Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

TÌM HIỂU CÔNG NGHỆ NHÀ máy NHIỆT điện UÔNG bí mở RỘNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.03 KB, 65 trang )

TỔNG CÔNG TY LẮP MÁY VIỆT NAM
LỚP NÂNG CAO NGHIỆP VỤ K6
---------- - - ---------

BÁO CÁO THỰC TẬP

Nội dung

TÌM HIỂU CƠNG NGHỆ NHÀ MÁY NHIỆT
ĐIỆN NG BÍ MỞ RỘNG

Họ tên

: Nguyễn Hữu Hưng

Ngành

: Kỹ Thuât Điện Năng

Ngày sinh: 22 – 11- 1981

ng Bí, tháng 09 năm 2006

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2
Nhận xét của người hướng dẫn:
..……………………………………………………………………………
..……………………………………………………………………………
..……………………………………………………………………………


..……………………………………………………………………………
..……………………………………………………………………………
..……………………………………………………………………………
..……………………………………………………………………………
..……………………………………………………………………………
..……………………………………………………………………………
..……………………………………………………………………………
..……………………………………………………………………………
..……………………………………………………………………………
..……………………………………………………………………………
..……………………………………………………………………………
..……………………………………………………………………………
..……………………………………………………………………………
..……………………………………………………………………………
..……………………………………………………………………………
..……………………………………………………………………………
..……………………………………………………………………………
..……………………………………………………………………………
..……………………………………………………………………………
..……………………………………………………………………………
..……………………………………………………………………………
..……………………………………………………………………………

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3

Lời nói đầu
Trong giai đoạn hiện nay đất nước ta đang thực hiện cơng cuộc cơng

nghiệp hố-hiện đại hố đât nước.Chính vì vậy cần rất nhiều năng
lượng để phục vu cho cơng cuộc đó, đặc biệt là năng lượng điện
Trước tình hình thưc tế là thiếu năng lượng cũng như sư lac hậu của
một số nhà máy điên được xây dưng từ thập niên 60.Chính vì vậy Chính
phủ đã giao cho Tổng công ty LILAMA làm tổng thầu EPC dự án nhà
máy nhiệt điên NG BÍ mở rộng với cơng suất 300 MW với hình thức
chìa khố trao tay và đây là doanh nghiêp đầu tiên của VIỆT NAM thực hiện
theo hinh thức này .
Sau môt thời gian chuẩn bị và xây dựng (từ 2001-2006) nhà máy đã
được hoàn thành trong niền vui sướng của tâp thể cán bộ công nhân viên
tổng công ty LILAMA cũng như nhân dân cả nước. Với thành tích này
đánh giá sự phát triển vượt bậc của ngành lắp máy Việt Nam. Nó có sự
biến đổi về chất đưa Lilama từ người làm thuê đã đứng lên làm chủ và
lợi nhuận( tiền và kinh nghiệm tri thức) đã ở lại VN.
Nhà máy nhiệt điện Uông Bí mở rộng với số vốn đầu tư 300 triệu
USD, đây là nhà máy được xây dựng với công nghệ tiên tiến, hiện đại.
Ở đây hội tụ nhiều công nghệ hiện đại của các nước như Nga, Nhật,
Canada, Ý… môi trường làm việc tại đây là môi trường làm việc quốc tế
( là sự kết hợp giữa cán bộ, kỹ sư, cơng nhân Lilama với các chun gia
nước ngồi)
Với những gì mà Lilama đã và đang làm khẳng định một thế và
lực mới. Để chuẩn bị cho kế hoạch vươn xa hơn nữa.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


4

TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN NG BÍ MỞ RỘNG
Nhà máy nhiệt điện ng Bí được chia làm 14 gói thầu từ M1 đến

M14, trong đó cụ thể của các gói thầu đó như sau:
M1: STEAM GENERATING PLANT
M2: TURBINE GENERATING PLANT
M3: INTER – PLANT PIPING
M4: WATER TREATMENT PLANT
M5: DEMINERALIZATION PLANT
M6: WASTE WATER TREATMENT  PLANT
M7: COAL HANDING PLANT
M8: COOLING WATER SYSTEM
M9: COMPRESSED AIR SYSTEM
M10: ASH HANDING PLANT
M11: FLUE GAS DESULPHURIZATION
M12: FIRE PROTECTION SYSTEM
M13: HYDROGEN GENERATING PLANT
M14: FUEL OIL SYSTEM
Dưới đây tơi xin trình bày cụ thể hơn về từng phần trong nhà máy
nhiệt điện, trong đó các thiết bị và thơng số tham khảo theo tài liệu nhà
máy nhiệt điện ng Bí mở rộng.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


5

SƠ ĐỒ CHUNG MẶT BẰNG CỦA NHÀ MÁY ĐIỆN UÔNG BÍ MƠ RỘNG

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


6


1 ĐẶC TÍNH CHUNG.
1.1. CÁC THIẾT BỊ CHÍNH VÀ THIẾT BỊ PHỤ CỦA LỊ HƠI.

Lị hơi En-920-17,6-543 kiểu AT được cấp để đốt than anthracite
của Việt Nam với hàm lượng chất cháy là 20770 kJ/Kg, hàm lượng tro
27,7%, độ ẩm 9,4% chất bốc ở đầu ra 3,11%.
Thông số về vận hành lị hơi :
1. Cơng suất định mức đầu ra, t/h

920

2. Các thơng số danh định của hơi:
• Áp suất, Mpa

17.6

• Nhiệt độ của hơi chính và hơi q nhiệt trung gian,

0

C

543
• Nhiệt độ của nước cấp, 0 C

254

• Luồng nhiên liệu rắn vào lị, t/h
137,6

• Áp suất bao hơi , kgf/cm2

194,7

• Nhiệt độ hơi hạ áp ở đầu vào của lị hơi, 0 C
337
• Nhiệt độ khơng khí ra ngồi, 0 C

122

• Nhân tố khí thừa của luồng khí ra ngịai

1,3

• Hiệu suất lị hơi thơ %

87,7

Kích thước buồng đốt là 21,8x12,8x58m, dung tích buồng đốt là
11806 m 3 . Cao độ của bao hơi là 68 m. Ứng suất nhiệt của dung tích
buồng đốt là 60000 kcal/m 3 h.
Buồng đốt dạng kín khí với thiết bị vận chuyển tro khơ ở phía
dưới . Ở phần trên của buồng đốt (từ bên ngồi), các ống góp hơi q
nhiệt và các ống liên thông được bao che bằng các hộp nhiệt. Khơng khí

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


7
đi vào các hộp này bị hút qua các lỗ trong các hộp nhiệt do áp suất âm

của khơng khí tạo ra từ hộp nhiệt đi vào giữa các ống gió ở đầu vào của
lọc bụi. Ở đáy của buồng đốt, vách lò trước và vách lò sau tạo thành một
phễu nghiêng.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


8
Ở khoang đốt được bao quanh bằng các tấm vách lị kín khí, có sự
bố trí của các ống và có 16 vịi đốt được bố trí ở vách truớc và vách sau
tạo thành 2 lớp ở cao độ 18,7 m và 22,47 m. Ở trên đỉnh của mỗi vòi đốt
bên trên ở cao độ 25,87m có bố trí các vịi xả, tạo thành một góc 45 0
nghiêng so với đường nằm ngang. Có bố trí các cửa nhỏ và các lỗ thăm.
Các vịi đốt có cấu hình xoắn với hai khoang ở đường khí thứ cấp.
Khoang giữa được cấp để chuẩn bị cho việc đốt dầu nhiên liệu với các
trục xốy và các cánh quạt thẳng. Hỗn hợp khơng khí được cuộn vào ở
đầu vào của vịi đốt bằng các đường xoắn. Các ống được lắp đặt ở
khoang khí trung tâm. Để lắp đặt vòi dầu nhiên liệu, cảm ứng điều
khiển ngọn lửa của dầu nhiên liệu, thiết bị đánh lửa và vòi đốt. Ống để
lắp cảm ứng điều khiển ngọn lửa đốt than mịn của vòi đốt than đuợc
gắn trong khu vực miệng vòi đốt than. Vòi đốt bao gồm thiết bị giám sát
ngọn lửa đốt than và thiết bị phun mù cơ khí số 6 của vịi đốt được cấp
để đánh lửa phần nhiên liệu chính.
Buồng đốt có hình lăng trụ với các cạnh có kiểu dáng khí động
học theo hướng đi lên ở phần vách lị sau.
Có một khu vực gồm các ống tạo thành vách lò bao quanh chu vi
của buồng đốt từ cao độ 10,470 m (Phần trên của phễu tro) lên đến cao
độ đáy của phần tái nhiệt nóng. Trong khu vực này có rất nhiều các ống
ở cao độ đặt các vịi đốt giữa mức 10,670 m và 24,670 m buồng đốt
được lát gạch chịu lửa ở xung quanh.

Bộ quá nhiệt bức xạ cao áp được bố trí giữa cao độ 31,720 và
42,760 m dọc theo vách lò sau của buồng đốt cũng như phần bên phải và
trái của vách lò, phần mà tiếp giáp với vách lò sau của buồng đốt. Bộ
quá nhiệt bức xạ được treo trên vách lò của buồng đốt bằng các thanh
treo đặc biệt và các kẹp.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


9
Bộ quá nhiệt bức xạ hạ áp đuợc bố trí giữa cao độ 38,200 m và
60,940m dọc theo vách trước của buồng đốt cũng như phần bên phải và
trái của vách lò nơi tiếp giáp với vách trước của buồng đốt. Có 16 bộ đặt
ở vách trước và 5 bộ đặt ở vách cạnh của buồng đốt. Loại thép sử dụng
là thép hợp kim Φ 42x 4 .
Dọc theo vách trước và bên cạnh có sự phân bổ của các ống đến
các thiết bị thổi bụi. Bộ quá nhiệt mành được bố trí ở đầu ra của buồng
đốt và bao gồm 32 hàng thẳng đứng với khoảng cách cách nhau 642mm.
Cách ống thép được gia công chế tạo bằng ống thép Dn 42x7 mm.
Phần đáy buồng đốt được làm sạch bằng cách phun nước rửa lên
đến cao độ 35,7m. Hệ thống phun nước rửa gồm 8 thiết bị làm sạch
bằng nước chuyên dùng.
Các bề mặt gia nhiệt của buồng đốt được đặt ở cao độ 44 m ở
phần ống gió và phần phía sau được làm sạch bằng các thiết bị thổi bụi
co rút có hành trình ngắn. Các màng và các bề mặt gia nhiệt đối lưu ở
phần ống gió được làm sạch bằng các thiết bị thổi bụi co rút có hành
trình dài với mức co rút 10,6m. Bộ hâm nước được làm sạch bằng các
thiết bị thổi bụi với chiều sâu co rút 2,5 m. Ở các chỗ ngoặt của ống gió
dọc theo các bức vách lị có bộ quá nhiệt trần.
Dọc theo đường khói ở chỗ ngoặt của ống gió có các thiết bị được

lắp như sau:
• Bộ quá nhiệt đối lưu cao áp II, kiểu chuyển động trực lưu.
• Bộ quá nhiệt đối lưu cao áp III, kiểu chuyển động trực lưu.
• Bộ quá nhiệt đối lưu hạ áp II, kiểu chuyển động dịng ngược.
• Bộ quá nhiệt đối lưu hạ áp I, kiểu chuyển động dịng ngược.
Dịng khí ở phía sau được chia ra làm hai dòng khác nhau và đi qua
đầu ra của bộ sấy khơng khí kiểu ống, bộ hâm nước và tầng thứ nhất
của bộ sấy khơng khí kiểu ống.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


10
Tại đầu ra của bộ sấy khơng khí các dịng khí được kết hợp vào
ống khói ngang. Hai luồng khói từ đường gió ngang này sẽ cấp khí cho
lọc bụi tĩnh điện. Các van lá được lắp đặt trên các đường gió ở đầu ra và
đầu vào của lọc bụi. Sau đó, gió được kết hợp vào trong ống gió ngang
và từ đây khói sẽ được xả theo các đường ống gió và quạt ID. Tại đầu
vào của quạt ID
mỗi ống gió được chia làm hai, các van và các nắp bịt sẽ được lắp đặt ở
các đường gió này. Cánh dẫn hướng sẽ được lắp trực tiếp vào quạt ID.
Công suất của quạt ID được điều khiển bằng các khớp nối thủy lực ở
các trục giữa motor, hộp số và cánh dẫn hướng. Các nắp bịt sửa chữa và
các van được bố trí theo dãy trên các đường gió ở đầu ra của quạt ID.
Sau đó các luồng khói được cấp thơng qua hệ thống FGD ra ống khói .
1.2. CHU TRÌNH GIĨ (air circuit).

Gió lạnh được hai quạt FD hút từ khơng khí thơng qua ống hút gió.
Các cánh dẫn hướng được lắp trực tiếp ở phần hút gió, các van được
lắp đặt ở đầu thổi của quạt. Luồng gió sau quạt được kết hợp lại ở ống

gió ngang với hai luồng song song từ một quạt khác nữa. Có sự trích khí
từ ống gió ngang thơng qua các van đến các thiết bị chuyển hướng (4
đường), việc trích gió cho máy nghiền cũng được chia làm 4 đường vào 4
máy nghiền tuơng ứng. Từ ống gió ngang đường gió chính sẽ được cấp
vào bộ sấy khơng khí và mỗi nhánh đi qua một tầng riêng biệt của bộ
sấy khơng khí.
Ở đầu ra của bộ sấy khơng khí luồng gió nóng sẽ được chia về
phía lị hơi. Phần gió nhỏ hơn sẽ được cấp qua van và thiết bị đo đến các
vịi dẫn gió. Tại đầu vào của lị hơi gió sẽ được chia và cấp vào hai ống
góp.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


11
Một phần lớn gió được cấp vào các vịi đốt thơng qua thiết bị đo,
luồng gió này được chia làm hai đường. Đường gió thứ nhất sẽ có nhiệm
vụ cấp khí thứ cấp vào hai vịi đốt ở bên dưới và các phần ở trên đỉnh
của vách trước lò hơi, đường gió thứ hai cấp khí cho các vịi đốt ở phần
sau của lị hơi. Trong cùng các ống gió sẽ có các phần chèn, hai đường
chèn cho quạt gió sơ cấp và một cho đường gió nóng đến các máy
nghiền. Mỗi quạt gió sẽ có nhiệm vụ cấp gió cho 4 vòi đốt, một hàng
của phần trước lò hoặc sau lị.
1.3.CHU TRÌNH NHIÊN LIỆU

Lị hơi bao gồm 4 hệ thống nghiền than (khép kín, đơn) với hai
bunker chứa than mịn. Than được sấy và nghiền than trong máy nghiền
kiểu 370/ 850, máy nghiền than chứa khoảng 82,9 tấn bi thép. Hai hệ
thống nghiền cấp than cho 1 bunker than mịn, để vận hành ổn định các
máy cấp than mịn thì mức than mịn trong bunker ít nhất phải là 4 m.

Ở mỗi đầu ra của bunker có bố trí 8 máy cấp than. Độ mịn của
than theo thiết kế là R90═5%. Năng suất của máy cấp than mịn được
điều khiển bằng cách thay đổi diện tích của cổ van điều khiển ở các
mức từ 1,8 đến 8,5 (t/h), tương ứng với việc mở van từ 20 đến 100%.
Phương tiện vận chuyển than mịn có độ đậm đặc cao là sử dụng khơng
khí ngồi trời, khơng khí này được hút qua đường hút khí của tuabin nén
khí của lị hơi. Hệ thống cấp gió vận chuyển than vào hệ thống cấp than
mịn có độ đậm đặc cao gồm hai tuabin nén khí kiểu TB-80-1,8 một chiếc
vận hành và một chiếc dự phịng. Cơng suất của tuabin nén khí là 8x10 3
m 3 /h, áp suất là 7500 kpa, tiêu thụ điện năng 150 kW, tốc độ vòng quay n

═ 3000 vịng/phút.
Các ống gió từ tuabin nén khí được kết hợp vào một đường gió
loại Φ325x8 với các thiết bị đo lưu lượng, áp suất và nhiệt độ của gió.
Khơng khí được phun từ ống gió này vào một hệ thống bao gồm 6 ống

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


12
góp được bố trí bên dưới hai bunker than mịn. Từ một trong các ống góp
khí được cấp vào các máy cấp than mịn qua các van tương ứng và các
thiết bị đo lưu lượng đến mỗi máy cấp than mịn. Từ hai ống góp cịn lại
khơng khí được cấp vào bộ phận trộn gió để vận chuyển than mịn có độ
đậm đặc cao thơng qua các van và thiết bị đo lưu lượng lên đến thiết bị
trộn tiếp theo ở đầu ra của vịi đốt với luồng gió nóng sơ cấp. Ở phần
trộn cuối cùng than mịn có độ đậm đặc cao sẽ được trộn thêm với dịng
khí sơ bộ sau đó được làm nóng lên và thơng qua ống cấp than mịn nó sẽ
dần dần được nóng hơn, sau đó được cấp vào phần xoắn của vịi đốt với
nhiệt độ lúc này khoảng 300 0 C .

Đặc tính của dầu nhiên liệu dùng cho dự án như sau:
Mật độ

0,95

Nhiệt độ đánh lửa

55 0 C

Qpn =

9500kcal/kg

Sp =

0,7-3,5 %

Ạp =

0,01 – 0,5%

Độ nhớt ở 38 0 C

200 cSt

Trạm bơm dầu nhiên liệu là kiểu trạm bơm truyền thống với các
bơm kiểu trục tải thứ nhất và thứ hai cùng với các bộ gia nhiệt và có các
bộ lọc dầu nhiên liệu giữa chúng. Dầu nhiên liệu được cấp vào lò hơi từ
ống góp áp suất chung của các bơm kiểu trục tải thứ nhất thơng qua ống
có đường kính Dn = 100mm, ở đây phải có thiết bị đo lưu lượng dầu và

chúng phải có các van cổng vận hành bằng tay để cách ly khi tiến hành
sửa chữa.
Các van lá vận hành bằng motor, các nắp bịt, các thiết bị đo lưu
lượng dầu vào lò hơi, các van cách ly đường dầu nhiên liệu và các van
điều khiển lưu lượng dầu vào lò hơi sẽ được lắp đặt dọc theo đường
ống dầu nhiên liệu ở gần lò hơi. Đường hồi dầu nhiên liệu từ các vòi

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


13
đốt của lò hơi sẽ được thực hiện qua đường ống có đường kính Dn = 50
mm, chúng có lắp đặt các van và các thiết bị đo lưu lượng dầu. Đường
hồi dầu nhiên liệu sẽ được đưa trực tiếp vào các bồn dầu nhiên liệu và
vào các bơm hút thứ hai.
Nguồn hơi được cấp đến các bộ gia nhiệt, dầu nhiên liệu sẽ được
lấy từ ống góp hơi tự dùng của tổ máy với các thông số hơi là p = 14
kgf/cm 2 và t = 250 0 C .

2.CÁC THIẾT BỊ CHÍNH VÀ THIẾT BỊ PHỤ CỦA TUABIN.
2.1.TURBINE.

Theo sơ đồ của nhà máy 300MW, tuabin kiểu K-300-170-1P sẽ
được lắp đặt để phục vụ cho việc chuyển động máy phát điện ACTBB320-3T3. Tuabin có 3 cylinders, kiểu trục đơn và ngưng tụ với một bộ
gia nhiệt hơi, công suất danh định là 303 MW và tốc độ quay là
3000v/ph.
Các thơng số chính của tuabin để cấp điện năng danh định (khơng
trích hơi để tái tuần hồn).
• Lưu lượng hơi chính : 848,2 t/h
• Nhiệt độ hơi chính 538 0 C

• Áp suất tuyệt đối 171kgf/cm 2
• Các thơng số ở đầu ra của xilanh cao áp : Áp suất tuyệt đối
41 kgf/cm 2 , nhiệt độ 329,7 0 C

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


14
• Các thơng số đầu vào của xilanh cao áp : Áp suất tuyệt đối
37,8 kgf/cm 2 , nhiệt độ 538 0 C
• Áp suất tuyệt đối ở bình ngưng 0,065kgf/cm 2
Hơi chính từ lị hơi với các thơng số đã được xác định sẽ được cấp
vào hai khối van cao áp. Mỗi khối bao gồm 1 van chặn và hai van điều
khiển. Từ các khối van, hơi sẽ được phân phối đến phần trên và phần
dưới của xi lanh cao áp thông qua 4 ống liên thông cao áp. Việc phân
phối hơi ở tuabin sẽ do các vòi phun thực hiện, các thành phần của vịi
phun được bố trí ở các hộp chứa vòi phun nằm trong phần thân bên trong
của xilanh cao áp.
Xilanh cao áp gồm hai phần, phần thân ngoài và phần thân trong.
Lưu lượng hơi ở xilanh cao áp là kiểu dòng ngược. Đường hơi của
xilanh cao áp có tầng điều khiển chủ động và 17 tầng phản hồi. Từ đó
tầng điều khiển và 9 tầng áp suất được bố trí ở phần thân trong và tạo
thành dòng hơi bên trái của xilanh cao áp, 8 tầng hơi ở bên phải được bố
trí ở phần thân ngồi của xilanh cao áp. Xilanh cao áp khơng có trích hơi
để tái tuần hồn.
Hơi ở đầu ra của xilanh cao áp được cấp đến phần tái nhiệt của lò
hơi. Sau tái nhiệt, hơi được cấp vào hai khối van trung áp, mỗi khối van
gồm một van chặn và một van điều khiển. Hơi ở xilanh trung áp được
phân phối thông qua van tiết lưu. Các van điều khiển xilanh trung áp ở
chế độ vận hành bình thường của tuabin sẽ được mở hồn tồn và khơng

tham gia vào việc điều chỉnh mức điện năng. Xilanh trung áp là kiểu
xilanh trực lưu, đường hơi của nó có 15 tầng chủ động. Xilanh trung áp
cũng có 3 đường trích hơi để gia nhiệt nước ngưng và nước cấp lò hơi.
Tại đầu ra của xilanh trung áp, hơi qua hai ống liên thông cấp đến phần
giữa của xilanh hạ áp. Xilanh hạ áp được chế tạo theo kiểu xilanh hai
dòng, mỗi đường ống bao gồm hai tầng. Xilanh hạ áp có hai đường trích

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


15
hơi để gia nhiệt nước ngưng, tại đầu ra của xilanh hạ áp hơi được cấp
vào bình ngưng.
Tất cả các rotor của tuabin được làm bằng thép rèn từ loại thép
hợp kim chịu nhiệt, các rotor cao và trung áp có lỗ khoan ở giữa cịn rotor
hạ áp được chế tạo mà khơng có lỗ khoan ở giữa.
Tất cá các khớp nối của tuabin được làm theo kiểu khớp nối cứng,
nửa khớp nối được rèn cùng với trục.
Các gioăng cuối của Tuabin và các gioăng giữa của xilanh cao áp,
xilanh trung và hạ áp được làm theo kiểu gioăng hơi labirinth. Tại xilanh
cao và trung áp có sử dụng loại gioăng labirinth thoải.
Mỗi rotor của tuabin được đỡ trên hai ổ đỡ, các phần chèn của ổ
đỡ trước được gia công chế tạo như là các miếng chèn (ổ đỡ có 6 miếng
chèn). Các thân của ổ đỡ Tuabin được đặt trên và gắn cố định vào các
khung móng. Phần xả của xilanh hạ áp cũng được đặt trên các khung
móng. Trên thân của tất cả các ổ đỡ Tuabin có các điểm neo riêng.
Các phần dãn nở do nhiệt được thực hiện theo cách đó là gia nhiệt
phần thân của xilanh cao áp đẩy theo hướng của ổ đỡ trước và các phần
của xilanh trung và hạ áp.
Phần thân của ổ đỡ được neo vào các điểm neo của rotor. Tuabin

cịn được cấp kèm với hộp số, nó được lắp ở vỏ hộp số số 4 và hệ
thống thủy lực nâng rôtor. Hộp số này được cấp để quay trục bằng tay
và để vận hành hệ thống thủy lực nâng rotor. Tại tuabin cịn được cấp
các bích xilanh cao áp và trung áp. Hơi gia nhiệt được cấp từ đường ống
tái nhiệt nóng.
2.2. BÌNH NGƯNG.

Theo sơ đồ của hệ thống Tuabin có một bình ngưng kiểu 300K Π 18200 - 4. Bình ngưng là kiểu hai dịng lớp đơn ở phía trước và là loại

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


16
phù hợp với việc vận hành bằng nước biến. Diện tích bề mặt làm mát
của bình ngưng là 17900m 2 và được tạo thành bởi các ống titanium với
chiều dài là 14000m và đường kính ngồi là 19,05mm.
Bình ngưng là thiết bị chân không, áp suất thiết kế bên trong lớp
vỏ khí sẽ được duy trì dựa vào dịng hơi cấp đến bình ngưng, nhiệt độ
và lưu lượng nước làm mát đi qua các ống cũng như các điều kiện vận
hành và các thiết bị của hệ thống tuabin: Hệ thống làm sạch ống bình
ngưng, hệ thống chân khơng kín khí và các thiết bị xả khí bình ngưng.
Vỏ bình ngưng được gia công chế tạo và hàn từ các tấm thép
cacbon, phía tiếp xúc với nước của các giàn ống được phủ một lớp
titanium. Các ống bình ngưng được kết hợp thành các dàn ống lớn bằng
cách hàn các đầu ống vào các bảng titanium.
Nhánh nối của bình ngưng được hàn vào các đầu vòi xả của xilanh
hạ áp của tuabin. Để giải quyết việc dãn nở do nhiệt vỏ bình ngưng
được lắp đặt trên các giá cân bằng, chúng được thiết kế để tự cân bằng
tải trọng của bình ngưng khi khơng có nước. Nước đưa vào bình ngưng
trong q trình vận hành Tuabin sẽ được thơng qua các phần xả của

xilanh hạ áp và tải trọng của lượng nước này được chuyển đến khung
móng của xilanh hạ áp.
Nước làm mát sẽ đi qua bình ngưng bằng hai đường. Ở mỗi
đường trước tiên nó sẽ cấp nước vào khoang nước có áp của bình
ngưng, đi qua các ống vào khoang xả nước của bình ngưng và từ đó sẽ
được đưa vào ông xả. Việc này cũng tạo điều kiện cho phép dừng và
làm vệ sinh bất cứ dàn ống nào trong khi đang vận hành Tuabin.
Tại phần bên trên của bình ngưng có bố trí các thiết bị nhận hơi
để nhận hơi từ đường rẽ nhánh hạ áp. Hơi này sẽ được làm mát bằng
việc phun nước ngưng vào các thiết bị nhận hơi thông qua các bơm nước
ngưng và các tuyến ống. Bình ngưng cũng là một bộ phận nhận hơi và

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


17
nước để tạo sự vận hành bình thường cho hệ thống Tuabin ở thời điểm
khởi động tổ máy, ngừng tổ máy và vận hành tổ máy.
2.3.CÁC BƠM NƯỚC NGƯNG.

Do sự ngưng tụ của hơi xả Tuabin nên ở phần bên dưới của bình
ngưng có sự thu nước ngưng mà sau này nước ngưng lại tiếp tục được
đưa trở lại làm nước cấp cho hệ thống. Các bơm nước ngưng được sử
dụng để phục vụ mục đích này. Ở hệ thống nước ngưng chính có hai
bơm nước ngưng kiểu KCB-700-180 được lắp đặt ở khoang nóng của
bình ngưng và đưa nó trở lại chu trình nước cấp cho lị qua các bộ phun
giảm ơn và hệ thống tái tuần hồn hạ áp. Các bơm này có cơng suất
700m 3 /h và cột nước là 180mw.g. Thơng thường thì một bơm nước
ngưng hoạt động còn cái kia ở chế độ dự phòng và khi cần thiết thì bơm
sẵn sàng tự động khởi động.

Bơm nước ngưng kiểu KCB-700-180 là bơm li tâm kiểu đứng,
motor điện có cơng suất 450kW được dùng để truyền động bơm ngưng.
Phần hút bơm khơng có trục và đầu hút ra ngoài do vậy sẽ loại trừ
được trường hợp bị rỗng khí và rị rỉ nước. Ổ đỡ dưới của bơm làm
bằng kim loại, ổ đỡ được bôi trơn và làm mát bằng nước ngưng lấy từ
tầng bơm trung gian. Ổ đỡ trên là kiểu ổ đỡ trục xuyên tâm và nó được
lắp đặt để chịu tải trọng và lực truyền xuống từ rotor của bơm. Thân ổ
đỡ có lắp bình chứa dầu và các khoang nước làm mát .
Việc đưa khí từ các lỗ bên trong của bơm khi nạp nước vào bơm
được đưa vào khoảng không của bình ngưng. Có các bơm tái tuần hồn
về bình ngưng để đạt được độ vận hành ổn định của bơm nước ngưgn
khi khơng có nguồn nước ngưng chính cho tuabin hoặc khi lưu lượng
nước ngưng chính chảy vào bình khí.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


18
2.4. CÁC THIẾT BỊ PHUN CỦA TURBINE(Ejector).

Để giữ được áp suất thiết kế (chân khơng) tại bình ngưng cần
phải liên tục xả khí và các chất khơng ngưng tụ được lọt vào trong bình
ngưng bằng các con đường khác từ bên ngồi. Để đạt được mục đích
này, cần thiết phải sử dụng các thiết bị hút khí đặc biệt từ bên ngồi. Để
đạt được mục đích này cần thiết phải sử dụng như các thiết bị hút khí.
Trong sơ đồ hệ thống Tuabin có lắp đặt 3 thiết bị chính và một thiết bị
phun khởi động.
Nguyên tắc hoạt động của thiết bị phun hơi là dựa trên hoạt động
hút của các luồng hơi ra khỏi vòi xả với vận tốc lớn. Khi phun khởi
động, sử dụng thiết bị phun hơi một tầng kiểu Э Π − 1 − 2200 − 1 .

Các đặc tính hoạt động của thiết bị phun khởi động :
• Áp suất hơi hoạt động

3,5 kgf/cm 2

• Nhiệt độ hơi hoạt động

200 0 C

• Lưu lượng hơi hoạt động

2200 kg/h

• Áp suất ở đầu xả của các thiết bị phun

0,102-0,115kgf/cm 2

Thiết kế của thiết bị phun một tầng rất đơn giản. Có một đường
lớn khí khơ đi vào, tuy nhiên luồng khí này có hiệu suất thấp và khơng
thể tạo ra được nhiều chân khơng do đó thiết bị phun hơi một tầng được
áp dụng vào giai đoạn đầu để tạo chân không lúc khởi động Tuabin. Bởi
vì các thiết bị phun của sơ đồ gian Tuabin có sử dụng 3 thiết bị phun hơi
kiểu Э Π − 3 − 750 − 2 . Các thiết bị phun này có ba tầng nén và có khử quá
nhiệt trung gian và cuối cùng của hỗn hợp hơi trích.
Nước ngưng chính ở đầu ra của bơm nước ngưng đi qua các thiết
bị làm mát thiết bị phun để tạo ra sự ngưng tụ của hơi vận hành và hơi
từ hỗn hợp khí-hơi. Nhiệt ngưng tụ lại được chuyển đến nước ngưng
chính để tạo thành vịng tuần hồn, mục đích của nó là để tiết kiệm
nước ngưng và nước ngưng được xả vào bình ngưng sau mỗi tầng.


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


19
Thiết bị đo tỷ trọng khí sẽ được lắp đặt ở ống nhánh của đường xả
chính vào hệ thống chân khơng để kiểm sốt khối lượng khí xả của các
vịi phun.
Các đặc tính vận hành của thiết bị phun kiểu Э Π − 3 − 750 − 2 :
• Lưu lượng hơi vận hành

750 kg/h

• Áp suất hơi vận hành

3,5 kgf/cm 2

• Nhiệt độ hơi vận hành

200 0 C

• Áp suất tuyệt đối ở đầu xả của vòi phun

1,05-1,1 kgf/cm 2

2.5.CÁC BÌNH GIA NHIỆT.

Để phục vụ cho việc gia nhiệt tái tuần hồn cho nước ngưng chính
của Tuabin thì trong sơ đồ của hệ thống có ba bình gia nhiệt hạ áp. Tất
cả các bình gia nhiệt hạ áp đều có kiểu nằm ngang.
Các đặc tính vận hành của bình gia nhiệt :

Bình gia nhiệt hạ áp số 1 :
• Kiểu ΠH − 400 − 03 − 2,5 − 1
• Bề mặt trao trao đổi nhiệt 400m 2
• Áp suất thiết kế nước ngưng 25 kgf/cm 2
• Áp suất thiết kế hơi 3,0 kgf/cm 2
Bình gia nhiệt hạ áp số 2 :
• Kiểu ΠH − 500 − 06 − 2,5 − 1
• Bề mặt trao đổi nhiệt 500m 2
• Áp suất thiết kế nước ngưng 25kgf/cm 2
• Áp suất thiết kế hơi 6,0 kgf/cm 2
Bình gia nhiệt hạ áp số 3 :


Kiểu ΠH − 600 − 06 − 2,5 − 1



Bề mặt trao đổi nhiệt 600m 2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


20


Áp suất thiết kế nước ngưng và áp suất thiết kế hơi tương tự
bình gia nhiệt hạ áp số 2

Các thành phần cơ bản của bình gia nhiệt là vỏ bình và hệ thống
ống. Vỏ bình được chế tạo từ thép Cacbon và hệ thống ống được làm

bằng thép không rỉ.
Bề mặt trao đổi nhiệt của bình gia nhiệt trơng giống như các bó
ống nó được tạo bởi các ống hình chữ U đường kính Dn = 16mm với
chiều dày của thành ống là 0,8 mm. Các ống được gắn vào các tấm thép
và nghiêng về phía vách ngăn trung gian. Việc sử dụng các ống hình chữ
U tạo điều kiện mở rộng tương đối diện tích trao đổi nhiệt.
Bình gia nhiệt hạ áp số 2 và số 3 có các bình ngưng hơi gia nhiệt
từ xa kiểu nằm ngang. Thể tích của bình nước ngưng của bình gia nhiệt
số 3 khoảng 1 m 3 và bình gia nhiệt hạ áp số 2 là 5,5 m 3 .
Hơi gia nhiệt cho bình gia nhiệt hạ áp được trích từ hơi của
Tuabin. Hơi có áp suất tuyệt đối 0,26 kgf/ cm 2 và độ ẩm là 5% sẽ được
cấp vào bình gia nhiệt số 1. Hơi được cấp vào bình gia nhiệt số 2 có áp
suất 1 kgf/ cm 2 và nhiệt độ 100 0 C và hơi được cấp vào bình gia nhiệt số
3 có áp suất 4,3 kgf/ cm 2 và nhiệt độ 243 0 C .

2.6. BÌNH KHỬ KHÍ (Deaerator).

Bình khử khí kiểu ДП-1000/120 với cơng suất 1000 t/h. Tác dụng
chính của bình khử khí là khử các khí hịa tan trong nước cấp đảm bảo
an tồn cho lị hơi và Tuabin. Ngồi ra nó cũng có tác dụng như 1 bình gia
nhiệt để lưu trữ nước cấp đã được khử khí.
Bình khử khí bao gồm БДП-120-1 và một tháp khử khí kiểu КДП1000-4.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


21
Phần hình trụ của bình khử khí có đường kính 3400mm, thành bình
dày 26mm. Tổng chiều dài của bình khử khí là 21000mm, dung tích hình
học là 186 m 3 , dung tích chứa thực là 120 m 3 .

Các thơng số chung của tháp khử khí :
• Đường kính phần hình trụ

3000mm

• Chiều dày thân tháp

26mm

• Dung tích hình học

45,5m 3

• Đường kính đối lưu của tháp nối với bình khử khí là 2400mm.
Phần thân của tháp khử khí được gia công chế tạo bằng thép
Cacbon.
Theo sơ đồ của hệ thống khử khí các dịng sau sẽ được cấp vào
tháp khử khí:
• Nước ngưng chính của Tuabin ở đầu ra của bình gia nhiệt hạ áp.
• Hơi gia nhiệt từ phần trích hơi của Tuabin hoặc từ ống góp hơi tự
dùng.
• Hơi từ thân van Tuabin.
• Hơi từ bình xả đọng liên tục của lị hơi.
• Hỗn hợp khí- hơi trích từ bình gia nhiệt cao áp số 5 và số 6.
Tháp khử khí sẽ được cấp :
• Nước ngưng hơi gia nhiệt của bình gia nhiệt cao áp số 5 và số 6.
• Đường tái tuần hồn của các bơm nước cấp.
• Đường tái tuần hồn từ phần phun giảm ơn vào các bộ q nhiệt
của lị.
• Hơi gia nhiệt của các thiết bị tạo bọt.

Nước cấp được cấp từ bình khử khí vào các bơm nước cấp thơng
qua các tuyến ống riêng rẽ. Nó cũng được dùng để cấp nước từ bình khử
khí vào đầu hút của các bơm xả của bộ gia nhiệt hạ áp số 2.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


22
Từ phần trên của tháp khử khí hỗn hợp khí – hơi được xả từ bình
khử khí ra khơng khí bên ngồi. Sơ đồ cho phép cấp dịng hơi nước này
vào các Ejector của Tuabin để làm tăng hiệu suất của hệ thống.
Để bảo vệ bình khử khí khơng bị tăng áp suất một cách không
mông muốn, các đường hơi gia nhiệt sẽ kết nối trực tiếp tháp khử khí và
bình khử khí với nhau. Ở mỗi đường sẽ lắp đặt 2 van an toàn và chúng
sẽ được điều khiển bởi hai van an toàn xung. Áp suất đặt xả của van
này là 10, 94kgf/cm 2 bởi vì hơi gia nhiệt bình khử khí ở chế độ vận hành
của Tuabin là hơi lấy từ đường trích số 3 của Tuabin với áp suất tuyệt
đối 10,7 kgf/cm 2 và nhiệt độ ở mức phụ tải tiêu chuẩn là 354 0 C . Với
dải điều khiển phụ tải của tổ máy, bình khử khí được vận hành với áp
suất trượt.
2.7.CÁC BƠM NƯỚC CẤP (FWP).
Nước cấp được cấp vào các bơm nước cấp từ bình khử khí. Theo
sơ đồ của tổ máy sẽ có 3 bơm nước cấp được truyền động bởi các
motor điện xoay chiểu được lắp đặt. Hai bơm làm việc và một bơm dự
phòng , như vậy mỗi bơm làm việc sẽ cấp 50% phụ tải tổ máy.
Bơm nước cấp có thiết kế khá phức tạp, gồm nhiều thành phần
kết nối riêng rẽ. Đó là :
• Bơm cấp tăng áp
• Khối hộp số tăng số
• Khớp nối thủy lực

• Bơm cấp nước cấp chính
• Motor điện
Đặc điểm cụ thể của các bơm nước cấp là hộp bánh răng truyền
động của các bơm tăng áp và bơm cấp nước cấp chính từ một motor và

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


23
việc sử dụng khớp nối thủy lực để điều khiển số vịng quay của bơm
cấp nước chính.
Đặc tính vận hành của các thành phần chính của bơm nước cấp :
Motor điện :
• Đó là động cơ khơng đồng bộ , tiêu thụ điện năng 4856kW
• Tốc độ quay

1486v/ph

• Hiệu suất

96,8%

• Tổn thất điện năng 156kW
Bơm tăng áp :
• Định mức lưu lượng

507t/h

• Áp suất hút tuyệt đối


11,9 kgf/cm 2 (ở các điều kiện thiết kế)

• Áp suất xả

19,35 kgf/cm 2

• Nhiệt độ nước cấp

179 0 C

• Tốc độ quay

1486v/ph

• Tiêu thụ điện năng

137kW

Bơm tăng áp làm tăng áp suất đầu vào của bơm cấp nước chính
cho lị hơi để khơng tạo ra sủi bong bóng trong nước cấp. Bơm tăng áp là
loại bơm một đầu vào và tầng đơn. Tỷ lệ của hộp bánh răng tăng tốc
tương đương với 4,37 (tức là tốc độ quay ở đầu ra là 6500v/ph), tiêu thụ
điện năng 4392KW. Khớp nối thủy lực được bố trí ở cùng với lớp vỏ
của hộp bánh răng tăng tốc. Bánh sơ cấp, bánh thứ cấp và vỏ hộp tạo
thành khoang vận hành của khớp nối thủy lực. Dầu vận hành được lưu
thông trong khoang này. Vận tốc quay ở đầu ra được điều khiển bằng
cần số.
Bơm cấp nước chính :
• Lưu lượng nước cấp


485t/h

• Áp suất hút tuyệt đối

19,3 kgf/cm 2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


24
• Nhiệt độ nước cấp

179 0 C

• Áp suất xả tuyệt đối

238,5 kgf/cm 2

• Tiêu thụ điện năng

4128kW

Vận tốc quay được điều khiển thông qua khớp nối thủy lực. Sự
trượt tối thiểu của khớp nối thủy lực là 2,4%. Bơm có phần trích nước
từ tầng trung gian để phun vào bộ gia nhiệt của lò hơi với khối lượng
22t/h, áp suất tuyệt đối 91,0 kgf/cm 2 .
2.8.CÁC BÌNH GIA NHIỆT CAO ÁP.

Hai bình gia nhiệt cao áp sẽ được lắp đặt theo sơ đồ tái tuần hồn
cao áp (bình gia nhiệt cao áp số 5 và số 6). Bình gia nhiệt số 5 có bộ khử

q nhiệt từ xa. Bình gia nhiệt cao áp là kiểu ЛBД-К2Г-100-24-2,0 T3 và
bộ khử quá nhiệt hơi kiểu OЛ-2КГ-200-24-2,0 T3 là các thiết bị kiểu
khoang nằm ngang được gia công bằng phương pháp hàn. Mỗi thiết bị có
một khoang nước và các vỏ bố trí ngang được nối vào khoang này. Nước
cấp cấp vào phần dưới của bình gia nhiệt và hơi gia nhiệt được cấp vào
phần trên của bình gia nhiệt. Các bộ phận cơ bản của các bình gia nhiệt
là vỏ và hệ thống ống. Bề mặt trao đổi nhiệt là các đoạn ống hình chữ U
được gia cơng chế tạo từ các ống có đường kính Dn = 16mm và chiều
dày thành ống là 1,4 – 2mm. Vật liệu chế tạo ống là thép không gỉ, thép
Austenit.
Tất cả các bộ khử quá nhiệt của bình gia nhiệt cao áp số 5 và số 6
đều được thiết kế để có thể ngừng hoạt động và có các thiết bị bảo vệ
kích hoạt nhanh, mục đích là để ngừng hệ thống và rẽ nhánh đường
nước cấp trong trường hợp mức nước ngưng tăng lên một cách khẩn
cấp ở một trong các bình gia nhiệt cao áp. Hơi gia nhiệt của bình gia
nhiệt cao áp được lấy từ đường hơi trích của Tuabin.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


25
Hơi vào bình gia nhiệt cao áp số 6 được cấp từ các đường tái nhiệt
lạnh với các thông số như sau :
• Áp suất tuyệt đối

40,8kgf/cm 2

• Nhiệt độ

328,2 0 C


Hơi vào bình gia nhiệt cao áp số 5 được trích từ đường trích số 2
của Tuabin với các thơng số như sau :
• Áp suất tuyệt đối

17,8 kgf/cm 2

• Nhiệt độ

426,5 0 C

Khí ngưng tụ và khơng ngưng tụ của phần hơi gia nhiệt trong bình
gia nhiệt hạ áp được xả từ thân vỏ bình sẽ được thực hiện theo sơ đồ
công nghệ đã được chấp nhận. Để bảo vệ bình gia nhiệt cao áp số 5
khơng bị tăng áp đến mức quá cao sẽ có các van an toàn được lắp để
đảm bảo an toàn.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×