Tải bản đầy đủ (.docx) (92 trang)

Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vì phát triển bền vững ở việt nam luận văn ths kinh tế 60 31 01

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (667.8 KB, 92 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

ĐƠ THỊ NGÂN

PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
Ở THỊ XÃ SƠN TÂY

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

HÀ NỘI - 2012


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

ĐƠ THỊ NGÂN

PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
Ở THỊ XÃ SƠN TÂY

Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số

: 60 31 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. VU VĂN HIỀN

HÀ NỘI - 2012




MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................1

Chƣơng 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP VỪA
VÀ NHỎ....................................................................................................7
1.1. Khái niệm và đặc điểm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ...............................7
1.1.1. Khái niệm và tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ.....................7
1.1.2. Đặc điểm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam....................11
1.2. Vai trò và những nhân tố tác động đến sự phát triển của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ..................................................................................13
1.2.1. Vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ............................................13
1.2.2. Những nhân tố tác động đến sự phát triển của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ..................................................................................17
1.3. Kinh nghiệm về phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ của một số
nước và một số địa phương ở nước ta....................................................23
1.3.1. Kinh nghiệm về phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ của một
số nước...................................................................................................23
1.3.2. Kinh nghiệm về phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ của một
số địa phương ở nước ta.........................................................................27
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
Ở THỊ XÃ SƠN TÂY GIAI ĐOẠN 2000 - 2010...........................................30
2.1. Điều kiện kinh tế - xã hội của thị xã Sơn Tây - tiềm năng cho sự phát
triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ..................................................30
2.1.1. Về nguồn lực tự nhiên.........................................................................30
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội......................................................................32
2.2. Thực trạng hoạt động của doanh
vừ a và nhỏ ở thị xã Sơn Tây
nghiêp̣

giai đoạn 2000 - 2010............................................................................34
2.2.1. Nguồn hình thành doanh nghiệp vừa và nhỏ...............................34
2.2.2. Số lượng và cơ cấu các loại hình doanh
vừ a và nho.̉ .............35
nghiêp̣
2.2.3. Tiềm lực doanh
vừ a và nhỏ ở thị xã Sơn Tây.........................38
nghiêp̣
2.2.4. Thị trường và sức cạnh tranh doanh
vừ a và nho.̉ ...................44
nghiêp̣
vừ a và nho.̉ ...................44
2.2.5. Hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiêp̣
2.2.6. Tác động đối với kinh tế của Thị xã....................................................45


2.3. Đánh giá chung tình hình hoạt động của doanh
nghiêp̣

vừ a và nhỏ ở


thị xã Sơn Tây........................................................................................51
2.3.1. Những kết quả đạt được......................................................................51
2.3.2. Những vấn đề đang đặt ra đối với việc phát triển doanh nghiêp̣
vừ a và nhỏ ở Sơn Tây..........................................................................53
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế và những vấn đề nổi cộm...............57
Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở THỊ XÃ SƠN TÂY TRONG THỜI GIAN

TỚI.........................................................................................................59

3.1. Những mục tiêu và phương hướng phát triển doanh
vừ a và
nghiêp̣
nhỏ ở thị xã Sơn Tây................................................................................59
3.1.1. Mục tiêu chung theo quan điểm của thị xã Sơn Tây............................59
3.1.2. Định hướng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quan
điểm của tác giả luận văn.......................................................................61
3.2. Những giải pháp chủ yếu để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở thị
xã Sơn Tây.............................................................................................62
3.2.1. Hồn thiện mơi trường pháp lý cho việc phát triển kinh doanh
vừa và nhỏ..............................................................................................62
3.2.2. Hồn thiện các chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa
và nhỏ.....................................................................................................64
3.2.3. Tạo lập và mở rộng thị trường cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ........71
3.2.4. Nâng cao trình độ quản lý của chủ doanh nghiệp và đào tạo
nghề cho người lao động........................................................................73
3.2.5. Thực hiện sự liên kết và hợp tác giữa các doanh nghiệp vừa và
nhỏ với nhau..........................................................................................76
3.2.6. Nhóm giải pháp đối với bản thân các doanh nghiệp............................76

KẾT LUẬN...................................................................................................79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................81


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CNH, HĐH


:

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

DN

:

Doanh nghiệp

DNNN

:

Doanh nghiệp nhà nước

DNTN

:

Doanh nghiệp tư nhân

DNVVN

:

Doanh nghiệp vừa và

nhỏ ĐKKD


:

Đăng ký kinh doanh

HTX

:

Hợp tác xã

SXKD

:

Sản xuất kinh doanh

UBND

:

Uỷ ban nhân dân


DANH MUC CÁ C BẢ NG

Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ ở một số quốc
gia..........................................................................................................8
Bảng 2.1: Số
lươṇ


g doanh
nghiêp̣

đươ thà nh

lâp̣

từ 2001-2010.........................35

Bảng 2.2: Số lượng các doanh nghiệp phân theo loại hình...................................36
Bảng 2.3: Tổng số vốn kinh doanh của các DNVVN trên địa bàn thị xã
Sơn Tây năm 2010..............................................................................39
Bảng 2.4: Trình độ kỹ thuật và cơng nghệ của các DNVVN trên địa bàn
thị xã Sơn Tây năm 2010....................................................................41
Bảng 2.5: Trình độ chun mơn của đội ngũ giám đốc các DNVVN
(DNTN, công ty TNHH, CTCP) trên địa bàn thị xã Sơn Tây
năm 2010.............................................................................................43
DANH MUC
CÁ C BIỂ U ĐỒ
Biểu 2.1: Tổng số doanh nghiệp thành lập theo năm giai đoạn 2001-2010.........36
Biểu 2.2: Cơ cấu doanh nghiệp theo loại hình năm 2010 (%).............................37
Biểu 2.3: Cơ cấu DNVVN phân theo ngành (%).................................................38
Biểu 2.4: Tổng giá trị sản xuất giai đoạn năm 2006-2010...................................37
Biểu 2.5: Tổng sản phẩm giai đoạn 2006-2010...................................................48


MỞ ĐẦ U

1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 25 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, các doanh

nghiệp vừa và nhỏ đã đóng một vai trị quan trọng vào sự phát triển kinh tế xã
hội của đất nước. Nghị quyết đại hội lần thứ IX của Đảng đã chỉ rõ “khuyến
khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp
với nhiều quy mơ, nhiều trình độ, chú trọng các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
phù hợp với định hướng chung và lợi thế của từng địa phương” [12].
Từ khi thực hiện luật doanh nghiệp (1999) tới nay, với sự quan tâm của
Đảng và Nhà nước, số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta tăng lên
nhanh chóng, đạt được nhiều thành tựu. Theo kết quả điều tra của Tổng cục
thống kê, hiện nay ở nước ta các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tới 99% số
lượng cơ sở sản xuất kinh doanh của cả nước, thu hút 77% lực lượng lao động
phi nơng nghiệp. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp vừa và nhỏ cịn góp phần
khơng nhỏ vào nguồn thu ngân sách quốc gia. Điều này cho thấy các doanh
nghiệp vừa và nhỏ có vai trị rất quan trọng đối với nền kinh tế của nước ta
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Vì vậy, ưu tiên phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ là một yêu cầu cần thiết và khách quan đối với nền kinh tế
đất nước.
Sơn Tây là một Thị xã thuộc tỉnh Hà Tây cũ, nay thuộc thành phố Hà
Nội, cách trung tâm Hà Nội hơn 40km về phía tây. Sơn Tây có vị trí địa lý
thuận lợi, có nhiều tiềm năng để phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thời
gian qua, các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn Thị xã đã đóng góp một
phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế xã hội của Thị xã nói riêng và của
thành phố nói chung, thu hút được nhiều lao động trong và ngoài Thị xã, thúc
đẩy các ngành kinh tế khác phát triển, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
của thị xã theo hướng hiện đại và hợp lý.

1


Tuy nhiên, so với những điều kiện và tiềm năng thuận lợi sẵn có, tình
hình phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Thị xã Sơn Tây trong thời gian qua

còn nhiều hạn chế như: số lượng các doanh nghiệp cịn ít, trình độ cơng nghệ
cịn lạc hậu, sức cạnh tranh yếu, ít vốn; yếu kém trong việc tiếp cận thông tin
và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh, năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý còn
nhiều hạn chế… Do vậy, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Thị xã Sơn
Tây là một yêu cầu cần thiết vừa có ý nghĩa cơ bản lâu dài, vừa là vấn đề thời
sự cần được quan tâm đúng mức. Đề tài “Phát triển doanh nghiệp vừa và
nhỏ ở Thị xã Sơn Tây” được lựa chọn làm luận văn thạc sĩ góp phần đáp ứng
u cầu đó.
2. Tình hình nghiên cứu
Cho tới nay đã có nhiều cơng trình khoa học, nhiều bài viết, bài báo
nghiên cứu về vấn đề doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta. Trong đó đáng lưu
ý là cuốn “Giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam” do
Giáo sư, tiến sĩ Nguyến Đình Hương (Đại học Kinh tế Quốc dân làm chủ
biên). Trong cuốn này, tác giả đề cập đến những vấn đề cơ bản nhất, khái quát
nhất về phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta trong nền kinh tế thị
trường, một số vướng mắc, hạn chế trong việc phát triển doanh nghiệp vừa và
nhỏ trong thời gian qua. Trên cơ sở đó, tác giả đề ra một số giải pháp và
khuyến nghị nhằm phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trong thời gian tới.
Bài viết của Tiến sĩ Trịnh Thị Hoa Mai, Đại học Kinh tế, Đại học Quốc
gia Hà Nội về “Vấn đề huy động vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt
Nam”. Ơ đây, tác giả đề cập đến những vấn đề huy động vốn của Việt Nam
và những con đường huy động vốn mang tính trị trường. Trên cơ sở đó khẳng
định vai trị của nhà nước trong việc rà soát các thủ tục hành chính, cơ chế,
chính sách để tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động tốt hơn.
Bài viết của Tiến sĩ Nguyễn Hồng Nhung (tạp chí Nghiên cứu Đơng
Nam Á, số 3, 2003) “Vai trị của Chính phủ trong việc phát triển doanh


nghiệp vừa và nhỏ ở các nước ASEAN”. Trong bài này, tác giả đã phân tích
các chính sách khuyến khích hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ của các

Chính phủ Singapore, Thái Lan, Malaysia, Indonesia. Từ đó, tác giả rút ra bốn
kết luận trong các chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các nước
này là: Hỗ trợ phải thường xuyên, toàn diện và rộng khắp thơng qua kế hoạch,
chương trình cụ thể; thu hút các cơ quan, các tổ chức, các bộ ngành liên quan;
xác định nguyên nhân chủ yếu cần hỗ trợ và xây dựng quan hệ qua lại giữa
các doanh nghiệp vừa và nhỏ với doanh nghiệp lớn, các cơng ty nước ngồi
để tạo mạng lưới sản xuất quy mô quốc gia, trong đó doanh nghiệp vừa và
nhỏ đóng vai trị là vệ tinh.
Bài viết của Vũ Văn Hà - Đặng Ngọc Hiếu, báo Điện tử Đảng cộng sản
Việt Nam về “Kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ của Nhật
Bản”. Trong đó, tác giả trình bày tình hình phát triển doanh nghiệp vừa và
nhỏ ở Nhật Bản trên cở sở đó rút ra kinh nghiệm, kiến nghị một số giải pháp
phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam.
Bài viết của Thạc sĩ Hoàng Thị Thi Thư, Bộ Thương Mại về kinh
nghiệm của Mĩ và Trung Quốc trong việc hỗ trợ và thúc đẩy phát triển các
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam”. Trong bài viết này, tác giả nói về vai
trị của chính phủ Mĩ và Trung Quốc trong việc thúc đẩy các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, những kinh nghiệm về quản lý, phát triển và hỗ trợ doanh nghiệp
vừa và nhỏ, từ đó đặt ra yêu cầu: Việt Nam phải có cái nhìn như thế nào về
doanh nghiệp vừa và nhỏ, cách thức quản lý phát triển doanh nghiệp vừa và
nhỏ ở Việt Nam ra sao.
Ngoài ra, còn một số luận văn, luận án nghiên cứu về doanh nghiệp vừa
và nhỏ ở các địa phương trong cả nước.
Nhưng nhìn chung, các cơng trình đó đều nghiên cứu về doanh nghiệp
vừa và nhỏ ở các khía cạnh như:


- Thực trạng doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta trong thời gian qua về:
quy mô, công nghệ, vốn, trình độ quản lý, tạo việc làm,…
- Kinh nghiệm của một số nước trong khu vực và trên thế giới về phát

triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Những thuận lợi và khó khăn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt
Nam trong xu thế mở cửa hội nhập với khu vực và thế giới…
Như vậy đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về doanh nghiệp vừa và
nhỏ ở nhiều khía cạnh và góc độ khác nhau. Những kết quả nghiên cứu đó là
những luận cứ quan trọng để tác giả luận văn tiếp thu có chọn lọc cho cơng
trình nghiên cứu của mình. Tuy nhiên, trong những cơng trình khoa học đó
chưa có cơng trình nào nghiên cứu về việc phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
ở thị xã Sơn Tây hiện nay một cách có hệ thống dưới góc độ khoa học Kinh tế
Chính trị. Do vậy, đề tài luận văn sẽ là một cơng trình khoa học độc lập,
khơng trùng lặp với các cơng trình khác.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích:
Trên cơ sở làm rõ vai trị của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong quá
trình phát triển kinh tế xã hội của Thị xã Sơn Tây nói riêng và thực trạng hoạt
động của các doanh nghiệp đó. Luận văn đề xuất những giải pháp và kiến
nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và phát triển của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ trên địa bàn quan trọng này trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ:
Để đạt được những mục đích trên, luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ
cơ bản sau:
- Làm rõ quan niệm cũng như vị trí, vai trò của doanh nghiệp vừa nhỏ
trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Chỉ ra được tiêu chí xác định quy mơ của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
nước ta.


- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
thị xã Sơn Tây giai đoạn 2000 - 2010, những kết quả đã đạt được và những
vấn đề còn tồn tại.

- Đề ra một số giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và
phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở thị xã Sơn Tây trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng:
Các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ ở Thị xã Sơn Tây thuộc tất cả
các ngành: công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng, thương mại, du lịch, dịch vụ…
4.2. Phạm vi:
Luận văn ngiên cứu các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở thị xã Sơn Tây từ
năm 2000 đến năm 2010.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử,
luận văn sử dụng các phương pháp như: phương pháp khảo sát thực tế, thống
kê, phân tích tổng hợp, so sánh đối chiếu…
6. Đóng góp khoa học của luận văn
- Góp phần khái quát và nêu rõ hơn vị trí, vai trị của doanh nghiệp vừa
và nhỏ trong tiến trình phát triển kinh tế xã hội của Thị xã Sơn Tây nói riêng
và của đất nước nói chung.
- Nêu bật được bức tranh sinh động của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Thị
xã Sơn Tây trong thời gian qua.
- Kiến nghị những giải pháp, chính sách cho việc phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ cho Thị xã Sơn Tây trong thời gian tới.
- Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các cấp có thẩm
quyền trong việc hoạch định đường lối, chính sách phát triển doanh nghiệp
vừa và nhỏ ở Thị xã Sơn Tây trong thời gian tới.


7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận văn
được bố cục với 3 chương, 8 tiết.
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Chƣơng 2: Thực trạng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở thị xã Sơn
Tây giai đoạn 2000 - 2010.
Chƣơng 3: Phương hướng và các giải pháp cơ bản phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở thị xã Sơn Tây trong thời gian tới.


Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ

1.1.

Khái niệm và đặc điểm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ

1.1.1. Khái niệm và tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ
Ngày nay, trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, cụm từ
doanh nghiệp vừa và nhỏ đã được sử dụng một cách phổ biến. Đối với các
nước phát triển, khái niệm DNVVN được biết đến từ những năm đầu của thế
kỷ XX và đã được quan tâm phát triển khu vực DNVVN từ những năm 50
của thế kỷ XX. Ơ Việt Nam khái niệm DNVVN được nhắc đến nhiều là từ
những năm 1990 đến nay. Dù đã được biết từ lâu, nhưng quan niệm về
DNVVN thì mỗi nước có những quan niệm khác nhau. Điểm giống nhau duy
nhất trong quan niệm về DNVVN là khái niệm này dùng để chỉ một loại hình
doanh nghiệp được phân loại theo quy mơ sản xuất của DN với những tiêu chí
như vốn, lao động, doanh thu…
Dựa vào quy mô, người ta căn cứ vào số lượng lao động thường xuyên
có trên thực tế và tổng vốn đầu tư thể hiện tổng giá trị tài sản hoặc doanh thu
trong năm của một doanh nghiệp. Các nước trên thế giới đã dựa vào hai tiêu
thức này để xác định quy mơ của loại hình DNVVN, nhưng ở mỗi nước, mức
độ định lượng rất khác nhau. Việc xác định quy mơ DNVVN trên thế giới chỉ

mang tính chất tương đối vì nó chịu tác động của các yếu tố như trình độ phát
triển của nền kinh tế, tính chất ngành nghề hay mục đích phân loại doanh
nghiệp trong từng thời kỳ nhất định. Một số nước trên thế giới cịn căn cứ vào
tính chất ngành nghề kinh doanh của DN để xác định quy mơ phân loại
DNVVN.
Nhìn chung, các tiêu chí để xác định thế nào là một DNVVN ở các nước
trên thế giới tương đối rõ ràng, đó là dựa vào các tiêu chí như số lao động, tổng
giá trị tài sản (hay tổng vốn), doanh thu (hay lợi nhuận) như Bảng 1.1.


Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ ở một số quốc gia
Tên nƣớc
Phân loại
Mỹ
Tất cả các ngành
Nhật Bản Chế tác
Bán Buôn
Bán lẻ
Dịch vụ
EU
DN cực nhỏ
DN nhỏ
DN vừa
Australia Chế tác nhỏ
Chế tác vừa
Dịch vụ nhỏ
Dịch vụ vừa
Canađa

Chế tác nhỏ

Chế tác vừa
Dịch vụ nhỏ
Dịch vụ vừa

Thái Lan

Philipin

Sản xuất nhỏ
Sản xuất vừa
Bán buôn nhỏ
Bấn buôn vừa
Bán lẻ nhỏ
Bán lẻ vừa
DN nhỏ
DN vừa

Inđônêxia DN nhỏ
DN vừa
Xingapo
Malaixia

Số lao động
500
300
100
50
100
< 10
< 50

< 250
< 100

Số vốn

Doanh thu

< 300 triệu yên
100 triệu

yên
50 triệu yên
100 triệu

yên

7 triệu ero
40 triệu ero

100
199
< 20
20 199
< 100

< 5 triệu CND

100
500
< 50


520 triệu
CND
< 5 triệu CND

50 500

520 triệu
50 triệu bạt CND
50 - 200 triệu bạt
triệu bạt
50 - 100 triệu bạt
30 triệu bạt
30 - 60 triệu bạt

10 99 1,515 triệu
pêxô
100
1660 triệu
199
pêxô
200.000
USD - 100.000
20.000
< 100

< 1,2 triệu đô la

< 200


< 2,5 triệu ringít

Nguồn: APEC 1998 và OECD 2000.

100000

USD
10000050000
0


Ơ Việt Nam, sự hình thành quan niệm và các cách phân loại DNVVN
cũng rất khác nhau qua các thời kỳ phát triển của đất nước. Năm 1993, chúng
ta đã tiến hành phân loại DNVVN thành 5 hạng: hạng đặc biệt, hạng I, hạng
II, hạng III và hạng IV. Việc xác định các hạng doanh nghiệp trên dựa vào hai
tiêu thức là độ phức tạp của quản lý và hiệu quả sản xuất kinh doanh thơng
qua tám tiêu chí là: Vốn sản xuất kinh doanh, trình độ cơng nghệ, phạm vi
hoạt động, số lượng lao động, mức độ đóng góp cho nhà nước, lợi nhuận thực
hiện, doanh thu và tỷ suất lợi nhuận trên vốn. Việc xếp hạng các doanh nghiệp
như vậy chủ yếu chỉ là để sắp xếp tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp và trả
lương cho cán bộ quản lý chứ khơng mang tính chất định hướng cho sự phát
triển của DNVVN.
Trước năm 1998, Chính phủ chưa có văn bản pháp luật nào quy định
tiêu chí cụ thể của DNVVN. Do đó, mỗi tổ chức, địa phương đưa ra một quan
niệm khác nhau về DNVVN nhằm định hướng mục tiêu và đối tượng hỗ trợ
của tổ chức, địa phương mình. Một số cách phân loại đáng chú ý đó là:
- Ngân hàng Cơng thương đưa ra tiêu chí DNVVN đó là những doanh
nghiệp có giá trị tài sản cố định dưới 10 tỷ đồng, vốn lưu động dưới 8 tỷ
đồng, doanh thu dưới 8 tỷ đồng và số lao động thường xuyên dưới 500 người.
- Thành phố Hồ Chí Minh lại xác định những doanh nghiệp có vốn

pháp định trên 1 tỷ đồng, lao động thường xuyên có trên 100 người và doanh
thu hàng năm trên 10 tỷ đồng là doanh nghiệp có quy mơ vừa. Những doanh
nghiệp dưới mức tiêu chuẩn trên là những doanh nghiệp nhỏ.
- Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên hợp quốc (UNIDO) tại Việt
Nam lại đưa ra tiêu thức xác định DNVVN dựa trên mục tiêu hỗ trợ của họ.
Tổ chức này dựa vào quy mô vốn, số lao động, doanh thu và cả hình thức sở
hữu để xác định DNVVN. Theo UNIDO, doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp
có ít hơn 50 lao động, tổng số vốn và doanh thu ít hơn 1 tỷ đồng; doanh


nghiệp vừa là doanh nghiệp có số lao động thường xuyên tử 51 đến 200
người, tổng số vốn và doanh thu từ 1 tỷ đến 5 tỷ đồng.
Sở dĩ UNIDO xác định DNVVN là DNTN vì theo quan điểm của họ,
DNNN đã được Chính phủ hỗ trợ rồi. Mục tiêu hỗ trợ của UNIDO và các tổ
chức quốc tế khác chỉ là DNTN - đối tượng chưa được Chính phủ hỗ trợ và
chưa nhận được sự quan tâm thỏa đáng của Chính phủ. [19]
Ngày 20/6/1998, Chính phủ đã ban hành Văn bản số 681/CP-KTN về
hỗ trợ phát triển DNVVN ở Việt Nam. Theo đó, các DNVVN trong ngành
cơng nghiệp là các doanh nghiệp có số vốn điều lệ dưới 5 tỷ đồng (tương
đương 387.600 USD) và số lao động trung bình hàng năm dưới 300 người;
trong ngành thương mại, dịch vụ là những doanh nghiệp có vốn sản xuất dưới
3 tỷ đồng và số lao động dưới 200 người. Trong đó, doanh nghiệp có vốn
dưới 1 tỷ đồng và số lao động dưới 50 người trong công nghiệp và dưới 30
người trong thương mại dịch vụ là doanh nghiệp nhỏ. Văn bản số 681/CPKTN của Chính phủ là căn cứ pháp lý quan trọng đầu tiên để xác định các đối
tượng là DNVVN Việt Nam. Tiêu thức phân loại này khơng tính đến hình
thức sở hữu, khơng phân biệt DNVVN hay DNTN. Do đó, căn cứ theo tiêu
thức phân loại này thì có trên 90% doanh nghiệp Việt Nam thuộc diện
DNVVN.
Ngày 23/11/2001, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 90/2001/NĐCP về trợ giúp phát triển DNVVN. Nghị định này đã đưa ra một định nghĩa
chung về DNVVN để các ban ngành, địa phương, các tổ chức trong và ngoài

nước có căn cứ xác định đối tượng thực hiện chính sách và các biện pháp trợ
giúp phát triển. Theo định nghĩa này, DNVVN là các cơ sở sản xuất kinh
doanh độc lập đã ĐKKD theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá
10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm khơng q 300 người.
Như vậy, đối tượng được xác định là DNVVN bao gồm:
- Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp;


- Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật DNNN;
- Các HTX thành lập và hoạt động theeo Luật HTX;
- Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo quy định của Chính phủ.
Tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có ĐKKD và
thỏa mãn hai tiêu thức lao động và vốn đưa ra tại Nghị đinh đều được coi là
DNVVN Việt Nam. Theo cách phân loại này, số DNVVN chiếm khoảng 95%
tổng số doanh nghiệp hiện có tại Việt Nam.
Tiêu thức phân loại DNVVN theo Nghị định số 90/2001/NĐ-CP là
tương đối phù hợp với điều kiện của Việt Nam. Để xác định DNVVN hay
không chỉ căn cứ vào quy mô của doanh nghiệp chứ khơng thể căn cứ vào
loại hình sở hữu. Như vậy, sẽ có DNVVN là các DNNN và có DNVVN là
doanh nghiệp thuộc sở hữu tư nhân và cũng có DNVVN là các HTX. Điều đó
sẽ đảm bảo tính bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong điều kiện phát triển
một nền kinh tế thị trường.
Trên cơ sở lý thuyết và thực tế đã nêu trên, tác giả luận văn cho rằng:
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam là các cơ sở sản xuất kinh doanh độc
lập hoạt động theo luật doanh nghiệp và pháp luật hiện hành, có số vốn đăng
ký dưới 10 tỷ đồng và số lao động dưới 300 người.
1.1.2. Đặc điểm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
Đặc điểm cơ bản của DNVVN ở Việt Nam thể hiện trên một số điểm
như sau:
Một là, quy mô doanh nghiệp nhỏ nên năng lực sản xuất - kinh doanh

bị hạn chế, bao gồm cả năng lực về thiết bị - công nghệ, năng lực về vốn,
năng lực về quản lý. Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ chiếm đại đa số trong
DNVVN. Do đó, nhìn chung vốn kinh doanh của các DNVVN là ít và khả
năng huy động vốn của các doanh nghiệp này cũng có những hạn chế nhất
định, đặc biệt là việc tiếp cận với các nguồn tín dụng thương mại của nhà
nước cịn gặp nhiều khó khăn. Thiết bị - cơng nghệ của DNVVN thường ở


mức dưới trung bình do khơng đủ tài chính cho nghiên cứu triển khai hay tiếp
nhận công nghệ tiên tiến. Khả năng quản lý tại các DNVVN có nhiều hạn chế,
số lượng chủ doanh nghiệp có trình độ học vấn cao hay đã qua các lớp đào tạo
quản lý chính quy của nhà nước khơng nhiều. Trình độ của người lao động
thấp do tính hấp dẫn của thu nhập, tính ổn định khi làm việc không cao cũng
như cơ hội phát triển thấp tại các DNVVN làm cho nhiều lao động có kỹ năng
khơng muốn làm việc cho khu vực này. Mặt khác, người lao động ít được đào
tạo nên trình độ và kỹ năng thấp. Cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp thường
bị bó hẹp, người quản lý phải thực hiện nhiều cơng việc kiêm nhiệm khác
nhau, tính chun nghiệp không cao. Khả năng tiếp cận thị trường kém, đặc
biệt là thị trường nước ngoài. DNVVN thường là những doanh nghiệp mới
hình thành, khách hàng truyền thống khơng nhiều, quy mơ thị trường thường
bị bó hẹp trong phạm vi địa phương; mặt khác, khả năng tài chính cho hoạt
động maketing khơng có, do đó khả năng mở rộng thị trường mà đặc biệt là
thị trường nước ngoài là rất khó khăn.
Hai là, Hình thức tổ chức các DNVVN rất đa dạng. Các DNVVN ở
Việt Nam thuộc nhiều thành phần kinh tế với nhiều hình thức tổ chức doanh
nghiệp khác nhau, bao gồm từ DNNN, DNTN đến các HTX. Doanh nghiệp
thuộc thành phần kinh tế tư nhân là chủ yếu được thành lập và hoạt động theo
Luật công ty, Luật DNTN (trước đây) và Luật Doanh nghiệp hiện nay. Trong
suốt thời gian chuyển đổi vừa qua, đặc biệt là những năm 90 của thế kỷ XX,
DNVVN thuộc các thành phần kinh tế khác nhau khơng được đối xử bình

đẳng, bị phân biệt đối xử. Thể hiện tập trung nhất trong việc tiếp cận các
nguồn lực như mặt bằng sản xuất, vay vốn ngân hàng... Điều đó ảnh hưởng
đến tâm lý, phong cách kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay. Đặc điểm
này đã làm cho DNVVN gặp khơng ít khó khăn trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình.


Ba là, Ngành nghề kinh doanh rất đa dạng. DNVVN có mặt trong nhiều
ngành nghề, lĩnh vực, có mặt ở tất cả các vùng, miền, địa phương. Ngoài sản
xuất cung ứng các sản phẩm mang tính độc lập, DNVVN cịn có quan hệ liên
kết với các doanh nghiệp lớn trong việc cung ứng nguyên vật liệu, thực hiện
thầu phụ, dần hình thành mạng lưới cơng nghiệp bổ trợ và đặc biệt là tạo ra
mạng lưới vệ tinh phân phối sản phẩm, có thể nói DNVVN là bộ phận khơng
thể thiếu trong quá trình sản xuất và phân phối sản phẩm.
1.2.

Vai trò và những nhân tố tác động đến sự phát triển của các

doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.1. Vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.1.1. Vai trò kinh tế
Hiện nay, ở hầu hết các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước đang
phát triển, các DNVVN chiếm tỷ trọng cao, đóng một vai trị rất quan trọng
trong nền kinh tế. Điều này cũng đúng với tình hình của Việt Nam, được thể
hiện trên các khía cạnh như sau:
Thứ nhất, các DNVVN chiếm tỷ trọng cao trong tổng số các cơ sở sản
xuất kinh doanh và ngày càng gia tăng mạnh. Phần lớn các nước trên thế giới,
số lượng các DNVVN chiếm khoảng 90% tổng số doanh nghiệp. Tốc độ gia
tăng số lượng các DNVVN nhanh hơn số lượng doanh nghiệp lớn. Các
DNVVN hoạt động phổ biến trong tất cả các ngành công nghiệp, dịch vụ, từ

công nghiệp thủ công truyền thống đến các ngành công nghiệp kỹ thuật cao,
tạo khả năng gia công, thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn.
Thứ hai, các DNVVN góp phần quan trọng trong việc thu hút vốn đầu
tư trong dân cư và sử dụng tối ưu các nguồn lực tại địa phương.
Với việc phân bố rộng khắp, yêu cầu số lượng vốn ban đầu khơng
nhiều nên các DNVVN có vai trị và tác dụng rất lớn trong việc thu hút các
nguồn vốn nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, trong quá trình hoạt động, các DNVVN có thể dễ dàng huy động


vốn dựa trên quan hệ họ hàng, bạn bè thân thuộc. Chính vì vậy, DNVVN
được coi là phương tiện có hiệu quả trong việc huy động, sử dụng các khoản
tiền nhàn rỗi trong dân cư và biến nó thành các khoản vốn đầu tư. Sự phát
triển có hiệu quả của các DNVVN đã dẫn đến q trình tích lũy của cải không
ngừng của nhân dân. Trước đây, tiết kiệm của dân chúng không đáng kể.
Nhưng trong những năm gần đây, tiết kiệm của dân chúng đã đủ để sản xuất.
Nguồn vốn quay vịng nhanh của các DNVVN khơng những đã nâng cao tích
lũy tài sản trong nước, mà nguồn vốn tích lũy do các DNVVN xuất khẩu hàng
hóa cũng tăng đều qua các năm. Với quy mô vừa và nhỏ, lại được thành lập
tới mọi địa bàn ở hầu khắp các địa phương, các khu vực, nên DNVVN có khả
năng tận dụng các tiềm năng về lao động, về nguyên vật liệu với trữ lượng
hạn chế, không đáp ứng nhu cầu sản xuất quy mơ lớn nhưng sẵn có địa
phương, sử dụng sản phẩm phụ hoặc phế liệu, phế phẩm của các doanh
nghiệp lớn.
Thứ ba, các DNVVN có vai trị quan trọng trong sự tăng trưởng của
nền kinh tế. Các doanh nghiệp này góp phần quan trọng vào sự gia tăng thu
nhập quốc dân của các nước trên thế giới, bình quân chiếm khoảng 50% GDP
ở mỗi nước. Riêng ở Việt Nam, trong những năm qua, mỗi năm các DNVVN
đóng góp khoảng 25% GDP của cả nước. [1]
Thứ tư, các DNVVN là nhân tố tạo sự năng động nền kinh tế trong cơ

chế thị trường, đóng góp quan trọng trong việc làm tăng lưu thông và sản xuất
xuất khẩu hàng hóa. Do lợi thế của quy mơ nhỏ là năng động, linh hoạt, sáng
tạo trong kinh doanh cùng với hình thức tổ chức kinh doanh, sự kết hợp
chun mơn hóa và đa dạng hóa mềm dẻo, hịa nhịp với những đòi hỏi của
nền kinh tế thị trường nên các DNVVN có vai trị to lớn góp phần làm năng
động nền kinh tế trong cơ chế thị trường, DNVVN có nhiều khả năng thay đổi
mặt hàng, chuyển hướng sản xuất, đổi mới công nghệ và đang là lực lượng
chủ yếu đảm bảo lưu thơng hàng hóa trong xã hội.


Thứ năm, các DNVVN có vai trị quan trọng trong việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế. Đặc biệt đối với khu vực nông thôn, sự phát triển của các
DNVVN sẽ thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, làm cho
công nghiệp phát triển mạnh, đồng thời thúc đẩy các ngành thương mại, dịch
vụ. Sự phát triển của DNVVN ở thành thị cũng góp phần làm tăng tỷ trọng
khu vực công nghiệp trong cơ cấu kinh tế quốc dân. Các DNVVN cịn đóng
vai trị quan trọng trong việc làm thay đổi và đa dạng hóa cơ cấu cơng nghiệp.
Thứ sáu, các DNVVN góp phần dân chủ hóa nền kinh tế, duy trì sự tự
do cạnh tranh và có khả năng ứng biến nhanh nhạy.
DNVVN chiếm tỷ trọng lớn và đóng vai trị quan trọng trong việc tập
trung lực lượng kinh tế, lực lượng lao động. Sự phát triển khơng ngừng của
các DNVVN góp phần phân phối theo chiều hướng tương đối công bằng, mặt
khác huy động được nguồn sức lao động lớn trong xã hội vào hoạt động sản
xuất theo quy trình phân cơng lao động xã hội.
Thứ bảy, các DNVVN là nơi đào tạo doanh nhân.
Các DNVVN góp phần đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện một đội ngũ
doanh nhân ươm mầm các tài năng kinh doanh. Kinh doanh quy mô nhỏ sẽ là
nơi đào tạo, các nhà doanh nghiệp làng quê với môi trường kinh doanh. Bắt
đầu từ kinh doanh quy mô nhỏ và thông qua điều hành quản lý kinh doanh
quy mô vừa và nhỏ, một số nhà doanh nghiệp sẽ trưởng thành lên thành

những doanh nghiệp lớn, tài ba biết đưa doanh nghiệp của mình nhanh chóng
phát triển. Các tài năng kinh doanh sẽ được ươm mầm trong các DNVVN.
1.2.1.2. Vai trị xã hội
DNVVN góp phần quan trọng tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập
cho người lao động. Đây là một thế mạnh rõ rệt của các DNVVN và là một
trong những lý do chủ yếu khiến chúng ta phải đặc biệt chú trọng phát triển
các loại hình doanh nghiệp này. Sự lớn mạnh của các DNVVN đã làm tăng


thu nhập của công nhân và giảm tỷ lệ thất nghiệp của mỗi địa phương nói
riêng và tồn lãnh thổ nói chung.
DNVVN khơng chỉ trực tiếp tạo việc làm cho số lao động làm việc
thường xuyên ở các doanh nghiệp, mà cịn tạo điều kiện để lao động ngồi
doanh nghiệp có được việc làm thơng qua các hoạt động cung ứng đầu vào,
tiếp nhận đầu ra và phục vụ SXKD. Xét trên góc độ giải quyết việc là thì
DNVVN ln đóng vai trị quan trọng hơn các doanh nghiệp lớn, đặc biệt
trong thời kỳ suy thoái kinh tế. Lịch sử phát triển của các nước công nghiệp
phát triển cũng như ở Việt Nam trong thời kỳ đầu đổi mới đã cho thấy rằng:
khi nền kinh tế suy thoái, các DN lớn phải giảm lao động để giảm chi phí đến
mức có thể tồn tại được vì cầu của thị trường thấp hơn cung. Nhưng đối với
các DNVVN, do đặc tính linh hoạt, uyển chuyển dễ thích ứng với thay đổi
của thị trường nên nó vẫn có thể hoạt động được. Do đó, các DNVVN khơng
những khơng giảm lao động mà cịn có thể thu hút thêm lao động. Chính vì
vậy, Hội đồng doanh nghiệp nhỏ thế giới đã cho rằng: DNVVN là liều thuốc
cuối cùng chữa trị bệnh thất nghiệp khi nền kinh tế suy thoái [8]; [14].
Ơ Việt Nam hiện nay, tỷ lệ thất nghiệp tương đối cao và không ổn định,
sức ép dân số, lao động, việc làm ở nơng thơn chính là ngun nhân của dịng
di dân từ nông thôn ra thành phố, gây ra nhiều vấn đề xã hội phức tạp. Khu
vực DNVVN thuộc các thành phần kinh tế tạo ra khoảng 49% việc làm phi
nông nghiệp ở nông thôn, khoảng 25 - 26% lực lượng lao động cả nước, triển

vọng thu hút lao động rất lớn vì suất đầu tư cho một chỗ làm việc ở đây thấp
hơn rất nhiều so với doanh nghiệp lớn, chủ yếu là do chi phí thấp và thu hút
được các nguồn vốn rải rác trong dân.
Do các DNVVN có thể phát triển ở khắp mọi nơi trong nước nên
khoảng cách giữa nhà sản xuất và thị trường được rút ngắn, tạo nên sự phát
triển cân bằng giữa các vùng. Phát triển DNVVN ở thành thị cũng như nông


thôn là biện pháp chủ yếu để tăng thu nhập, đa dạng hóa thu nhập của các
tầng lớp nhân dân khắp các vùng trong nước.
1.2.2. Những nhân tố tác động đến sự phát triển của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là những doanh nghiệp năng động, nhạy cảm
với sự thay đổi của thị trường, có thể thâm nhập vào những thị phần nhỏ lẻ, có
khả năng thỏa mãn các nhu cầu có hạn của thị trường, có khuynh hướng sử
dụng nhiều lao động với trình độ kỹ thuật trung bình thấp,... Tuy nhiên, các
DNVVN lại là những doanh nghiệp hạn chế về vốn, khoa học công nghệ, khả
năng cạnh tranh kém... Vì vậy khi có những biến động về thị trường, về cơ
chế chính sách… thì DNVVN là những doanh nghiệp bị tác động đầu tiên. Có
rất nhiều nhân tố tác động đến sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
sau đây là một số nhân tố cơ bản:
1.2.2.1. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội.
Trình độ phát triển kinh tế - xã hội càng cao thì giới hạn các tiêu thức
phân loại doanh nghiệp càng được nâng lên. Các nước có trình độ phát triển
thấp thì tiêu chuẩn, giới hạn về vốn sẽ thấp hơn. Trình độ phát triển càng cao
thì sự phát triển của doanh nghiệp lớn càng nhiều, tính cạnh tranh càng gay
gắt nhưng có thuận lợi là mối quan hệ giữa các loại hình doanh nghiệp càng
chặt chẽ, sự hỗ trợ của các doanh nghiệp lớn đối với các DNVVN càng nhiều.
Mối quan hệ tác động qua lại sẽ giúp cho cả doanh nghiệp lớn và doanh
nghiệp nhỏ phát triển trong mối quan hệ thống nhất, ràng buộc nhau, khắc

phục được những hạn chế, phát huy tích cực của từng loại hình quy mơ, nhận
thức của các bộ phận kinh doanh càng rõ ràng, cụ thể hơn. Các doanh nghiệp
tự nhận thấy sự cần thiết phải liên kết, hỗ trợ nhau.
Trình độ phát triển kinh tế - xã hội càng cao sẽ tạo điều kiện cho sự
phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ổn định hơn, có phương hướng rõ
ràng hơn, vững bền hơn.


1.2.2.2. Chính sách và cơ chế quản lý
Đây là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Một chính sách và cơ chế đúng đắn hợp lý sẽ tạo ra
môi trường thuận lợi cho sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. So
với các doanh nghiệp lớn, các DNVVN có những bất lợi trong kinh doanh của
mơi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Khi sự cạnh tranh trên thị trường
được quyết định bởi các tập đoàn kinh doanh lớn. Các tập đoàn kinh doanh
này khống chế thị trường. Vì vậy, hầu hết các nước đều phải có những chính
sách ưu tiên hỗ trợ cho sự phát triển của các DNVVN. Ơ Việt Nam có các
chính sách hỗ trợ như:
Thông tư số 01/2006/TT - HNN ngày 20 tháng 02 năm 2006 của Ngân
hàng nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số nội dung về góp vốn thành lập
quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, Chỉ thị số
40/2005/CT - TTg ngày 16 tháng 12 năm 2005 của Thủ Tướng chính phủ về
việc tiếp tục đẩy mạnh công tác trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Các DNVVN thường xuyên bị đe dọa của các lực lượng cạnh tranh
hùng mạnh, to lớn trên thị trường. Nếu khơng có sự hỗ trợ giúp đỡ của nhà
nước sẽ khó có khả năng tồn tại và phát triển do khả năng nghiên cứu thị
trường thấp và thường phải phụ thuộc rất lớn vào hoạt động, chiến lược của
các doanh nghiệp lớn.
Chính sách ưu tiên phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã trở thành
một chính sách phổ biến và được thực tế khẳng định tính đúng đắn của nó qua

thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội của các nước trên thế giới kể cả ở những
nước cơng nghiệp phát triển. Chính sách và cơ chế sẽ tạo ra môi trường pháp
lý và những điều kiện cụ thể cần thiết để các doanh nghiệp vừa và nhỏ có khả
năng phát triển một cách tự do, không bị sự chèn ép thiếu công bằng của các
lực lượng lớn. Ngồi ra chính sách và cơ chế còn tạo ra sự kết hợp chặt chẽ
giữa các doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ trong phát triển nền kinh tế của mỗi


×