Tải bản đầy đủ (.doc) (269 trang)

giáo trình thương mại quốc tê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 269 trang )

–– – – – –– – – – – – – – –– – – – –
NGUYỄN THỊ HIỀN THƯƠNG
GIÁO TRÌNH
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Số tín chỉ: 02 (Lý thuyết: 26 tiết; Thực hành: 4)
(Dùng cho sinh viên ngành KTNN)

MỤC LỤC
MỤC LỤC i
DANH MỤC CÁC BẢNG xxx
DANH MỤC CÁC HÌNH lxi
PHẦN MỞ ĐẦU 1
Bài mở đầu 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU CỦA MÔN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 2
Mục đích: 2
I. TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC NGHIÊN
CỨU THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 2
1. Khái niệm 2
2. Tầm quan trọng của việc nghiên cứu Thương
mại quốc tế 3
Không thể có một quốc gia nào trên thế giới tồn tại
độc lập và phát triển có hiệu quả mà không có một
mối liên hệ nào với các quốc gia khác, đặc biệt
trong lĩnh vực kinh tế. Thực tế cho chúng ta thấy
quá trình hình thành và phát triển của các mối quan
hệ ấy luôn gắn liền với hoạt động thương mại quốc
tế. Sự tăng trưởng của hoạt động thương mại quốc
tế là động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển của
nền kinh tế thế giới cũng như nền kinh tế của mỗi
quốc gia 3


i
Ngày nay, chính phủ các nước ngày càng quan tâm
hơn đến việc mở rộng thương mại quốc tế. Việc
nghiên cứu lĩnh vực thương mại quốc tế giúp chính
phủ các nước có chiến lược phát triển lĩnh vực kinh
tế đối ngoại một cách có hiệu quả. Trong quá trình
thực hiện quan hệ kinh tế đối ngoại, các nước sẽ
khai thác hiệu quả hơn các tiềm năng của đất nước
mình và tận dụng được những thế mạnh của thị
trường nước ngoài để phát triển kinh tế và tham gia
có hiệu quả vào quá trình phân công lao động quốc
tế 3
Giáo trình thương mại quốc tế sẽ cung cấp những
kiến thức xung quanh vấn đề thương mại quốc tế
cho sinh viên làm tiền đề phát triển cho tương lai 4
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU CỦA MÔN HỌC 4
1. Đối tượng và nội dung nghiên cứu 4
1.1. Đối tượng nghiên cứu 4
Học phần Thương mại quốc tế là một trong các
học phần chủ yếu, quan trọng trong chương trình
đào tạo bậc đại học thuộc khối chuyên ngành Kinh
tế 4
Đối tượng nghiên cứu của học phần là các quan hệ
kinh tế trong quá trình buôn bán giữa các nước. Cụ
thể nghiên cứu sự hình thành các quy luật và cơ chế
vận động, xu hướng phát triển của thương mại quốc
tế 4
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 4
ii

Xuất phát từ những lợi ích mà thương mại quốc tế
đem lại, Đảng và nhà nước ta đã đặt ra những mục
tiêu, phương hướng cụ thể nhằm thúc đẩy hoạt động
thương mại quốc tế phát triển theo kịp với tốc độ
phát triển của các nền kinh tế khu vực và thế giới,
mà vẫn phải đảm bảo phù hợp với điều kiện cụ thể
của đất nước và giữ nguyên được bản sắc văn hóa
của dân tộc 4
Vậy để đáp ứng mục tiêu ấy, môn học trang bị cho
sinh viên 1 cách có hệ thống, khoa học những kiến
thức cơ sở lý luận và thực tiễn về các quan hệ trong
Thương mại quốc tế, hiểu được những gì đang diễn
ra trên bình diện Thương mại quốc tế và ảnh hưởng
của nó đến người sản xuất và tiêu dùng trong mỗi
quốc gia. Giúp sinh viên có kiến thức tiền đề về
Thương mại quốc tế để không ngừng học hỏi, đi lên
xây dựng phát triển đất nước ngày càng giàu đẹp
hơn 4
2. Nội dung nghiên cứu của học phần 5
Với đặc thù là 1 môn khoa học kinh tế, môn học
Thương mại quốc tế sử dụng nhiều khái niệm đã
được xây dựng trong các môn giới thiệu về kinh tế
học mà sinh viên đã được học trong giai đoạn đào
tạo cơ sở như: kinh tế học vi mô, kinh tế học vĩ mô,
lịch sử các học thuyết kinh tế, … Trên cơ sở đó,
môn học thương mại quốc tế xây dựng các mô hình
và phân tích thực nghiệm để giải thích các vấn đề
liên quan đến quan hệ trao đổi hàng hóa, dịch vụ
giữa các quốc gia 5
iii

Sơ đồ nội dung nghiên cứu môn học thương mại
quốc tế 6
3. Phương pháp nghiên cứu 6
Môn học thương mại quốc tế sử dụng những
phương pháp phân tích cơ bản như những ngành
khác của kinh tế học, bởi động cơ và hành vi của
các cá nhân và doanh nghiệp trong các giao dịch
quốc tế cũng giống như khi họ tiến hành giao dịch
trong một nước. Do đó, những phương pháp nghiên
cứu cơ bản của thương mại quốc tế gồm 6
Phương pháp duy vật biện chứng, Lịch sử Mác-
Lenin 6
Phương pháp thống kê 6
Phương pháp phân tích tổng hợp 7
Phương pháp mô hình hóa – đơn giản hóa thực tế
thông qua các giả định và trình bày dưới dạng mô
hình. Khi hiểu bản chất của sự vật sự việc thông
qua mô hình đơn giản, có thể mở rộng vấn đề để
hiểu những vấn đề phức tạp hơn 7
Phương pháp kết hợp lý thuyết và thực tiễn 7
4. Tài liệu tham khảo 7
Môn học này có nhiều sách của các tác giả trong
và ngoài nước, các bạn có thể tham khảo bất kỳ
cuốn sách nào có tựa đề “Kinh tế quốc tế” hoặc
“Thương mại quốc tế”. Các bạn cũng có thể đọc các
cuốn sách bằng tiếng Anh có tựa đề “International
Economics” của bất kỳ tác giả nào 7
iv
5. Mối liên hệ với các môn học khác 7
Trước hết, thương mại quốc tế có liên quan trực

tiếp đến Kinh tế học, bao gồm Kinh tế vi mô và
Kinh tế vĩ mô. Dựa vào kiến thức của Kinh tế học
để phân tích bằng định lượng các mối quan hệ kinh
tế giữa các quốc gia thông qua con đường mậu dịch.
7
7
Chương 1 8
NỀN KINH TẾ THẾ GIỚI 8
Mục đích: 8
- Hiểu được những kiến thức cơ bản về quá trình
hình thành và phát triển cũng như xu hướng vận
động của nền kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế
quốc tế 8
- Đánh giá được tác động của quan hệ kinh tế quốc
tế đến sự phát triển của nền kinh tế thế giới cũng
như đối với nền kinh tế của các quốc gia, và nghiên
cứu các vấn đề có tính chất toàn cầu. Từ đó thấy
được sự cần thiết phải hội nhập kinh tế khu vực và
thế giới của Việt Nam 8
- Cung cấp kiến thức cơ bản làm tiền đề để nghiên
cứu nội dung chính của thương mại quốc tế 8
1.1. Khái niệm nền kinh tế thế giới 8
1.2. Bộ phận của nền kinh tế thế giới 9
1.3. Cơ cấu của nền kinh tế thế giới 15
v
Cơ cấu của nền kinh tế thế giới có thể được xem
xét trên nhiều góc độ 15
- Theo hệ thống kinh tế - xã hội, người ta chia nền
kinh tế thế giới ra thành hệ thống kinh tế tư bản chủ
nghĩa, hệ thống kinh tế xã hội chủ nghĩa và hệ

thống kinh tế của các nước thuộc thế giới thứ ba.
Thực ra, sự phân chia này chủ yếu có ý nghĩa về
mặt nhận thức chính trị và tư tưởng, còn trên thực tế
nó mang tính hết sức tương đối do sự biến đối và sự
đan xen giữa các mô hình kinh tế - xã hội khác nhau
đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ trong thế giới hiện
đại. Ngay trong các quốc gia tư bản chủ nghĩa phát
triển cao cũng không phải chỉ tồn tại duy nhất loại
hình kinh tế tư bản chủ nghĩa. Đối với các nước xã
hội chủ nghĩa cũng đang diễn ra sự phối hợp và đan
xen giữa nhiều mô hình kinh tế - xã hội và mô hình
phát triển khác nhau. Sự tan rã của mô hình chủ
nghĩa xã hội kiểu Liên Xô (cũ) và Đông Âu chỉ
chứng minh sự yếu kém và không phù hợp với thực
tiễn của một mô hình cứng nhắc nào đó, còn
phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa với tư cách
là một chế độ xã hội ưu việt vẫn là mục tiêu hướng
tới trong tương lai và trên thực tế người ta vẫn đang
tìm cách biến nó thành hiện thực sao cho phù hợp
với đặc điểm và trình độ phát triển ở một số quốc
gia 15
- Theo trình độ phát triển kinh tế, người ta chia
nền kinh tế thế giới thành 3 nhóm quốc gia: các
nước công nghiệp phát triển cao, các nước đang
phát triển và các nước chậm phát triển. Theo cách
vi
phân chia này, thế giới ngày nay có khoảng 30 quốc
gia được xếp vào nhóm các nước công nghiệp phát
triển cao với đặc trưng là họ đã hoàn thành quá
trình công nghiệp hóa nền kinh tế quốc đân, đạt

được cơ cấu kinh tế hiện đại và có mức GDP bình
quân đầu người một năm hàng chục ngàn USD. Một
số nước công nghiệp mới (NICs) đã dần dần được
chuyển lên nhóm các nước công nghiệp phát triển
cao này. Nhóm các nước đang phát triển chiếm đại
bộ phận số lượng các quốc gia trong nền kinh tế thế
giới. Những quốc gia này đang thực hiện nhiều biện
pháp khác nhau để tiến hành công nghiệp hóa đất
nước họ và bước đầu cũng đạt được những kết quả
nhất định trong việc đẩy nhanh tốc độ phát triển
kinh tế. Trong số các nước đang phát triển, có một
số nước đạt được thành công với sự tăng trưởng
kinh tế cao trong 3-4 thập kỷ gần đây và họ được
xếp thành nhóm các nước công nghiệp mới (NICs).
Trên thế giới ngày nay, còn có một số quốc gia do
điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội và tự nhiên của
họ không thuận lợi, mặc dù đã dành được độc lập
dân tộc nhưng vẫn ở tình trạng nghèo đói và tốc độ
phát triển kinh tế rất thấp, nền kinh tế của các quốc
gia này được xếp vào nhóm các nền kinh tế chậm
phát triển 16
Ngoài hai cách phân chia trên, người ta còn có thể
xem xét kết cấu của nền kinh tế thế giới theo nhiều
tiêu thức khác nhau như theo khu vực địa lý, theo
công nghệ, theo đặc điểm dân tộc – văn hóa – lịch
sử, v.v… 17
vii
1.4. Các giai đoạn phát triển của nền kinh tế thế
giới 17
1.5. Xu hướng vận động chủ yếu của nền kinh tế

thế giới và nền kinh tế quốc tế 23
1.6. Những vấn đề có tính chất toàn cầu 27
1.6.1. Tính tất yếu khách quan của việc hình thành
những vấn đề có tính chất toàn cầu 27
Trái đất là một thực thể thống nhất, trước hết là về
mặt cấu tạo địa chất và vật lý địa cầu, về mặt môi
trường sinh thái. Tuy nhiên, do Trái đất rất phong
phú và đa dạng về các yếu tố tự nhiên, do sự rộng
lớn về mặt không gian lãnh thổ cũng như do sự
phức tạp về mặt kinh tế - xã hội với hàng trăm quốc
gia, hàng vạn dân tộc và chủng tộc cùng những đối
kháng và mâu thuẫn về mặt lợi ích cho nên ban đầu
người ta chưa nhận thức rõ những vấn đề có tính
chất toàn cầu. 27
Phải đến một trình độ phát triển nhất định của
khoa học và công nghệ, của sự phân công lao động
quốc tế, của sự phát triển quan hệ kinh tế quốc tế,
của sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế và xã hội giữa
các quốc gia, người ta mới nhận thức rõ ràng hơn và
đầy đủ hơn tính thống nhất về mọi khía cạnh khác
nhau của thế giới, đặc biệt là nhận thức sâu sắc hơn
về những lợi ích chung và những hiểm họa đặt ra
trước toàn thể loài người. Chính trên cơ sở đó mà
xuất hiện khái niệm về các vấn đề có tính chất toàn
cầu 27
viii
Nhận thức chính xác và rõ ràng về quy mô, tính
chất, tầm quan trọng của các vấn đề có tính chất
toàn cầu là đòi hỏi cấp bách hiện nay không những
đối với các nhà khoa học mà đối với cả từng người

dân, đặc biệt là đối với các chính phủ cũng như đối
với các tổ chức chính trị và xã hội trên toàn thế giới.
27
1.6.2. Khái quát về các vấn đề có tính chất toàn cầu
28
Cho đến nay, các vấn đề có tính chất toàn cầu bao
gồm nhiều loại hình, liên quan đến nhiều lĩnh vực
kinh tế - xã hội cũng như tự nhiên. Theo quan điểm
của Đảng Cộng sản Việt Nam, có bốn vấn đề toàn
cầu nổi bật là “giữ vững hòa bình và đẩy lùi nguy
cơ chiến tranh, bảo vệ môi trường sống, hạn chế sự
bùng nổ dân số, phòng ngừa và đẩy lùi những bệnh
tật hiểm nghèo. Bên cạnh những vẫn đề trên, thực
tiễn của đời sống kinh tế và xã hội đang tiếp tục
xuất hiện những vấn đề có tính chất toàn cầu khác
nữa. Có thể phân loại một cách khái quát các vấn đề
có tính chất toàn cầu như sau 28
- Các vấn đề có tính chất toàn cầu liên quan đến
nguồn lực phát triển: vấn đề dân số, vấn đề lương
thực, vấn đề nguyên liệu, vấn đề năng lượng… 28
- Các vấn đề có tính chất toàn cầu liên quan đến
môi trường sinh thái: vấn đề nước ngọt, nạn cháy
rừng, trái đất nóng dần lên, lỗ thủng tầng ô-zôn, vấn
đề ô nhiễm môi trường sinh thái… 28
ix
- Các vấn đề có tính chất toàn cầu liên quan đến
việc tăng trưởng và phát triển kinh tế: vấn đề nợ
nước ngoài, vấn đề thất nghiệp và lạm phát, vấn đề
chiến tranh thương mại, vấn đề khủng hoảng tài
chính – tiền tệ… 28

- Các vấn đề có tính chất toàn cầu liên quan đến
khía cạnh xã hội: vấn đề phân cực giàu nghèo, vấn
đề bệnh tật của xã hội công nghiệp hiện đại, vấn đề
bành trướng tôn giáo, vẫn đề xung đột chủng tộc và
sắc tộc 29
Một vấn đề toàn cầu có tính chất bao trùm ảnh
hưởng đến sự tồn vong của nhân loại là vấn đề
chiến tranh và hòa bình. Mặt khác, số lượng các vấn
đề có tính chất toàn cầu ngày càng nảy sinh nhiều
hơn, cũng như quy mô, phạm vi ảnh hưởng và tính
chất của nó ngày càng phức tạp và lớn hơn. Trong
những vấn đề toàn cầu nêu trên, người ta thường đề
cập đến và phải đương đầu một cách thường xuyên
là vấn đề bùng nổ dân số, vấn đề thiếu lương thực
và thiếu năng lượng, vấn đề nợ nước ngoài, vấn đề
khủng hoảng tài chính tiền tệ và vấn đề ô nhiễm
môi trường sinh thái… Đến nay, sự bùng nổ dân số
vẫn là mối đe dọa đối với sự phát triển của nhiều
quốc gia cũng như toàn thể nhân loại. Mặc dù số
lượng dân số là điều kiện đầu tiên và có ý nghĩa
quyết định cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế
nhưng một sự tăng trưởng cao hơn ý muốn vẫn là
một sức ép về nhiều phương diện như đảm bảo
lương thực, nhà ở, việc làm, y tế, văn hóa… đối với
mỗi quốc gia. Dân số Trái đất năm 1825 mới là 1 tỷ
x
người sau nhiều nghìn năm phát triển. Một trăm
năm dân số tăng gấp đôi tới 2 tỷ người. Một nửa thế
kỷ tiếp theo sau nữa (1925-1975) dân số thế giới đã
tăng lên 4 tỷ. Đến năm 2000, dân số thế giới có

khoảng 6 tỷ. Nếu như tốc độ tăng dân số vẫn giữ ở
mức của nửa đầu thế kỷ XX thì dân số thế giới sẽ
đạt 12 tỷ người vào năm 2050. Tất nhiên, điều đó
khó có thể xảy ra nhưng để đạt được quy mô dân số
phù hợp với các nguồn tài nguyên trên trái đất và sự
phát triển của khoa học – công nghệ đòi hỏi sự cố
gắng vượt bậc và sự phối hợp chung của tất cả các
quốc gia trên thế giới. Hiện nay, tốc độ tăng dân số
giữa các quốc gia, giữa các dân tộc, giữa các vùng
thành thị và nông thôn, giữa các tầng lớp dân cư đó
đưa đến hậu quả về sự thay đổi tỷ trọng dân số theo
các tiêu thức nói trên. Hơn nữa, chính sự bùng nổ
dân số sẽ kéo theo mức độ gia tăng của nhiều vấn
đề có tính chất toàn cầu khác (vấn đề lương thực,
vấn đề năng lượng, vấn đề việc làm, vấn đề ô nhiễm
…) 29
Một vấn đề có tính chất toàn cầu khác liên quan
đến khía cạnh kinh tế là vấn đề nợ nước ngoài. Nếu
như sau Thế chiến thứ II, quốc gia lâm vào tính
trạng nợ nước ngoài chủ yếu là các nước bại trận
hoặc các nước phải trải qua các cuộc chiến tranh tàn
khốc, thì đến thập kỷ 70 tình trạng nợ nước ngoài
lại trở thành gánh nặng đối với hầu hết các nước
đang và chậm phát triển. Hiện nay, có nhiều quốc
gia đã rơi vào tình trạng nợ nước ngoài lớn hơn chỉ
tiêu GDP được sản xuất hàng năm, thậm chí có
xi
quốc gia tăng trưởng cao và liên tục trong vài thập
kỷ cũng rơi vào tình trạng nước ngoài chồng chất.
Có thể nhận xét rằng, vấn đề nợ nước ngoài đang

phát triển với một gia tốc ngày càng cao và nó có
thể cuốn hút vào đó mọi quốc gia, không phân biệt
là có trình độ phát triển cao hay thấp, không phân
biệt là nước lớn hay nhỏ, nếu như quốc gia đó
không chú trọng khắc phục những nguyên nhân
khác nhau có thể dẫn đến tình trạng nợ nước ngoài.
Nợ nước ngoài lớn không những là một sự đe dọa
nghiêm trọng đối với tương lai của một quốc gia,
gây nên sự phụ thuộc không những về kinh tế mà cả
về chính trị và ngoại giao, mà nó còn là một trong
những nguyên nhân đưa đến các cuộc khủng hoảng
tài chính và tiền tệ và từ đó đưa tới sự tàn phá và đổ
vỡ khủng khiếp, phá hoại thành quả phát triển kinh
tế - xã hội qua nhiều thập kỷ của một quốc gia. Bởi
vậy, kết luận đối với sự phát triển kinh tế ngày nay
không đơn thuần là một tốc độ tăng trưởng cao mà
điều quan trọng hơn là phải đạt được sự tăng trưởng
trong an toàn và ổn định, tăng trưởng một cách
vững chắc và lâu dài 30
Gần đây, môi trường sinh thái trở nên một vấn đề
có tính chất toàn cầu hết sức gay gắt. Sự hủy hoại
và ô nhiễm về môi trường sinh thái là hậu quả tất
yếu của sự tăng trưởng kinh tế nhanh và khai thác
tài nguyên quá mức ở nhiều quốc gia trên thế giới.
Sự hủy hoại và ô nhiễm môi trường sinh thái lại
diễn ra một cách từ từ, khó nhận biết, trong khi để
khắc phục một hậu quả xấu phải mất thời gian rất
xii
dài với chi phí cực kỳ tốn kém. Trong thực tế, việc
theo đuổi lợi ích riêng của một tập đoàn kinh doanh,

thậm chí của một quốc gia lại tới tác hại cho nhiều
quốc gia khác và cho cả nhân loại. Bởi vậy, việc
hủy hoại và ô nhiễm môi trường sinh thái trở thành
vấn đề toàn cầu nghiêm trọng nhất, đòi hỏi sự cố
gắng và nỗ lực trên nhiều phương diện, sự phối hợp
hành động chung của tất cả các tổ chức cũng như
của toàn nhân loại 31
1.6.3. Ý nghĩa của các vấn đề có tính chất toàn cầu
32
Rõ ràng là các vấn đề có tính chất toàn cầu phản
ánh trình độ phát triển ngày càng cao của nền kinh
tế thế giới và các quan hệ kinh tế quốc tế, thể hiện
tính thống nhất và tùy thuộc lẫn nhau trong quá
trình tồn tại và phát triển giữa các quốc gia trên thế
giới 32
Các vấn đề có tính chất toàn cầu phản ánh những
mâu thuẫn trong quá trình phát triển của thế giới,
không những là mâu thuẫn giữa lợi ích của các quốc
gia, mà còn là mâu thuẫn giữa lợi ích trước mắt với
lợi ích lâu dài, mâu thuẫn giữa lợi ích cục bộ với lợi
ích toàn cục, mâu thuẫn giữa tăng trưởng nhanh với
phát triển bền vững, mâu thuẫn giữa lợi ích kinh tế
với lợi ích xã hội… 32
Việc giải quyết các vấn đề có tính chất toàn cầu là
một đòi hỏi cấp bách đối với toàn thế giới trong
điều kiện ngày nay. Đó không chỉ là nhiệm vụ của
các chính phủ mà còn là nhiệm vụ của các tổ chức
xiii
quốc tế, các tổ chức chính trị, xã hội và tư nhân, của
các doanh nghiệp và từng người dân. Để giải quyết

các vấn đề có tính chất toàn cầu đòi hỏi phải có sự
phối hợp toàn diện và chặt chẽ về các chương trình
phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình phát
triển khoa học và công nghệ, trên cơ sở một khuôn
khổ pháp lý thống nhất và nghiêm ngặt. Chính ở
đây vai trò của các tổ chức quốc tế, các liên kết kinh
tế quốc tế khu vực và các định chế trên phạm vi
toàn cầu có ý nghĩa quyết định. Các chính phủ, các
doanh nghiệp cũng như các tổ chức khác cần phối
hợp chương trình phát triển, các dự án phát triển
của mình và đặt nó trong yêu cầu chung của việc
giải quyết các vấn đề có tính chất toàn cầu 32
1.7. Quan hệ kinh tế quốc tế 33
1.7.1. Thương mại quốc tế 33
1.7.1.1. Khái niệm 33
Thương mại quốc tế bao gồm nhiều hoạt động
khác nhau. Trên góc độ một quốc gia đó chính là
hoạt động ngoại thương. Nội dung của thương mại
quốc tế bao gồm 33
- Sản phẩm hàng hóa hữu hình (nguyên vật liệu,
máy móc thiết bị, lương thực thực phẩm, các loại
hàng tiêu dùng …) đây là bộ phận chủ yếu và giữ
vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của
mỗi quốc gia. Hoạt động mua bán các loại hàng hóa
này được gọi là xuất nhập khẩu hàng hóa hay
thương mại hàng hóa 33
xiv
- Sản phẩm hàng hóa vô hình (các bí quyết công
nghệ, bằng sáng chế phát minh, phần mềm máy
tính, các bảng thiết kế kỹ thuật, các dịch vụ lắp ráp

thiết bị máy móc, dịch vụ du lịch, dịch vụ vận tải,
dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ bảo hiểm, …) đây là
bộ phận có tỷ trọng ngày càng gia tăng phù hợp với
sự bùng nổ của cách mạng khoa học kỹ thuật và
việc phát triển các ngành dịch vụ trong nền kinh tế.
Hoạt động mua bán các đối tượng này được gọi là
xuất nhập khẩu dịch vụ hay thương mại dịch vụ 33
- Gia công quốc tế: đây là hình thức cần thiết trong
điều kiện phát triển của phân công lao động quốc tế
và do sự khác biệt về điều kiện tái sản xuất giữa các
quốc gia. Có 2 hình thức gia công chủ yếu 34
+ Gia công thuê cho nước ngoài: khi trình độ phát
triển của một quốc gia còn thấp, thiếu vốn, công
nghệ, thiếu thị trường thì các doanh nghiệp thường
gia công cho nước ngoài 34
+ Thuê nước ngoài gia công: khi quốc gia đã đạt
tới một trình độ phát triển nhất định thì sẽ áp dụng
hình thức này 34
- Tái xuất khẩu và chuyển khẩu. Trong hoạt động
tái xuất khẩu người ta tiến hành nhập khẩu tạm thời
hàng hóa từ bên ngoài vào. Sau đó, lại tiến hành
xuất khẩu sang một nước thức ba với điều kiện
hàng hóa đó không qua gia công, chế biến. Như
vậy, ở đây có cả hành động mua và hành động bán
nên mức rủi ro có thể lớn và lợi nhuận có thể cao.
Còn trong hoạt động chuyển khẩu không có hành vi
xv
mua bán mà ở đây chỉ thực hiện các dịch vụ như
vận tải quá cảnh, lưu kho, lưu bãi, bảo quản… Bởi
vậy, mức độ rủi ro trong hoạt động chuyển khẩu nói

chung là thấp và lợi nhuận cũng không cao 34
- Xuất khẩu tại chỗ. Trong trường hợp này, hàng
hóa và dịch vụ có thể chưa vượt ra ngoài biên giới
quốc gia nhưng ý nghĩa kinh tế của nó tương tự như
hoạt động xuất khẩu. Đó là việc cung cấp hàng hóa
và dịch vụ cho các ngoại giao đoàn, cho khách du
lịch quốc tế… Hoạt động xuất khẩu tại chỗ có thể
đạt được hiệu quả cao do giảm bớt chi phí bao bì
đóng gói, chi phí bảo quản, chi phí vận tải, thời gian
thu hồi vốn nhanh… 35
1.7.1.2. Lợi ích của thương mại quốc tế 35
1.7.2. Đầu tư quốc tế 36
1.7.2.1. Khái niệm và tác động của đầu tư quốc tế
36
1.7.2.4. Các hình thức đầu tư 41
Chương 2 54
LÝ THUYẾT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 54
Mục đích 54
- Nghiên cứu những đúc rút tinh túy trong các lý
thuyết thương mại quốc tế theo chiều dài lịch sử.
Đặc biệt nghiên cứu nguyên nhân, mô thức, lợi ích
của thương mại quốc tế theo quan điểm của các lý
thuyết thương mại quốc tế 54
xvi
- Vận dụng lý thuyết vào thực tiễn kinh tế quốc tế
hiện nay 54
2.1. Quan điểm của chủ nghĩa trọng thương
(Mercantilism) 54
2.2. Lợi thế tuyệt đối của Adam Smith (1723-1790)
57

2.3. Lý thuyết lợi thế tương đối (lý thuyết lợi thế so
sánh) của David Ricardo 61
2.4. Lý thuyết tương quan các nhân tố 65
2.4.1. Các quan niệm và giả thiết cơ bản 65
2.4.4. Cấu trúc cân bằng chung của học thuyết H-O
71
2.4.6. Nghịch lý Leontief 74
2.5. Lý thuyết về vòng đời quốc tế của sản phẩm 75
2.6. Lý thuyết về khả năng cạnh tranh cấp độ quốc
gia 78
2.6.1. Các tiếp cận của diễn đàn kinh tế thế giới
(WEF) 78
2.6.2. Lý thuyết cạnh tranh quốc gia của Porter 80
85
Chương 3 86
CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 86
Mục đích 86
xvii
- Hiểu được phương pháp và các loại hình chính
sách thương mại quốc tế; các nguyên tắc và biện
pháp thực hiện chính sách thương mại quốc tế 86
- Nhận biết được những ảnh hưởng của việc áp
dụng các nguyên tắc và biệp pháp thực hiện chính
sách thương mại quốc tế đối với sự phát triển kinh
tế và buôn bán quốc tế của mỗi quốc gia 86
- Tôn trọng và thực hiện tốt những quy định trong
buôn bán quốc tế, tránh được những rủi ro khi tham
gia vào thị trường thế giới 86
3.1. Chính sách thương mại quốc tế 86
3.1.1. Khái niệm chính sách thương mại quốc tế. 86

3.1.2. Vai trò của chính sách thương mại quốc tế 86
3.1.3. Các công cụ chủ yếu của chính sách thương
mại quốc tế 88
3.2. Hàng rào thuế quan 90
3.2.1. Thuế quan và phương pháp đánh thuế quan
90
a. Thuế quan và phương pháp đánh thuế quan 90
b. Các loại thuế quan và vai trò của các loại thuế
quan 92
3.2.2. Tác động kinh tế của thuế quan 96
Thuế quan có tác động trực tiếp tới giá cả của
hàng hóa ngoại thương mà giá của hàng hóa ngoại
thương sẽ có tác động tới cầu của hàng hóa ngoại
thương trên thị trường nội địa, đồng thời cầu hàng
hóa ngoại thương sẽ có tác động ảnh hưởng trực
xviii
tiếp tới cung của hàng hóa ngoại thương trên thị
trường nội địa 96
Thuế quan tăng làm giá cả hàng hóa ngoại thương
tăng lên. Dẫn tới cầu hàng hóa ngoại thương giảm
xuống (cầu hàng hóa nội địa tăng). Cung hàng hóa
ngoại thương vì thế cũng giảm xuống (cung hàng
hóa nội địa sẽ tăng lên). Và ngược lại 96
Như vậy, việc tăng giảm thuế quan sẽ có tác động
điều chỉnh quan hệ cung cầu hàng hóa ngoại thương
và đồng thời cả quan hệ cung cầu hàng hóa nội địa
trong nước 97
Trong phân tích tác động của thuế quan, cần phân
biệt giữa nước lớn và nước nhỏ trong thương mại
quốc tế 97

Nước nhỏ là nước có lượng hàng hóa nhập
khẩu/xuất khẩu chiếm một phần không đáng kể
trong tổng lượng trao đổi hàng hóa đó trên thị
trường thế giới. Vì thế, những thay đổi về lượng
nhập khẩu/xuất khẩu của nước đó không ảnh hưởng
tới giá cả của hàng hóa đó trên thị trường thế giới,
nước nhỏ phải chấp nhận mức giá thế giới bất kể ở
mức nào. Ví dụ, Việt Nam là một nước nhập khẩu
nhỏ trên thị trường ô tô thế giới 97
Nước lớn là nước có lượng hàng hóa nhập khẩu/
xuất khẩu chiếm một phần đáng kể trong tổng
lượng trao đổi của hàng hóa đó trên thị trường thế
giới. Do đó, nước này có thể làm thay đổi giá cả
hàng hóa trên thị trường thế giới bằng cách thay đổi
lượng nhập khẩu/xuất khẩu của mình. Chính vì thế,
xix
các chính sách thương mại nội địa của nước lớn có
tác động tới giá cả hàng hóa thế giới. Điều này xảy
ra khi một chính sách thương mại nội địa của nước
lớn tác động tới cung – cầu thế giới và làm thay đổi
giá cả thế giới. Ví dụ, Mỹ là một nước nhập khẩu
lớn trên thị trường dầu mỏ thế giới 97
3.2.2.1. Thuế quan đối với một nước nhỏ 97
Thuế quan ở một nước lớn làm giảm giá trên thị
trường thế giới nhưng lại làm tăng trong thị trường
nội địa. Số lượng hàng hóa mua bán sẽ giảm 103
Nói theo cách khác, thuế quan làm tỷ lệ mậu dịch
thay đổi theo hướng có lợi cho nước nhập khẩu. Đo
lường tác động của người tiêu dùng và nhà sản xuất
cũng không thấy khác phân tích trường hợp nước

nhỏ. Nhưng vì thuế quan ở nước lớn có khả năng
thay đổi giá thế giới nên tiền thuế thu được của
chính phủ ngoài khoảng c còn thu thêm được
khoảng e. Do đó, xét tổng thể lợi ích của nền kinh
tế được đo bằng e – (b + d) khi đánh thuế hàng nhập
khẩu 104
Ba khả năng có thể xảy ra: 104
- Nếu e = (b + d) thì đánh thuế không mang lại lợi
ích gì cho nước nhập khẩu 104
- Nếu e > (b + d) đánh thuế mang lại lợi ích cho
nước nhập khẩu 104
- Nếu e < (b + d) đánh thuế gây thiệt hại cho nước
nhập khẩu 104
xx
Thuế quan thực sự gây bất lợi cho nước xuất khẩu
sang Mỹ, do thuế làm thu hẹp sản lượng sản xuất và
xuất khẩu sang nước nội địa 104
Xét trên toàn bộ thế giới, tổn thất ròng của thế giới
gây ra bởi thuế nhập khẩu của Mỹ là tổng các diện
tích (b + d + b* + d *) 104
Tất cả những điểm phân tích trên đây cho thấy cần
phải phân tích thêm tác động của thuế quan đến các
khía cạnh kinh tế khác nhau khi sử dụng công cụ
này. Cả hai mô hình phân tích thuế quan chỉ đưa ra
những hướng dẫn cho cho các nhà xây dựng chính
sách thương mại quốc tế khi để ra một quyết định
mà thôi 104
3.3. Hàng rào thương mại phi thuế quan 105
3.3.1. Khái niệm, ưu và nhược điểm khi sử dụng
105

3.3.2. Hàng rào phi thuế quan theo quan điểm của
tổ chức WTO 113
- Cấp phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu 118
b. Các rào cản kỹ thuật 119
c. Kiểm dịch động và thực vật 121
d. Quy định về môi trường 122
Hệ số bảo hộ thực tế - Effective rate of protection-
ERP 126
Chương 4 129
LIÊN KẾT KINH TẾ 129
xxi
VÀ CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ QUỐC TẾ 129
4.1.1. Khái niệm liên kết kinh tế trong thương mại
quốc tế 130
4.1.3. Đặc điểm của liên kết kinh tế trong thương
mại quốc tế 134
4.1.4. Vai trò của liên kết kinh tế trong thương mại
quốc tế 137
4.1.5. Các hình thức liên kết kinh tế trong thương
mại quốc tế 138
4.1.6. Tác động của liên kết kinh tế trong thương
mại quốc tế 141
4.2. Một số liên kết kinh tế quốc tế quan trọng 147
4.2.1. Liên minh châu Âu (EU) 147
Liên minh châu Âu mà tiền thân là Cộng đồng
kinh tế châu Âu viết tắt là EEC được thành lập bởi
hiệp ước ký kết tại Roma ngày 25/3/1957 gồm các
nước Pháp, Ý, Đức, Bỉ, Hà Lan và Lucxambua.
Trong quá trình phát triển EU đã dần kết nạp thêm
các nước thành viên và cho đến năm 2004 EU bao

gồm 25 nước thành viên với số dân 475 triệu người,
có tổng GDP khoảng 8,4 nghìn tỷ USD, đứng tứ hai
trên thế giới (sau khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ
có 378 triệu người với tổng GDP khoảng 11,4 tỷ
USD) 148
Mục tiêu cơ bản của Liên minh châu Âu là xây
dựng giữa các nước “thị trường chung” và sau khi
xxii
hoàn thành thì tiến tới xây dựng EU thành liên minh
Kinh tế và Tiền tệ châu Âu (EMU) 148
Tháng 5/1998 tại Bruselles, Hội đồng châu Âu đã
công bố sự ra đời của Liên minh kinh tế và tiền tệ
châu Âu (EMU) gồm 11 nước thành viên là: Đức,
Pháp, Ailen, Áo, Bỉ, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Hà
Lan, Ý, Lucxambua, Phần Lan và chính thức thành
lập ngân hàng trung ương châu Âu, chịu trách
nhiệm lãnh đạo sự vận hành chính sách tiền tệ
chung châu Âu từ ngày 01/01/1999. Tháng 01/2000
Hy Lạp gia nhập vào khu vực EMU 148
Từ ngày 01/01/2002 đồng Euro chính thức được
lưu hành trên thị trường các nước thành viên EMU
và kể từ ngày 01/07/2002 các đồng tiền của 12 nước
thành viên EMU kết thúc sự tồn tại của mình và
nhường chỗ cho đồng Euro 148
4.2.2. Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA)
149
NAFTA được thành lập theo Hiệp định được ký
kết giữa 3 nước Mỹ, Canada và Mexico ngày
12/8/1992 và được quốc hội 3 nước lần lượt thông
qua vào năm 1993. NAFTA là khối liên kết kinh tế

lớn nhất trên thế giới, với diện tích lãnh thổ 21,3
triệu km2, dân số 378 triệu người, và GDP đạt
khoảng 11,4 nghìn tỷ USD 149
NAFTA chủ trương trong vòng 15 năm sẽ xóa bỏ
hàng rào thuế quan giữa 3 nước, đồng thời gạt bỏ
mọi trở ngại trong các lĩnh vực buôn bán, dịch vụ
và đầu tư, cho phép công dân 3 nước thành viên
xxiii

×