
hiện dới những tiền đề kinh tế và pháp lí cụ thể. Ngày nay có lẽ không ai còn hoài nghi
về sự phát triển tất yếu của nền kinh tế thị trờng ở nớc ta và vì vậy cạnh tranh đã đợc
nhìn nhận chung nh là động lực phát triển nội tại của nền kinh tế thị trờng. Cạnh tranh
cũng thực sự diễn ra khi pháp luật thừa nhận và bảo hộ tính đa dạng của các loại hình sở
hữu , khi có tự do hoá thơng mại và theo đó là tự do kinh doanh và quyền tự chủ của các
cá nhân đợc thừa nhận và bảo đảm. Cạnh tranh chỉ xuất hiện khi không có độc quyền
dới bất cứ hình thức nào. Tất cả những tiền đề đó đã hình thành ở nớc ta từ khi chuyển
sang cơ chế thị trờng và từ khi Đảng và Nhà nớc ta chủ trơng thúc đẩy nền kinh tế phát
triển.
Có thể có nhiều định nghĩa khác nhau về cạnh tranh , song nhìn chung cạnh
tranh là sự ganh đua hay chạy đua của các thành viên của một thị trờng hàng hoá , sản
phẩm cụ thể nhằm mục đích lôi kéo về phía mình ngày càng nhiều khách hàng , thị tr-
ờng và thị phần của một thị trờng. Nh vậy về phơng diện kinh tế , cạnh tranh đợc hình
thành trên cơ sở của tiền đề là:Có sự hiện diện của các thành viên , có cuộc chạy đua vì
mục tiêu kinh tế giữa các thành viên và chúng đều diễn ra trên một thị trờng hàng hoá
cụ thể.
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng mà doanh nghiệp có thể duy
trì vị trí của nó một cách lâu dài trên thị trờng , bảo đảm thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít

nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi cho việc tài trợ những mục tiêu của doanh nghiệp.
Khả năng cạnh tranh đợc các nhà kinh tế học diễn đạt theo nhiều quan điểm khác
nhau:
Theo Fafchamps: Khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp là khả năng doanh
nghiệp đó có thể sản xuất sản phẩm vơí chi phí biến đổi trung bình thấp hơn giá của nó
trên thị trờng. Theo cách hiểu này , doanh nghiệp nào có khả năng sản xuất ra sản phẩm
có chất lợng tơng tự sản phẩm của doanh nghiệp khác nhng chi phí thấp hơn đợc coi là
khả năng cạnh tranh cao hơn.

11

Theo Randall: Khả năng cạnh tranh là khả năng giành đợcvà duy trì đợc thị phần
trên thị trờng với lợi nhuận nhất định.
Theo Dunning: Khả năng cạnh tranh là khả năng cung sản phẩm của chính doanh
nghiệp trên các thị trờng khác mà không phân biệt nơi bố trí sản xuất của doanh nghiệp
đó.
Nhìn chung các khái niệm về cạnh tranh của các nhà kinh tế học tuy đợc diễn đạt
khác nhau , song đều có chung hai khía cạnh là khả năng chiếm lĩnh thị trờng và lợi
nhuận.
2/ Các thớc đo cạnh tranh.
Để đánh giá khả năng cạnh tranh của một hàng hoá nói chung trên thị trờng ,ngời
ta có thể sử dụng nhiều tiêu thức khác nhau , trong đó phải kể đến một số tiêu thức quan
trọng sau:
2.1/ Giá cả sản phẩm.
Giá là một trong những công cụ quan trọng trong cạnh tranh , cạnh tranh bằng
giá cả đồng nghĩa với việc kinh doanh với chi phí thấp để bán với mức giá hạ và thấp
hơn so với đối thủ cạnh tranh.
Mức giá có vai trò cực kỳ quan trọng trong cạnh tranh. Nếu nh chênh lệch về giá
giữa doanh nghiệp và đối thủ cạnh tranh lớn hơn chênh lệch về giá trị sử dụng sản phẩm
của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh thì doanh nghiệp đã đem lại lợi ích cho ngời

tiêu dùng lớn hơn so với đối thủ cạnh tranh. Điều đó tạo điều kiện cho sản phẩm của
doanh nghiệp ngày càng có chỗ đứng trên thị trờng và cũng có nghĩa là sản phẩm của
doanh nghiệp có vị trí cạnh tranh ngày càng cao.
Mậc dù khả năng định giá thờng có quan hệ với các yếu tố khác nh chi phí sản
xuất ,chất lợng sản phẩm Song giá vẫn là một yếu tố chiến l ợc quan trọng cần phải đ-
ợc xem xét riêng nếu doanh nghiệp muốn tăng khả năng cạnh tranh của mình. Cạnh
tranh bằng giá đợc coi là phơng pháp cạnh tranh kinh điển.
2.2/ Chất lợng sản phẩm.
Chất lợng sản phẩm là hệ thống các đặc tính bên trong của sản phẩm đợc xác
định bằng các thông số có thể đo đợc và so sánh đợc. Phù hợp với những tiêu chuẩn kỹ
thuật và thoả mãn đợc những nhu cầu nhất định của xã hội.

12

Việc cung cấp các sản phẩm có chất lợng cao sẽ tạo ra danh tiếng cho thơng hiệu
sản phẩm của công ty. Từ đó cho phép công ty đặt giá sản phẩm của mình cao hơn so
với các sản phẩm cùng loại , tạo ra lợi nhuận lớn hơn. Việc nâng cao chất lợng sản
phẩm sẽ là lực hút để kéo khách hàng đến với sản phẩm của doanh nghiệp , từ đó tạo
lập đợc lợi thế cạnh tranh trên thị trờng. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng khi khách
hàng có sự lựa chọn giữa các mặt hàng khác nhau của cùng một sản phẩm hàng hoá hay
dịch vụ thì vấn đề sản phẩm càng trở nên quan trọng.
2.3/Chất lợng dịch vụ.
Khái niệm dịch vụ ở đây đợc hiểu bao gồm cả phơng thức thanh toán khi bán
hàng và dịch vụ sau bán hàng.
Chất lợng dịch vụ cũng đóng góp một phần không nhỏ khẳng định vị thế cạnh
tranh của doanh nghiệp. Khách hàng sẽ a chuộng sản phẩm và biết đến sản phẩm của
doanh nghiệp nhiều hơn nếu nh mạng lơí tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp là rộng
khắp , phơng thức thanh toán thuận tiện , nhanh chóng. Bên cạnh đó dịch vụ sau bán
hàng cũng là một vấn đề doanh nghiệp cần quan tâm , nó cũng ảnh hởng một phần
không nhỏ đến khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp,.

2.4/ Uy tín của doanh nghiệp .
Uy tín của doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng ảnh hởng đến khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có uy tín thì khách hàng sẽ tin dùng sản
phẩm của doanh nghiệp đó hơn , mặc dù có rất nhiều hãng khác cùng sản xuất mặt
hàng đó. Để tạo lập đợc uy tín thì trớc hết doanh nghiệp phải có tiềm lực tài chính vững
chắc , chất lợng sản phẩm cao , các loại hình dịch vụ phong phú , tiện lợi phù hợp với
thị hiếu của khách hàng Uy tín của doanh nghiệp đ ợc thể hiện ngay trên nhãn hiệu ,
biểu tợng của doanh nghiệp.
3/Các loại hình cạnh tranh.
Tuỳ theo các cách phân loại khác nhau thì có các loại hình cạnh tranh khác nhau.
3.1/ Nếu căn cứ vào chủ thể tham gia thị trờng ngời ta chia cạnh tranh làm ba loại
sau:
*Cạnh tranh giữa ngời bán và ngời mua: Là cuộc cạnh tranh diễn ra theo quy
luật mua rẻ bán đắt.

13

*Cạnh tranh giữa những ngời mua với nhau: Là cuộc cạnh tranh theo quy luật
cung cầu. Chẳng hạn khi cung nhỏ hơn cầu thì cuộc cạnh tranh giữa nguời mua với
nhau trở lên quyết liệt. Nó sẽ là yếu tố làm cho giá cả hàng hoá dịch vụ tăng lên
*Cạnh tranh giữa những ngời bán với nhau : Là cuộc cạnh tranh gay go quyết
liệt nhất. Đây là cuộc cạnh tranh quyết định doanh nghiệp nào tồn tại và doanh nghiệp
nào sẽ bị đào thải ra khỏi thị trờng. Chính vì lẽ đó tất cả các doanh nghiệp đều muốn
dành giật lợi thế cạnh tranh về mình , muốn dành một thế đứng vững chắc hơn đối thủ
của mình. Để làm đợc điều này đòi hỏi mỗi một doanh nghiệp cần nỗ lực phấn đấu , tìm
ra hớng đi riêng cho chính mình.
3.2/Nếu căn cứ vào mức độ cạnh tranh trên thị trờng ngời ta chia ra các loại hình
cạnh tranh nh sau:
*Thị trờng cạnh tranh hoàn hảo: Là hình thức cạnh tranh trên thị trờng có nhiều
ngời mua và ngời bán độc lập với nhau. Tất cả các đơn vị hàng hoá trao đổi đợc coi là

giống nhau. Các doanh nghiệp tham gia trên thị trờng này chủ yếu tìm biện pháp cắt
giảm chi phí sản xuất sản phẩm để hởng lợi nhuận từ chênh lệch giá đầu vào.
*Cạnh tranh không hoàn hảo: Là cạnh tranh trên thị trờng mà phần lớn các sản
phẩm là không đồng nhất với nhau. Ngời bán có thể ấn định giá linh hoạt theo khu vực
bán sản phẩm , thời điểm bán sản phẩm , khách hàng và mức lợi nhuận mong muốn.
Tóm lại ,cạnh tranh là cuộc chạy đua quyết liệt giữa các chủ thể hoạt động trong
thị trờng nhằm giành giật những điều kiện sản xuất thuận lợi và nơi tiêu thụ hàng hoá
dịch vụ có lợi nhất. Cạnh tranh đợc coi là động lực của quá ttrình phát triển. Cạnh tranh
có khả năng nhanh nhậy trong việc phát hiện và đáp ứng mọi nhu cầu và thị hiếu của
ngơì tiêu dùng. Bên cạnh đó bằng phơng thức cạnh tranh kinh điển là cạnh tranh qua
giá mà nhờ đó giá cả sản phẩm , hàng hoá , dịch vụ đợc cải thiện theo hớng có lợi cho
khách hàng và ngời tiêu dùng.
Hơn nữa cạnh tranh luôn có mục tiêu lâu dài là thu hút về mình ngày càng nhiều
khách hàng nên buộc các nhà sản xuất công nghiệp , dịch vụ phải tạo ra những sản
phẩm có chất lợng ngày càng cao với giá thành hạ. Vì vậy cạnh tranh là cơ hội bắt buộc
các doanh nghiệp phải áp dụng công nghệ mới , tiến bộ khoa học kỹ thuật Nh vậy

14

cạnh tranh còn là nguồn gốc , động lực của sự phát triển khoa học kỹ thuật và công
nghệ cao.
Trong điều kiện của cơ chế thị trờng , khi các mức độ cạnh tranh đã trở lên gay
gắt thì các doanh nghiệp vì sự tồn tại của mình luôn phải toan tính để vợt lên các đối
thủ cạnh tranh. Chính điều này đã tạo sức ép chống trì trệ , khắc phục suy thoái và buộc
các doanh nghiệp phải kinh doanh có hiệu quả tốt hơn. Và môi trờng cạnh tranh là môi
trờng mà ở đó các doanh nghiệp luôn phải vận động đổi mới , cải tiến không ngừng về
công nghệ , chủng loại ,kiểu dáng sản phẩm và phơng thức kinh doanh. Theo cách đó
cạnh tranh tạo ra sự đổi mới liên tục và là động lực để các doanh nghiệp phát triển.
Trên đây là các loại hình cạnh tranh và vai trò của cạnh tranh đối với ngời tiêu
dùng , doanh nghiệp và nền kinh tế. Tìm hiểu về cạnh tranh và vai trò của nó là xuất

phát điểm để tiến hành nghiên cứu sâu hơn các nội dung sẽ trình bầy ở các chơng sau.
III/ Một vài nét khái quát về ngành Thép Việt nam.
1/ Quá trình phát triển của ngành thép Việt nam.
Ngành sản xuất thép ở Việt nam đã đợc Đảng và Nhà nớc ta quan tâm xây dựng
từ rất sớm. Ngay sau khi hoà bình lập lại trên miền Bắc , Đảng và Chính phủ đã quyết
định xây dựng khu liên hợp gang thép Thái Nguyên do Trung Quốc giúp đõ vào
năm1959 và đã cho ra đời mẻ gang đầu tiên năm 1963.
Năm 1973 , nhà máy luyện cán thép Gia Sàng công suất 30.000 tấn/năm do
CHDC Đức giúp đỡ đã ra đòi , góp phần bổ xung , hoàn thiện dây chuyền sản xuất
luyện và cán , đảm bảo công suất thiết kế 10 vạn tấn/năm cho cả khu liên hợp gang thép
Thái Nguyên.
Sau khi đất nớc thống nhát , năm 1976 công ty luyện kim đen miền Nam đợc
thành lập trên cơ sở tiếp quản các nhà máy luyện , cán thép mini của chế dộ cũ ở thành
phố Hồ Chí Minh và Biên Hoà , với tổng công suất 80.000 tấn thép cán/ năm.
Từ 1976 đến1989 , ngành thép gặp rất nhiều khó khăn do kinh tế đất nớc lâm vào
khủng hoảng. Mặt khác nguồn thép nhập khẩu từ Liên Xô và các nớc XHCN vẫn còn
dồi dào , vì vậy ngành thép chỉ duy trì mức sản lợng40.000 đến85.000 tấn/năm.

15

Từ 1989 đến1995 , thực hiện chủ chơng đổi mới mở cửa của Đảng , ngành thép
đã khắc phục đợc khó khăn và bắt đầu tăng trởng mạnh , sản lợng thép trong nớc đã vợt
ngỡng 100.000 tấn/ năm. Năm 1990 , Liên Xô và khối SEV tan dã , nguồn cung ứng
thép cho Việt nam bị cắt giảm cũng là nhân tố quan trọng thúc đẩy ngành thép phải
phát triển mạnh để bù sự thiếu hụt. Năm 1990 , Tổng công ty thép Việt nam thuộc Bộ
công nghiệp nặng đợc thành lập , thống nhất quản lý ngành sản xuất thép quốc doanh
trong cả nớc. Đây là thời kỳ phát triển sôi động , nhiều dự án đầu t theo chiều sâu và
liên doanh với nớc ngoài đợc thực hiện. Các ngành và các thành phần kinh tế khác đua
nhau sản xuất thép mini. Sản lợng thép cán
năm 1995 đã tăng gấp 4 lần năm 1990 , đạt 450.000 tấn/năm

Tháng 4 năm1995,Tổng công ty thép Việt nam theo mô hình Tổng công ty 91 đ-
ợc thành lập trên cơ sở hợp nhất Tổng công ty thép Việt nam thuộc Bộ công nghiệp và
Tổng công ty kim khí thuộc Bộ thơng mại.
Thời kỳ 1996-2001, ngành thép vẫn giữ đợc tốc độ tăng trởng khá cao.Tiếp tục đ-
ợc đầu t đổi mới và đầu t chiều sâu mạnh mẽ. Đã hình thành và đa vào hoạt động 13 dự
án liên doanh, trong đó có 12 nhà máy liên doanh cán thép và gia công chế biến sau
cán. Sản lợng thép cả nớc năm 1999 đạt 1,4 triệu tấn/năm gấp hơn 3 lần năm1995 và
gấp 14 lần năm 1990.
Có thể nhận thấy rằng, dới sự lãnh đạo của Đảng,hơn 40 năm qua ngành thép
Việt nam đã không ngừng phát triển, góp phần đáng kể vào sự nghiệp giải phóng đất n-
ớc và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Quá trình xây dựng ,sản xuất và phát triển lâu dài của
ngành thép Việt nam đã đào tạo đợc một đội ngũ công nhân, cán bộ lành nghề, giầu
kinh nghiệm. đây là vốn quý của ngành thép, là nhân tố quan trọng trong sự nghiệp phát
triển ngành thép Việt nam. Bớc sang thời kỳ mới, thực hiện chủ trơng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc của Đảng và tham gia hội nhập quốc tế, ngành thép Việt nam cần
đợc phát triển mạnh mẽ hơn với sự hỗ trợ của nhà nớc để tơng xứng với vị trí và vai trò
của nó trong nền kinh tế quốc dân.

16

2/ Cơ cấu sản xuất trong ngành thép hiện nay.
Hiện nay ngành thép Việt nam mới chỉ sản xuất các loại sản phảm dài phục vụ
chủ yếu cho ngành xây dựng ( thép tròn trơn, tròn vằn dạng thanh dài

10

40mm,
thép cuộn dây

6-


10 và thép hình cỡ nhỏ và cỡ vừa) và gia công sản xuất ống hàn,
tôn mạ ,hình uốn nguội, cắt sẻ....từ sản phẩm dẹt nhập khẩu. Các sản phẩm dài sản xuất
trong nớc cũng phần lớn đợc cán từ phôi thép nhập khẩu. Khả năng tự sản xuất phôi
thép trong nớc còn nhỏ bé, chỉ đáp ứng đợc khoảng 25%, còn lại 75% nhu cầu phôi
thép cho các nhà máy cán phải nhập từ bên ngoài. Trong nớc cha có nhà máy cán các
sản phẩm dẹt ( tấm, lá cán nóng,cán nguội).
Phôi thép và thép cán sản xuất trong nớc có chất lợng thông thờng và còn phụ thuộc vào
chất lợng phôi thép nhập khẩu. Khả năng xuất khẩu còn hạn chế mà chủ yếu sản phẩm
đợc tiêu thụ trong nớc và thay thế nhập khâủ. Cha có cơ sở tập trung sản xuất thép đặc
biệt phục vụ chế tạo cơ khí. Hiện nay chỉ sản xuất một số loại thép đặc biệt với quy mô
nhỏ ở một số nhà máy cơ khí và nhà máy thép của Tổng công ty thép Việt nam .
Nhìn chung trong thời gian qua, do hạn chế vốn đầu t và do thị trờng tiêu thụ
thép trong nớc còn nhỏ bé, ngành thép Việt nam mới chỉ đầu t tập trung vào sản xuất
các sản phẩm dài để đáp ứng nhu cầu cấp bách trong nớc. Đây là các sản phẩm có thuận
lợi về thị trờng, cần vốn đầu t ít, thời gian xây dựng nhà máy ngắn, hiệu quả đầu t khá
cao, thu hút đợc nhiều đối tác nớc ngoài bỏ vốn kinh doanh. Đối với các sản phẩm thép
dẹt do nhu cầu còn thấp trong khi đó để đảm bảo hiệu quả thì yêu cầu công suất của
nhà máy phải đủ lớn, vốn đầu t lớn, ít hấp dẫn các nhà đầu t nớc ngoài tham gia liên
doanh mà bản thân ngành thép thì cha đủ sức đầu t. Do vậy nhìn chung cơ cấu sản xuất
của ngành thép hiện nay là thiếu đồng bộ, mất cân đối giữa sản xuất phôi với cán thép,
giữa cơ cấu mặt hàng và cơ cấu chất lợng sản phẩm. Vì vậy trong thời gian tới ngành
thép cần phải có những chiến lợc đầu t theo chiều rộng và đầu t theo chiều sâu để hiện
đại hoá nâng cao năng suất và chất lợng sản phẩm, tăng cờng sức cạnh tranh,giảm dần
và tiến tới khắc phục sự mất cân đối trong cơ cấu sản xuất hiện nay.
3/ Đặc điểm hoạt động đầu t trong ngành thép.
Xuất phát từ đặc điểm tài nguyên phục vụ cho ngành thép thì hoạt động đầu t
trong ngành thép cũng mang những nét đặc trng riêng khác với những ngành khác.

17


Thứ nhất, nguyên liệu phục vụ ngành thép phải đợc lấy từ các mỏ khoáng sản nh
than mỡ than antraxit, khí thiên nhiên và các quặng sắt... Tuy nhiên để khai thác đợc
nguồn tài nguyên này thì phải đòi hỏi một lợng vốn đầu t tơng đối lớn . Chẳng hạn mỏ
quạng sắt Thạch Khê(Hà Tĩnh) có trữ lợng lớn, hàm lợng sắt cao, song lại nằm sâu dới
mực nớc biển chính vì thế đầu t xây dựng hạ tầng cơ sở và xây dựng mỏ lớn, chi phí
khai thác cao do phải bơm tháo khô mỏ, phải khai thác với công suất lớn thì mới hiệu
quả.
Thứ hai, do các mỏ và điểm quặng phân bố rải rác ở các vùng, đa số ở vùng sâu
vùng xa, không thuận lợi để đầu t khai thác cơ giới, chính vì thế các công trình đầu t
của ngành thép đợc xây dựng ngay tại vị trí của từng mỏ, điểm quặng đó. Đây là
nguyên nhân dẫn đến các công trình đầu t này chịu tác động không nhỏ của điều kiện tự
nhiên nh ma , lũ, sự bất ổn của địa chất...Đặc biệt là vấn đề bất ổn về địa chất, nó có thể
coi là một thảm hoạ đáng lo ngại cho ngành thép vì nó có thể phả huỷ cả một công trình
đầu t đồ sộ ngay trong phút chốc. Đây cũng là điều rất đáng quan tâm khi lựa chọn địa
điểm xây dựng nhà máy thép.
Thứ ba, thời gian bắt đầu một công cuộc đầu t từ khi bắt đầu đến khi phát huy tác
dụng thờng đòi hỏi nhiều năm tháng, thời gian vận hành để thu hồi vốn cũng kéo dài.
Không tính đến hoạt động đầu t của các doanh nghiệp sản xuất thép t nhân, hộ gia đình
thì để hoàn thành một nhà máy sản xuất thép cần từ 5 đến 10 năm, thậm chí còn lâu
hơn. Đó là cha kể đến những rủi ro có thể gặp trong quá trình xây dựng do kéo dài thời
gian thi công .Bên cạnh đó, đối với ngành thép, vốn đầu t ban đầu bỏ ra là rất lớn do đó
để có thể thu hồi đợc thì cần phải có một thời gian dài, có khi hàng chục năm.
Thứ t, do thời gian đầu t kéo dài và vốn đầu t lớn nên đầu t trong ngành thép gặp
nhiều rủi ro, đặc biệt là các rủi ro sau:
Rủi ro về xây dựng và hoàn thành công trình:Thờng là các rủi ro kéo dài thời
gian thi công do tiến độ bỏ vốn chậm.
Rủi ro về kỹ thuật và vân hành: Đây cũng là rủi ro hay gặp trong quá trình sử
dụng máy móc để sản xuất. Đặc biệt là đối với Tổng công ty thép Việt nam do máy
móc thiết bị lạc hậu nên không đáp ứng đợc yêu cầu sản xuất và không thể vận hành với

công suất thiết kế ban đầu.

18

Rủi ro về thị trờng : Do quy mô, thời gian thực hiện đầu t trong ngành thép là rất
lớn và dài nên có thể sẽ phải hứng chịu các rủi ro về thị trờng, chẳng hạn nh hàng hoá
sản xuất ra không bán đợc dẫn đến ứ đọng vốn, giảm hiệu quả đầu t. Nếu không nghiên
cứu kỹ, dự báo nhu cầu một cách chính xác thì rủi ro về thị trờng sẽ là một trở ngại lớn
đối với ngành thép.
Từ những đặc điểm trên ta nhận thấy đầu t trong ngành thép là hết sức khó khăn
và chịu nhiều rủi ro. Chính vì vậy để hoạt động đầu t có hiệu quả, mang về những lợi
ích nhất định cho ngành thép thì ngành cần phải có sự quan tâm, chuẩn bị một cách tốt
nhất các công đoạn của quá trình đầu t để làm sao khi tiến hành một dự án nào đó thì
phải hoàn thành và đạt kết quả cao, tránh tình trạng bỏ dở gây lãng phí thất thoát vốn,
vật t và vật lực.
VI/ Một vài nét khái quát về Tổng công ty thép Việt nam .
1/ Vị trí của Tổng công ty thép trong ngành thép Việt nam.
Ngành thép Việt nam đã và đang ngày càng hoàn thiện hớng đi của mình để đáp
ứng tốt nhất nhu cầu về thép trong nớc và đạt lợi nhuận cao. Hiện nay cùng với đà phát
triển của ngành thì đã có rất nhiều cơ sở sản xuất thép tại Việt nam bao gồm khoảng 14
công ty liên doanh với nớc ngoài có công suất khoảng 200-300 nghìn tấn/năm/1công ty;
khoảng trên 10 cơ sở sản xuất thép và gia công sau cán là các công ty trách nhiệm hữu
hạn và 100% vốn nớc ngoài. Bên cạnh đó còn có các cơ sở sản xuất của quốc doanh và
quốc phòng có quy mô nhỏ đang sử dụng chủ yếu các máy cán mini và lò điện của cơ
khí có công suất từ10.000 tấn đến 30.000 tấn /năm. Ngoài ra khu vực t nhân hộ gia
đình cũng đóng góp một phần không nhỏ vào thị trờng sản xuất thép với 250 cơ sở đang
sử dụng các lò luyện thép và cán thép rất nhỏ, kiểu mini thủ công có công suất bình
quân trên dới 1000 tấn /năm/1cơ sở, phân bố ở nhiều tỉnh và thành phố từ bắc vào nam.
Nhng đặc biệt càn phải nhắc tới đó là Tổng công ty thép Việt nam , một doanh nghiệp
đóng vai trò chủ lực của ngành thép với 15 đơn vị thành viên và tổng công suất cán

thép trên 700 nghìn tấn/năm, đã đóng góp rất lớn cho sự phát triển của ngành. Mặc dù
còn gặp nhiều khó khăn nhng Tổng công ty luôn phấn đấu và đặt ra các mục tiêu để
phấn đâú, nhằm nắm vững vai trò chủ đạo của mình trong ngành thép cũng nh để phát

19

triển các ngành kinh tế khác có liên quan. Từ đó tạo động lực thúc đẩy ngành thép phat
triển, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
2/ Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty thép Việt nam .
Thực hiện nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng:"Sắp xếp
lại các liên hiệp xí nghiệp, Tổng công ty phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh trong
cơ chế thị trờng", ngày 07 tháng 03 năm 1994, thủ tớng Chính phủ đã ban hành quyết
định số 91/TTg về thí điểm thành lập tập đoàn kinh doanh. Theo tinh thần của quyết
định này, sự hình thành các tập đoàn kinh doanh sẽ tạo điều kiện thúc đẩy tích tụ và tậ
trung, nâng cao khả năng cạnh tranh, đồng thời thực hiện chủ trơng xoá bỏ dần chế độ
Bộ chủ quản, cấp hành chính chủ quản và sự phân biệt doanh nghiệp Trung ơng, doanh
nghiệp địa phơng và góp phần nâng cao hiệu quả của nền kinh tế.
Theo quyết định 91/TTg, tập doàn kinh doanh phải có 7 doanh nghiệp thành viên
trở lên và vốn pháp định ít nhất là 1000 tỷ đồng; đảm bảo vừa hạn chếđộc quyền, vừa
hạn chế cạnh tranh bừa bãi.Có thể hoạt động kinh doanh đa ngành nhng nhất thiết phải
có ngành chủ đạo. Mỗi tập đoàn đợc tổ chức công ty tài chính để huy động vốn, điều
hoà vốn phục vụ cho yêu cầu phát triển nội bộ tập đoàn hoặc liên doanh với các đơn vị
khác.
Tổng công ty thép Việt nam đợc thành lập theo quyết định số344/TTg, ngày 04
tháng 07 năm 1994 của Thủ tớng Chính phủ trên cơ sở hợp nhất Tổng công ty thép
thuộc bộ công nghiệp và Tổng công ty kim khí thuộc bộ thơng mại. Thực hiện chủ tr-
ơng của Đảng và Nhà nớc về tiếp tục đổi mới , sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nớc,
đặc biệt là đối với cácTổng công ty nắm giữ các ngành then chốt của nền kinh tế, ngày
29 tháng 04 năm 1995, Thủ tớng Chính phủ ký quyết định số225/TTg thành lập lại
Tổng công ty Thép Việt nam , tổ chức hoạt động theo mô hình Tổng công ty nhà nớc-

Tổng công ty 91.
Tổng công ty thép Việt nam có tên giao dịch đối ngoại: Vietnam Steel
Corporation. Tên viết tắt VSC . Địa chỉ: 91, phố Láng Hạ, quận Đống Đa, thành phố Hà
Nội.

20

Tổng công ty thép Việt nam là một pháp nhân kinh doanh, hoạt động theo luật
doanh nghiệp Nhà nớc. Điều lệ tổ chức và hoạt động đợc chính phủ phê chuẩn tại nghị
định số 03/CP, ngày 25 tháng 01 năm 1996 và giấy phép đăng ký kinh doanh số109621
ngày 05 tháng 02 năm 1996 do Bộ kế hoạch và Đầu t cấp. Tổng công ty thép Việt nam
là doanh nghiệp nhà nớc đợc Chính phủ xếp hạng đặc biệt.
Tổng công ty thép Việt nam có vốn do nhà nớc cấp, có bộ máy điều hành, quản
lý và các đơn vị thành viên, có con dấu theo mẫu quy định của Nhà nớc, tự chịu trách
nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn do Nhà nớc giao cho quản lý sử dụng, đợc mở tài
khoản đồng Việt nam và ngoại tệ tại các ngân hàng trong và ngoài nớc theo quy định
của pháp luật hiện hành.
Tổng công ty thép Việt nam chịu sự quản lý Nhà nớc của Chính phủ, trực tiếp là
các Bộ công nghiệp, Bộ tài chính, Bộ kế hoạch và đầu t, Bộ lao động thơng binh và xã
hội và các bộ cơ quan thuộc Chính phủ phân cấp quản lý theo luật doanh nghiệp Nhà n-
ớc.
Tổng công ty thép Việt nam đợc Nhà nớc giao quản lý và sử dụng hơn 1400 tỷ
đồng, lao động bình quân trên 18531 ngời.
Hiện nay, Tổng công ty thép Việt nam có 15 đơn vị thành viên,trong đó: Khối
sản xuất công nghiệp:5 công ty; Khốikinh doanh thơng mại :8 công ty;Khối nghiên cứu
đào tạo: 2 đơn vị.
*Khối sản xuất công nghiệp bao gồm:
+Công ty Gang thép Thái Nguyên: Tỉnh Thái Nguyên. Lao động 11.384 ngời.
Đơn vị trực thuộc công ty gồm 24 doanh nghiệp. Chức năng kinh doanh chủ yếu là khai
thác, sản xuất nguyên vật liệu phục vụ sản xuất thép; sản xuất gang, thép thỏi, thép cán

các loại...
+Công ty thép Đà Nẵng: Thành phố Đà Nẵng. Lao động 301 ngời. Chức năng
kinh doanh chủ yếu là sản xuất kinh doanh các sản phẩm thép và vật t ngành thép.
+Công ty thép Miền Nam: Thành phố Hồ Chí minh. Lao động 3.710 ngời. Chức
năng kinh doanh chủ yếu là sản xuất các loại thép dây, thép tròn trơn, tròn vằn, dây
thép, lới thép, hợp kim thép...Đơn vị trực thuộc công ty gồm 10 doanh nghiệp.
+Nhà máy cán thép Miền Trung:

21

+Công ty vật liệu chịu lửa và khai thác đất sét Trúc Thôn: Tỉnh Hải Dơng. Lao
động 515 ngời. Chức năng kinh doanh chủ yếu là khai thác đất sét, sản xuất vật liệu
chịu lửa, đất đèn, gạch, ngói.
*Khối kinh doanh thơng mại bao gồm:
+Công ty kim khí Hà Nội:Thành phố Hà Nội. Lao động 415 ngời. Đơn vị trực
thuộc công ty gồm 8 doanh nghiệp.
+Công ty kinh doanh thép và vật t Hà Nội:Thành phố Hà Nội. Lao động 413 ng-
ời. Đơn vị trực thuộc công ty gồm 16 doanh nghiệp.
+Công ty kim khí Bắc Thái: Tỉnh Thái Nguyên. Lao động 155 ngời. Đơn vị trực
thuộc công ty gồm 9 doanh nghiệp.
+Công ty kim khí Hải Phòng: Thành phố Hải Phòng. Lao động 430 ngời. Đơn vị
trực thuộc gồm 7 doanh nghiệp.
+Công ty kim khí Quảng Ninh: Tỉnh Quảng Ninh. Lao động 118 ngời. Đơn vị
trực thuộc gồm 7 doanh nghiệp.
+Công ty kim khí và vật t tổng hợp Miền Trung: Thành phố Đà Nẵng. Lao động
370 ngời. Đơn vị trực thuộc gồm 13 doanh nghiệp.
+Công tykim khí Thành phố Hồ Chí Minh: Thành phố Hồ Chí Minh. Lao động
269 ngời. Đơn vị trực thuộc công ty gồm 9 doanh nghiệp.
+Công ty vật t thiết bị công nghiệp: Thành phố Hồ Chí Minh.lao động 236 ngời.
Đơn vị trực thuộc gồm 6 doanh nghiệp.

Các công ty thuộc khối này có chức năng kinh doanh chủ yếu là kinh doanh kim
khí, nguyên vật liệu phục vụ ngành thép,kinh doanh dịch vụ kho bãi, nhà xởng, đại lý
mua bán ký gửi hàng hoá..
*Khối nghiên cứu đào tạo bao gồm:
+Viện luyện kim đen: Tỉnh Hà Tây. Lao động 127 ngời.
+Trờng đào tạo nghề Cơ điện- Luyện kim Thái Nguyên: Tỉnh Thái Nguyên. Lao
động 180 ngời.
Chức năng chủ yếu của hai đơn vị này là nghiên cứu khoa học công nghệ luyên
kim, vật liệu mới và đào tạo công nhân kỹ thuật.

22

Tổng công ty thép Việt nam hoạt động hầu hết trên các thị trờng trọng điểm trên
lãnh thổ Việt nam và bao trùm hầu hết các công đoạn từ khai thác vật liệu, sản xuất
thép cho đến khâu phân phối, tiêu thụ sản phẩm. Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh
chủ yếu của Tổng công ty nh sau:
*Khai thác quặng sắt, than mỡ, nguyên liệu phục vụ cho công nghệ luyện kim.
*Sản xuất gang thép và các kim loại, sản phẩm thép khác.
*Kinh doanh xuất nhập khẩu thép, vật t thiết bị và các dịch vụ có liên quan đến
công nghệ luyện kim đen nh nguyên liệu, vật liệu đầu vào, các sản phẩm thép, trang
thiết bị luyện kim, chuyển giao công nghệ và hỗ trợ kỹ thuật.
*Thiết kế, chế tạo, thi công xây lắp trang thiêt bị công trình luyện kim và xây
dựng dân dựng.
*Kinh doanh khách sạn, nhà hàng ăn uống, xăng, dầu, mỡ, gas, dịch vụ và vật t
tổng hợp khác.
*Đào tạo, nghiên cứu KHCN phục vụ ngành công nghệ luyện kim và lĩnh vực
sản xuất kim loại, vật liệu xây dựng.
*Đầu t liên doanh, liên kết kinh tế với các đối tác trong và ngoài nớc.
*Xuất khẩu lao động.
Trên đây là phạm vi chức năng, nhiệm vụ hoạt động kinh doanh của Tổng công

ty đợc Nhà nớc giao phó. Từ khi thành lập cho tới nay, Tổng công ty luôn luôn cố gắng
để hoàn thành nhiệm vụ của mình một cách tốt nhất góp phần bảo toàn và phát triển
nguồn vốn của Nhà nớc giao, tăng nguồn thu cho ngân sách, tạo việc làm và đảm bảo
đời sống cho ngời lao động trong Tổng công ty.
3/ Một số đặc điểm của Tổng công ty thép Việt nam ảnh hởng đến khả năng cạnh
tranh.
3.1/ Quy mô, năng lực sản xuất thấp, cơ cấu sản phẩm còn hạn chế.
Tổng công ty thép Việt nam là một doanh nghiệp Nhà nớc mới đợc thành lập,
chính vì thế quy mô và năng lực sản xuất còn rất nhỏ bé. Tổng công ty có 15 nhà máy
thành viên với tổng công xuất sản xuất thép cán khoảng 760 nghìn tấn/ năm, chiếm
30,4% sản lợng trong nớc; năng lực sản xuất phôi thép khoảng 470 nghìn tấn/ năm đáp

23

ứng đợc 25 % nhu cầu phôi thép trong nớc; Đối với các sản phẩm gia công sau cán (ống
hàn, tôn mạ...) thì khoảng 500 nghìn tấn/ năm.
Về chủng loại sản phẩm thì còn rất hạn chế. Tổng công ty vẫn chỉ sản xuất đợc
một số sản phẩm truyền thống nh thép trơn, thép tròn vằn dùng trong xây dựng, các loại
ống hàn cỡ nhỏ và tôn mạ kẽm, mạ mầu, chế phẩm kim loại... Các loại thép dẹt và thép
chất lợng cao vẫn cha đợc đầu t xây dựng mà phải nhập khẩu từ nớc ngoài. Đây là một
hạn chế mà Tổng công ty cần phải có hớng khắc phục để trong vài năm tới sẽ sản xuất
đợc nhiều chủng loại sản phẩm hơn nữa,đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng
của khách hàng. Có nh thế thì mới có thể cạnh tranh đợc với các đối thủ sản xuất và
kinh doanh thép trong và ngoài nớc.
3.2/ Trình độ công nghệ và máy móc thiết bị lạc hậu.
Do các nhà máy của Tổng công ty đều đã đợc đầu t từ vài chục năm trớc nên
trình độ công nghệ và mức đồng bộ, tiến tiến của trang thiết bị đều thua kém các liên
doanh và một số cơ sở đầu t mới những nâm gần đây. Hầu hết các máy móc, thiết bị sản
xuất thép của Tổng công ty đều từ những năm 60,70 của thế kỷ XX. Đây cũng là một
nhân tố có tác động không nhỏ đến khả năng cạnh tranh của Tổng công ty. Sử dụng

máy móc thiết bị cũ, lạc hậu sẽ làm giảm năng suất lao động từ đó nâng chi phí sản
xuất dẫn đến giá thành sản phẩm cao hơn so với các sản phẩm cùng loại của các cơ sở
khác. Từ đó làm giảm sức cạnh tranh của sản phẩm.
3.3/ Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cao.
Nh chứng ta đã biết thì giá cả sản phẩm là một công cụ cạnh tranh hết sức hữu
hiệu. Trong khi đó giá của các sản phảm thép của tổng công ty thì lại rất cao,cao hơn so
với các đơn vị khác. nếu so với giá thép của các liên doanh thì cao hơn 4-5%; So với các
nớc trong khu vực thì cao hơn 20 đến 25% còn so với giá thép của Nga và các nớc Tây
Âu thì cao hơn 10 -14%. Vậy nguyên nhân nào làm cho giá thép của Tổng công ty thép
Việt nam lại cao và kém khả năng cạnh tranh đến thế ? Có thể thấy rất nhiều nguyên
nhân nhng nhìn chung có thể nhận thấy nguyên nhân chính mà chúng ta cũng đã đề cập
ở trên đó là do công nghệ quá lạc hậu dẫn đến tiêu hao vật chất đầu vào lớn. Chỉ tính
riêng phần tiêu hao vật chất của tổng công ty đã gấp 2 lần so với thế giới và gấp 1,5 lần

24

so với liên doanh sản xuất thép trong nớc. Thêm vào đó là lực lợng lao động của Tổng
công ty quá lớn so với nhu cầu sử dụng
Tóm lại vói những đặc điểm nêu trên đã ảnh hởng rất lớn đến khả năng cạnh
tranh của Tổng công ty thép Việt nam. Tổng công ty đang ở trong tình trạng khó khăn
về nhiều mặt. Vốn, tài sản, công nghệ... đều chiếm tỷ trọng nhỏ so với toàn ngành.
Trong thời gian tới tổng công ty cần phải có những điều chỉnh xuất phát từ đặc điểm
của mình, từ đó đầu t đúng hớng nhằm ngày càng tăng cờng năng lực cạnh tranh để
khẳng định vai trò là một doanh nghiệp chủ đạo của ngành.
V/ Sự cần thiết phải đầu t nâng cao khả năng cạnh tranh của Tổng
công ty thép Việt nam .
1/Tính tất yếu phải đầu t nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nói
chung.
1.1/ Xu thế tự do hoá, toàn cầu hoá thơng mại.
Các doanh nghiệp tồn tại trong thị trờng cạnh tranh đều có vị trí nhất định của

nó. Vì thế nếu một doanh nghiệp tham gia thị trờng mà không có khả năng cạnh tranh
thì sẽ không thể tồn tại đợc. Việc duy trì và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp phải là một quá trình lâu dài trong suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp. Khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp là cơ sở, nền tảng vững chắc để đạt đợc mục tiêu
kinh doanh của doanh nghiệp. Cạnh tranh là yếu tố khách quan của nền kinh tế thị tr-
ờng. Các doanh nghiệp tham gia vào thị trờng thì phải chấp nhận cạnh tranh và tuân
theo quy luật cạnh tranh. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi mà xu thế hội nhập kinh
tế thế giới đang diễn ra mạnh mẽ.
Tự do hoá thơng mại đồng nghĩa với việc xoá bỏ dần hàng rào thuế quan và phi
thuế quan, cũng có nghĩa là xoá bỏ sự bảo hộ của nhà nớc đối với các cơ sở sản xuất
kinh doanh, buộc các doanh nghiệp phải tham gia thực sự vào cuộc cạnh tranh khắc
nghiệt trên thị trờng thế giới và khu vực. Qua cuộc cạnh tranh này, có những doanh
nghiệp sẽ vợt qua đợc khó khăn, đủ sức để cạnh tranh và phát triển đi lên, ngợc lại một
số doanh nghiệp không đủ sức cạnh tranh thì sẽ bị đào thải ra khỏi thị trờng. Xu thế hội
nhập kinh tế quốc tế ngày nay chính là thách thức và là cơ hội để các doanh nghiệp tự
khẳng định vị thế cạnh tranh của mình.

25

×