Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) VÀO NGÀNH DỆT MAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.87 KB, 69 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan luận văn tốt nghiệp này hoàn thành là do sự giúp đỡ,
chỉ bảo tận tình của GS.TS Đỗ Đức Bình và bằng chính bản thân em nghiên
cứu, thu thập, số liệu một cách nghiêm túc, tuyệt đối không sao chép bất cứ
một chuyên đề, luận văn, luận án nào.
Nếu có gì sai với lời cam đoan này em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 07 thang 06 năm 2008
Sinh Viên
Hap Sokny

1
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT......................................................................................5
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................................7
NỘI DUNG..............................................................................................................................10
CHƯƠNG I..............................................................................................................................10
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) VÀ
SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI (FDI) VÀO NGÀNH DỆT MAY CỦA CĂMPUCHIA........................................10
1.1 Lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoai ..........................................10
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm về đầu tư trực tiếp nước ngoài .......................10
1.1.1.1 Khái niệm của đầu tư trực tiếp nước ngoai....................................10
1.1.1.2 Đặc điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài ..........................................11
1.1.2. Hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).......................................12
1.1.3. Vai trò đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)...........................................14
1.1.3.1. Đối với nước đi đầu tư.................................................................14
1.1.3.2. Đối với nước tiếp nhận đầu tư.....................................................15
1.2 Lý thuyết về đầu tư trực tiếp nước ngoài...................................................17
1.2.1 Chênh lệnh về năng suất cận biên của vốn giữa các nước ..................17
1.2.2 Chu kỳ sản phẩm..................................................................................17
1.2.3. Lợi thế đặc biệt của các công ty đa quốc gia ......................................18


1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thu hút FDI .................................18
1.3.1 Các nhân tố quốc tế .............................................................................18
1.3.2 Các nhân tố quốc gia ...........................................................................19
1.3.2.1 Môi trường chính trị của nước tiếp nhận.......................................19
1.3.2.2 Môi trường kinh tế nước tiếp nhận...............................................19
1.3.2.3 Môi trường luật pháp của nước tiếp nhận......................................20
1.3.2.4 Cơ chế, chính sách kinh tế của nước tiếp nhận..............................20
1.3.2.5 Các quy định về thuế của nước tiếp nhận......................................21
1.3.2.6 Cơ sở hạ tầng của nước tiếp nhận..................................................21

2
1.4 Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với nước tiếp nhận đầu tư
(Cămpuchia )......................................................................................................21
1.5. Sự cần thiết phải tăng cường thu hút FDI vào ngành dệt may CPC.......22
CHƯƠNG II............................................................................................................................25
THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) VÀO
NGÀNH DỆT MAY Ở CĂMPUCHIA.................................................................................25
2.1. Khái quát về ngành dệt may Cămpuchia hiện nay..................................25
2.2. Thực trạng thu hút FDI vào ngành dệt may Cămpuchia.........................27
2.2.1. Vốn và nguồn FDI ở Cămpuchia.........................................................27
2.2.2. Hình thức đầu tư .................................................................................28
2.2.3. Cơ cấu đầu tư.......................................................................................30
2.2.4. Địa bàn đầu tư.....................................................................................33
2.2.5. Đối tác đầu tư......................................................................................34
2.3. Các biện pháp Cămpuchia đã áp dụng để thu hút FDI vào Cămpuchia
thời gian qua.......................................................................................................35
2.3.1 Hệ thống luật đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).....................35
2.3.2. Các qui định pháp lý khác có liên quan đến đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) ở Cămpuchia..............................................................................39
2.3.3 Bộ máy quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở CDC..................40

2.4. Đánh giá thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI) vào
ngành dệt may ở Cămpuchia............................................................................42
2.4.1. Những ưu điểm trong trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI )
vào ngành dệt may ở Cămpuchia...................................................................43
2.4.2. Tồn tại trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)......................44
2.4.3. Những nguyên nhân của sự tồn tại trong việc thu hút FDI của
Cămpuchia ....................................................................................................47
CHƯƠNG III .........................................................................................................................51
MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) VÀO
NGÀNH DỆT MAY CỦA CĂMPUCHIA...........................................................................51
3.1 Cơ hội và thách thức trong việc thu hút đầu tư nước ngoài vào ngành dệt
may của Cămpuchia..........................................................................................51

3
3.1.1 Cơ hội thu hút đầu tư nước ngoài vào cămpuchia................................51
3.1.2 Thách thức thu hút đầu tư nước ngoài vào Cămpuchia........................53
3.2. Phương hướng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào ngành dệt
may ở Cămpuchia..............................................................................................54
3.3. Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) vào ngành dệt may ở Cămpuchia...........................................................55
3.3.1. Cải cách thủ tục hành chính trong quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI)...........................................................................................55
3.3.2. Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư kết hợp với lựa chọn thẩm tra đối
tác đầu tư nước ngoài....................................................................................56
3.3.3. Cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) vào công nghiệp dệt may Cămpuchia..................................................58
3.3.4. Lựa chọn công nghệ để chuyển giao vào các liên doanh nước ngoài
trong lĩnh vực dệt may Cămpuchia .......................................................60
3.3.5. Cải thiện môi trường pháp lý đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
vào ngành công nghiệp dệt may Cămpuchia................................................62

3.4 Kiến nghị đối với nhà nước ........................................................................66
KẾT LUẬN..............................................................................................................................67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................69

4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
AFTA Asean Free Trade Area Khu mậu dịch tự do ASEAN
APEC
Asia-Pacific Economic
Co-operation
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á -
Thái Bình Dương
ASEAN
Association of South-East Asian
Nations
Hiệp hội các nước Đông Nam á
BOO Build-Owned-Operate Xây dựng - Sở hữu - Kinh doanh
BOOT
Build-Owned-Operate-Transfer Xây dựng - Sở hữu - Kinh doanh -
Chuyển giao
BOT
Build-Operate-Transfer Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển
giao
CDC
Council for the Development of
Cambodia
Uỷ ban phát triển Campuchia
CIB Cambodia Investment Board Ban đầu tý Cămpuchia
EU European Union Liên minh Châu Âu

EEC European Economic Community Cộng đồng kinh tế Châu âu
EIB Eropean Investment Bank Ngân hàng đầu tý Châu âu
FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GATT
General Agreement on Tariff and
Trade
Hiệp định chung về thuế quan và
Thương mại
GDP Gross Domestic Products Tổng sản phẩm quốc nội
GSP General System of Preferences Hệ thống ưu đãi thuế chung
IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế
NAFTA
North American Free Trade
Agreement
Hiệp định mậu dịch tự do Bắc Mỹ
ODA
Official Development
Assistance
Hỗ trợ phát triển chính thức
UNDP
United Nations Development
Program
Chương trình phát triển của Liên
Hợp Quốc
USD United States Dollar Đô la Mỹ
WB World Bank Ngân hàng Thế giới
WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế giới

5
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. 10 nước đầu tư nhiều nhất vào ngành dệt may.......................................27
Cămpuchia (2001 - 2007)........................................................................................27
Bảng 2.2: Hình thức vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã..............................29
Thực hiện vào ngành dệt may Campuchia..............................................................29
Bảng 2.3. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) năm 2007.........................................32
Bảng 2.4: Địa bàn đầu tư nước ngoài vào các doanh nghiệp dệt may Campuchia
năm 2007..................................................................................................................33
Bảng 2.5. Các công ty nước ngoài chủ yếu đầu tư ở Cămphuchia ......................35
năm 2007..................................................................................................................35
Bảng 2.6. So sánh luật đầu tư Cămpuchia với các nước.........................................37
trong khu vực sông Mêkông....................................................................................37

6
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đầu tư trực
tiếp nước ngoài ngày càng giữ một vai trò quan trọng góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế.
Xu hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới là kết quả của quá trình
phân công lao động xã hội mở rộng trên phạm vi toàn thế giới đã buộc tất cả
các nước và vùng lãnh thổ từng bước hội nhập với nền kinh tế thế giới. Trong
xu thế đó, chính sách đóng cửa biệt lập với thế giới là không thể tồn tại. Một
quốc gia khó có thể tách biệt khỏi thế giới vì những thành tựu của khoa học
và kinh tế đã kéo con người xích lại gần nhau hơn và xu hướng quốc tế hoá
buộc các nước phải mở cửa.
Mặt khác trong xu thế mở cửa, các nước đều muốn thu hút được nhiều
nguồn lực từ bên ngoài để phát triển kinh tế đặc biệt là nguồn vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI). Vì thế, các nước đều muốn tạo ra những điều kiện hết
sức ưu đãi để thu hút được nhiều vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) cho
quốc gia mình.

Chinh vi vậy , đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở Cămpuchia có vai
trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế. Đầu tư trực tiếp nước ngoài
đang nổi lên như một xu hướng tất yếu để các quốc gia hội nhập và phát triển.
Cạnh tranh để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) giữa các quốc gia
đang diễn ra rất khốc liệt trên phạm vi toàn cầu, giữa các nước phát triển và
các nước đang phát triển.
Nhận thức được vấn đề này, Chính phủ hoàng gia Cămpuchia đã thực
hiện đường lối đổi mới theo hướng mở cửa với bên ngoài. Kể từ khi thực hiện
đường lối mở cửa đến nay, Cămpuchia đã thu được những thành tựu đáng kể
cả trong phát triển kinh tế đặc biệt là trong thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) từ bên ngoài. Hàng năm, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) vào trong nước tăng nhanh cả về số lượng dự án lẫn quy mô

7
nguồn vốn. Tuy nhiên, việc thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) của Cămpuchia vẫn thuộc loại thấp so với các nước trong khu vực và
chưa thể hiện được hết tiềm năng của mình trong việc thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI) để đáp ứng nhu cầu phát triển. Chính vì vậy, việc
nghiên cứu tình hình thực tiễn về môi trường và kết quả đầu tư trực tiếp nước
ngoài của Cămpuchia là việc quan trọng và không thể thiếu để có thể đưa ra
giải pháp và hướng giải quyết mới nhằm nâng cao khả năng thu hút nguồn
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
Chính vì những lý do trên em đã chọn đề tài: “Giải pháp tăng cường
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào ngành dệt may của
Cămpuchia” để làm luận văn. Em xin chân thành cảm ơn tới GS.TS . Đỗ Đức
Bình đã chỉ đạo hướng dẫn em hoàn thiện đề tài này .
2. Mục đính nghiên cứu của đề tài :
Nghiên cứu lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài , phân tích và
đánh giá thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào ngành dệt
may để tìm ra nguyên nhân của những tồn tại từ đó đưa ra một số giải pháp

nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào ngành dệt
may ở Cămpuchia.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
chứ không đi vào nghiên cứu các hoạt động của các dự án đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) sau khi cấp phép đầu tư.
Phạm vi nghiên cứu :Nghiên cứu hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) vào ngành dệt may trên lãnh thổ Cămpuchia.
Thời gian nghiên cứu từ năm 2001 đến hết 2007.
4. phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng , phân tính ,tổng hợp và so
sánh số liệu.

8
5. Kết cấu của đề tài:
Ngoài danh mục , lời mở đầu , kết luận , mục tài liệu tham khảo , luận
văn gồm 3 chương như sau :
Chương I : Lý luận chung về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
và sự cần thiết phải tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào
ngành dệt may ở Cămpuchia.
Chương II: Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào
ngành dệt may ở Cămpuchia.
Chương III: Một số giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
vào ngành dệt may ở Cămpuchia.

9
NỘI DUNG
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI (FDI) VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG THU

HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) VÀO NGÀNH
DỆT MAY CỦA CĂMPUCHIA
1.1 Lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoai
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm về đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1.1 Khái niệm của đầu tư trực tiếp nước ngoai
Đầu tư nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các
hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn
các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó.
Nguồn lực đó có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động hoặc trí
tuệ. Nhưng kết quả thu được trong tương lai có thể là sự tăng thêm các tài sản
tài chính (tiền vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đường xá), tài sản trí tuệ (trình
độ văn hoá, chuyên môn, khoa học kỹ thuật....) và các nguồn nhân lực có đủ
điều kiện để làm việc có năng suất trong nền sản xuất xã hội.
Trong những kết quả đạt được trên đây, những kết quả trực tiếp của sự
hy sinh các nguồn lực là các tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực
tăng thêm có vai trò quan trọng trong mọi lúc, mọi nơi không chỉ đối với
người đầu tư mà cả đối với toàn bộ kinh tế. Những kết quả này không chỉ
người đầu tư mà cả nền kinh tế được hưởng thụ. Chẳng hạn một nhà máy
được xây dựng, tài sản vật chất của người đầu tư trực tiếp tăng thêm, đồng
thời tài sản vật chất tiềm lực của xã hội cũng được tăng thêm.
Đầu tư nước ngoài (ĐTNN) là một quá trình có sự di chuyển vốn từ quốc
gia này sang quốc gia khác theo các kênh cam kết thu hút vốn ĐTNN của một
quốc gia.

10
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa về đầu tư trực tiếp nước ngoài. Theo
IM , đầu tư trực tiếp nước ngoài là hoạt động đầu tư nhằm đạt lợi ích lâu dài
của nhà đầu tư tại một doanh nghiệp ở một nước khác với nước của nhà đầu
tư, trong đó nhà đầu tư phải có vai trò có ý nghĩa quyết định trong quản lý
doanh nghiệp.

Theo luật đầu tư nước ngoài Việt Nam (Điêu 1), đầu tư trực tiếp nước
ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hay
bằng bất kỳ tài sản nào để tiến hành hoạt động đầu tư .
Tuy nhiên định nghĩa chung nhất cho rằng đầu tư trực tiếp nước ngoài
là một loại hình di chuyển vốn giữa các quốc gia trong đó người sở hữu vốn
đồng thời là người trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động sử dụng vốn đầu
tư.
Như vậy về thực chất, đầu tư trực tiếp nước ngoài là loại hình đầu tư
quốc tế mà chủ đầu tư bỏ vốn để xây dựng hoặc mua phần lớn hay thậm chí
toàn bộ các cơ sở kinh doanh ở nước ngoài để làm chủ sở hữu một phần hay
toàn bộ cơ sở đó và trực tiếp quản lý điều hành hoặc tham gia quản lý điều
hành đối tượng mà họ bỏ vốn ra đầu tư . Đồng thời họ chịu trách nhiệm về kết
quả sản xuất kinh doanh của dự án.
1.1.1.2 Đặc điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đặc điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài có bốn đặc điểm sau :
- Tỷ lệ vốn của nhà đầu tư nước ngoài trong vốn pháp định của dự án
đạt mức độ tối thiểu tuy theo luật đầu tư quy định.
- Các nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp quản lý và điều hành dự án mà
họ bỏ vốn đầu tư. Quyền quản lý doanh nghiệp tùy thuộc vào tỷ lệ góp vốn
của chủ đầu tư trong vốn pháp định của dự án . Nếu doanh nghiệp góp vốn
100% vốn trong vốn pháp định thì doanh nghiệp hoàn toàn thuộc sở hữu của
nhà đầu tư nước ngoài và cũng do họ quản lý toàn bộ .

11
- Kết quả thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án được
phân chia cho các bên theo tỷ lệ góp vốn vào vốn pháp định sau khi nộp thuế
cho nước sở tại và trả lợi tức cổ phần (nếu có ).
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài thường được thực hiện thông qua việc
xây dựng doanh nghiệp mới , mua lại từng phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp
đang hoạt động hoặc mua cổ phiếu để thôn tính hoặc sáp nhập các doanh

nghiệp với nhau .
1.1.2. Hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Xét trên góc độ toàn cầu, thì hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) thường được sử dụng là:
Một là: Hợp đồng hợp tác kinh doanh (Contractual business Co-
operation).
Đây là hình thức liên kết kinh doanh giữa đối tác trong nước với các
nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở quy định trách nhiệm và phân chia kết quả
kinh doanh cho mỗi bên bằng các văn bản ký kết, trong đó các bên vẫn giữ
nguyên tư cách pháp nhân riêng, mà không tạo nên một pháp nhân mới.
Hai là: Doanh nghiệp Liên doanh (Joint venture enterprise)
Đây là một hình thức tổ chức kinh doanh quốc tế của các bên tham gia
có quốc tịch khác nhau, trên cơ sở cùng sở hữu về vốn góp, cùng quản lý,
cùng phân phối lợi nhuận, cùng chia sẻ rủi ro để tiến hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh, hoạt động dịch vụ hoặc các hoạt động nghiên cứu bao gồm
nghiên cứu triển khai theo các điều khoản cam kết trong hợp đồng liên doanh
ký kết giữa các bên tham gia phù hợp với các qui định luật pháp của nước sở
tại.
Ba là: Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài (100% Foreign capital
enterprise).
Đây là doanh nghiệp do các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư 100% vốn,
do đó hoàn toàn thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài, chịu sự điều hành,
quản lý của nhà đầu tư nước ngoài, nhưng vẫn là pháp nhân nước sở tại, chịu

12
sự kiểm soát của luật pháp nước sở tại.
Ngoài các hình thức trên đây đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) còn
được thực hiện dưới các hình thức BOT, BTO, BT, công ty cổ phần trong
nước có vốn đầu tư nước ngoài, cổ phần hoá... doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, doanh nghiệp FDI đa mục tiêu, doanh nghiệp hợp danh v.v.

- Hình thức BOT (Building Operate Transfer, Xây dựng- kinh doanh-
Chuyển giao):
Đây là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được thành lập trên cơ sở
văn bản ký kết giữa một bên là nhà đầu tư nước ngoài và một bên là Chính
phủ nước sở tại để thành một pháp nhân mới của nước sở tại, nhằm thực hiện
trách nhiệm của từng bên theo văn bản đã ký. Hình thức BOT thường chủ yếu
áp dụng cho các dự án đầu tư vào cơ sở hạ tầng và kinh doanh trong thời hạn
nhất định để thu hồi vốn đầu tư và có lợi nhuận hợp lý. Khi hết thời hạn kinh
doanh, công trình sẽ được chuyển giao không bồi khoản cho nước sở tại.
- Hình thức BTO (Building Transfer Operate, Xây dựng- Chuyển giao-
Kinh doanh):
Hình thức này giống BOT, nhưng khác ở điểm, trong hình thức BOT
công trình sau khi xây dựng được khai thác sử dụng trong một thời gian mới
chuyển giao cho nhà nước sở tại, còn BTO thì sau khi xây dựng xong, công
trình được chuyển nhượng cho nhà nước sở tại rồi chủ đầu tư mới được khai
thác.
- Hình thức BT (Building Transfer, Xây dựng- Chuyển giao):
Hình thức này giống BTO ở chỗ sau khi xây dựng xong, công trình cơ
sở hạ tầng được chuyển nhượng cho nhà nước sở tại, nhưng khác ở điểm,
trong hình thức BTO Chính phủ cho phép nhà đầu tư nước ngoài được khai
thác tại chính công trình đó, còn trong hình thức BT, Chính phủ nước sở tại
tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài thực hiện một dự án khác để thu hồi
vốn đầu tư và có lợi nhuận hợp lý.

13
1.1.3. Vai trò đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một đặc trưng nổi bật của nền kinh
tế thế giới hiện đại, một yếu tố quan trọng thúc đẩy quá trình toàn cầu hoá.
Trên phương diện lý thuyết cũng như thực tiễn, khó có một lợi ích nào không
đòi hỏi chi phí. FDI mang lại lợi ích và cả rủi ro cho cả nước chủ đầu tư và

nước tiếp nhận đầu tư. Tác động của FDI được thể hiện:
1.1.3.1. Đối với nước đi đầu tư
- Tác động tích cực
Có thể nhận thấy lợi ích của FDI thông qua các nội dung sau :
Thứ nhất: Thông qua FDI, các nước chủ đầu tư khai thác những lợi thế
so sánh của nơi tiếp nhận đầu tư, giúp giảm giá thành sản phẩm (nhờ giảm giá
nhân công, vận chuyển, chi phí sản xuất khác và thuế...), nâng cao sức cạnh
tranh quốc tế, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như lợi nhuận của vốn đầu
tư, đồng thời giảm bớt rủi ro đã đầu tư so với chỉ tập trung vào thị trường
trong nước.
Thứ hai: Theo thuyết chu kỳ sống của sản phẩm, thông qua FDI, các
nước đi đầu tư, thường là nước phát triển, có thể chuyển giao cộng nghệ cho
nước nhận đầu tư để họ có thể nhanh chóng đổi mới công nghệ, kéo dài thêm
chu kỳ sống của sản phẩm, hoặc để mua khấu hao, cũng như để tăng sản xuất
tiêu thụ, giúp thu hồi vốn và tăng thêm lợi nhuận.
Thứ ba: FDI giúp các nước chủ đầu tư xây dựng được thị trường cung
cấp nguyên liệu ổn định với giá phải chăng. Nhiều nước nhận đầu tư có tài
nguyên dồi dào, nhưng do hạn chế về tiền vốn, kỹ thuật, công nghệ cho nên
những tài nguyên đó chưa được khai thác và sử dụng một cách có hiệu quả.
Thông qua việc đầu tư khai thác tài nhuyên (như dầu thô), các nước chủ đầu
tư ổn định được những nguồn nguyên liệu nhập khẩu phục vụ cho ngành sản
xuất ở nước mình.
Thứ tư: FDI giúp các nước chủ đầu tư tăng thêm sức mạnh về kinh tế
và nâng cao uy tín chính trị trên trường quốc tế. Thông qua xây dựng nhà máy

14
sản xuất vào thị trường tiêu thụ ở nước ngoài (đây là cách làm có có hiệu quả
để thâm nhập, mở rộng thị trường có triển vọng), các nước chủ đầu tư mở
rộng được thị trường tiêu thụ, tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch ở các
nước, cũng như có thể thông qua ảnh hưởng về kinh tế để tác động chi phối

đời sống chính trị nước chủ nhà, có lợi cho nước đầu tư.
- Tác động tiêu cực
Khi các doanh nghiệp thực hiện việc đầu tư ra nước ngoài thì trong
nước sẽ mất đi khoản vốn đầu tư, khó khăn hơn trong việc tìm nguồn vốn
phát triển cũng như giải quyết việc làm. Do đó trong nước có thể dẫn tới nguy
cơ suy thoái, vì thế mà nước chủ nhà không đưa ra những chính sách khuyến
khích cho việc đầu tư ra nước ngoài. Đầu tư ra nước ngoài thì doanh nghiệp
sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro hơn trong môi trường mới về chính trị, sự
xung đột của quốc gia hay đơn thuần chỉ là sự thay đổi trong chính sách và
pháp luật của quốc gia. Tiếp nhận tất cả những điều đó đều khiến cho các
doanh nghiệp có thể rơi vào tình trạng mất tài sản, cơ sở hạ tầng. Do vậy mà
họ thường phải đầu tư vào các nước ổn định về chính trị cũng như ổn định
trong chính sách và môi trường kinh tế.
1.1.3.2. Đối với nước tiếp nhận đầu tư
- Tác động tích cực ư
+ Nhờ nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), đầu tư để khai thác
tốt nhất các lợi thế về tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý. Bởi lẽ các nước tiếp
nhận thì thường là nước đang phát triển có nguồn lao động rẻ, rồi rào nhưng
thiếu vốn và công nghệ để khai thác các nguồn tài nguyên.
+ Tạo điều kiện để khai thác được nguồn vốn từ bên ngoài do không
quy định mức vốn góp tối đa mà chỉ quyết định mức vốn góp tối thiểu cho
nhà đầu tư.
+ Thông qua việc hợp tác với doanh nghiệp nước ngoài hay cạnh tranh
với doanh nghiệp nước ngoài có thể tiếp thu được kỹ thuật công nghệ hiện đại
hay tiếp thu được kinh nghiệm quản lý kinh doanh của họ.

15
+ Tạo điều kiện để tạo việc làm, tăng tốc độ tăng trưởng của đối tượng
bỏ vốn cũng như tăng kim ngạch xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế, qua đó
nâng cao đời sống nhân dân.

+ Khuyến khích doanh nghiệp trong nước tăng năng lực kinh doanh,
cải tiến công nghệ mới nâng cao năng suất chất lượng giảm giá thành sản
phẩm do phải cạnh tranh với doanh nghiệp nước ngoài, một mặt khác thông
qua hợp tác với nước ngoài có thể mở rộng thị trường thông qua tiếp cận với
bạn hàng của đối tác đầu tư.
- Tác động tiêu cực
+ Nếu không có quy hoạch cụ thể và khoa học, sẽ có thể dẫn tới đầu tư
tràn lan kém hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên có thể bị khai thác bừa bãi dẫn
đến hậu quả là gây ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
+ Môi trường chính trị trong nước có thể bị ảnh hưởng, các chính sách
trong nước có thể bị thay đổi do khi đầu tư vào thì các nhà đầu tư thường có
các biện pháp vận động quan chức địa phương theo hướng có lợi cho mình.
+ Hiệu quả của đầu tư phụ thuộc vào nước tiếp nhận có thể tiếp nhận từ
các nước đi đầu tư những công nghệ thiết bị lạc hậu không phù hợp với nền
kinh tế, gây ô nhiễm môi trường.
+ Các lĩnh vực và địa bàn đầu tư phụ thuộc vào sự lựa chọn của nhà
đầu tư nước ngoài mà không theo ý muốn của nước tiếp nhận. Do vậy việc bố
trí cơ cấu đầu tư sẽ gặp khó khăn, tạo ra sự phát triển mất cân đối giữa các
vùng.
+ Giảm số lượng doanh nghiệp trong nước do quá trình cạnh tranh nên
nhiều doanh nghiệp trong nước bị phá sản; ảnh hưởng tới cán cân thanh toán
quốc tế do sự di chuyển của các luồng vốn cũng như luồng hàng hoá ra
vào trong nước .
+ Ngày nay hầu hết việc đầu tư là của các công ty đa quốc gia, vì thế
các nước tiếp nhận thường bị thua thiệt, thất thu thuế hay các liên doanh sẽ
phải chuyển thành doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài do các vấn đề chuyển

16
nhượng giá nội bộ của các công ty này.
1.2 Lý thuyết về đầu tư trực tiếp nước ngoài

Trên thực tế đã có nhiều lý thuyết giải thích khác nhau về đầu tư trực
tiếp nước ngoài dưới đây là một số lý thuyết cơ bản :
1.2.1 Chênh lệnh về năng suất cận biên của vốn giữa các nước
Helman và Sibert cho rằng có sự khác nhau về năng suất cận biên của
vốn giữa các nước .Một nước thừa vốn thường có năng suất cận biên thấp
hơn. Còn một nước thiếu vốn thường có năng suất cận biên cao hơn . Tình
trạng nay sẽ dẫn đến sự di chuyển dòng vốn từ nơi dư thừa sang nơi khan
hiếm nhằm tối đa hóa lợi nhuận .
1.2.2 Chu kỳ sản phẩm
Akmatsu Kaname (1962) cho rằng sản phẩm mới đầu được phát minh
và sản xuất ở nước đầu tư , sau đó mới được xuất khẩu ra thị trường nước
ngoài . Tại nước nhập khẩu , ưu điểm của sản phẩm mới là nhu cầu trên thị
trường nội địa tăng lên , nên nước nhập khẩu chuyển sang sản xuất thay thế
sản phẩm nhập khẩu này bằng cách chủ yếu dựa vào vốn , kỹ thuật của nước
ngoài. Khi nhu cầu thị trường của sản phẩm mới trên thị trường trong nước
bão hòa , nhu cầu xuất khẩu lại xuất hiện. Hiện tượng này diễn ra theo chu kỳ
và do đó dẫn đến sự hình thành FDI.
Raymond Vernon (1966) lại cho rằng khi sản xuất một sản phẩm đạt tới
giai đoạn chuẩn hóa trong chu kỳ phát triển của mình cũng là lúc thị trường
sản phẩm này có rất nhiều nhà cung cấp. Ở giai đoạn này, sản phẩm ít được
cải tiến , nên cạnh tranh giữa nhà cung cấp dẫn tới quyết định giảm giá và do
đó dẫn tới quyết định cắt giảm chi phí sản xuất . Đây là lý do để các nhà cung
cấp chuyển sản xuất sản phẩm sang những nước cho phép chi phí sản xuất
thấp hơn . Theo Vernon , giai đoạn đổi mới chỉ diễn ra ở những nước phát
triển như Mỹ,vì ở đó mới có điều kiện nghiên cứu và phát triển và có khả
năng triển khai sản xuất với khối lượng lớn ,và cũng chỉ ở các nước này thì kỹ
thuật sản xuất tiên tiến với đặc trưng sử dụng nhiều vốn mới phát huy được

17
hiệu quả sử dụng cao . Do vậy , sản phẩm được sản xuất ra hang loạt với giá

thành hạ và đã nhanh chóng đạt tới điểm bão hòa . Để tránh suy thoái , các
công ty phải mở rộng thị trường ra nước ngoài , nhưng điều này gặp cản trở
bởi vì hàng rào thuế quan và chi phí vận chuyển , mặt khác do yêu cầu thương
mại hóa sản phẩm nên việc sản xuất được tiêu chuẩn hóa , lao động tay nghề
thấp có thể sử dụng được. Vì vậy lúc này, FDI sẽ xuất hiện và hiệu quả hơn
sản xuất trong nước để xuất khẩu .
1.2.3. Lợi thế đặc biệt của các công ty đa quốc gia
Stephen H. Hymes (1960) , Jonh H. Dunning (1981) , Rugman (1987)
và một số người khác cho rằng các công ty đa quốc gia có những lợi thế đặc
thù cho phép công ty vượt qua những trở ngại về chi phí ở nước ngoài nên họ
sẵn sàng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài . Khi chọn địa điểm đầu tư , những
công ty đa quốc gia sẽ chọn nơi nào có các điều kiện ( lao động , đất đai ) cho
phép họ phát huy các lợi thế đặc thù nói trên .
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thu hút FDI
1.3.1 Các nhân tố quốc tế
Những nhân tố quốc tế tác động lên hoạt đông ĐTTTNN được xem xét
dưới góc độ của nước sở tại , và bao gồm những điểm sau :
Một là , khả năng của nhà đầu tư . Trong giai đoạn suy thoái của nền
kinh tế thế giới , dòng vốn ĐTTTNN đều giảm xuống , do hầu hết các nước
chủ nhà đầu tư thay nhau rút vốn đầu tư về nước vì lý do yếu kém về mặt tài
chính. Ngược lại, khi có nền tai chính vững mạnh thì các chủ đầu tư lại
chuyển vốn ra nước ngoài để đầu tư thu lợi nhuận .
Hai là, sự biến động của tình hình kinh tế khu vực và thế giới . Chẳng
hạn như những cuộc khủng hoảng kinh tế tầm khu vực và thế giới luôn có ảnh
hưởng sâu sắc đến hoạt động ĐTTTNN. Điều này là rất rõ rang , vì khi xảy ra
khủng hoảng thì tiềm lực của nhà đầu tư cũng như nước sở tại đều suy yếu .
Sức mua của thị trường giảm sút , do đó tỷ suất lợi nhuận cũng suy giảm . Khi

18
đó hiệu quả tất yếu này là sự giảm sút của hoạt động ĐTTTNN trên phạm vi

khu vực và thế giới .
Ba là, sự cạnh tranh từ các quốc gia khác trong việc thu hút vốn
ĐTTTNN. Xác định được vai trò của ĐTTTNN đối với nền kinh tế nên hầu
hết các quốc gia đều chú tâm đến việc thu hút nguồn vốn này . Điều đó dẫn
đến sự cạnh tranh gay gắt giữa các quốc gia thu hút vốn . Sự cạnh tranh này
sẽ dẫn đến sự giảm sút trong ĐTTTNN ở những nước có môi trường đầu tư
kém hấp dẫn. Hiện nay, Trung Quốc đang nổi lên một hiện tượng hút vốn
ĐTTTNN mạnh trên thế giới, và điều đó có ảnh hưởng đến các quốc gia khác.
1.3.2 Các nhân tố quốc gia
1.3.2.1 Môi trường chính trị của nước tiếp nhận
Khi tiến hành đầu tư vào bất kỳ một nước nào trên thế giới thì các nhà
đầu tư coi yếu tố chính trị là một yếu tố hàng đầu để xem xét có nên đầu tư
vào một nước nào đó hay không. Một nền chính trị ổn định sẽ khuyến khích
FDI. Ngược lại, bất kỳ sự không ổn định nào về chính trị sẽ gây tác động
không nhỏ đến các nhà đầu tư, thậm chí có nguy cơ nhà đầu tư sẽ mất trắng
tay, không ai có thể đoán trước được sự đổ vỡ chính trị, chiến tranh, địch
hoạ... sẽ xảy ra bất cứ lúc nào.
Một quốc gia ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế,
thu hút đầu tư trong và ngoài nước. Đối với đầu tư nước ngoài, môi trường
chính trị càng ổn định bao nhiêu thì sự an toàn và sinh lợi của vốn càng được
đảm bảo bấy nhiều.
1.3.2.2 Môi trường kinh tế nước tiếp nhận
Môi trường kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến việc thu hút FDI. Các nhà
đầu tư nước ngoài luôn có xu hướng đầu tư vào những quốc gia có sự ổn định
về kinh tế. Một nền kinh tế ổn định thể hiện ở sự ổn định của đồng tiền, tỷ lệ
lạm phát, tốc độ tăng trưởng kinh tế... Chính sự ổn định về kinh tế và tốc độ
tăng trưởng cao sẽ tạo ra một nhu cầu lớn trong tương lai. Đó chính là điều
các nhà đầu tư nước ngoài mong muốn và kỳ vọng để có thể bán được sản

19

phẩm mà mình đầu tư sản xuất. Một nền kinh tế ổn định nhưng không bất
động, trì trệ mà phải đảm bảo vững chắc lâu bền. Còn nếu có sự bất ổn về
kinh tế, tốc độ lạm phát cao, nền kinh tế trì trệ sẽ tạo ra nguy cơ bị thua lỗ rất
lớn cho các nhà đầu tư nước ngoài.
1.3.2.3 Môi trường luật pháp của nước tiếp nhận
Hệ thống pháp luật bao gồm các văn bản luật, các quy định, các văn
bản quản lý hoạt động đầu tư... là bức tranh phản ánh rõ nhất môi trường đầu
tư của các nước sở tại có hấp dẫn hay không? Các nhà đầu tư chủ yếu quan
tâm đến các nội dung sau :
Sự đảm bảo pháp luật đối với các tài sản tư nhân và môi trường cạnh
lành mạnh.
Quy chế pháp luật của sự phân chia lợi nhuận, quyền hồi thường lợi
nhuận đối với các hình thức vận động cụ thể của vốn nước ngoài tại các nước
sở tại.
1.3.2.4 Cơ chế, chính sách kinh tế của nước tiếp nhận
Cơ chế chính sách kinh tế liên quan trực tiếp đến khả năng thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài của một quốc gia. Có thể kể ra một số như: chính
sách giá cả, các biện pháp chống lạm phát, chính sách tiền tệ, chính sách
thương mại, chính sách thuế và những ưu đãi... Đây là những chính sách phản
ánh khả năng sinh lợi của vốn đầu tư cao hơn những nơi khác, hay là sự đảm
bảo an toàn cho sự sinh lợi của đồng vốn. Đồng thời là những chính sách thể
hiện sự ưu đãi, khuyến khích hay hạn chế đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
Trong đó hai công cụ là lãi suất và tỷ giá hối đoái không chỉ có ý nghĩa đối
với việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài gián tiếp thông qua vai trò ổn định nền
kinh tế mà còn tác động trực tiếp đến tốc độ dòng chảy của vốn. Mức lãi suất
cao sẽ đảm bảo cho việc ngăn chặn vốn chảy ra ngoài và huy động vốn trong
nước, nhưng điều đó đồng nghĩa với việc chi phí cao làm giảm lợi nhuận của
các nhà đầu tư. Kinh nghiệm trong hai thập kỷ vừa qua, mức lãi suất quá cao
thì nền tài chính thường làm tăng chi phí của FDI cho nền kinh tế. Ngược lại,


20
các nước mở cửa theo quy tắc điều gì tốt cho các nhà đầu tư trong nước thì
cũng tốt cho các nhà đầu tư nước ngoài đã thu được nhiều mối lợi từ FDI.
1.3.2.5 Các quy định về thuế của nước tiếp nhận
Nếu như các quy định về pháp luật đảm bảo sự an toàn về vốn của các
nhà đầu tư không bị quốc hữu hoá khi hoạt động đầu tư đó không phương hại
đến an ninh quốc gia, đảm bảo mức lợi nhuận cao và việc di chuyển lợi nhuận
về nước dễ dàng thì khả năng hấp dẫn và thu hút vốn FDI càng cao. Hệ thống
pháp luật có thể tạo thuận lợi, làm hạn chế hay cản trở hoàn toàn động của các
công ty nước ngoài. Vấn đề đặt ra là phải có cơ chế pháp lý rõ ràng, tạo thuận
lợi cho các nhà đầu tư mà không làm mất đi chủ quyền quốc gia.
1.3.2.6 Cơ sở hạ tầng của nước tiếp nhận
Một trong những trở ngại lớn đối với hoạt động đầu tư là sự nghèo nàn
và lạc hậu của hệ thống cơ sở hạ tầng. Kết cấu hạ tầng có ảnh hưởng quyết
định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, nhất là ảnh hưởng đến tốc độ chu
chuyển vốn và vòng đời sản phẩm. Hệ thống cơ sở hạ tầng bao gồm cả mạng
lưới giao thông, hệ thống thông tin lạc và các cơ sở dịch vụ tài chính ngân
hàng. Trình độ cơ sở hạ tầng phản ánh trình độ phát triển của mỗi quốc gia,
nó tạo ra bộ mặt của đất nước và môi trường cho hoạt động đầu tư. Sự phát
triển cân đối và toàn diện cơ sở hạ tầng của một quốc gia luôn được đề ra như
một yêu cầu hàng đầu của thu hút FDI.
1.4 Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với nước tiếp nhận đầu
tư (Cămpuchia )
+Tác động tích cực
- Tạo điều kiện khai thác được nhiều vốn từ bên ngoài do không quy
định mức vốn góp tối đa mà chỉ quy định mức tối thiểu cho các nhà đầu tư
nước ngoài .
- Tiếp thu khoa học công nghệ hiện đại và trình độ làm việc , quản lý
tiên tiến của nước ngoài từ đó hoàn thiện tác phong làm việc hiệu quả .


21
- Tạo điều kiện thuận lợi để khai thác tốt nhất các lợi thế của mình về
tài nguyên thiên nhiên , về vị trí địa lý…
- Tạo thêm việc làm , tăng kinh ngạch xuất khẩu , nâng cao đời sống
của nhân dân .
- Khuyến khích nâng cao năng lực trong nước , tiếp cận với thị trường
nước ngoài .
+ Tác động tiêu cực
Tác động tiêu cực chỉ xảy ra nếu chính quyền nước chủ nhà quản lý
không tốt .
- Hoạt đông ĐTTTNN thường dẫn đến sự phụ thuộc của nước tiếp nhận
vào nước chủ đầu tư . Vì phần lớn các nước tiếp nhận thường là các nước
đang phát triển trình độ còn nhiều hạn chế .
- Tình trạng cạn kiệt các nguồn tài nguyên tại nước tiếp nhận . Các
nước chủ đầu tư khi bỏ vốn đều nhằm mục đích khai thác các nguồn tài
nguyên dồi dào tại nước tiếp nhận , đối khi vì mục đích lợi nhuận họ tiến
hành các hoạt động khai thác không hợp lý đã làm cạn kiệt nguồn tài nguyên .
Ngoài ra hoạt động đtttnn còn gây ra tác động tiêu cực khác cho nước
tiếp nhận như gây ra tình trạng ô nhiễm môi trường , tiếp nhận máy móc công
nghệ lỗi thời … và đặc biệt là phải chia sẻ lợi nhuận .
Như vậy chúng ta có thể khẳng định ĐTTTNN một vai trò rất quan
trọng song trong quá trình thu hút đầu tư chúng ta cần phải lựa chọn hợp lý
đối tác đầu tư, phương thức đầu tư … để phát huy được các mặt tích cực và
hạn chế các mặt tiêu cực nhằm tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy phát triển
kinh tế .
1.5. Sự cần thiết phải tăng cường thu hút FDI vào ngành dệt may CPC
Việc tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đối với
ngành dệt may ở Cămpuchia là rất cần thiết. Điều đó trước hết xuất phát từ
một thực tế rằng đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Cămpuchia trong thời
gian qua tuy đã đạt được những thành tựu đáng kể nhưng chưa tương xứng


22
với tiềm năng và vị thế của đất nước. Ngoài ra, những cơ hội, thách thức đối
với Chính phủ hoàng gia Cămpuchia trong thời gian tới và nhu cầu vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) cho sự tăng trưởng và phát triển của đất nước
trong tương lai cũng là những nhân tố quy định tầm quan trọng của các giải
pháp đó.
Dệt may là ngành công nghiệp gắn liền với nhu cầu không thể thiếu
được của mỗi con người trên thế giới. Khi xã hội ngày càng phát triển hơn,
văn minh hơn và mức sống mỗi ngày một cao hơn thì nhu cầu của mỗi con
người về hàng may mặc ngày càng trở nên phong phú và đa dạng hơn. Đối
với các nước phát triển thì công nghiệp dệt may được coi như là động lực
quan trọng của tăng trường kinh tế, bởi vì đây là ngành công nghiệp thu hút
nhiều lao động, công nghệ tương đối đơn giản, cần ít vốn mà lại có giá trị
xuất khẩu lớn, dệt may thực sự phù hợp với chiến lược công nghiệp hoá, hiện
đại hoá hướng vào xuất khẩu trong chính sách thương mại của Chính phủ
hoàng gia Cămpuchia. Mặc dù mới phát triển trong những năm gần đây,
những kết quả mà ngành dệt may mang lại cho nền kinh tế Vương quốc
Cămpuchia là đáng ghi nhận. Từ những năm khởi đầu sự phát triển của ngành
dệt may, đến năm 1994 khi Chính phủ Cămpuchia đã ký kết hiệp định xuất
khẩu hàng dệt may với Mỹ và EU, hàng dệt may đã trở thành nguồn thu xuất
khẩu thứ 3 của Cămpuchia sau gạo và thuỷ sản. Kết quả là năm 1994, kim
ngạch xuất khẩu hàng dệt may đạt 270 triệu USD và tạo việc làm cho 6 vạn
lao động, đến năm2003 kim ngạch hàng dệt may đạt 750 triệu USD (tăng
220% so với năm 1994), tạo việc làm cho hơn 50 vạn người. Ngoài việc đóng
vai trò hàng đầu trong việc cân đối ngoại tệ của quốc gia, ngành dệt may thu
hút được một lực lượng lao động lớn như vậy có ý nghĩa rất lớn đối với việc
phát triển nền kinh tế quốc dân.
Như vậy, công nghiệp dệt may rất cần thiết vì ngành này phù hợp với
xu hướng chuyển dịch các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động của các

nước phát triển. Dệt may là ngành công nghiệp sử dụng lao động, đòi hỏi một

23
lượng vốn đầu tư không lớn so với nhiều ngành trong nền kinh tế quốc dân.
Mặt khác, Cămpuchia đang dồi dào về lao động và thiếu vốn đầu tư, trong khi
các nước phát triển lại thiếu lao động, dồi dào về vấn đề vốn đầu tư và đang
thực hiện chuyển dịch các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động ra nước
ngoài, trong đó có ngành dệt may là một ngành rất cần thiết mà nhà đầu tư
trên thế giới đang quan tâm.
Tóm lại, trong Chương I đã hệ thống hoá một số vấn đề lý luận chung
về các hoạt động thu hút FDI và sự cần thiết phải tăng cường thu hút FDI vào
lĩnh vực dệt may Cămpuchia trên cơ sở phát triển nến kinh tế Nhà nước. Còn
Chương II sẽ phần tích thực trạng thu hút FDI vào ngành dệt may Cămpuchia
thời gian qua đặc biệt thực trạng đến việc tim ra những nguyên nhân hạn chế
trong hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào ngành dệt may
Cămpuchia.

24
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
(FDI) VÀO NGÀNH DỆT MAY Ở CĂMPUCHIA
2.1. Khái quát về ngành dệt may Cămpuchia hiện nay
Ngành dệt may Cămpuchia là một trong những ngành có vị trí quan
trọng ở Cămpuchia. Hiện nay, đây là ngành chiếm tỷ trọng xuất khẩu cao
(trên 80% tổng giá trị hàng xuất khẩu) và tạo công ăn việc làm cho khoảng
350.000 lao động nữ. Việc nghiên cứu và khảo sát ngành dệt may Cămpuchia
và ngành dệt may ở các nước khác cho thấy:
Thứ nhất : Trình độ công nghệ ngành dệt may còn thấp, máy móc thiết
bị của ngành dệt may phần lớn là cũ kỹ, lạc hậu và có xuất sứ từ nhiều nước.
Ngành dệt may có gần 50% thiết bị đã sử dụng trên 10 năm nên bị hư hỏng

nhiều, năng suất thấp, chất lượng sản phẩm kém, giá thành cao. Như vậy, vấn
đề thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào ngành dệt may phải đặt ra yêu cầu kết
hợp đầu tư xây dựng mới, đồng thời chú ý thoả đáng hình thức liên doanh để
hiện đại hoá, đồng bộ hoá thiết bị hiện có.
Thứ hai : Ngành dệt may Cămpuchia thường xuyên ở trong tình trạng
bị động về nguồn nguyên liệu. Các loại nguyên liệu chủ yếu cho ngành dệt
may như bông, hoá chất, thuốc nhuộm hầu hết đều phải nhập từ nước ngoài.
Nguyên liệu phục vụ sản xuất đối với xí nghiệp dệt may có tầm quan
trọng rất lớn, trung bình chiếm 30% cơ cấu giá thành. Mức phụ thuộc về
nguyên liệu của 20 công ty dệt may được điều tra thì trung bình 50% trong số
đó phải 100% nhập ngoại tơ sợi tổng.
Các xí nghiệp may công nghiệp lớn của Cămpuchia hiện nay, chủ yếu
nhận may gia công cho các công ty nước ngoài, nên nguyên liệu do nước
ngoài cung cấp, các doanh nghiệp của Cămpuchia chỉ là nguyên vật liệu phụ
trợ.
Một số chuyên gia đã tính toán có tới 85% giá của sản phẩm dệt may

25

×