Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Thiết kế các bài tập thảo luận nhóm để hỗ trợ việc dạy học 8 bài trong SGK vật lí 12 nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 121 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƢ PHẠM
BỘ MÔN SƢ PHẠM VẬT LÍ


Luận văn Tốt nghiệp
Ngành: SƢ PHẠM VẬT LÍ – TIN HỌC K34

THIẾT KẾ CÁC BÀI TẬP THẢO LUẬN NHÓM ĐỂ
HỖ TRỢ VIỆC DẠY HỌC 8 BÀI TRONG SGK VẬT
LÍ 12 NÂNG CAO

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

ThS. Đặng Thị Bắc Lý

Nguyễn Thị Ngọc Hà
Lớp: TL0834A1
Mã số SV: 1087037

Cần Thơ, 2012

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


GVHD: Cô Đặng Thị Bắc Lý

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hà


LỜI CẢM ƠN

Trƣớc sự phát triển và nhu cầu của xã hội, việc đổi mới phƣơng pháp dạy học để
học sinh chủ động, tích cực, sáng tạo trong học tập là một vấn đề cần thiết và không thể
thiếu đƣợc. Điều đó góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào
tạo. Vì vậy, việc đổi mới phƣơng pháp dạy học hiện nay không chỉ là phong trào mà còn
là một yêu cầu bắt buộc với mọi giáo viên.
Khi nhận đƣợc đề tài “Thiết kế các bài tập thảo luận nhóm hỗ trợ việc dạy học 8
bài trong SGK Vật lí 12 nâng cao”, tơi rất vui. Vì, thảo luận nhóm là một trong những
phƣơng pháp dạy học tích cực và hiện đại. Với đề tài này, tơi có cơ hội nghiên cứu sâu
hơn về những cơ sở lí luận của phƣơng pháp thảo luận nhóm và thiết kế đƣợc một số bài
tập thảo luận nhóm để làm hành trang trong sự nghiệp giảng dạy của mình. Bên cạnh đó,
tơi cũng có chút lo lắng về việc khơng hồn thành luận văn đúng thời gian qui định.
Nhƣng đƣợc sự giúp đỡ và hƣớng dẫn tận tình của cơ Đặng Thị Bắc Lý và hiện nay tơi
đã hồn thành đề tài nghiên cứu của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn cô Đặng Thị Bắc Lý, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi
trong suốt thời gian thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô đã cung cấp cho tôi những kiến thức quý
báu, làm nền tảng để tơi có thể thực hiện đƣợc đề tài của mình.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến gia đình, anh chị, bạn bè đã ln bên cạnh, ủng hộ,
chia sẻ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Do kiến thức cịn hạn hẹp và chƣa có nhiều kinh nghiệm, đề tài khơng tránh khỏi
những thiếu sót. Rất mong q thầy cơ và các bạn đóng góp ý kiến.
Cần Thơ, ngày

tháng

năm 2012

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Ngọc Hà

i

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


GVHD: Cơ Đặng Thị Bắc Lý

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hà

TĨM TẮT LUẬN VĂN

Đề tài: THIẾT KẾ CÁC BÀI TẬP THẢO LUẬN NHÓM ĐỂ HỖ TRỢ VIỆC DẠY
HỌC 8 BÀI TRONG SGK VẬT LÍ 12 NÂNG CAO
A. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
2. Lịch sử vấn đề
3. Mục tiêu của đề tài
4. Giới hạn của đề tài
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
6. Các bƣớc thực hiện đề tài
B. NỘI DUNG
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO HÌNH
THỨC THẢO LUẬN NHĨM
1. Khái niệm q trình dạy học
2. Quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm
3. Phƣơng pháp dạy học theo hình thức thảo luận nhóm
3.1. Khái niệm về hình thức thảo luận nhóm
3.2. Các kiểu nhóm và cách tổ chức nhóm

3.3. Tiến trình dạy học theo nhóm
3.4. Một số kiểu nội dung bài học có thể tổ chức thảo luận nhóm
3.5. Vai trị và nhiệm vụ của giáo viên trong việc tổ chức thảo luận nhóm
3.6. Những điểm mạnh của phƣơng pháp thảo luận nhóm
3.7. Những hạn chế và biện pháp khắc phục trong việc tổ chức thảo luận nhóm
3.8. Một số kĩ năng để hoạt động nhóm đạt hiệu quả
3.9. Qui trình thiết kế bài tập thảo luận nhóm
Chƣơng 2: VẬN DỤNG QUI TRÌNH ĐỂ THIẾT KẾ CÁC BÀI TẬP THẢO LUẬN
NHÓM HỖ TRỢ VIỆC DẠY HỌC 8 BÀI TRONG SGK VẬT LÍ 12 NÂNG CAO
1. Bài: Momen động lƣợng. Định luật bảo toàn momen động lƣợng
2. Bài: Động năng của vật rắn quay quanh một trục cố định
3. Bài: Dao động điều hòa
ii

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


GVHD: Cô Đặng Thị Bắc Lý

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hà

4. Bài: Dao động tắt dần và dao động duy trì
5. Bài: Tổng hợp dao động
6. Bài: Sóng điện từ
7. Mạch điện xoay chiều chỉ có tụ điện, cuộn cảm
8. Thuyết lƣợng tử ánh sáng. Lƣỡng tính sóng – hạt của ánh sáng
C. KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO


iii

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


GVHD: Cô Đặng Thị Bắc Lý

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hà

MỤC LỤC

A. MỞ ĐẦU............................................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài ....................................................................................................... 1
2. Lịch sử vấn đề ........................................................................................................... 3
3. Mục tiêu của đề tài .................................................................................................... 4
4. Giới hạn của đề tài .................................................................................................... 4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................................... 4
6. Các bƣớc thực hiện đề tài ......................................................................................... 4
B. NỘI DUNG ......................................................................................................................... 6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO HÌNH THỨC
THẢO LUẬN NHĨM ............................................................................................................. 6
1. Khái niệm q trình dạy học ..................................................................................... 6
2. Quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm ....................................................... 7
3. Phƣơng pháp dạy học theo hình thức thảo luận nhóm.............................................. 8
3.1. Khái niệm về hình thức thảo luận nhóm .......................................................... 9
3.2. Các kiểu nhóm và cách tổ chức nhóm.............................................................. 9
3.2.1. Khái niệm về kiểu nhóm .......................................................................... 9
3.2.2. Cách chia nhóm ...................................................................................... 10
3.2.3. Các kiểu nhóm và cách tổ chức nhóm.................................................... 12
3.2.3.1. Kiểu nhóm cố định ........................................................................ 12

3.2.3.2. Kiểu nhóm di động ........................................................................ 13
3.2.3.3. Kiểu nhóm ghép 2 lần ................................................................... 13
3.2.3.4. Nhóm kim tự tháp ......................................................................... 14
3.2.3.5. Nhóm trà trộn (Cocktail) ............................................................... 14
3.3. Tiến trình dạy học theo nhóm ........................................................................ 14
3.4. Một số kiểu nội dung bài học có thể tổ chức thảo luận nhóm ....................... 15
3.4.1. Thảo luận để đánh giá một qui trình làm việc ....................................... 15
3.4.2. Trao đổi trƣớc giờ học ........................................................................... 16
3.4.3. Tìm sự tƣơng ứng .................................................................................. 16
3.4.4. Phân loại, so sánh .................................................................................. 17
iv

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


GVHD: Cô Đặng Thị Bắc Lý

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hà

3.4.5. Dùng sơ đồ để tóm tắt nội dung bài học hoặc tìm ra kiến thức mới...... 18
3.5. Vai trị và nhiệm vụ của giáo viên trong việc tổ chức thảo luận nhóm.......... 18
3.6. Những điểm mạnh của phƣơng pháp thảo luận nhóm ................................... 21
3.7. Những hạn chế và biện pháp khắc phục trong việc tổ chức thảo luận nhóm . 22
3.8. Một số kĩ năng để hoạt động nhóm đạt hiệu quả ........................................... 24
3.9. Qui trình thiết kế bài tập thảo luận nhóm ....................................................... 27
3.9.1. Xác định cơ sở cho việc lựa chọn nội dung thảo luận nhóm ................. 27
3.9.2. Tìm nội dung thích hợp cho thảo luận ................................................... 28
3.9.3. Thiết kế các bài tập thảo luận nhóm ...................................................... 29
3.9.4. Tổ chức cho học sinh thảo luận ............................................................. 30


Chƣơng 2: VẬN DỤNG QUI TRÌNH ĐỂ THIẾT KẾ CÁC BÀI TẬP THẢO LUẬN
NHÓM HỖ TRỢ VIỆC DẠY HỌC 8 BÀI TRONG SGK VẬT LÍ 12 NÂNG CAO .......... 31
1. Bài: Momen động lƣợng. Định luật bảo toàn momen động lƣợng ......................... 31
1.1. Xác định cơ sở cho việc lựa chọn nội dung thảo luận nhóm ......................... 31
1.2. Lựa chọn nội dung thích hợp cho thảo luận ................................................... 32
1.3. Thiết kế bài tập thảo luận nhóm ..................................................................... 33
Nhiệm vụ.......................................................................................................... 33
1.4. Tổ chức cho học sinh thảo luận...................................................................... 34
Nhiệm vụ.......................................................................................................... 34
2. Bài: Động năng của vật rắn quay quanh một trục cố định...................................... 36
2.1. Xác định cơ sở cho việc lựa chọn nội dung thảo luận nhóm ......................... 36
2.2. Lựa chọn nội dung thích hợp cho thảo luận ................................................... 37
2.3. Thiết kế bài tập thảo luận nhóm ..................................................................... 39
2.3.1. Nhiệm vụ 1 ............................................................................................ 39
2.3.2. Nhiệm vụ 2 ............................................................................................ 39
2.3.3. Nhiệm vụ 3 ............................................................................................ 39
2.4. Tổ chức cho học sinh thảo luận...................................................................... 41
2.4.1. Nhiệm vụ 1 ............................................................................................ 41
2.4.2. Nhiệm vụ 2 ............................................................................................ 41
2.4.3. Nhiệm vụ 3 ............................................................................................ 42
3. Bài: Dao động điều hòa .......................................................................................... 45
v

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


GVHD: Cô Đặng Thị Bắc Lý

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hà


3.1. Xác định cơ sở cho việc lựa chọn nội dung thảo luận nhóm ......................... 45
3.2. Lựa chọn nội dung thích hợp cho thảo luận ................................................... 48
3.3. Thiết kế bài tập thảo luận nhóm ..................................................................... 48
3.3.1. Nhiệm vụ 1 ............................................................................................ 48
3.3.2. Nhiệm vụ 2 ............................................................................................ 49
3.4. Tổ chức cho học sinh thảo luận...................................................................... 50
3.4.1. Nhiệm vụ 1 ............................................................................................ 50
3.4.2. Nhiệm vụ 2 ............................................................................................ 51
4. Bài: Dao động tắt dần và dao động duy trì ............................................................. 54
4.1. Xác định cơ sở cho việc lựa chọn nội dung thảo luận nhóm ......................... 54
4.2. Lựa chọn nội dung thích hợp cho thảo luận ................................................... 55
4.3. Thiết kế bài tập thảo luận nhóm ..................................................................... 56
4.3.1. Nhiệm vụ 1 ............................................................................................ 56
4.3.2. Nhiệm vụ 2 ............................................................................................ 56
4.4. Tổ chức cho học sinh thảo luận...................................................................... 58
4.4.1. Nhiệm vụ 1 ............................................................................................ 58
4.4.2. Nhiệm vụ 2 ............................................................................................ 58
5. Bài: Tổng hợp dao động ......................................................................................... 60
5.1. Xác định cơ sở cho việc lựa chọn nội dung thảo luận nhóm ......................... 60
5.2. Lựa chọn nội dung thích hợp cho thảo luận ................................................... 61
5.3. Thiết kế bài tập thảo luận nhóm ..................................................................... 62
5.3.1. Nhiệm vụ 1 ............................................................................................ 62
5.3.2. Nhiệm vụ 2 ............................................................................................ 63
5.4. Tổ chức cho học sinh thảo luận...................................................................... 64
5.4.1. Nhiệm vụ 1 ............................................................................................ 64
5.4.2. Nhiệm vụ 2 ............................................................................................ 64
6. Bài: Sóng điện từ .................................................................................................... 67
6.1. Xác định cơ sở cho việc lựa chọn nội dung thảo luận nhóm ......................... 67
6.2. Lựa chọn nội dung thích hợp cho thảo luận ................................................... 68
6.3. Thiết kế bài tập thảo luận nhóm ..................................................................... 69

6.3.1. Nhiệm vụ 1 ............................................................................................ 69
vi

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


GVHD: Cô Đặng Thị Bắc Lý

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hà

6.3.2. Nhiệm vụ 2 ............................................................................................ 69
6.4. Tổ chức cho học sinh thảo luận...................................................................... 72
6.4.1. Nhiệm vụ 1 ............................................................................................ 72
6.4.2. Nhiệm vụ 2 ............................................................................................ 73
7. Mạch điện xoay chiều chỉ có tụ điện, cuộn cảm ..................................................... 75
7.1. Xác định cơ sở cho việc lựa chọn nội dung thảo luận nhóm ......................... 75
7.2. Lựa chọn nội dung thích hợp cho thảo luận ................................................... 77
7.3. Thiết kế bài tập thảo luận nhóm ..................................................................... 78
7.3.1. Nhiệm vụ 1 ............................................................................................ 78
7.3.2. Nhiệm vụ 2 ............................................................................................ 78
7.3.3. Nhiệm vụ 3 ............................................................................................ 78
7.4. Tổ chức cho học sinh thảo luận...................................................................... 80
7.4.1. Nhiệm vụ 1 ............................................................................................ 80
7.4.2. Nhiệm vụ 2 ............................................................................................ 81
7.4.3. Nhiệm vụ 3 ............................................................................................ 82
8. Thuyết lƣợng tử ánh sáng. Lƣỡng tính sóng – hạt của ánh sáng ............................ 85
8.1. Xác định cơ sở cho việc lựa chọn nội dung thảo luận nhóm ......................... 85
8.2. Lựa chọn nội dung thích hợp cho thảo luận ................................................... 86
8.3. Thiết kế bài tập thảo luận nhóm ..................................................................... 87
Nhiệm vụ.......................................................................................................... 87

8.4. Tổ chức cho học sinh thảo luận...................................................................... 88
Nhiệm vụ.......................................................................................................... 88
C. KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 90
PHỤ LỤC ............................................................................................................................... 97
PHỤ LỤC 1 ................................................................................................................ 97
PHỤ LỤC 2 ................................................................................................................ 99
PHỤ LỤC 3 .............................................................................................................. 101
PHỤ LỤC 4 .............................................................................................................. 103
PHỤ LỤC 5 .............................................................................................................. 104
PHỤ LỤC 6 .............................................................................................................. 106
PHỤ LỤC 7 .............................................................................................................. 108
vii

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


GVHD: Cô Đặng Thị Bắc Lý

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hà

PHỤ LỤC 8 .............................................................................................................. 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 111

viii

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


GVHD: Cô Đặng Thị Bắc Lý


SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hà

A. MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trên con đƣờng cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nƣớc thì tri thức càng quan
trọng hơn trong cuộc sống của con ngƣời, nhằm xây dựng một nƣớc Việt Nam dân giàu,
nƣớc mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh. Vì vậy, giáo dục vững chắc là nền tảng
để phát triển xã hội. Cũng nhƣ các nƣớc trên thế giới, Việt Nam đã và đang tiến hành đổi
mới phƣơng pháp dạy học.
Mục đích của việc đổi mới phƣơng pháp dạy học ở trƣờng phổ thông là thay đổi
lối truyền thụ một chiều sang dạy học theo “phƣơng pháp dạy học tích cực”, nhằm giúp
học sinh phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện khả năng tự học,
tinh thần hợp tác và kĩ năng vận dụng kiến thức vào trong thực tiễn. Làm cho “học” là
quá trình kiến tạo; học sinh tìm tịi, khám phá, phát hiện, luyện tập, khai thác và xử lí
thơng tin, tự hình thành hiểu biết, năng lực và phẩm chất. Giáo viên tổ chức hoạt động
nhận thức cho học sinh, dạy học sinh cách tìm ra chân lí, chú trọng hình thành các năng
lực (tự học, sáng tạo, hợp tác), dạy phƣơng pháp và kĩ thuật lao động khoa học, dạy cách
học. Học để đáp ứng những yêu cầu của cuộc sống hiện tại và tƣơng lai. Những điều đã
học cần thiết, bổ ích cho bản thân học sinh và cho sự phát triển xã hội [16, Tr.6].
Ở Việt Nam, những định hƣớng đổi mới phƣơng pháp giáo dục đã đƣợc đề cập tới
từ rất lâu trƣớc đây: trong Nghị quyết của Hội nghị lần thứ tƣ, Ban chấp hành Trung
ƣơng Đảng khoá VII (1/1993 ), Hội nghị lần thứ hai, Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng
khoá VIII (12/1996), trong Luật Giáo dục (12/1998), trong Nghị quyết của Quốc hội
khóa X về đổi mới chƣơng trình giáo dục phổ thơng (12/2000), trong các chỉ thị của Thủ
tƣớng và Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo...Tinh thần cơ bản của việc đổi mới này là:
Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập [3, Tr.53];
phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dƣỡng phƣơng pháp tự học, rèn
luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui,
hứng thú học tập cho học sinh. Có thể nói điều cốt lõi của đổi mới dạy và học là hƣớng
tới hoạt động học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động.


1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


GVHD: Cô Đặng Thị Bắc Lý

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hà

Trong những năm gần đây, việc cải cách sách giáo khoa (SGK) đã đƣợc nƣớc ta
tiến hành một cách sâu sắc, toàn diện, phong phú, đa dạng, phổ biến và lan rộng trong cả
nƣớc. Mục tiêu của việc cải cách là nhằm nâng cao chất lƣợng dạy và học. Chất lƣợng
dạy học phụ thuộc vào nhiều thành tố nhƣ: Mục tiêu đào tạo, nội dung đào tạo, phƣơng
pháp dạy học, thầy và hoạt động của thầy, trò và hoạt động của trị, mơi trƣờng giáo
dục…Trong đó, phƣơng pháp dạy học là thành tố quan trọng, giáo viên phải am hiểu sâu
sắc về nội dung bài học và biết cách tổ chức dạy học để học sinh có thể tiếp cận kiến thức
một cách dễ dàng. Mặt khác, học sinh là chủ thể trong học tập thì phải tự giác, tích cực,
chủ động và sáng tạo trong quá trình học tập. Cùng một nội dung bài học, tùy thuộc vào
phƣơng pháp sử dụng trong dạy học mà kết quả học tập sẽ khác nhau về mức độ lĩnh hội
các tri thức, sự phát triển của trí tuệ cùng với các kĩ năng tƣ duy về giáo dục đạo đức và
sự chuyển biến thái độ hành vi.
Trƣớc xu thế phát triển của xã hội ngày nay, quan điểm dạy học lấy học sinh làm
trung tâm là quan điểm đang và đƣợc nhiều quốc gia thực hiện. Đối với nƣớc ta, quan
điểm này mang lại nhiều hiệu quả cho mục tiêu – nội dung đào tạo con ngƣời Việt Nam.
Khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển thì u cầu làm việc theo nhóm là cần thiết hơn
bao giờ hết. Trong quá trình học sinh làm việc theo nhóm, giáo viên là ngƣời gợi mở cho
học sinh khám phá tri thức, nâng cao tầm hiểu biết, tạo điều kiện để học sinh phát triển
năng lực tƣ duy, phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo trong học tập. Mặt khác,
làm việc theo nhóm có thể tập trung đƣợc những mặt mạnh của từng ngƣời và bổ sung,

hoàn thiện cho nhau những điểm yếu, nhằm phát huy cao độ tính tích cực, chủ động sáng
tạo của ngƣời học, đồng thời phát huy cao độ khả năng hợp tác, giúp đỡ học tập lẫn nhau.
Qua đó, học sinh sẽ nhận đƣợc kết quả lợi ích học tập từ chính bản thân, từ nhóm mà vẫn
đạt đƣợc mục tiêu giáo viên đề ra.
Phƣơng pháp dạy học theo nhóm đã đáp ứng đƣợc yêu cầu đổi mới “lấy học sinh
làm trung tâm”. Bên cạnh đó, trong q trình học tập ln gặp phải nhiều vấn đề có mức
độ khó khác nhau mà từng cá nhân khơng thể giải quyết hết đƣợc. Do đó, sự cộng tác của
nhóm, sự chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm giữa các thành viên trong nhóm với nhau là
rất cần thiết. Chính vì vậy, việc học và dạy bằng phƣơng pháp thảo luận nhóm có vai trị
tích cực với học sinh, nhƣng để phát huy đƣợc tối đa ƣu điểm ấy thì việc thiết kế các bài
tập để thảo luận nhóm lại là một vấn đề đòi hỏi ngƣời giáo viên phải linh hoạt, nhạy bén
2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


GVHD: Cô Đặng Thị Bắc Lý

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hà

trong cách tổ chức, giao nhiệm vụ thảo luận nhóm sao cho phù hợp, đạt hiệu quả cao và
chất lƣợng. Đặc biệt, đối với giáo viên phổ thơng thì cơng việc đó hết sức thiết thực, phục
vụ cho việc dạy học đạt chất lƣợng cao. Vì thế, tơi chọn đề tài: “Thiết kế các bài tập thảo
luận nhóm hỗ trợ việc dạy học 8 bài trong SGK Vật lí 12 nâng cao”. Đây là tâm huyết
của cả quá trình nghiên cứu và tìm tịi của tơi, nên tơi tin rằng luận văn tốt nghiệp sẽ giúp
tôi rút ra đƣợc nhiều kinh nghiệm quý báu cho việc dạy học và có thể ứng dụng cho công
tác giảng dạy ở trƣờng phổ thông sau này.

2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ
Đã có rất nhiều tài liệu viết về dạy học theo nhóm và dạy học theo nhóm nhỏ.

Trong đó, các tác giả đã nói tới cách thành lập nhóm, các bƣớc tiến hành hoạt động nhóm,
ƣu điểm và hạn chế của phƣơng pháp dạy học theo nhóm nhỏ [4], các hình thức thảo luận
theo nhóm và một số gợi ý về tổ chức làm việc và thảo luận theo nhóm nhỏ [14].
Trong lĩnh vực dạy học Vật lí, đã có một số tài liệu viết về việc thiết kế các bài tập
thảo luận nhóm hỗ trợ việc dạy học trong SGK Vật lí 10 và Vật lí 10 nâng cao. Trong đó,
tác giả đã trình bày những cơ sở lí luận của việc dạy học theo hình thức thảo luận nhóm,
xây dựng qui trình tổ chức dạy học theo nhóm và vận dụng qui trình đó để thiết kế các
bài tập thảo luận nhóm hỗ trợ cho việc dạy học [19,1].
Ở bậc phổ thông, giáo viên THPT Nguyễn Tất Thành cũng đã trình bày một số
kinh nghiệm khi soạn giáo án và tiến hành bài giảng sử dụng phƣơng pháp thảo luận
nhóm, cách tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm và đƣa ra các bƣớc tiến hành thảo luận
nhóm khi áp dụng phƣơng pháp thảo luận nhóm vào trong dạy học Vật lí [5].
Hiện nay, trên các báo đài và tạp chí cũng đã đề cập nhiều đến vấn đề học tập theo
phƣơng pháp thảo luận nhóm. Trong đó, các tác giả đề ra tiến trình tổ chức dạy học theo
nhóm và vận dụng hình thức này vào một số bài học trong dạy học Vật lí [23], đƣa ra
khái niệm dạy học theo nhóm và một số kĩ năng làm việc theo nhóm [22].
Theo tinh thần đổi mới phƣơng pháp dạy – học, nhằm phát huy tính tích cực, chủ
động của học sinh trong q trình học tập, đã có nhiều tác giả nghiên cứu về việc thiết kế
bài tập thảo luận nhóm để hỗ trợ việc dạy học mơn Vật lí. Nhằm góp phần cho bài tập
thảo luận nhóm đa dạng hơn, tôi thực hiện đề tài “Thiết kế các bài tập thảo luận nhóm
hỗ trợ việc dạy học 8 bài trong SGK Vật lí 12 nâng cao”. Đề tài này là cần thiết, góp

3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


GVHD: Cô Đặng Thị Bắc Lý

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hà


phần hỗ trợ giáo viên giảng dạy mơn Vật lí 12 trong việc nâng cao hiệu quả bài giảng của
mình.

3. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài hƣớng tới các mục tiêu sau:
- Hệ thống lại các lý thuyết có liên quan về phƣơng pháp dạy học theo hình thức
thảo luận nhóm.
- Trên cơ sở lý thuyết đã đƣợc hệ thống, xây dựng qui trình thiết kế các bài tập
thảo luận nhóm.
- Vận dụng qui trình thiết kế để thiết kế các bài tập thảo luận nhóm hỗ trợ việc dạy
học 8 bài trong SGK Vật lí 12 nâng cao.
- Đề ra các hình thức tổ chức thực hiện thảo luận nhóm trong các bài tập.

4. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI
Do thời gian nghiên cứu luận văn có hạn nên tơi chỉ nghiên cứu lý thuyết về
phƣơng pháp dạy học theo hình thức thảo luận nhóm, xây dựng qui trình thiết kế bài tập
thảo luận nhóm và vận dụng qui trình đó để thiết kế các bài tập thảo luận nhóm trong dạy
học cho 8 bài trong SGK Vật lí 12 nâng cao.

5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu lý thuyết: tìm đọc các tài liệu có liên quan đến đề tài, sau đó nghiên
cứu và trích lọc nội dung viết về phƣơng pháp dạy học theo hình thức thảo luận nhóm,
phân tích, tổng hợp, xây dựng qui trình thiết kế các bài tập thảo luận nhóm.
- Vận dụng qui trình thiết kế để thiết kế các bài tập thảo luận nhóm trong SGK Vật
lí 12 nâng cao.

6. CÁC BƢỚC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
- Xác định mục tiêu của đề tài.
- Tìm các tài liệu có liên quan đến đề tài.

- Nghiên cứu các tài liệu đã tìm đƣợc có liên quan đến đề tài.
- Lập đề cƣơng nghiên cứu đề tài.
- Xây dựng cơ sở lí luận của đề tài.
- Nghiên cứu, chọn lọc các bài trong SGK Vật lí 12 nâng cao để thiết kế bài tập
thảo luận nhóm.
4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


GVHD: Cô Đặng Thị Bắc Lý

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hà

- Vận dụng qui trình để thiết kế các bài tập thảo luận nhóm cho các bài đã chọn.
- Hồn thành luận văn.

5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


GVHD: Cô Đặng Thị Bắc Lý

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hà

B. NỘI DUNG
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO
HÌNH THỨC THẢO LUẬN NHĨM
Sau một thời gian nghiên cứu lý thuyết về các phƣơng pháp dạy học tích cực,

trong chƣơng này tơi tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về phƣơng pháp dạy học theo hình thức
thảo luận nhóm. Dựa vào từng nội dung bài học mà ngƣời dạy phải biết cách tổ chức
nhóm sao cho q trình dạy học đạt đƣợc mục tiêu của bài học. Qua đó thấy đƣợc vai trị
và nhiệm vụ của giáo viên trong việc tổ chức thảo luận nhóm là rất quan trọng. Ngồi ra,
trong q trình tổ chức dạy học theo hình thức thảo luận nhóm làm nổi bật lên những
thuận lợi cũng nhƣ những hạn chế mà ngƣời dạy gặp phải khi tổ chức cho học sinh thảo
luận.
Trƣớc khi vào nghiên cứu những vấn đề liên quan đến phƣơng pháp thảo luận
nhóm thì cần tìm hiểu khái niệm q trình dạy học.

1. KHÁI NIỆM QUÁ TRÌNH DẠY HỌC
Theo quan điểm của Vƣwgotski L.X (1896-1934) và nhiều nhà giáo dục đƣơng
thời [13, Tr.11], dạy học là quá trình tƣơng tác giữa hoạt động dạy của giáo viên và hoạt
động học của học sinh. Trong q trình tƣơng tác đó, giáo viên là chủ thể của hoạt động
dạy, học sinh là chủ thể của hoạt động học. Muốn dạy tốt, hoạt động dạy của giáo viên
chỉ nên giữ vai trò chủ đạo, hƣớng dẫn. Với vai trò này, giáo viên một mặt phải lãnh đạo,
tổ chức, điều khiển những tác động đến học sinh. Mặt khác, giáo viên phải tiếp cận và
điều khiển, điều chỉnh tốt thông tin phản hồi về kết quả học tập thể hiện trong quá trình,
trong sản phẩm học tập của học sinh. Ngƣợc lại, học sinh là đối tƣợng chịu sự tác động
của hoạt động dạy, đồng thời là chủ thể của hoạt động học. Muốn học tốt, học sinh phải
tuân theo sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của giáo viên, đồng thời phải chủ động, tích
cực và sáng tạo trong hoạt động học của bản thân. Quá trình tƣơng tác giáo viên – học
sinh nhằm giúp học sinh lĩnh hội hệ thống tri thức, hình thành hệ thống kĩ năng, kĩ xảo
vận dụng tri thức; có khả năng vận dụng các thao tác trí tuệ để lĩnh hội và vận dụng tri
thức có hiệu quả, qua đó hình thành cho học sinh ý thức đúng đắn và những phẩm chất
nhân cách của ngƣời công nhân.
6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



GVHD: Cô Đặng Thị Bắc Lý

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hà

Nhƣ vậy, quá trình dạy học là sự phối hợp thống nhất các hoạt động chỉ đạo của
thầy với các hoạt động lĩnh hội tự giác, tích cực, tự lực sáng tạo của trị nhằm đạt đƣợc
mục đích dạy học [11, Tr.22].

2. QUAN ĐIỂM DẠY HỌC LẤY HỌC SINH LÀM TRUNG TÂM
Những năm gần đây, các tài liệu giáo dục và dạy học ở nƣớc ngồi và trong nƣớc
thƣờng nói tới việc cần thiết chuyển từ quan điểm dạy học lấy giáo viên làm trung tâm
sang dạy học lấy học sinh làm trung tâm. Đây là một xu hƣớng tất yếu, có lí do lịch sử.
Quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm có cơ sở lý luận từ việc nhận thức q
trình dạy học ln ln vận động và phát triển không ngừng, chịu sự chi phối của nhiều
quy luật. Trong đó, quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa dạy và học, giữa thầy và trò
trong quá trình dạy học là quy luật cơ bản. Trong quá trình dạy học, ngƣời dạy phải biết
tổ chức, hƣớng dẫn học sinh tự tìm hiểu, giải quyết vấn đề trên cơ sở tự giác, tự do, đƣợc
tạo khả năng và điều kiện chủ động trong hoạt động đó. Học sinh tiếp thu kiến thức một
cách chủ động, tức là học sinh phải học bằng hành động của chính mình, tự tìm ra chân lý
với sự hƣớng dẫn của giáo viên và hỗ trợ của bạn bè. Giáo viên trở thành ngƣời hƣớng
dẫn, học sinh trở thành ngƣời khám phá, ngƣời thực hiện và cao hơn nữa là nhà nghiên
cứu, khơng cịn thầy là ngƣời truyền thụ kiến thức và trò lắng nghe nữa.
Trong quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm, ngƣời ta coi trọng việc tổ
chức cho học sinh hoạt theo nhóm (thảo luận, làm thí nghiệm, quan sát vật mẫu, phân tích
bảng số liệu…). Thơng qua đó, học sinh vừa tự lực nắm các tri thức, kĩ năng mới, đồng
thời đƣợc rèn luyện về phƣơng pháp tự học, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh bộc lộ
và phát triển tiềm năng của mình. Ngồi ra, làm việc nhóm sẽ tạo điều kiện cho tất cả học
sinh đều tham gia vào quá trình học tập, bổ sung kiến thức cho nhau, giúp đỡ nhau, đặc
biệt là những học sinh yếu kém đƣợc tăng cƣờng cơ hội học tập từ bạn bè, phát huy tính

chủ động, sáng tạo, linh hoạt, tăng khả năng nhận xét, đánh giá, tinh thần hợp tác, đoàn
kết và các kĩ năng cần thiết xây dựng nền tảng cho tƣơng lai.
Để đạt đƣợc những điều nói trên, địi hỏi ngƣời giáo viên phải hiểu biết sâu sắc về
chun mơn, có tay nghề vững vàng, biết đƣợc nhu cầu cần thiết của xã hội và phải có
tâm huyết với nghề. Nghĩa là, giáo viên phải hiểu và nắm bắt đƣợc những mặt còn tồn tại
của học sinh, phải biết đƣợc những gì học sinh đã biết và những gì học sinh chƣa biết, tức
là giáo viên phải hiểu đƣợc năng lực của học sinh. Trên cơ sở đó, giáo viên khơng dạy lại
7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


GVHD: Cô Đặng Thị Bắc Lý

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hà

những điều học sinh đã biết, mà giúp học sinh hiểu những điều chƣa biết, không những
về kiến thức mà cả về thể chất và tinh thần.
Ở nƣớc ta, mầm mống tƣ tƣởng dạy học lấy học sinh làm trung tâm đã có từ lâu.
Chúng ta có thể thấy đƣợc điều này qua các câu ngạn ngữ “Học thầy không tày học bạn”,
“Học một biết mười” v.v.. Sau cách mạng tháng Tám 1945, ở nƣớc ta đã có các phong
trào học tập dân chủ, học tổ học nhóm, có chủ trƣơng biến quá trình đào tạo thành quá
trình tự đào tạo, phát huy tính độc lập sáng tạo của học sinh. Cũng từ lâu, trong giáo dục
đã xuất hiện các thuật ngữ “sự tự giáo dục”, “ngƣời tự giáo dục”. Ở nƣớc ta, vấn đề phát
huy tính tích cực chủ động của học sinh nhằm đào tạo những ngƣời lao động sáng tạo đã
đƣợc đặt ra trong ngành giáo dục từ những năm 1960. Tuy nhiên, thuật ngữ “dạy học lấy
ngƣời học làm trung tâm” chỉ mới xuất hiện và đƣợc sử dụng phổ biến trong những năm
gần đây. Vấn đề lấy ngƣời học làm trung tâm là vấn đề còn mới đối với ngƣời dạy. Do
trƣớc đây, quan niệm chủ yếu là ngƣời dạy truyền đạt kiến thức cho ngƣời học, quá trình
học thƣờng là tiếp nhận thụ động. Vì vậy, mặc dù đã thấy vấn đề trên là cần thiết trong

giai đoạn hiện nay và sau này, nhƣng ở một số nơi ngƣời dạy chƣa đƣợc trang bị đủ cơ sở
lí luận về “dạy học lấy học sinh làm trung tâm”. Việc “lấy học sinh làm trung tâm” mới
chỉ đƣợc thực hiện ở mức để cho học sinh phát biểu ý kiến, cho học sinh thảo luận theo
nhóm.
Quan điểm dạy học “lấy học sinh làm trung tâm” là một xu hƣớng của thời đại, đặt
ngƣời học vào vị trí trung tâm của quá trình dạy học, xem cá nhân ngƣời học vừa là chủ
thể, vừa là mục đích của q trình đó, phấn đấu tiến tới cá thể hóa quá trình học tập với
sự trợ giúp của các phƣơng tiện, thiết bị hiện đại để cho tiềm năng của mỗi học sinh đƣợc
phát triển tối ƣu, góp phần có hiệu quả vào xây dựng cuộc sống có chất lƣợng cho cá
nhân, gia đình và xã hội. Đó chính là cốt lõi tinh thần nhân văn trong dạy học “lấy học
sinh làm trung tâm”. Đây là một cơng việc khó khăn và lâu dài, đòi hỏi sự hoạt động
mạnh mẽ, có sự phối hợp đồng bộ của tất cả các cấp, ban, ngành và đội ngũ giáo viên.
Giải quyết tốt vấn đề dạy học “lấy học sinh làm trung tâm” sẽ nâng cao đƣợc chất lƣợng
và hiệu quả giáo dục.

3. PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO HÌNH THỨC THẢO LUẬN NHĨM
Dạy học theo hình thức thảo luận nhóm là một trong các hình thức tổ chức dạy học
ngày càng đƣợc sử dụng rộng rãi và hết sức có ý nghĩa trong lớp học đa đối tƣợng.
8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


GVHD: Cô Đặng Thị Bắc Lý

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hà

Phƣơng pháp dạy học này giúp mọi học sinh có đƣợc nhiều cơ hội để biểu đạt và cảm thụ
nội dung bài học một cách trực tiếp, cũng nhƣ nhận đƣợc nhiều sự phản hồi từ giáo viên
và bạn bè, đồng thời có thể nói đây cũng là biện pháp tối ƣu giúp cho học sinh phát triển

khả năng giao tiếp trong mơi trƣờng học tập.
3.1. Khái niệm về hình thức thảo luận nhóm
Dạy học theo hình thức thảo luận nhóm là một hình thức xã hội của dạy học.
Trong đó, lớp học đƣợc chia thành các nhóm nhỏ để tất cả các thành viên trong lớp đều
đƣợc làm việc và thảo luận về một vấn đề cụ thể, đƣa ra ý kiến chung của nhóm mình về
vấn đề đó và thảo luận trong một khoảng thời gian giới hạn. Tùy vào mục đích và yêu
cầu của vấn đề học tập, các nhóm đƣợc phân chia ngẫu nhiên hoặc có chủ định, đƣợc duy
trì ổn định hoặc thay đổi trong từng phần của tiết học, đƣợc giao cùng một nhiệm vụ hoặc
nhiệm vụ khác nhau. Với phƣơng pháp này, ngƣời học đƣợc làm việc cùng nhau theo các
nhóm nhỏ và mỗi một thành viên trong nhóm đều có cơ hội tham gia vào nhiệm vụ đã
đƣợc phân công sẵn. Các thành viên trong nhóm giúp đỡ nhau tìm hiểu vấn đề mà giáo
viên đƣa ra trong khơng khí thi đua với các nhóm khác. Kết quả làm việc của mỗi nhóm
sẽ đóng góp vào kết quả học tập chung của cả lớp.
Phƣơng pháp dạy học theo nhóm cho phép các thành viên trong lớp chia sẻ những
băn khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới. Bằng cách nói
ra những điều đang nghĩ, từng cá nhân có thể thấy rõ trình độ hiểu biết của mình về vấn
đề nêu ra, thấy mình cần học hỏi thêm những gì. Từ đó, thảo luận vấn đề là q trình học
hỏi lẫn nhau để hoàn thiện bản thân hơn. Thành cơng của bài học phụ thuộc nhiều vào sự
nhiệt tình tham gia của mỗi thành viên.
Nhƣ vậy, thảo luận nhóm là hình thức tổ chức dạy học, trong đó học sinh cùng
nhau trao đổi để chia sẻ kinh nghiệm, ý kiến hay để đi đến thống nhất một vấn đề nào đó
[13, Tr.100].
3.2. Các kiểu nhóm và cách tổ chức nhóm
3.2.1. Khái niệm về kiểu nhóm
- Nhóm dài hạn: Nhóm này đƣợc thành lập cho mục đích học tập nào đó, khơng
phải trong lớp học, kéo dài thời gian trong ngày hoặc rải ra trong tuần.
- Nhóm đơi (Paiwork): Nhóm này có 2 ngƣời, thƣờng dùng trong học ngoại ngữ
(trong lớp, ngoài lớp) để cùng nhau rèn luyện các kĩ năng nghe nói.
9


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


GVHD: Cô Đặng Thị Bắc Lý

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hà

- Nhóm thảo luận (hoặc nhóm tạm thời): Tổ chức ngay trong lớp học để thảo luận,
khám phá theo yêu cầu của giáo viên [11, Tr.132].
3.2.2. Cách chia nhóm
Có rất nhiều cách để chia nhóm theo các tiêu chí khác nhau, khơng nên áp dụng
một tiêu chí duy nhất cho cả năm học. Sau đây là một số cách chia nhóm có thể sử dụng
trong q trình dạy học:
- Giáo viên có thể chia nhóm dựa trên tiêu chí các nhóm gồm những ngƣời tự
nguyện, chung mối quan tâm. Đối với học sinh, đây là cách dễ chịu nhất để thành lập
nhóm, đảm bảo cơng việc thành cơng nhất. Tuy nhiên, cách chia này dễ tạo tách biệt giữa
các nhóm trong lớp, vì vậy cách thành lập nhƣ thế này khơng nên là khả năng duy nhất.
- Giáo viên cũng có thể chia nhóm ngẫu nhiên bằng cách đếm số, phát thẻ, sắp xếp
theo màu sắc…Trong cách chia này, các nhóm luôn luôn mới sẽ đảm bảo tất cả các học
sinh đều có thể học tập chung nhóm với tất cả các học sinh khác. Bên cạnh đó, nhƣợc
điểm của cách chia này là nguy cơ trục trặc sẽ tăng cao. Vì vậy, học sinh phải sớm làm
quen với việc đó để thấy rằng cách thành lập nhóm nhƣ vậy là bình thƣờng.
- Thơng thƣờng, lớp học đƣợc chia nhóm theo kiểu cố định, thƣờng cho những học
sinh ngồi gần nhau lập thành một nhóm. Cách chia này khơng mất nhiều thời gian, học
sinh khơng phải di chuyển đến vị trí của nhóm mình nhƣ cách chia ngẫu nhiên. Nhƣợc
điểm của cách chia này là học sinh ít có cơ hội làm việc với nhiều thành viên trong lớp,
tiếp xúc với nhiều cách tƣ duy khác nhau. Tuy nhiên, giáo viên có thể thay đổi chỗ ngồi
cho học sinh theo định kì một tháng hoặc hai tháng. Nhƣ vậy, trong một học kì, một năm
học, thành viên của nhóm đƣợc ln chuyển. Do đó, nhƣợc điểm này có thể khắc phục
đƣợc.

- Cách khác, giáo viên có thể chia nhóm trong đó có học sinh khá, giỏi để hỗ trợ
học sinh yếu. Những học sinh khá, giỏi trong lớp cùng luyện tập với học sinh yếu hơn và
đảm nhận trách nhiệm của ngƣời hƣớng dẫn. Trong cách chia nhóm này, tất cả đều có lợi,
những học sinh khá, giỏi đảm nhận trách nhiệm cịn học sinh yếu, kém đƣợc giúp đỡ.
Ngồi việc mất thời gian thì chỉ có ít nhƣợc điểm, trừ khi những học sinh giỏi hƣớng dẫn
sai.
- Ngoài ra, giáo viên cũng có thể phân chia nhóm theo năng lực học tập khác nhau.
Những học sinh yếu hơn sẽ xử lí các bài tập cơ bản, những học sinh khá, giỏi sẽ nhận
10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


GVHD: Cô Đặng Thị Bắc Lý

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hà

đƣợc thêm những bài tập bổ sung. Do đó, học sinh có thể tự xác định đƣợc mục đích của
mình. Nhƣng cách làm này dẫn đến kết quả là nhóm học tập cảm thấy bị chia thành
những học sinh thông minh và những học sinh kém.
Việc chia nhóm cần thực hiện sao cho giáo viên có thể theo dõi, đánh giá hoạt
động nhóm, nhƣng đồng thời cũng đảm bảo phát huy tính tích cực của mỗi học sinh. Về
lý thuyết, một nhóm lý tƣởng nhất gồm 4 hoặc 6 thành viên. Trong thực tế, tùy theo quỹ
thời gian môn học và quy mơ lớp học, giáo viên có thể thay đổi linh hoạt. Với quy mô
lớp 30 đến 40 học sinh, giáo viên có thể cho sử dụng hình thức thảo luận nhóm nhỏ
(trong cùng một bàn hay hai bàn kề nhau). Với lớp đơng, một nhóm có thể gồm ba hoặc
bốn bàn gộp lại. Những tiết học đầu tiên, sự chia nhóm có thể mang tính ngẫu nhiên. Tuy
nhiên, sau đó giáo viên cần điều chỉnh sao cho có sự cân bằng trình độ, năng lực học tập
giữa học sinh các nhóm với nhau, nhằm thúc đẩy mối quan hệ hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau
trong học tập giữa các thành viên trong nhóm.

Việc chia nhóm có ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả của q trình hoạt động nhóm,
giáo viên cần lƣu ý một số điểm sau:
- Nếu học sinh thụ động, ít năng động, ít phát biểu khả năng tiếp thu, làm việc và
xử lí thơng tin chậm nên chia nhóm ít học sinh, để giáo viên dễ quản lí, tìm ra những khó
khăn, suy nghĩ lệch hƣớng của học sinh trong q trình làm việc nhóm, nhóm ít học sinh
khó dựa dẫm vào nhau, khơng thể khơng đóng góp vào cơng việc chung của nhóm.
- Các thành viên trong nhóm đều phải tham gia thảo luận, trao đổi, tranh luận ý
kiến với nhau, diễn đạt ý kiến và chất vấn ý kiến của các thành viên khác trong nhóm.
Nhƣ vậy, khơng khí lớp học mới sơi nổi, giúp học sinh hiểu vấn đề rõ ràng và chính xác
hơn. Đó mới là một nhóm lí tƣởng.
- Giáo viên cần chỉ định nhóm trƣởng điều hành và thƣ ký ghi chép nội dung thảo
luận, mức độ tham gia của các thành viên trong nhóm. Việc phân cơng này cần thay đổi
linh hoạt để mỗi học sinh đều có thể phát huy vai trò cá nhân. Giáo viên giao nhiệm vụ
cho các nhóm và theo dõi để có thể giúp đỡ, điều chỉnh kịp thời để hoạt động của mỗi
nhóm đi đúng hƣớng và đánh giá chính xác về sự đóng góp của mỗi cá nhân cũng nhƣ
hoạt động chung của cả nhóm. Sau mỗi buổi học, giáo viên nên yêu cầu học sinh đánh
giá các hoạt động mà họ đã tham gia để có những điều chỉnh cần thiết cho các hoạt động
tiếp theo.
11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


GVHD: Cô Đặng Thị Bắc Lý

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hà

- Hoạt động nhóm cần diễn ra thƣờng xuyên và xen kẽ với hoạt động thuyết giảng
của giáo viên (chẳng hạn cuối một tiết giảng, sau khi kết thúc một chủ đề hay trƣớc khi
chuyển sang một chủ đề mới). Điều này sẽ giúp học sinh đỡ nhàm chán và giáo viên kịp

thời nắm bắt mức độ tiếp thu của học sinh. Từ đó, giáo viên định hƣớng, điều chỉnh, bổ
sung kiến thức, tài liệu tham khảo cho học sinh.
Mỗi thành viên trong nhóm phải đƣợc phân cơng nhiệm vụ rõ ràng và giáo viên có
trách nhiệm giải thích rõ ràng những nhiệm vụ đó. Vai trị của mỗi thành viên là đóng
góp, lắng nghe, hỗ trợ nhau, cùng nhau giải quyết cơng việc chung của nhóm trên tinh
thần hợp tác. Một nhóm thảo luận đạt hiệu quả có thể đƣợc tổ chức nhƣ sau [15, Tr.102]:
- Nhóm trƣởng: là ngƣời có kĩ năng hịa giải xung đột, có khái niệm rõ ràng và khả
năng thảo luận, có khả năng tháo gỡ những phức tạp trong quan hệ giữa mọi ngƣời, là
ngƣời lãnh đạo nhóm hoạt động, phân cơng nhiệm vụ cho từng thành viên trong nhóm,
xác định thời gian hồn thành nhiệm vụ, điều động sự tham gia tích cực của các thành
viên trong nhóm, quan sát hoạt động của các thành viên trong nhóm, hỗ trợ cho nhóm
hoạt động.
- Thƣ kí: là người ghi chép lại tất cả các ý kiến gợi ý của các thành viên trong
nhóm, tóm tắt các câu trả lời cho từng câu hỏi cho đến khi cả nhóm hài lịng và thống
nhất, sau đó ghi kết quả vào phiếu trả lời.
- Ngƣời giám sát: là ngƣời theo dõi tiến trình làm việc của nhóm của các thành
viên trong nhóm, kiểm tra thời gian mà nhóm làm việc.
3.2.3. Các kiểu nhóm và cách tổ chức nhóm
Theo PGS.TS Lê Phƣớc Lộc [11, Tr.133] có các kiểu nhóm sau đây:
3.2.3.1. Kiểu nhóm cố định
Nhóm cố định là một nhóm đƣợc tổ chức cho học sinh ngồi gần nhau, giải quyết
nhiệm vụ nhanh chóng trong vịng một vài phút, khơng cần xê dịch chổ ngồi.
Kiểu nhóm này thuận tiện cho dạy học khám phá, lớp đông học sinh hoặc khơng
có điều kiện xê dịch bàn ghế.
Cách tổ chức: 2, 3 thậm chí 4 học sinh ngồi gần nhau, trên dƣới…

12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



GVHD: Cô Đặng Thị Bắc Lý

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hà

Chia nhóm theo chỗ ngồi (nhóm 2 học sinh và 4 học sinh)
3.2.3.2. Kiểu nhóm di động
Loại nhóm này cần xê dịch chỗ ngồi, gom lại thành từng nhóm, có thể 3 hoặc 4
hoặc đơng hơn, tùy giáo viên và hồn cảnh lớp học.
Nhóm di động có thể giải quyết nhiệm vụ phức tạp hơn, lâu hơn và có cách chia
nhóm đa dạng. Khơng khí lớp học đƣợc thay đổi hẳn khi chia và ghép nhóm. Có thể giữ
nguyên nhóm từ đầu giờ đến cuối giờ.
Cách chia nhóm: tự chọn, xếp theo vần chữ cái, theo số thứ tự, theo màu sắc phát
cho học sinh ngẫu nhiên...
3.2.3.3. Kiểu nhóm ghép 2 lần
- Số thành viên trong nhóm bằng số vấn đề cần giải quyết cùng lúc.
- Mỗi nhóm giải quyết một vấn đề không trùng nhau.
- Sau khi giải quyết xong vấn đề, ghép nhóm lần thứ hai, mỗi học sinh là một “Đại
sứ” cho nhóm mới, truyền đạt lại những gì mà nhóm cũ đã giải quyết.
Bài học sẽ đƣợc giải quyết trọn vẹn cho mọi học sinh sau hai lần làm việc:
Lần 1:

11111

22222

Lần 2:

123456 123456


33333

44444

55555

66666

123456

123456

123456

123456

Tác dụng:
- Học sinh giỏi không chiếm diễn đàn.
- Học sinh kém không ỷ lại.
- Tinh thần trách nhiệm (vai trò mỗi học sinh thật sự trong nhóm).
- Rèn luyện lịng tự tin cho học sinh (khi làm việc ở nhóm sau).
13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


GVHD: Cô Đặng Thị Bắc Lý

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hà


3.2.3.4. Nhóm kim tự tháp
Tổ chức:
- Lần 1: cá nhân làm việc.
- Lần 2: nhóm đơi.
- Lần 3: nhóm bốn.
- Lần 4: nhóm tám.
- Lần 5: kết quả chung.
Tác dụng:
- Thống nhất nội dung ơn tập, tổng kết.
- Lấy ví dụ vận dụng vào thực tế.
- So sánh, đối chiếu sự giải thích một vấn đề để đi đến thống nhất.
3.2.3.5. Nhóm trà trộn (Cocktail)
Tổ chức: giống nhƣ tiệc cocktail. Học sinh đi tự do trong lớp tìm ngƣời thích hợp
để trao đổi
Tác dụng:
- Kích thích sự nhận thức.
- Lớp sinh động.
- Có cơ hội hỏi nhiều ngƣời (mà khơng ngại ngùng).
Nội dung làm việc: tự kiểm tra bảng trả lời câu hỏi (khơng làm đƣợc thì hỏi bạn)
để kiểm tra, xác minh kết quả của mình.
Tuy nhiên, việc tổ chức cho học sinh học tập theo nhóm ngay tại lớp bị hạn chế
bởi không gian chật hẹp của lớp học, bởi thời gian hạn định của lớp học nên trong q
trình nghiên cứu đề tài tơi chọn kiểu nhóm cố định, hai học sinh, ba học sinh, hoặc bốn
học sinh ngồi gần nhau, trên dƣới là phù hợp nhất.
3.3. Tiến trình dạy học theo nhóm
Tiến trình dạy học theo nhóm (có thể là một phần tiết học, một tiết học...) gồm
những bƣớc sau [15, Tr.102]:
 Bƣớc 1: Giáo viên làm việc chung với cả lớp.
- Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức: Giáo viên có thể trình bày trƣớc lớp,
có thể viết lên bảng, chuẩn bị phiếu học tập để phát cho học sinh.

- Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm.
14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


GVHD: Cô Đặng Thị Bắc Lý

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hà

- Hƣớng dẫn tiến trình hoạt động của các nhóm: qui định thời gian hoàn thành thảo
luận cụ thể và gợi ý các vấn đề liên quan đến nội dung thảo luận.
 Bƣớc 2: Học sinh làm việc theo nhóm.
- Nhóm trƣởng phân công công việc cho từng thành viên. Từng cá nhân thực hiện
nhiệm vụ đƣợc phân công.
- Trao đổi ý kiến thảo luận trong nhóm.
- Cử đại diện để trình bày kết quả làm việc của nhóm.
 Bƣớc 3: Thảo luận, tổng kết trƣớc tồn lớp.
- Các nhóm lần lƣợt báo cáo kết quả.
- Các nhóm trao đổi, thảo luận chung.
- Giáo viên nhận xét, bổ sung, chỉnh lí và đƣa ra kết luận cuối cùng. Chỉ ra những
kiến thức học sinh cần lĩnh hội.
3.4. Một số kiểu nội dung bài học có thể tổ chức thảo luận nhóm
Theo PGS.TS Lê Phƣớc Lộc, có một số kiểu nội dung bài học giáo viên có thể tổ
chức cho học sinh thảo luận nhƣ sau [11, Tr.135]:
3.4.1. Thảo luận để đánh giá một qui trình làm việc
Kiến thức qui trình thƣờng đƣợc cấu trúc thành các bƣớc hoặc các giai đoạn. Ví dụ:
- Các bƣớc thao tác một bài thí nghiệm biểu diễn.
- Các bƣớc viết một bài luận.
- Qui trình mổ động vật thí nghiệm.

- Qui trình kiểm tra, dán nhãn một chai hóa chất.
- Các bƣớc dọc (xƣớng âm) một bài hát mới.
Để học sinh theo dõi tốt và tự nhận thức kiến thức qui trình, có thể ra nhiệm vụ
cho các nhóm trao đổi. Ví dụ, để biểu diễn một bài thí nghiệm, giáo viên sẽ tuần tự thực
hiện 6 bƣớc, giáo viên chuẩn bị trƣớc các bản photo để phát cho các nhóm trƣớc khi làm
thí nghiệm và dặn học sinh cách làm việc nhóm sau khi kết thúc thí nghiệm. Các bản
photo có thể là:
- Bản photo có nhiều hơn hoặc ít hơn 6 bƣớc nhƣng có vẽ hợp lí (khơng nên q
nhiều).
- Bản photo có đủ 6 bƣớc nhƣng xáo trộn thứ tự.

15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


GVHD: Cô Đặng Thị Bắc Lý

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hà

Các nhóm sẽ thảo luận để sắp xếp các bƣớc thí nghiệm cho đúng qui trình. Tất
nhiên có thể có một số yêu cầu khác nếu cần.
3.4.2. Trao đổi trước giờ học
Một cuộc trao đổi sôi nổi đầu giờ học sẽ tạo cho học sinh một bầu khơng khí tâm lí
thuận lợi cho suốt giờ học. Có nhiều cách mở đầu một bài học để có bầu khơng khí nhƣ
vậy, song cách này là một kiểu làm đặc biệt, với sự tham gia hào hứng của tồn thể học
sinh.
Có thể cho học sinh trao đổi bằng sự tái hiện kiến thức cũ để làm cơ sở cho bài
mới. Cũng nhƣ vậy, nhƣng các nhóm học sinh lại đi tìm những ví dụ thực tế trong cuộc
sống hàng ngày mà những ví dụ ấy sẽ là những ứng dụng cho bài học mới. (Ví dụ: bài

học về momen động lƣợng và định luật bảo toàn momen động lƣợng, bài học về sự tán
sắc ánh sáng...).
Có thể cho học sinh biết chủ đề bài học mới, các nhóm sẽ đốn nhận nội dung cụ
thể sẽ học hôm nay, đề xuất những yêu cầu mà các em muốn biết có liên quan đến đề tài
bài học.
Về hình thức, các nhóm có thể liệt kê theo yêu cầu, vẽ sơ đồ suy nghĩ, vẽ hình mà
các em tƣởng tƣợng. Sau đó, các ap-phic sẽ đƣợc treo lên tƣờng, lƣu lại suốt buổi học để
thầy sử dụng hoặc các em sẽ trình bày vào một lúc nào đó.
Trong cách làm này, những học sinh yếu kém sẽ hăng hái tham gia bài học, đôi
khi các em có thể đƣa ra những kiến thức thực tế bổ sung cho những học sinh khá.
3.4.3. Tìm sự tương ứng
Trong nội dung này, các nhóm sẽ trao đổi để, so sánh các sự kiện, ngữ nghĩa để
sắp xếp lại cho đúng logic hoặc nội dung mơn học.
Ví dụ: So sánh từ ngữ, sắp xếp các sự kiện lịch sử theo thời gian, lắp ráp các ví dụ
thực tế cho phù hợp các định luật chi phối các sự kiện ấy.
Cụ thể:
- Học lịch sử: Sắp xếp sự kiện thời gian.
- Học văn, học ngoại ngữ: So sánh, sắp xếp từ ngữ cho phù hợp ngữ pháp, sắp xếp
nhân vật tƣơng ứng tác giả, tác phẩm.
- Học vật lý: Có thể sắp xếp các đại lƣợng vật lý và đơn vị, hiện tƣợng và định
luật…
16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×