Tải bản đầy đủ (.docx) (124 trang)

Nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (778.78 KB, 124 trang )

MỤC LỤC
Danh mục chữ viết tắt..........................................................................................i
Danh mục hình vẽ................................................................................................ii
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TỰ DO HÓA DỊCH VỤ TÀI CHÍNH
- NGÂN HÀNG TRONG BỐI CẢNH VIỆT NAM HỘI NHẬP WTO..........9
1.1. Những vấn đề lý luận về dịch vụ tài chính - ngân hàng và tự do hóa
dịch vụ tài chính ngân hàng............................................................................9
1.1.1. Khái niệm và bản chất về dịch vụ tài chính - ngân hàng.....................9
1.1.2. Khái niệm tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng...........................11
1.1.3. Lý thuyết về tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng.......................12
1.2. Tác động của tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng tới nền kinh tế . 17
1.2.1. Tự do hố dịch vụ tài chính - ngân hàng tác động đến quá trình
chuyển tiết kiệm cho đầu tƣ..............................................................17
1.2.2. Tự do hố dịch vụ tài chính - ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả
việc phân bổ nguồn lực đầu tƣ..........................................................18
1.3. Tính tất yếu của việc tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng..................19
1.3.1. Xu hƣớng tồn cầu hóa và tự do hóa thƣơng mại............................ 19
1.3.2. Yêu cầu của quá trình chuyển đổi và hội nhập kinh tế quốc tế.........24
1.4. Những cơ hội và thách thức của tự do hố dịch vụ tài chính - ngân
hàng đối với các nƣớc đang phát triển........................................................26
1.4.1 Cơ hội từ tự do hố dịch vụ tài chính - ngân hàng.............................26
1.4.2 Thách thức từ tự do hoá dịch vụ tài chính - ngân hàng......................29
1.5. Nội dung tự do hố dịch vụ tài chính - ngân hàng......................................33
CHƢƠNG 2: TỰ DO HĨA DỊCH VỤ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG CỦA
MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI........................................................35
2.1. Phân tích q trình tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng của một số
quốc gia...........................................................................................................35


2.1.1. Q trình thực hiện tự do hóa tài chính - ngân hàng của Trung Quốc


.................................................................................................................

35

2.1.2. Quá trình thực hiện tự do hóa tài chính ngân hàng của Canada........39
2.1.3. Q trình thực hiện tự do hóa tài chính - ngân hàng của Australia .. 42
2.1.4. Quá trình thực hiện tự do hóa tài chính - ngân hàng của Thái
Lan.................................................................................................................. 45
2.2. Kinh nghiệm rút ra từ việc phân tích q trình tự do hóa dịch vụ tài
chính - ngân hàng của một số nƣớc trên thế giới.......................................45
CHƢƠNG 3: TỰ DO HÓA DỊCH VỤ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG SAU
KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO................................................................48
3.1. Cam kết của Việt Nam về tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng
trong WTO.....................................................................................................48
3.1.1. Dịch vụ ngân hàng.............................................................................48
3.1.2. Dịch vụ bảo hiểm..............................................................................48
3.1.3. Dịch vụ chứng khốn........................................................................49
3.2. Tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng sau khi Việt Nam gia nhập
WTO
49
3.3. Đánh giá q trình tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng sau khi
Việt Nam gia nhập WTO..............................................................................59
3.3.1. Đối với lĩnh vực ngân hàng...............................................................59
3.3.2. Đối với lĩnh vực bảo hiểm.................................................................64
3.3.3. Đối với các dịch vụ chứng khoán......................................................67
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TỰ DO HĨA DỊCH VỤ
TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG SAU KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO.....72
4.1. Các quan điểm và định hƣớng của chính sách tự do hố dịch vụ tài
chính - ngân hàng sau khi Việt Nam gia nhập WTO.................................72
4.1.1. Các định hƣớng cơ bản.....................................................................72

4.1.2. Các quan điểm thực hiện cho quá trình tự do hố dịch vụ tài chính. 73


4.1.3. Thuận lợi và khó khăn của q trình tự do hố dịch vụ tài chính.....75
4.2. Những gợi ý đối với Việt Nam trong quá trình thực hiện tự do hóa
dịch vụ tài chính - ngân hàng theo cam kết trong WTO............................76
4.2.1. Mức độ mở cửa đối với các nhà kinh doanh nƣớc ngồi..................76
4.2.2. Kiểm sốt luồng vốn và giảm tối đa việc kiểm soát về giá cả và lãi
suất trên thị trƣờng tài chính - ngân hàng.........................................79
4.2.3. Xã hội hóa khu vực tài chính và đơn giản hóa các thủ tục hành chính
trong việc cho vay tín dụng...............................................................81
4.2.4. Cho phép sự gia nhập rộng rãi trong lĩnh vực dịch vụ tài chính - ngân
hàng...................................................................................................... 85
4.3. Một số giải pháp nhằm khắc phục những vấn đề vƣớng mắc trong quá
trình tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng tại Việt Nam......................91
4.3.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật và hệ thống quản lý nhà nƣớc..........91
4.3.2. Lành mạnh hoá hệ thống tài chính....................................................93
4.3.3. Chủ động trong hội nhập quốc tế......................................................94
KẾT LUẬN........................................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................98


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Stt

Ký hiệu

1.
2.
3.

4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.
21.
22.
23.
24.
25.
26.
27.
28.
29.
30.

APEC:
ASEAN:

BHVN:
BTA:
CSTT:
DNBH:
DNNN:
ĐTNN:
FDI:
FSA:
GATT:
GATS:
GDP:
IMF:
NAFTA:
NHNN:
NHNNg:
NHTM:
NHTMCP:
NHTW:
Nxb:
OECD:
TCTD:
TTCK:
TTCKVN:
TTGDCK:
TTTC:
WB:
WCY:
WTO:

Nguyên nghĩa

Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dƣơng
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Bảo hiểm Việt Nam
Hiệp định Thƣơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ
Chính sách tiền tệ
Doanh nghiệp bảo hiểm
Doanh nghiệp Nhà nƣớc
Đầu tƣ nƣớc ngoài
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi
Hiệp định về dịch vụ tài chính
Hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch
Hiệp định về thƣơng mại dịch vụ
Tổng sản phẩm quốc nội
Quỹ tiền tệ quốc tế
Hiệp định thƣơng mại tự do Bắc Mỹ
Ngân hàng Nhà nƣớc
Ngân hàng nƣớc ngoài
Ngân hàng thƣơng mại
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Ngân hàng Trung ƣơng
Nhà xuất bản
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
Tổ chức tín dụng
Thị trƣờng chứng khoán
Thị trƣờng chứng khoán Việt Nam
Trung tâm Giao dịch Chứng khốn
Thị trƣờng tài chính
Ngân hàng thế giới
Niên giám Cạnh tranh thế giới IMD
Tổ chức thƣơng mại Thế giới


i


DANH MỤC HÌNH VẼ
Stt

Số hiệu

Nội dung

Trang

1.

Hình 1.1:

Mối tƣơng quan giữa lãi suất, tiết kiệm và đầu tƣ

14

2.

Hình 1.2:

Tác động của lãi suất đến tăng trƣởng kinh tế

15

ii



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài
Hội nhập quốc tế nhằm tranh thủ nguồn lực từ bên ngoài để phục vụ cho
các chiến lƣợc phát triển kinh tế là một xu hƣớng tất yếu đối với các nƣớc đang
phát triển nói chung và đối với Việt Nam nói riêng. Đi cùng với xu hƣớng này,
trong những năm qua, Việt Nam đã gia nhập hiệp hội các quốc gia Đông Nam
Á, ký hiệp định song phƣơng Việt Nam - Hoa Kỳ và gần đây nhất là chính
thức gia nhập tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO) vào ngày 01/01/2007. Đồng
thời, trong những năm gần đây, hoạt động dịch vụ tài chính là hoạt động có tính
năng động nhất, phát triển nhanh nhất, không những tăng trƣởng về mặt quy
mơ, mạng lƣới giao dịch mà cịn tăng cả về năng lực tài chính, năng lực điều
hành, số lƣợng, chất lƣợng sản phẩm ngày càng đa dạng. Do sự phát triển
vƣợt bậc này đã góp phần tích cực trong việc huy động vốn để đầu tƣ, cho vay,
đáp ứng nhu cầu đầu tƣ của xã hội.
Tuy nhiên, trong q trình thực hiện, hoạt động dịch vụ tài chính vẫn còn
tồn tại nhiều mặt hạn chế nhƣ chƣa tạo dựng đƣợc thƣơng hiệu riêng, tính tiện
ích chƣa cao, việc tiếp cận dịch vụ còn hạn chế, chƣa đáp ứng nhu cầu của xã
hội, của quá trình hội nhập quốc tế. Trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO,
hoạt động về dịch vụ tài chính đƣợc dự báo là có sự cạnh tranh khốc liệt nhất, do
trƣớc khi gia nhập WTO chúng ta có sự bảo hộ của nhà nƣớc, cịn sau khi gia
nhập WTO thì “sân chơi” đã bình đẳng, các bảo hộ của nhà nƣớc đang dần dần
bị xóa bỏ. Vậy các chủ thể cung cấp dịch vụ tài chính cần phải làm gì để khơng
phải “thua ngay” trên “sân nhà” khi các chủ thể nƣớc ngoài đƣợc kinh doanh
nhƣ các chủ thể trong nƣớc? Các chủ thể cung cấp dịch vụ tài chính cần phải
làm thế nào để đáp ứng nhƣ cầu tăng trƣởng nền kinh tế của Việt Nam, vừa
phải đáp ứng những yêu cầu về mặt an tồn cũng nhƣ mang lại hiệu quả cho
chính chủ thể
6



cung cấp dịch vụ, đồng thời phải đáp ứng các chuẩn mực quốc tế? Đó là những
vấn đề cần phải giải đáp.
Theo đà phát triển đó, Việt Nam sẽ phải mở cửa ở hầu hết các lĩnh vực,
trong đó tự do hố dịch vụ tài chính đang trở thành vấn đề có tính thời sự hiện
nay. Mặc dù trong q trình đàm phán gia nhập WTO, cũng nhƣ sau khi Việt
Nam trở thành thành viên chính thức của WTO, đã có nhiều cơng trình nghiên
cứu của nhiều tác giả trong và ngoài nƣớc đề cập đến các vấn đề về tự do hóa
thƣơng mại, trong đó có dịch vụ tài chính - ngân hàng. Tuy nhiên, việc nghiên
cứu sâu hơn về quá trình thực hiện các cam kết về tự do hóa dịch vụ tài chính ngân hàng trong khn khổ GATS/WTO của một số nƣớc, vẫn chƣa có cơng
trình nghiên cứu nào đề cập tới. Do đó đề tài “Tự do hóa dịch vụ tài chính ngân hàng, trong khuôn khổ GATS/WTO: kinh nghiệm quốc tế và những gợi
ý đối với Việt Nam” nhằm nghiên cứu, làm rõ về q trình thực hiện tự do hóa
các dịch vụ tài chính - ngân hàng của một số nƣớc có lựa chọn và rút ra những
bài học kinh nghiệm cho Việt nam trong quá trình triển khai thực hiện các cam
kết về tự do hóa các dịch vụ tài chính - ngân hàng của Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu.
Lộ trình tự do hố các dịch vụ tài chính trong tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế là một lĩnh vực rất rộng và phức tạp bao gồm mọi lĩnh vực và trong nhiều
trƣờng hợp chúng lại nằm ngoài lĩnh vực tài chính tiền tệ. Việc am hiểu những
kiến thức cơ bản nhất về lĩnh vực tài chính tiền tệ, các phƣơng thức cung cấp
dịch vụ tài chính, tính cơ động vốn trong dịch vụ tài chính,… hiện nay khơng chỉ
là ốc đảo riêng đầy huyền bí của ngành tài chính ngân hàng mà còn là những
kiến thức bắt buộc đối với các nhà đầu tƣ và công chúng và là nhu cầu bức
thiết của mọi ngành trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Cho đến nay có
một số sách viết về tự do hóa dịch vụ tài chính:


1) Sách chuyên khảo “Phát triển thị trường dịch vụ tài chính Việt Nam trong
tiến trình hội nhập” của PGS. TS. Thái Bá Cần - Nxb Tài Chính 2004. Sách

này đã giới thiệu một cách khái quát về thị trƣờng dịch vụ tài chính, các loại
hình dịch vụ tài chính, thị trƣờng tài chính ở một số nƣớc trên thế giới và
thực trạng hoạt động thị trƣờng dịch vụ tài chính ở Việt Nam, một số vấn đề về
mơi trƣờng pháp lý và hệ thống cơ quan quản lý nhà nƣớc, định hƣớng và giải
pháp phát triển thị trƣờng tài chính ở Việt Nam. Tuy nhiên, tài liệu này chỉ nêu
một cách tổng quát về thị trƣờng dịch vụ tài chính, chƣa đi sâu vào phân tích kỹ
các mặt tồn tại, hạn chế và tại sao cần thiết phải tự do hóa dịch vụ tài chính ở
Việt Nam.
2) Sách chun khảo “Tự do hóa dịch vụ tài chính trong khn khổ WTO” của
Viện nghiên cứu tài chính - Nxb Tài chính 2001. Nội dung cuốn sách tập
trung vào q trình thực hiện tự do hóa dịch vụ tài chính, phạm vi thực hiện cam
kết trong khuôn khổ WTO của một số nƣớc trên thế giới và kinh nghiệm của các
nƣớc. Tuy nhiên, cuốn sách chỉ đi sâu vào nghiên cứu q trình thực hiện tự do
hóa dịch vụ tài chính, chƣa đi sâu vào phân tích mối quan hệ tự do hóa dịch vụ
tài chính của Việt Nam sau hội nhập kinh tế quốc tế.
3) Bài báo “Bước tiến tự do hóa dịch vụ tài chính”, Mai Châu www.dddn.com.vn 2003. Nội dung bài viết chủ yếu tập trung đến hoạt động thúc
đẩy q trình tự do hóa dịch vụ tài chính ASEAN, trong đó chủ yếu là dịch vụ
bảo hiểm, các cam kết mở cửa thị trƣờng bảo hiểm trong ASEAN. Tuy nhiên,
bài viết chƣa đề cập đến các lĩnh vực khác của tự do hóa tài chính trong khn
khổ ngoài ASEAN nhƣ GATS/WTO.
4)Bài báo “Các nước đang phát triển cần mở cửa thị trường cho nhau”, David
Dollar - Tạp chí điện tử của Bộ ngoại giao Hoa Kỳ 2007. Nội dung của bài viết
phân tích tại sao các nƣớc đang phát triển phải mở của thƣơng mại và lợi ích từ
tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, bài viết chỉ mới đề cập


đến vấn đề hƣởng lợi của việc mở cửa thị trƣờng và tham gia vào quá trình
thƣơng mại quốc tế của các nƣớc đang phát triển, chƣa phân tích ngồi việc mở
cửa thƣơng mại nói chung cần mở cửa tồn diện các lĩnh vực trong đó có lĩnh
vực tài chính - ngân hàng.

5) Bài báo “Được gì khi tự do hóa tài chính”, Nguyễn Hồi - Thời báo kinh tế Việt
Nam 2007. Bài viết tập trung nêu lên vấn đề giảm thiểu sự can thiệp của Nhà
nƣớc vào các quan hệ và giao dịch tài chính, các hoạt động tài chính đƣợc tự do
hoạt động theo tín hiệu thị trƣờng; điều này thực sự cần thiết cho mỗi quốc gia
trong quá trình hội nhập sâu vào kinh tế thế giới. Tuy nhiên, bài viết chỉ nêu vấn
đề tự do hóa tài chính ở phạm vi bài báo nên cũng chƣa đi sâu vào phân tích kỹ
bản chất của tự do hóa tài chính và vấn đề tự do hóa tài chính ở Việt Nam trong
khn khổ GATS/WTO và định hƣớng giải pháp cho Việt Nam.
6) Bài báo “Malaysia tự do hóa lĩnh vực tài chính”, Thƣơng vụ Việt Nam tại
Malaysia - www.ttnn.com.vn 2009. Nội dung bài viết nêu lên chính sách tự do
hóa lĩnh vực tài chính của Malaysia nhằm thay đổi cấu trúc giữa nền kinh tế và
đa dạng hóa các nguồn lực phát triển để thúc đẩy mở rộng kinh tế hơn nữa,
bởi dịch vụ tài chính là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế Malaysia. Tuy
nhiên, bài viết chỉ đề cập đến chính sách phát triển kinh tế thơng qua mở rộng tự
do hóa lĩnh vực tài chính của Malaysia, chƣa đi sâu vào phân tích tại sao
Malaysia phải mở rộng tự do hóa lĩnh vực tài chính và những bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam.
7) Bài báo “Phát triển thị trường vốn, tự do hóa các dịch vụ tài chính trong
ASEAN”, Thanh Hà - 2010. Nội dung bài viết nêu lên vấn đề
phát hành trái phiếu cũng nhƣ cổ phiếu trào bán qua biên giới và những giải
pháp có liên quan nhƣ luân chuyển dịng vốn, chính sách thuế và các quy định
về quản lý. Tuy nhiên, bài viết mới dừng ở giới hạn nêu ra vấn đề và gợi ý về
giải pháp


chƣa đi vào phân tích sâu tại sao cần mở rộng thị trƣờng vốn thông qua các
kênh của tự do hóa tài chính trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
8) Bài báo “Tự do hóa dịch vụ tài chính trong ASEAN” - www.sbv.gov.vn 2010.
Nội dung bào viết nêu lên lộ trình hội nhập tiền tệ và tài chính khu vực
ASEAN, trong đó có lĩnh vực tự do hóa dịch vụ tài chính và giảm thiểu nguy cơ

tác động ngƣợc chiều từ tự do hóa dịch vụ tài chính. Tuy nhiên, bài viết mới chỉ
dừng lại ở phạm vi chung toàn ASEAN chƣa nêu lên vấn đề làm sao Việt Nam
cần đẩy mạnh tự do hóa dịch vụ tài chính sau khi đã gia nhập WTO.
9) Bài viết “Tự do hóa tài chính - kinh nghiệm của Trung Quốc, Canada và bài
học đối với Việt Nam” - www.langson.gov.vn 2009. Nội dung của bài viết chỉ
ra kinh nghiệm của Trung Quốc và Canada trong lĩnh vực tự do hóa tài chính,
phân tích mặt lợi và mặt trái của tự do hóa tài chính từ đó rút ra những gợi ý cho
Việt Nam. Tuy nhiên, bài viết mới chỉ dừng lại ở góc độ hẹp khi đi vào phân tích
mặt lợi và mặt trái của vấn đề tự do hóa tài chính chƣa tổng hợp sâu chuỗi tồn
bộ q trình tự do hóa tài chính khi tham gia hội nhập quốc tế và giải pháp cụ
thể để giúp Việt Nam tránh những mặt trái của tự do hóa tài chính trong khn
khổ GATS/WTO.
10)

Bài báo “Tự do hóa tài chính phải đi đơi với kiểm soát rủi ro”, Đức

Thành - www.dongdoi.com.vn 2007. Nội dung bài viết nêu lên vấn đề kiểm soát
các rủi ro đối mặt khi tiến hành tự do hóa tài chính ở Việt Nam. Tuy nhiên bài
viết chỉ nêu lên vấn đề gợi ý giải pháp trong quá trình tự do hóa tài chính, chƣa
đi sâu vào phân tích tồn diện các khía cạnh của tự do hóa tài chính trong tiến
trình hội nhập quốc tế để từ đó đƣa ra những giải pháp phù hợp khắc phục
những rủi ro khi tiến hành tự do hóa tài chính.
11)

Bài báo “Tự do hóa tài chính và những vấn đề cần quan tâm của hệ

thống ngân hàng Việt Nam” - www.tapchiketoan.com 2006. Nội dung bài viết
nêu lên bối cảnh và thực trạng hệ thống ngân hàng Việt Nam, đi sâu vào phân



tích phải hồn thiện thể chế pháp lý hệ thống ngân hàng, hạn chế bớt sự can thiệp
của Nhà nƣớc vào các mặt hoạt động của hệ thống tài chính để hệ thống tự điều
tiết theo cơ chế vận hành của thị trƣờng. Tuy nhiên, bài viết chỉ tập trung nghiên
cứu thực trạng hệ thống ngân hàng Việt Nam chƣa đi vào phân tích nguyên nhân
và giải pháp để phát triển tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế.
Các công trình nghiên cứu trên chủ yếu tập trung vào nghiên cứu tài chính
và dịch vụ tài chính, một hình thức phát triển cao và liên kết hoá các hoạt động
tài chính. Tuy nhiên, tất cả các tài liệu trong và ngồi nƣớc nêu trên đều chỉ
dừng lại phân tích tài chính và dịch vụ tài chính dƣới góc độ lý thuyết cơ bản,
những mơ hình thực hiện dịch vụ tài chính tại các nƣớc có nền dịch vụ tài
chính phát triển (Mỹ, Anh, Australia, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc,...) mà
chƣa đi vào phân tích những vấn đề cụ thể và thực tế trong việc cam kết và áp
dụng tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng tại Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm:
Trên cơ sở nghiên cứu quá trình tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng của
một số nƣớc cũng nhƣ của Việt Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp đối với
Việt Nam trong việc thúc đẩy q trình tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân
hàng của Việt Nam sau khi Việt Nam đã gia nhập WTO.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp những lý thuyết về tự do hóa dịch vụ tài chính
- ngân hàng từ các nghiên cứu về tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng trong
khuôn khổ GATS/WTO.
- Nghiên cứu, đánh giá quá trình áp dụng kinh nghiệm tự do hóa dịch vụ tài chính
- ngân hàng của một số nƣớc, cũng nhƣ xem xét các mơ hình của nƣớc
11



ngồi nhằm chỉ rõ thuận lợi, khó khăn với điệu kiện thực tế tại Việt Nam từ đó
rút ra các giải pháp khắc phục.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn
Đối tƣợng nghiên cứu của Luận văn là q trình tự do hóa dịch vụ tài chính
- ngân hàng của một số nƣớc và của Việt Nam trong bối cảnh Việt Nam gia nhập
WTO.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về địa bàn nghiên cứu: Luận văn khơng nghiên cứu q trình tự do hóa
dịch vụ tài chính ngân hàng của tất cả các nƣớc mà chỉ lựa chọn 4 quốc gia,
đó là: Trung Quốc, Canada, Australia, Thái Lan.
Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu q trình thực hiện tự do hóa
dịch vụ tài chính ngân hàng sau khi Việt Nam và các nƣớc nêu trên chính thức
gia nhập WTO.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Trƣớc hết luận văn sử dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng để phân tích
sự hình thành, phát triển các hoạt động vận chuyển, phân phối và hình thành tự
do hóa dịch vụ tài chính.
Bên cạnh đó, phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, diễn giải, quy nạp đƣợc sử
dụng nhằm nêu rõ q trình phát triển của dịch vụ tài chính và việc áp dụng tự
do hóa dịch vụ tài chính của các nƣớc tại Việt Nam.
Phƣơng pháp so sánh theo mơ hình của McKinnon và Shaw cũng đƣợc
luận văn sử dụng để làm nổi bật tính đặc thù trong việc ứng dụng tự do hóa dịch
vụ tài chính tại Việt Nam, đồng thời phƣơng pháp thống kê đƣợc sử dụng nhƣ
là một cơng cụ phân tích số liệu để minh chứng cho các vấn đề nghiên cứu,…
để từ đó đƣa ra các kết luận cũng nhƣ các giải pháp cho đề tài.


6. Những đóng góp mới của luận văn.
- Làm rõ những khái niệm về tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng.

- Phân tích, đánh giá q trình thực hiện tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng
từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
- Đề xuất các kiến nghị nhằm góp phần thúc đẩy tiến trình tự do hóa dịch vụ tài
chính - ngân hàng ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
7. Kết cấu, nội dung của luận văn.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng trong
bối cảnh Việt Nam hội nhập WTO
Chƣơng 2: Tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng của một số quốc gia
trên thế giới
Chƣơng 3: Tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng sau khi Việt Nam gia
nhập WTO
Chƣơng 4: Một số giải pháp thúc đẩy tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân
hàng sau khi Việt Nam gia nhập WTO


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TỰ DO HÓA DỊCH VỤ TÀI CHÍNH - NGÂN
HÀNG TRONG BỐI CẢNH VIỆT NAM HỘI NHẬP WTO

1.1. Những vấn đề lý luận về dịch vụ tài chính - ngân hàng và tự do hóa dịch vụ
tài chính ngân hàng
1.1.1. Khái niệm và bản chất về dịch vụ tài chính - ngân hàng
1.1.1.1. Khái niệm về dịch vụ tài chính - ngân hàng
Dịch vụ tài chính bao hàm nhiều lĩnh vực đa dạng và phức tạp. Để hình
thành qui tắc ứng xử chung về quan hệ thƣơng mại dịch vụ trong các nƣớc thành
viên, tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO) đã đƣa ra khái niệm về dịch vụ tài
chính:
Dịch vụ tài chính là bất kỳ dịch vụ nào mang bản chất tài chính, được một
nhà cung cấp dịch vụ tài chính cung cấp. Dịch vụ tài chính bao gồm mọi dịch
vụ bảo hiểm và dịch vụ liên quan tới bảo hiểm, mọi dịch vụ ngân hàng và

những dịch vụ tài chính khác. Khái niệm dịch vụ tài chính đƣợc xây dựng
trên cơ sở phân tích q trình vận động của các dịng tài chính trong nền sản
xuất xã hội, từ ngƣời cung tài chính đến ngƣời cầu tài chính. Trong q trình
này, nguồn tài chính ln chuyển với ba hình thức:
- Gián tiếp qua trung gian tài chính.
- Trực tiếp khơng qua mơi giới.
- Trực tiếp qua môi giới.
Nhƣ vậy thuật ngữ dịch vụ tài chính theo WTO đã bao hàm cả nghĩa các
dịch vụ ngân hàng.
Nếu xét trên góc độ riêng thì “dịch vụ ngân hàng” đƣợc hiểu là các nghiệp
vụ ngân hàng về vốn, tiền tệ, thanh toán,… mà ngân hàng cung cấp cho khách
hàng đáp ứng nhu cầu kinh doanh, sinh lời, sinh hoạt cuộc sống, cất trữ tài


sản,… và ngân hàng thu chênh lệch lãi suất, tỷ giá hay thu phí thơng qua dịch vụ
ấy. Trong những năm gần đây khái niệm về “dịch vụ ngân hàng” đang trở nên
phổ biến trên các diễn đàn, trong giới nghiên cứu và cơ quan lập chính sách.
1.1.1.2. Phân loại dịch vụ tài chính - ngân hàng
Các dịch vụ tài chính trong Hiệp định chung về thƣơng mại dịch vụ
(GATS) bao gồm các dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ chứng khốn, dịch vụ ngân
hàng và các dịch vụ tài chính khác, cụ thể:
- Dịch vụ bảo hiểm và các dịch vụ liên quan tới bảo hiểm:
+ Các loại hình bảo hiểm trực tiếp: bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm phi nhân thọ.
+ Tái bảo hiểm.
+ Trung gian bảo hiểm: môi giới, đại lý.
+ Các dịch vụ phụ trợ liên quan tới bảo hiểm nhƣ dịch vụ tƣ vấn, thống kê,
đánh giá xác suất rủi ro, giải quyết tranh chấp…
- Dịch vụ chứng khoán và các dịch vụ liên quan tới chứng khốn:
+ Dịch vụ mơi giới chứng khốn.
+ Dịch vụ lƣu ký chứng khoán: lƣu giữ, bảo quản chứng khoán.

+ Dịch vụ tƣ vấn chứng khoán: tƣ vấn phát hành chứng khoán, tƣ vấn đầu
tƣ chứng khoán…
+ Dịch vụ tự doanh chứng khoán.
+ Dịch vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán.
+ Dịch vụ quản lý chứng khoán: quản lý danh mục đầu tƣ, quản lý quỹ đầu
tƣ chứng khoán…
- Dịch vụ ngân hàng và các dịch vụ tài chính khác:
+ Nhận các khoản ký gửi và các quỹ hoàn lại khác hay các khoản tiết kiệm
từ công chúng nhƣ: tiền gửi tiết kiệm, tài khoản tiết kiệm, trái phiếu.


+ Cho vay dƣới các hình thức: tín dụng tiêu dùng, tín dụng thế chấp, bao
tiêu các dịch vụ thƣơng mại khác.
+ Cho thuê tài chính.
+ Tất cả các dịch vụ thanh toán và chuyển tiền bao gồm các thẻ tín dụng
ghi nợ, báo nợ, séc du lịch và hối phiếu ngân hàng.
+ Bảo lãnh và cam kết.
+ Buôn bán các sản phẩm sau: các sản phẩm trên thị trƣờng tiền tệ: séc,
hối phiếu, chứng chỉ tiền gửi; ngoại tệ; các sản phẩm tài chính phái sinh nhƣ
các hợp đồng giao sau và hợp đồng quyền chọn; các sản phẩm có thể thanh
tốn và tài sản tài chính khác.
+ Mơi giới tiền tệ.
+ Quản lý tài sản nhƣ quản lý tiền mặt quản lý danh mục đầu tƣ, mọi hình
thức quản lý đầu tƣ tập thể, quản lý quỹ hƣu trí, các dịch vụ trơng coi bảo quản
lƣu giữ và uỷ thác.
+ Các dịch vụ thanh toán quyết toán đối với các tài sản tài chính, bao gồm
các sản phẩm tài chính phái sinh và các cơng cụ thanh tốn khác.
+ Cung cấp và truyền đạt những thông tin tài chính, xử lý dữ liệu tài chính,
các phầm mềm của các nhà cung cấp dịch vụ tài chính khác.
+ Trung gian môi giới, và các dịch vụ tài phụ trợ khác liên quan đến các

hoạt động nêu trên, tƣ vấn và nghiên cứu đầu tƣ các danh mục đầu tƣ, tƣ vấn
về chiến lƣợc cơng ty.
Nhìn chung sự phân loại các dịch vụ tài chính nhƣ trên là khá chi tiết và rõ
ràng nhƣng trên thực tế với sự thay đổi nhanh chóng của lĩnh vực tài chính, các
dịch vụ có xu hƣớng xố mờ sự khác biệt giữa các dịch vụ tài chính.
1.1.2. Khái niệm tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng
Tự do hóa các dịch vụ tài chính - ngân hàng là q trình giảm thiểu và cuối
cùng là hạn chế sự kiểm soát của Nhà nƣớc đối với hoạt động của hệ thống tài


chính quốc gia, làm cho hệ thống này hoạt động tự do hơn và hiệu quả hơn theo
quy luật thị trƣờng. Nội dung cơ bản của tự do hóa tài chính bao gồm: Tự do
hóa lãi suất, tự do hóa hoạt động cho vay của các ngân hàng thƣơng mại
(NHTM), tự do hóa hoạt động ngoại hối, tự do hóa hoạt động của các tổ chức
tài chính trên thị trƣờng tài chính.
Tự do hóa tài chính bao gồm tự do hóa tài chính trong nƣớc và tự do hóa
tài chính với nƣớc ngồi. Tự do hóa tài chính trong nƣớc là cho phép các tổ
chức tài chính trong nƣớc tự do thực hiện các dịch vụ tài chính theo nguyên tắc
thị trƣờng, các thị trƣờng tài chính trong nƣớc đƣợc khuyến khích phát triển, các
cơng cụ chính sách tiền tệ đƣợc điều hành theo tín hiệu thị trƣờng. Tự do hóa tài
chính với nƣớc ngồi bao gồm tự do hóa giao dịch vãng lai và tự do hóa giao dịch
vốn.
Có thể nói, bản chất của tự do hóa tài chính là hoạt động tài chính theo cơ
chế nội tại vốn có của thị trƣờng và chuyển vai trị điều tiết tài chính từ Chính
phủ sang thị trƣờng, mục tiêu là tìm ra sự phối hợp có hiệu quả giữa Nhà nƣớc
và thị trƣờng trong việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kinh tế - xã hội. Do
đó, kết quả của tự do hóa tài chính thƣờng đƣợc thể hiện bằng tỷ số giữa tiền
mở rộng (tiền mặt và tiền gửi trong hệ thống NHTM) trên thu nhập quốc dân.
1.1.3. Lý thuyết về tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng
Trong một quốc gia, hệ thống tài chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự

phát triển kinh tế - xã hội. Quốc gia có hệ thống tài chính mạnh có thể làm cho
q trình lƣu thơng tiền tệ đƣợc diễn ra sn sẻ hơn, kích thích mọi thành phần
kinh tế phát triển.
Có nhiều ý kiến khác nhau về quan điểm tự do hố tài chính trong nền kinh
tế nói chung và tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng nói riêng. Thực ra, tự do
hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng là việc nới lỏng những ràng buộc hay việc


kiểm sốt khu vực dịch vụ tài chính - ngân hàng của Nhà nƣớc dƣới nhiều hình
thức khác nhau:


(1) Giảm tối đa việc kiểm soát về giá cả (trái phiếu, cổ phiếu và các chứng từ thanh
toán) và lãi suất trên thị trƣờng tài chính (thị trƣờng vốn và thị trƣờng tiền tệ).
(2) Xã hội hoá khu vực dịch vụ tài chính - ngân hàng và đơn giản hố các thủ tục
hành chính trong việc cho vay tín dụng.
(3) Cho phép sự gia nhập rộng rãi trong lĩnh vực dịch vụ tài chính - ngân hàng;
đặc biệt xố bỏ những trợ cấp cho các tổ chức hoạt động trong thị trƣờng dịch
vụ tài chính.
Các nhà kinh tế học McKinnon và Shaw đã chỉ ra những tác hại nghiêm
trọng của việc khống chế lãi suất (lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi) khi thực
hiện các nghiên cứu ở những nƣớc đang phát triển. Khi lãi suất bị khống chế thì
sẽ dẫn đến lãi suất thực âm, và do đó tạo ra sự đột biến trong nền kinh tế theo
những hƣớng sau đây:
- Lãi suất thấp sẽ kích thích cá nhân gia tăng tiêu dùng hiện tại và giảm tiết kiệm
để tiêu dùng cho tƣơng lai; dẫn đến nguồn cung tiền giảm.
- Hình thành nên các dự án đầu tƣ có tỷ lệ sinh lời thấp hơn mức tiết kiệm; dẫn
đến đầu tƣ phụ thuộc rất nhiều vào nguồn tiết kiệm (trừ một số dự án sinh lời
thật sự vì chi phí vốn thấp).
- Cũng theo McKinnon và Shaw, tự do tài chính nói chung và dịch vụ tài chính

- ngân hàng nói riêng sẽ kích thích tiết kiệm, đầu tƣ, nâng cao hiệu quả đầu
tƣ và do đó tăng cƣờng phát triển kinh tế. Ngồi ra, tự do hố dịch vụ tài
chính - ngân hàng sẽ nâng cao đƣợc chất lƣợng của nguồn nhân lực vì khi đó
bất kỳ cá nhân nào cũng có thể tiếp cận đƣợc các nguồn tài chính một cách dễ
dàng hơn để đầu tƣ nâng cao kiến thức cho chính bản thân họ và con cái
của họ. (Nguồn: McKinnon (1973) “Money and capital in economic
development”;

Shaw

(1973)

“Financial

deepening

and

economic

development”; Levine, R (1997) ““Financial development and economic
growth: views and agenda”).


Do tính thiết thực của việc tự do hố dịch vụ tài chính - ngân hàng, việc
xây dựng mơ hình và phân tích tác động tích cực của việc tự do hố dịch vụ tài
chính - ngân hàng đối với tăng trƣởng kinh tế ở các nƣớc cũng nhƣ ở Việt Nam
nhằm xây dựng “một con đƣờng đi” đúng hƣớng cho mỗi Quốc gia và cho mỗi
nền kinh tế là rất quan trọng và cần thiết.
1.1.3.1. Quan điểm của McKinnon và Shaw

Trong cơng trình nghiên cứu của mình, McKinnon và Shaw đã phát triển
các mơ hình về phát triển kinh tế trong đó giải thích tự do hóa các dịch vụ tài
chính - ngân hàng sẽ thúc đẩy tăng trƣởng. Lập luận ủng hộ tự do hóa tài chính
nói chung và tự do hóa các dịch vụ tài chính - ngân hàng nói riêng cho rằng khi
trần lãi suất đƣợc xóa bỏ, tỷ lệ dữ trữ bắt buộc đƣợc giảm xuống và vấn đề chia
cắt thị trƣờng tài chính đƣợc giảm nhẹ thì tiết kiệm gia tăng, hiệu quả phân bổ
vốn đầu tƣ của các tổ chức và thị trƣờng tài chính cũng đƣợc cải thiện.
Hình vẽ dƣới đây minh họa nội dung căn bản của mơ hình McKinnon Shaw (trích từ Fry 1988, Chƣơng 2):
Lãi suất thực
S0
I
r3
E

re

r0

F

F
I0

Tiết kiệm, đầu tƣ

Ie
Hình 1.1: Mối tƣơng quan giữa lãi suất, tiết kiệm và đầu tƣ


Mức tiết kiệm S0 tƣơng ứng với tốc độ tăng trƣởng kinh tế g0 là hàm số

của lãi suất thực. Ứng với một tốc độ tăng trƣởng kinh tế nhất định, lãi suất
thực càng cao thì lƣợng tiết kiệm càng nhiều. Đƣờng FF biểu thị cho chính
sách áp chế tài chính. Trần lãi suất danh nghĩa đƣợc áp dụng và làm cho lãi suất
tiền gửi thực bị giới hạn ở dƣới mức cân bằng. Lƣợng đầu tƣ thực tế là I0 bằng
với lƣợng tiết kiệm ở mức lãi suất thực r0. Với chính sách kiểm sốt lãi suất này,
lƣợng đầu tƣ I0 rõ ràng thấp hơn so với mức cân bằng tại điểm E. Nếu chỉ có
trần lãi suất tiền gửi đƣợc áp dụng thì lãi suất cho vay thực sẽ tăng lên đến r3
và tạo ra sự chênh lệch lãi suất đầu vào đầu ra là r3 - r0 mà các ngân hàng đƣợc
hƣởng. Bên cạnh tác động làm giảm đầu tƣ, trần lãi suất nhƣ trong mơ hình
cịn làm giảm hiệu quả đầu tƣ vì giờ đây những dự án có suất sinh lợi thấp
cũng có thể đƣợc thực hiện.
Lãi suất thực
S0
S1

I

S2

r3
E1
r2
r1
r0

E2
F’
F

F’

F
I0

I1
Tiết kiệm, đầu tƣ
I2
Hình 1.2: Tác động của lãi suất đến tăng trƣởng kinh tế
Giả sử trần lãi suất đƣợc tăng từ FF lên FF’. Lãi suất tiền gửi thực bây giờ
đƣợc hạn chế ở mức r1 và làm cho đầu tƣ tăng lên. Việc tăng lãi suất đồng thời
cịn làm cho các dự án có suất sinh lợi thấp khơng cịn có thể đƣợc thực hiện.
Suất sinh lợi bình quân (hay hiệu quả) của các dự án vay vốn do vậy tăng lên.


Đây là các tác động làm cho tốc độ tăng trƣởng kinh tế tăng từ g0 lên g1. Đƣờng
tiết kiệm dịch chuyển sang phải từ S0 ứng với g0 sang S1 ứng với g1. Đầu tƣ tăng
lên I1.
Theo mơ hình này, lãi suất tiền gửi thực (trong vai trò là suất sinh lợi mà
ngƣời tiết kiệm đƣợc hƣởng) là yếu tố then chốt để tăng đầu tƣ. Hơn thế nữa,
tác động của sự gia tăng về lƣợng và về hiệu quả của đầu tƣ tƣơng tác với
nhau và cùng thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế.
Nếu tự do hóa các dịch vụ tài chính - ngân hàng đƣợc đẩy mạnh sẽ giúp
thúc đẩy tự do hóa thị trƣờng tài chính với việc xóa bỏ hồn tồn kiểm sốt lãi
suất, thì tiết kiệm, đầu tƣ và tăng trƣởng kinh tế càng đƣợc đẩy mạnh. Đƣờng
tiết kiệm dịch chuyển tới vị trí S2 ứng với tốc độ tăng trƣởng kinh tế g2. Điểm
cân bằng là E2. Lãi suất thực là r2 và lƣợng đầu tƣ là I2.
Nhƣ vậy, để thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, cần tự do hóa tài chính nói
chung và tự do hóa các dịch vụ tài chính - ngân hàng nói riêng để loại bỏ các
tác động biến dạng của áp chế tài chính và hƣớng tới cơ chế dựa vào thị
trƣờng để huy động tiết kiệm và phân bổ đầu tƣ.
1.1.3.2. Quan điểm của Pagano

Pagano xây dựng lý thuyết tự do hóa tài chính nhƣ sau:
Yt = AKt (1)
Trong đó:
Yt: là tổng sản lƣợng của xã hội ở thời điểm t; Kt: là vốn đầu tƣ của toàn
xã hội tính đến thời điểm t (vốn tích tụ của toàn xã hội ở thời điểm t); A là
thiên hƣớng đầu tƣ của tồn xã hội (thơng thƣờng đƣợc giả định là không
thay đổi trong trung hạn).
Tổng sản lƣợng của nền kinh tế là một hàm tuyến tính của vốn đầu tƣ,
nghĩa là khi vốn đầu tƣ toàn xã hội tăng thì giá trị của cải vật chất của xã hội
tăng lên. Khi đó đầu tƣ gộp của tồn xã hội đƣợc biểu diễn theo hàm số sau:
22


It = Kt+1 – Kt, hay
Kt+1 = It + Kt (2)
Bằng cách tự do hố các dịch vụ tài chính - ngân hàng, nên một phần lớn
(f) số tiền tiết kiệm (St) đƣợc đƣa vào để đầu tƣ (It); phần còn lại của số tiền
tiết kiệm (1-f) đi lẩn quẩn trong q trình ln chuyển tiền tệ. Chính vì vậy,
điều kiện để thị trƣờng vốn cân bằng là:
f *St = It (3)
Công thức (2) đƣợc thay vào công thức (1), khi đó tốc độ tăng trƣởng của
nền kinh tế đƣợc viết lại nhƣ sau:
gt + 1 = (Yt + 1 – Yt)/Yt = (AKt + 1 – AKt)/AKt = (Kt + 1/Kt) – 1, hay
gt + 1 = [(It + Kt)/Kt] – 1 = It/Kt = AIt/AKt (4)
Trong đó: gt + 1 là tốc độ tăng trƣởng của nền kinh tế vào thời điểm t + 1.
Một cách tổng quát, tốc độ tăng trƣởng của nền kinh tế đƣợc xác định nhƣ
sau: g = AI/Y = AfS/Y = Afs (s = S/Y) (5)
Lấy Lơgarit hai vế của phƣơng trình (5) ta đƣợc:
Lng = ln A + Ln f + Ln s (6)
Trong phƣơng trình (6), việc xác định các yếu tố hành vi: f, s, A là rất cần

thiết bởi vì các yếu tố này là kết quả của việc tự do hố tài chính; chúng tác
động trực tiếp đến tăng trƣởng kinh tế.
1.2. Tác động của tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng tới nền kinh tế
1.2.1. Tự do hố dịch vụ tài chính - ngân hàng tác động đến quá trình
chuyển tiết kiệm cho đầu tƣ
Tự do hóa các dịch vụ tài chính - ngân hàng sẽ đẩy mạnh việc sử dụng vốn
nhàn rỗi của tƣ nhân vào tiến trình đầu tƣ, bởi vì khi đó, các ràng buộc về thủ
tục vay vốn sẽ đƣợc đơn giản hoá, lãi suất huy động tƣơng đối thấp do sự cạnh
tranh của các tổ chức đầu tƣ tài chính. Tuy nhiên, một nhƣợc điểm nổi bật của
23


q trình ln chuyển tiền tệ là khơng thể chuyển hết toàn bộ số tiền tiết kiệm
huy động đƣợc cho đầu tƣ, mà nó bị tiêu hao cho các giao dịch phát sinh và còn
đọng lại trong các tổ chức kinh doanh tài chính (dƣới dạng dự trữ bắt buộc, tiền
mặt chờ luân chuyển...). Hơn nữa, tự do hoá các dịch vụ tài chính - ngân hàng
bằng hình thức mở rộng các chi nhánh của các ngân hàng thƣơng mại và giảm
lƣợng dự trữ bắt buộc sẽ kích thích sự cạnh tranh trong khu vực kinh doanh tài
chính, điều này làm giảm các khoản chi phí giao dịch, chi phí quản lý và đặc
biệt là giảm sự khác biệt giữa lãi suất cho vay và lãi suất vay vốn. Chính điều
này làm tỷ trọng tiền tiết kiệm dành cho đầu tƣ (f) ngày càng gia tăng. Do đó,
Subrata Chatak đã chứng minh rằng, tỷ trọng tiết kiệm là một hàm tuyến tính và
có dạng tổng qt nhƣ sau:
f = F(DF) hay Ln ft = f0 + f1Ln FDft (7)
Trong đó, FDft là nhân tố quyết định bởi chính sách tài chính của Chính
phủ. Nó cho biết mức độ can thiệp của Chính phủ trong khu vực tài chính.
Chẳng hạn nhƣ mức độ can thiệp của Chính phủ về mức độ dự trữ bắt buộc
trong các tổ chức tài chính, các ngân hàng; hay những hạn chế khác cản trở sự
gia nhập hoạt động trong thị trƣờng tài chính đối với các định chế tài chính.
1.2.2. Tự do hố dịch vụ tài chính - ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả việc

phân bổ nguồn lực đầu tƣ
Bằng cách chuyển nguồn vốn vào các dự án đầu tƣ có khả năng sinh lời
cao, tự do hố dịch vụ tài chính - ngân hàng đóng vai trị quan trọng trong việc
nâng cao hiệu quả vốn đầu tƣ tồn xã hội. Q trình tự do hố dịch vụ tài chính
- ngân hàng địi hỏi các tổ chức tín dụng phải làm việc với năng lực và cƣờng
độ rất cao nhằm xác định những dự án nào là những dự án mang lại khả năng
sinh lợi cao, để quyết định việc cho vay vốn trong khoảng thời gian ngắn nhất
với thủ tục nhanh gọn nhất. Nhƣ vậy, do áp lực cạnh tranh ngày càng tăng, các
định chế tài chính ngày càng nâng khả năng làm việc. Kết quả là việc đánh giá,
thẩm định


dự án đƣợc thực hiện nghiêm túc và đạt hiệu quả cao hơn. Chính vì vậy, vốn đầu
tƣ có thể đƣợc đƣa vào những dự án mang tính sinh lợi và có hiệu quả cao.
Hơn nữa, q trình tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng sẽ giúp cho các
cá nhân dễ dàng tiếp cận đƣợc các nguồn tín dụng. Thơng qua việc kinh doanh
hoặc học tập bằng các nguồn tín dụng vay mƣợn đƣợc, mỗi cá nhân có thể nâng
cao kiến thức của mình. Ngồi ra, hiệu ứng lan tỏa (spillover/external effects) về
“vốn tri thức” sẽ làm cho mặt bằng kiến thức của xã hội không ngừng nâng cao.
Chính vì vậy, chất lƣợng nguồn nhân lực của xã hội đƣợc cải thiện một cách
đáng kể.
Do đó, nhân tố hành vi đầu tƣ A là một hàm số tuyến tính đƣợc biểu diễn
dƣới dạng sau:
K),HC) hay ∆Y/∆A = F (
K) + A2Ln HC (8)∆Y/∆Ln A = A0 + A1Ln (
K) khả năng sinh lợi của một đồng vốn ∆Y/∆ Trong đó, ( đầu tƣ;
HC (human capital): nguồn nhân lực của tồn xã hội.
Chính vì vậy, tự do hố dịch vụ tài chính - ngân hàng một mặt sẽ cải thiện
K), mặt khác sẽ làm gia tăng chất lƣợng của ∆Y/∆ hiệu quả đầu tƣ thông
qua tỷ số (nguồn nhân lực cho tồn xã hội (HC))

1.3. Tính tất yếu của việc tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng
1.3.1. Xu hƣớng tồn cầu hóa và tự do hóa thƣơng mại
Trong những năm gần đây, tốc độ tăng trƣởng thƣơng mại quốc tế thƣờng
cao hơn so tăng trƣởng nền kinh tế thế giới và xu thế này sẽ vẫn còn tiếp tục.
Riêng đối với các nƣớc đang phát triển, thƣơng mại là phƣơng tiện chủ yếu để
thực hiện lợi ích của tồn cầu hóa. Nhập khẩu làm tăng thêm tính cạnh tranh và
tính đa dạng của thị trƣờng nội địa, đem lợi ích cho ngƣời tiêu dùng, cịn xuất
khẩu mở rộng các thị trƣờng nƣớc ngoài, mang lại lợi ích kinh doanh. Nhƣng


×