Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của ánh sáng đơn sắc đến sinh trưởng và năng suất của rau xà lách Rasta trên hệ thống thủy canh hồi lưu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.81 MB, 62 trang )

ĐẠI HỌC
NGUYỄN TẤT THÀNH
NGUYEN TAT THANH

THỤC HỌC - THỤC HÀNH - THỤC DANH - THỤC NGHIỆP

KHOA CƠNG NGHỆ SINH HỌC

KHĨA LUẬN TÓT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA ÁNH SÁNG ĐƠN

SẮC ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT CỦA RAU

XÀ LÁCH RASTA TRÊN HỆ THÔNG
THỦY CANH HỒI Lưu

Sinh viên thực hiện

: Trương Ngọc Huy

MSSV

: 1711549126

GVHD

: GS.TS.NGND Nguyền Quang Thạch

Th.s Trương Thanh Hưng


TP. HCM, 2020


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................................i

MỤC LỤC............................................................................................................................... ii
TÓM TẢT.............................................................................................................................. iv

SUMMARY............................................................................................................................. V

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH........................................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG BIẾU................................................................................................vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................................viii
ĐẬT VẤN ĐỀ....................................................................................................................... ix
CHƯƠNG 1. TÓNG QUAN TÀI LIỆU............................................................................ 1
1.1

Giới thiệu chung về rau xà lách........................................................................................... 1

1.1.1 Nguồn gốc và phân bố........................................................................................................... 1

1.1.2 Phân loại................................................................................................................................... 1

1.1.3 Đặc điếm sinh thái học cây xà lách................................................................................... 2

1.1.4 Yêu cầu ngoại cảnh............................................................................................................... 2

1.1.5 Giá trị của cây xà lách.......................................................................................................... 3

1.1.6 Thời gian.................................................................................................................................. 4

1.2

Phương pháp thủy canh......................................................................................................... 4

1.2.1 Khái niệm về kỳ thuật thủy canh....................................................................................... 4

1.2.2 Cơ sở khoa học của kỳ thuỷ canh..................................................................................... 4

1.2.3 Các hệ thống thủy canh cơ bản........................................................................................... 5

1.3

Đèn led và tình hình nghiên cứu ứng dụng cơng nghệ đèn led trong nông nghiệp ..6

1.3.1 Khái niệm cơ bản về đèn LED........................................................................................... 6

1.3.2 Tình hình nghiên cứu, ứng dụng cơng nghệ đèn led trong nông nghiệp trên thế

giới

9

11


CHƯƠNG 2. NỘI DƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu............................. 13
2.1 Nơi thực hiện............................................................................................................................ 13
2.2 Vật liệu nghiên cứu nghiên cứu.......................................................................................... 13

2.2.1 Đèn Light - emitting dices (LED)................................................................................... 13

2.2.2 Cây trồng................................................................................................................................ 13

2.2.3 Dung dịch dinh dường........................................................................................................ 13
2.2.4 Hệ thống thí nghiệm............................................................................................................ 14
2.3 Nội dung nghiên cứu............................................................................................................. 15

2.4 Phương pháp nghiên cứu...................................................................................................... 16
2.5 Phương pháp xử lý so liệu.................................................................................................... 19

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..................................................................20
3.1 Ảnh hưởng của tỉ lệ đèn led red/blue/Green đến sinh trưởng và năng suất rau xà
lách rasta (ỉactuca sativa) trồng trên hệ thong thủy canh hồi lưu.......................................20
3.2 Ảnh hưởng của cường độ ánh sáng red/blue/green đến sự tăng trưởng và năng suất

của rau xà lách rasta (Ịactuca saliva) trồng trên hệ thống thủy canh hồi lưu................. 24
3.3 Ảnh hưởng của thời lượng chiếu sáng red/blue/Green đến sinh trưởng và năng suất

rau xà lách rasta (lactuca sativa) trồng trên hệ thong thủy canh hồi lưu......................... 26
3.2 Ành hưởng của một so loại đèn led đã chế tạo dùng cho trồng cây trong nhà đến sự

sinh trưởng và năng suất của giống rau xà lách rasta (Ịactuca saliva) trồng trên hệ
thống thủy canh hồi lưu.................................................................................................................. 28

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ................................................................................................ 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................. 35

PHỤ LỤC.............................................................................................................................. 36


iii


TĨM TẤT
ứng dụng cơng nghệ vào sản xuất đang là yêu cầu tất yếu của mỗi nền nông
nghiệp hiện đại. Trong đó hệ thống chiếu sáng cho q trình quang hợp của cây là một

trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và năng suất cây. ơ nội
dung nghiên cứu này chúng tôi tiến hành bố trí thí nghiệm trên hệ thống đèn LED

Red/Blue/green gồm: các cặp tỉ lệ bước sóng (ánh sáng LED trắng, 8/1/1, 7/2/1, 6/3/1),

cường độ ánh sáng (110|iM/m2/s, 130pM/nr/s, 150pM/m2/s, 180pM/m2/s) và thời
lượng chiếu sáng ngày/đêm (10/14, 12/12, 14/10, 18/6) trên hệ thống thuỷ canh hồi

lưu, nhằm khảo sát và tìm ra điều kiện chiếu sáng thích họp nhất cho sự sinh trưởng và

năng suất rau xà lách Rasta. Ket quả cho thấy, ở tỉ lệ LED Red/Blue/green 7/2/1,

cường độ ánh sáng 180pM/m2/s và thời lượng chiếu sáng 14/10 (ngày/đêm) mang lại
hiệu quả tốt nhất với chiều cao cây là 23,19cm, số lá là 12,741á/cây, chỉ số diệp lục
SPAD đạt 19,20, cùng với đó khối lượng, năng suất thực tế đạt lần lượt là 135,07g/cây;

2482,8 g/m2 cao hơn so với các mức thực nghiệm khác. Khi đem so sánh với các loại

đèn

thương

mại


LED

trắng

R66o/B45o/G55o=32/35/33,

LED

vàng

R66o/B45o/G55o=57/17/26 kết quả bộ đèn nghiên cứu vẫn có năng suất thực tế cao hơn
và đạt 1753,37g/m2 gấp 1,2 - 1,1 lần so với đèn LED trắng, LED vàng. Với kết quả

nghiên cứu này là cơ sở để ứng dụng vào các mơ hình trồng rau cũng như các nghiên

cứu liên quan.

IV


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Mơ hình thủy canh tình................................................................................................. 5
Hình 1.2 Mơ hình thủy canh tuần hồn...................................................................................... 6
Hình 1.3 Sự phát photon/ánh sáng đèn LED từ đường giao nhau của chất bán dẫn loại

p và n khi điện được cung cấp......................................................................................................... 7

Hình 1.4 Bốn loại cấu hình đèn LED........................................................................................... 7
Hình 3.1 Tỉ lệ ánh sáng của cái loại đèn LED trong thí nghiệm....................................... 22

Hình 3.2 Tỉ lệ đèn LED trong thí nghiệm..................................................................................32
Hình 3.3 Xà lách Rasta trồng bằng phương pháp thủy canh hồi lưu sau 28 ngày trồng ở
các ở các bộ đèn LED chế tạo khác nhau...................................................................................33

VI


DANH MỤC BANG BIÊU
Bảng 3.1 Chiều cao cây, số lá trên cây, chỉ số SPAD của rau xà lách rasta trồng bằng

phương pháp thủy canh hồi lưu sau 28 ngày trồng ở các tỉ lệ ánh sáng red/blue/green
khác nhau........................................................................................................................................... 20
Bảng 3.2 Năng suất của cây xà lách Rasta trong bằng phương pháp thủy canh hồi lưu

sau 28 ngày trồng ở các tỉ lệ ánh sáng đèn LED R600-700/B400-500/G500-600 khác nhau....21
Bảng 3.3 Chiều cao cây, số lá/cây, chỉ so SPAD và diện tích lá của cây xà lách Rasta

trồng bằng phương pháp thủy canh hoi lưu sau 28 ngày trồng ở các cường độ ánh sáng
đèn LED khác nhau.......................................................................................................................... 25
Bảng 3.4 Khối lượng cây và năng suất của cây xà lách Rasta trồng bằng phương pháp

thủy canh hồi lưu sau 28 ngày trồng ở các cường độ ánh sáng LED khác nhau............ 26

Bảng 3.5 Chiều cao cây, số lá/cây và diện tích lá của cây xà lách Rasta trồng bằng
phương pháp thủy canh hồi lưu sau 28 ngày trong ở các thời lượng chiếu ánh sáng đèn
LED khác nhau................................................................................................................................. 27

Bảng 3.6 Khối lượng cây và năng suất của cây xà lách Rasta trồng bằng phương pháp
thủy canh hồi lưu sau 28 ngày trong ở các thời lượng chiếu ánh sáng (ngày/đêm) đèn
LED khác nhau................................................................................................................................. 28


Bảng 3.7 Chiều cao cây, số lá/cây, chỉ số SPAD và diện tích lá của giống rau xà lách

Rasta trồng trên hệ thống thuỷ canh hoi lưu ở các bộ đèn LED chế tạo khác nhau..... 30
Bảng 3.8 Khối lượng cây và năng suất của giong rau xà lách Rasta trồng trên hệ thống

thuỷ canh hồi lưu ở các bộ đèn LED chế tạo khác nhau.......................................................31

vii


DANH MỤC CHỮ VIÉT TẮT
ATP

Adenosine triphosphate

CTCP

Công ty cổ phần

HPS

High Pressure Sodium lamp (đèn sodium cao áp)

LED

Light Emitting Diode (diode phát sáng)

NADPH


Nicotinamide adenine dinucleotide phosphate

PAR

Photosynthetically active radiation

PFAL

Plant Factory with Artificial Lighting

TNHH TM
ƯV

Trách nhiệm hừu hạn Thương mại
Ultraviolet

Vlll


ĐẶT VẤN ĐÈ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Diệp lục là sắc tố quang hợp chính, có vai trị hấp thụ năng lượng ánh sáng mặt
trời, chuyển thành dạng năng lượng kích thích điện tử của phân tử diệp lục. Trong

quang phơ hấp thụ cùa diệp lục, có hai vùng ánh sáng mà diệp lục hấp thụ mạnh nhất
tạo nên hai đỉnh hấp thu cực đại. Đó là vùng ánh sáng dở với bước sóng từ 630nm 720nm và vùng ánh sáng xanh dương với bước sóng từ 430nm - 460nm. Neu điều

khiển được ánh sáng trong các mơ hình trong cây, chúng ta sẽ có được một năng suất
cây trồng cực cao, khơng cịn bị lệ thuộc q nhiều vào ánh sáng tự nhiên mang tính
mùa vụ nữa, mà có thể hồn tồn điều tiết cho cây trồng theo thời vụ mình đã định ra


đế làm sao tối ưu hóa được bài tốn kinh tế cho nơng nghiệp.
Đen nay, công nghệ đèn LED đã tạo ra được các loại đèn LED đơn sắc, có phố

ánh sáng khác nhau, siêu bền và siêu tiết kiệm điện phù hợp với các yêu cầu cùa cây
trồng. Việc trồng cây bằng đèn LED trên thế giới đã phát triển rộng rãi, không chỉ với

mơ hình trồng cây tại nhà mà cịn cả với các mơ hình thương mại (được coi như nhà
máy sản xuất cây trồng - plant factory). ớ nước ta, các nghiên cứu đưa đèn LED vào

ứng dụng trong nông nghiệp vần cịn rất mới mẻ. Đe có the áp dụng thành công đèn
LED trong sản xuất nông nghiệp ở Việt nam hiện nay, công việc đầu tiên là cần xác

định được loại đèn với pho và cường độ ánh sáng thích hợp cho từng loại cây. Trên cơ
sở đó đề xuất cho nhà sản xuất đèn và khuyến cáo nông dân áp dụng.

Thông thường người ta sử dụng hai chùm sáng màu đỏ (R) và màu xanh (B) có
đỉnh cực đại ở độ dài sóng 662 nm và 430nm. Lúc đó, quang phổ đèn led gần trùng với

quang phổ hấp thụ cùa các diệp lục tố của cây trong. Như vậy, các lồi cây trồng có
thể hấp thụ tối đa để chuyển năng lượng ánh sáng đèn led thành năng lượng tế bào,
trong khi hiệu suất sử dụng của cây đối với năng lượng mặt trời và các nguồn ánh sáng
trắng chỉ vào khoảng 35%.

Tuy nhiên, ở một số nghiên cứu lại cho rằng ánh sáng green thúc đẩy quá trình

quang hợp của lá hiệu quả hơn ánh sáng red và năng suất lượng tử quang họp cùa màu
green không thấp hơn ánh sáng red hay blue <3’Vậy ánh sáng green có thực sự cần thiết
cho sự phát triến của cây hay không? Tỷ lệ giữa các loại ánh sáng, cường độ quang


IX


hợp, thời lượng chiếu sáng ở mức nào là phù hợp và hiệu quả kinh tế của nó mang lại

là thế nào? Đe giải đáp cho những câu hởi ấy tôi tiến hành đề tài: ‘‘nghiên cứu ảnh
hưởng các yếu tố (tỷ lệ ánh sáng red/blue/green, cường độ quang hợp, thời gian chiếu

sáng) của ánh sáng đơn sắc đến sinh trưởng và năng suất rau xà lách rasta trên hệ
thống thủy canh hồi lưu ”

2. Mục tiêu ciia đề tài
Xác định được các thông so về loại đèn, tỷ lệ, cường độ, thời lượng chiếu sáng

trong quy trình trồng rau xà lách rasta và đề xuất được hệ thống ánh sáng cho hiệu quả

kinh tế là cao nhất (đầu tư ít, năng suất cao, chất lượng tốt) cho cây rau xà lách rasta
trồng trên hệ thống thủy canh hoi lưu.

Yêu cầu của đề tài:
-

Xác định được các thơng số thích hợp của hệ thống đèn LED Red/Blue/Green

trong trồng rau xà lách rasta trên hệ thong thủy canh hồi lưu

+

Xác định được loại tỷ lệ của các loại ánh sáng (red/blue/green) ảnh hưởng đen


sự sinh trưởng và năng suất của rau xà lách rasta trồng trên hệ thống thủy canh hồi lưu.
+

Xác định được cường độ quang hợp thích hợp của hệ đèn LED (red/blue/green)

đến sinh trưởng và năng suất giống rau xà lách rasta trồng trên hệ thống thủy canh hồi

lưu.
+

Xác định được ảnh hưởng thời lượng chiếu sáng cùa hệ đèn LED đến sự sinh

trưởng và năng suất giống rau xà lách rasta trong trên hệ thống thủy canh hồi lưu.
Xác định và đề xuất được hệ thống ánh sáng cho hiệu quả kinh tế là cao nhất

(đầu tư ít, năng suất cao, chất lượng tốt) cho cây rau xà lách rasta trồng trên hệ thống

thủy canh hồi lưu.

X


Chương 1. Tổng quan tài liệu

CHƯƠNG 1. TÔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Giới thiệu chung về rau xà lách
1.1.1 Nguồn gốc và phân bố
Cây xà lách hoang dại (Lactuca serriolà) xuất phát từ vùng tiểu Á Trung Đông,

và được sử dụng làm rau ăn từ thời Co đại. Cây xuất hiện trong những khu vườn tại La


Mã và Hy Lạp từ khoảng 500 năm trước thời kỳ Ki-Tô giáo, nhưng lúc đó được xem

là món sang trọng dành cho ngày lễ hội, hay cho giới quý tộc.
Columbus đã đưa hạt giống xà lách đến Châu Mỳ vào năm 1493 và cây rau đã
phát triển nhanh chóng ngay từ 1494 tại Bahamas, đến 1565 cây trở thành loại rau

thông dụng nhất tại Haiti và cây đến Batư từ 1610. Tại Hoa Kỳ, vào năm 1806 đã có

đến 16 loại xà lách được trồng tại các vườn ở Mỳ, để sau đó trở thành loại cây hoa
màu đáng giá nhất và 85% sản lượng tại Mỹ là do vùng phía Tây cung cap: California,

Aiona, Colorado, Washington, Oregon và Idaho...

Nhiều chủng loại đã được lai tạo, cho những cây rau hình dáng thay đổi, từ lá úp

lại như bắp cải đến lá xoăn, lá mọc dài.
Cây được phân bố ở Bắc Bán cầu và được nhập trồng ở nhiều nước nhiệt đới

như Trung Quốc, Ấn Độ...

Ớ nước ta, xà lách được trong ở nhiều nơi, từ vùng đồng bằng đến vùng núi, từ

Bắc chí Nam, nó thích ứng với khí hậu mát. Cây xà lách phân bố chủ yếu ở các vùng
lạnh như Sapa, Đà Lạt và một số tỉnh ở cùng Đồng bằng Sông Cừu Long như: Ben Tre,
Vinh Long...

1.1.2 Phân loại
Xà lách là thực vật bậc cao có đơn vị phân loại như sau:
Tên tiếng anh: Salad.

Tên khoa học: Lactuca sativa

Họ: Cúc (Asteraceac).
Bộ: Cúc (Asteridae).

Lớp: Hai lá mầm (Dicotyledoneae).
Ngành: Hạt kín (Angiospermatophyta).

1


Chương 1. Tổng quan tài liệu

1.1.3 Đặc điểm sinh thái học cây xà lách

a. Thân
Thân thuộc thân thảo, giòn, trên thân có dịch trắng sữa. Thời gian đầu thân phát

triển chậm nhưng sau khi cây đạt cao nhất về sinh khối, thân vống rất nhanh và ra hoa.

b. Rễ
Bộ rễ cọc, ăn nông trên bề mặt đất, ăn rộng 20 - 30cm. Bộ rề phát trien mạnh và
nhanh, trên rề cọc có rất nhiều rề phụ

c. Lá
Xà lách có số lượng lá lớn, lá sắp xếp trên thân theo hình xoắn ốc. Lá ngồi có
màu xanh đến xanh đậm, lá trong xanh nhạt đến trắng ngà. Các lá phía trong mềm có
chất lượng cao. Be mặt lá khơng phẳng mà lồi lõm, gấp khúc do đặc tính di truyền.

1.1.4 Yêu cầu ngoại cảnh

a. Nhiệt độ
Nhiệt độ thích hợp cho cây xà lách phát triển là 22°c vào ban ngày, 18°c vào ban

đêm. Nhiệt độ cao trên 22°c làm mầm hạt kéo dài và làm giảm chất lượng của lá và
băp.

b. Anh sảng
Thường giai đoạn đầu của cây cần ánh sáng nhiều hơn giai đoạn sau. Tăng ánh

sáng đèn huỳnh quang ở 17 Klux trong 16 giờ liền trong 10 ngày làm tăng năng suất
xà lách đáng ke. Quang chu kỳ gây ảnh hưởng đến sự phát triển và phân hóa mầm hoa

của cây. Một số giống ngắn ngày đòi hỏi quang chu kỳ dài để phân hóa mầm hoa. Ánh

sáng ngày dài ảnh hưởng đến diện tích lá, sinh trưởng cùa cây và sự hình thành bap,
nhưng khơng ảnh hưởng đến hình thành lá.

c. Độ ẩm
Xà lách là cây ưa ẩm, độ ẩm đồng ruộng thích hợp nhất là 70 - 80%, độ ẩm
không kill là 65% - 75%.

d. Đất và dinh dưỡng
2


Chương 1. Tổng quan tài liệu
Yêu cầu về đất: Xà lách ưa cát pha đen thịt nhẹ, giàu dinh dường và nhiều chất

hừu cơ. Độ pH thích hợp nhất cho xà lách là 6 - 6,5.
Riêng với xà lách khí co2 rất quan trọng cho cây sinh trưởng, nhất là trong nhà kính

người ta phun co2 với nồng độ lOOOppm - 1500 ppm, cịn ngồi đồng cần 300 ppm trong

khơng khí để cây sinh trưởng tốt1.

1.1.5 Giá trị cùa cây xà lách
a. Giá trị dinh dưỡng
Xà lách được sử dụng là rau ăn sống quan trọng và phổ biến ở vùng ơn đới trước
đây. Tuy nhiên, ngày nay nó cũng có vai trị lớn trong hồn hợp rau ở vùng nhiệt đới.
Rau xà lách có giá trị dinh dưỡng cao. Trước hết nó cung cấp chất tươi, chất xơ cho cơ

the đế cân bằng và tiêu thụ lượng đạm, mờ từ thịt cá trong thức ăn. Phần lớn các loại

thực phẩm, được nấu chín vì vậy enzim, vitamin khơng cịn nhiều, chỉ duy rau xà lách
luôn luôn được dùng tươi sống với số lượng lớn trong mồi bừa ăn. Vì vậy, xà lách là
nguồn vitamin chủ yếu trong bữa ăn.

Xà lách chứa nhiều vitamin A, c chất khoáng: kali, canxi, sắt, có vai trị chừa
một số bệnh. Theo viện nghiên cứu ung thư ở Mỹ (1998), thực phấm chứa nhiều

vitamin A, c như xà lách có khả năng ngăn chặn một số dạng ung thư.

b. Giá trị kinh tế
Trong các loại rau thì xà lách có diện tích trong nhiều nhất nên chiếm một vị trí
đáng ke trong cơ cấu cây rau các loại. Với khoảng thời gian sinh trưởng đến thu hoạch

ngắn, xà lách thường được trồng gối vụ, trong xen giữa 2 vụ cây lương thực như ngô,

khoai, sắn... Nhờ vậy nó góp phần tăng thu nhập cho nông dân, tạo thêm việc làm cho
hàng trăm người lao động ở khu vực nơng thơn. Xà lách cịn giúp đất được luân canh
với giai đoạn ngắn đe đất có thời gian tiêu huỷ chất hữu cơ và phục hồi dinh dưỡng đất

với loại cây trồng chính ở vụ tiếp theo.

Xà lách cịn là cây ít có sâu bệnh. Do vậy luân canh xà lách sẽ giúp sự gián đoạn

vòng đời của sâu bệnh, giảm thiếu được sự tồn tại của sâu bệnh đối với vụ trồng chính
tiếp theo sau. Thêm vào đó với bộ lá phát triển nhanh và rộng, che phủ tồn bộ diện
tích đất canh tác đã góp phần hạn che cơ dại cho vụ sau.

3


Chương 1. Tổng quan tài liệu
Xà lách còn được trồng xen với ngô, đậu, cao lương để tận dụng tối đa diện tích,
hạn chế cở dại và góp phần tăng thu nhập cho nhà nông.

1.1.6 Thời gian
Từ lúc đưa lên giàn đến lúc thu hoạch rơi vào khoảng 4 tuần, khoảng 28-30 ngày.

1.2 Phương pháp thủy canh
1.2.1 Khái niệm về kỹ thuật thủy canh
Thủy canh (Hydroponics) là kỳ thuật trồng cây trong dung dịch dinh dưỡng,

đồng thời cung cấp đủ và đúng lúc các nguyên tố khoáng cần thiết cho cây trồng. Rễ
cây được trồng bằng kỳ thuật thủy canh được tiếp xúc trực tiếp với nước hoặc được

trồng trong miếng bọt biển hoặc xơ dừa. Trồng cây trong dung dịch đã được đề xuất từ
lâu đời bởi các nhà khoa học như Knop, Kimusa,...3 Những năm gần đây, phương pháp

này vẫn tiếp tục được nghiên cứu hoàn thiện và sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới.


Với ưu điểm cần ít nước và đất hơn so với phương pháp canh tác truyền thống,
sản xuất rau theo phương pháp thủy canh phù hợp với các vùng đơ thị có diện tích đất

canh tác nơng nghiệp nhỏ hẹp hoặc những nơi đất bị ô nhiễm các chất độc nhằm phục
vụ nhu cầu tại chồ cũng như kinh doanh. Phương thức này sè hạn chế được sâu bệnh

hại, chủ động thời vụ, một năm gieo trồng được nhiều vụ, do đó năng suất và chất

lượng cây trồng cao hơn trồng ngoài đất1

1.2.2 Cơ sở khoa học của kỹ thuỷ canh
Từ xưa người ta đã thấy được vai trò của nước đối với đời sống của sinh vật nói

chung và thực vật nói riêng. Nước là một trong những thành phần cấu tạo nên keo
nguyên sinh, thành phần của vật chất tươi trong cây bao gồm 80 - 95% nước. Mọi quá

trình trao đổi chất trong cơ thể đều cần có nước tham gia. Nước là môi trường vận
chuyển của các chất và tham gia vào các phản ứng sinh hóa đe tạo chất khử mang năng

lượng lớn dùng để khử co2 trong cơ thể thực vật. Bên cạnh đó nước cịn ảnh hưởng
gián tiếp đến quang hợp như làm giảm nhiệt độ mặt lá, đóng mở khí khổng... tuy

nhiên nhu cầu nước của cây nhiều hay ít cịn phụ thuộc vào từng giai đoạn phát triển
của cây .
Cùng với nước thì các chất khống cũng có vai trị quan trọng đối với hoạt động

4


Chương 1. Tổng quan tài liệu

sống của cây. Khi nghiên cứu nhu cầu dinh dưỡng của cây từ năm 1849 đến 1856

Salm - Horstmar đã chứng minh rằng cây lúa mạch muốn sinh trưởng và phát triển
bình thường phải cần đến những nguyên tố như N, p, s, Ca, K, Mg, Si, Fe, Mn. Đen
năm 1938, hai nhà sinh lý học thực vật người Đức là Sachs và Knop đà phát hiện rằng

để cây trồng sinh trưởng phát trien bình thường cần phải có 16 nguyên tố cơ bản là c,

H, o, N, p, K, Ca, Mg, s, Fe, Cu, Mn, Zn, Mo, Bo, Cl. Từ đó các ơng đã đề xuất
phương pháp trồng cây trong dung dịch. Trong 16 ngun tố cơ bản kể trên thì có 3

ngun tố là c, H, o cây lấy chủ yếu từ kill Cacbonic và nước, 13 nguyên tố còn lại
cây phải lấy từ đất là chính. Như vậy cơ sở khoa học của kỹ thuật thủy canh và khí

canh là dựa vào bản chất cùa sự sinh trưởng, phát triến của cây trồng chỉ phụ thuộc
vào một số yếu tố như nước, muối khống, ánh sáng, sự lưu thơng khơng khí...mà

khơng phụ thuộc vào mơi trường trồng cây có đất hay khơng. Cho nên chúng ta có thể
trồng cây mà khơng dùng đất, chỉ cần đáp ứng đầy đủ những yêu cầu trên.

1.2.3 Các hệ thống thủy canh cơ bản
Căn cứ vào đặc điếm sừ dụng dung dịch dinh dưỡng có the chia thành hai hệ

thống thủy canh 1 như sau:

1.2.3.1 Hệ thống thủy canh tĩnh
Rễ cây một phần được nhúng liên tục trong dung dịch dinh dưỡng, là hệ thống
mà trong q trình trồng cây dung dịch dinh dưỡng khơng chuyển động. Hệ thống này

có ưu điểm là khơng phải đầu tư chi phí thiết bị làm chuyển động dung dịch nên giá

thành thấp, nhưng hạn chế là thường thiếu Oxygen trong dung dịch, dễ gây chua ngộ

độc cho cây.

Lồ thông khí và
bổ sung mơi trường
Tấm che có các lồ
vừa với châu cây

Chậu

Mơi trường giá thể

Re thống khí
Rỗ hâp thu dinh dường
Bể chứa

Mơi trường
dinh dưỡng

Hình 1.1 Mơ hình thủy canh tình
5


Chương 1. Tổng quan tài liệu

1.2.3.2 Hệ thống thủy canh tuần hoàn
Rễ cây một phần được nhúng liên tục trong dung dịch dinh dưỡng, là loại hệ
thống mà trong quá trình trồng cây trong dung dịch dinh dường chuyến động và có sự
tuần hồn trở lại nhờ hệ thống bơm hút dinh dường hồi quy. Chi phí đầu tư cao nhưng

dung dịch khơng bị thiếu Oxygen.

Hình 1.2 Mơ hình thủy canh tuần hồn

1.3 Đèn led và tình hình nghiên cứu ứng dụng công nghệ đèn led trong nông
nghiệp
1.3.1 Khái niệm cơ bản về đèn LED
Đèn LED (Light Emitting Diode) là thuật ngừ dùng đế chỉ chất bán dần diode

được hình thành bằng sự tiếp xúc vật liệu loại p và loại n. Áp dụng điện áp chuyến tiếp
trong phạm vi thích hợp của diode để di chuyển các điện tích dương ở phía vật liệu

loại p và các điện tích âm ở phía vật liệu n loại sang phía bên kia cho phép hai điện
tích này kết hợp lại với nhau. Việc tái kết hợp có thể tạo ra một photon, có năng lượng

tương đương với (hoặc trong một số trường hợp ít hơn) lượng mà một electron phát ra

(Hình 1.4). Bước sóng của các photon được tạo ra bởi quá trình tái kết hợp phụ thuộc
vào năng lượng được giải phóng bằng cách chuyển đổi

6


Chương 1. Tổng quan tài liệu

p-tỵpẹ semiconductor

M-tvpe semiconductor

VvVA»A*vVv


Hình 1.3 Sự phát photon/ánh sáng đèn LED từ đường giao nhau của chất bán dần loại
p và n khi điện được cung cấp.
Chủ thích: Các vịng trịn trắng và đen tương ứng biểu thịđiện tích dương và tích

điện âm
LED đầu tiên phát ra ánh sáng có the nhìn thấy là loại LED đỏ, do Nick

Holonyak phát hiện vào năm 1962 vì vậy Holonyak được xem là cha đẻ của LED ’

Hiện nay, có thể chế tạo ra các đèn LED phát ra các tia sáng đơn sắc với các phổ ánh
sáng riêng biệt, nên hồn tồn có thể sử dụng các đèn LED vào các mục đích khác
nhau trong điều khiển cây trồng.

Dựa vào kết cấu, người ta chia ra làm 4 loại đèn LED: loại đèn xe (lamp)

(còn được gọi đèn báo hiệu hoặc đèn tròn), loại thiết bị gắn bề mặt (surface mount
device - SMD), loại năng lượng cao (high-power) và loại thơng lượng (flux) có

hai cực dương và hai cực âm hình như bốn chân của một bảng (Hình 1.5).

7


Chương 1. Tổng quan tài liệu

1.3.1.1 Ưu điểm của đèn LED trong nông nghiệp
Đèn LED đã được khai thác cho nhiều ứng dụng, từ các nghiên cứu thực vật
cơ bản đến các canh tác thương mại trong các nhà kính hoặc nhà máy trồng cây với


ánh sáng nhân tạo (PFAL). Một lợi ích nổi bật của đèn LED là khả năng phát ra ánh
sáng đơn sắc. Lợi ích này cho phép người trồng thiết kế các công thức chiếu sáng
riêng cho việc trồng trọt. Ánh sáng quang phố rộng có the được tơng hợp nếu một

số loại đèn LED có bước sóng khác nhau được kết hợp 2. Bên cạnh đó chúng cịn có
khả năng tiết kiệm năng lượng bằng cách khơng cung cấp các bước sóng ánh sáng ít

hoặc không cần thiết cho cây trồng \

Theo Massa và cs, 2008 đèn LED có tiềm năng bổ sung lợi ích từ việc nhắm mục
tiêu bước sóng cụ thể để giảm và phịng dịch hại, tăng nồng độ vitamin, khống chất,
tinh bột hoặc các họp chat phenolic trong mô thực vật.

Đèn LED không phát ra bức xạ hồng ngoại cho phép chiếu xạ mà khơng làm
nóng cây trồng. Nên có thể bố trí đèn LED gần với cây trồng Tính năng khơng có

nhiệt của đèn LED trở nên đặc biệt có ích trong các chiến lược trồng trọt đa tầng trong

PFAL "Neu bức xạ hồng ngoại rất cần thiết để kiêm sốt hình thái sinh lý của cây
trồng 6, thì việc chiếu đồng thời các đèn LED màu đỏ xa và các đèn LED xác định

khác có the là một giải pháp.
Đèn LED có tuổi thọ cao: 35.000-50.000 giờ, độ an toàn của đèn LED cho phép
chúng được sử dụng thân thiện trong môi trường lao động, trong khi các hệ thống

chiếu sáng khác có thể gây nguy hiểm với người lao động. Ngồi ra, đèn LED có thể

dễ dàng di chuyến vì độ tin cậy cơ học của nó 16 Hơn nữa, hướng chiếu xạ của đèn
LED không giới hạn ở tỉ lệ đi xuống. Việc chiếu xạ hướng lên hoặc sang bên có thể


được thực hiện bằng cách sử dụng đèn LED nằm gần các cây trồng. Những chiếu xạ

này có thể bố sung liều lượng nhẹ cho lá bên dưới của cây mật độ cao.

I.3.I.2 . Nhược điểm của việc sử dụng đèn LED
Một bất lợi dề thấy và bất lợi quan trọng nhất liên quan đến việc sử dụng đèn

LED trong trồng trọt là chi phí ban đầu cao hơn của hệ thống chiếu sáng vào thời điếm
này. Tuy nhiên, hiệu suất chi phí của đèn LED đã được cải thiện một cách chính xác

8


Chương 1. Tổng quan tài liệu

mồi năm, bất lợi này có thể được giải quyết trong vài năm tới4
Okada (2012) trình bày dự tốn chi phí điện chiếu sáng hàng năm cho nhà máy.

Có the giảm được bằng cách trao đoi 3000 bóng đèn huỳnh quang (FIs) 40W với mồi
đèn chiếu tiêu thụ 4W trên cùng một số nguồn ánh sáng LED, loại 22,5W với đèn
LED xanh dương và đỏ, có the cung cấp cùng một mức PPFD trên dàn như FLs. Đối

với ước tính, giả sử là điều kiện của 1 kWh !4 20 yen (=0,19 USD) và thời gian chiếu
sáng 16 h d'1. Theo ước tính của ơng, chi phí điện chiếu sáng hàng năm có the giảm

khoảng 10 triệu yen (= 95,000 USD) cho một nhà máy trồng cây. ơng cịn chỉ ra rằng

việc sử dụng các nguồn ánh sáng LED thay vì đèn FLs cịn làm giảm chi phí điện để
làm mát.


1.3.2 Tình hình nghiên cứu, ứng dụng công nghệ đèn led trong nông nghiệp trên

thế giới
Trên thế giới, các ứng dụng của đèn LED cho nghiên cứu trong trồng trọt đã
được tiến hành mạnh mè từ những năm 1990

Đèn huỳnh quang trong hệ thống

trong cây với ánh sáng nhân tạo (PFAL) đã dần dần được thay thế bằng đèn LED

sau lần đầu tiên đèn LED PFAL được tạo ra vào năm 2005 đế sản xuất thương mại
rau ăn lá. Tính đến năm 2015, hơn 10 trong khoảng 200 hệ thống trồng cây với ánh

sáng nhân tạo ở Nhật Bản hoạt động dựa vào đèn LED. Trong khi ánh sáng bo sung

cho cây trồng nhà kính với đèn cao áp (HPS) vẫn phổ biến chủ yếu ở Hà Lan và
Bắc Mỳ từ những năm 1990, 7 các phiên bản đèn HPS được cũng đang được thay

thế bằng đèn LED.
Theo T Kozai và cs (2016)

hình thái học thực vật (sự ra hoa, chiều dài lóng,

phân nhánh, rễ...) và sản xuất các chất chuyển hóa thứ cap (sac to, vitamin...) đều bị
ảnh hưởng đáng ke bởi chất lượng ánh sáng và quang chu kỳ. Do đó, chất lượng ánh

sáng đèn LED khác nhau có the được sử dụng đe kiểm sốt hình thái và sản xuất chất
chuyển hóa thứ cấp hiệu quả hơn, tăng giá trị của cây trồng.

Rất nhiều báo cáo nghiên cứu cho rằng ánh sáng hàng ngày cần thiết cho quang hợp

(DLI) có bước sóng hoạt động (400 - 600nm) nhận được trong khoảng thời gian 24 giờ

ảnh hưởng đến tăng trưởng và hình thái cây trong về tích lũy sinh khối, diện tích lá, chiều
cao cây và số hoa. Ví dụ, Currey và Lopez (2015) báo cáo rằng lá, thân, và sinh khối rễ
9


Chương 1. Tổng quan tài liệu
tích lũy tăng tương ứng là 122% và 211% của cây phong lừ thảo và cây dạ yên thảo khi
DLI tăng từ 2 - 13mol/m2/d. Trong một nghiên cứu khác, cây dạ yên thảo ngắn hơn 6 cm

khi DLI tăng 6,5 - 13,0mol/m2/d 'quan sát thấy rang số lượng chồi bên trong cây hoa ngũ
sắc và cây dạ yên thảo tăng 7,1 và 7,0 khi DLI tăng từ 5 - 43mol/m2/d.

Năm 2009, Li" và Kubota đã kiềm tra ảnh hưởng của tia UV-A, xanh dương, xanh

lá cây, đỏ, và đỏ xa, với chất phytochemicals (tổng số anthocyanin, carotenoid,
chlorophyll, các họp chất phenolic tổng họp và Ascorbic acid) và sự phát triển (thay đổi

sinh khối, chiều dài thân, chiều dài và rộng lá theo lượng ánh sáng hấp phụ) trong rau

diếp. Nồng độ carotenoid trong lá rau diếp bị ảnh hưởng bởi ánh sáng, chat xanthophylls
và p carotene tăng lên 6-8% trong ánh sáng màu xanh dương, mặc dù chúng giảm 12-

16% dưới ánh sáng đỏ. Xanthophylls có một đỉnh điếm hấp thụ ở 446 nm trong vùng có
thể nhìn thấy được và được tạo ra để bảo vệ cây trồng phát triển dưới ánh sáng bước
sóng xanh dương. Tuy nhiên, hiện nay, cơ chế tăng p-carotene vần chưa được biết. Hàm

lượng carotenoid và chlorophyll giảm 12-16% với ánh sáng dở xa.
Jang và cs (2013) điều tra ảnh hưởng của chất lượng ánh sáng (bóng tối, FLs,

xanh dương, xanh lá cây, vàng và đô) đối với sự phát triến của nấm (Bunashimeji).
Ket quả nồng độ ergosterol tăng lên tối đa dưới đèn LED xanh dương, tối thiếu là dưới

đèn LED màu đỏ, cho thấy cả cường độ và chất lượng (quang phố) ánh sáng đều có
ảnh hưởng đến sinh tống họp vitamin.

1.3.3 Tình hình nghiên cứu, ứng dụng công nghệ đèn led trong nông nghiệp tại
Việt Nam
Việc nghiên cứu thiết bị chiếu sáng ứng dụng vào nền nông nghiệp nước ta đã

được tiến hành từ cách đây nhiều năm, tuy nhiên các nhà khoa học chủ yếu là sử dụng
bóng đèn sợi đốt, bóng đèn huỳnh quang và compact để nghiên cứu điều khiển quá

trình ra hoa và tạo quả ở một số cây trong, trong đó chủ yếu là cây cúc và thanh long.
Ví dụ, Nguyễn Quang Thạch và Đặng Văn Đông (2002; 2005)' đã đề xuất biện
phát chiếu sáng quang gián đoạn cho nhùng giống cúc đông đe ngăn cản sự ra hoa
sớm. Biện pháp này có tác dụng rõ rệt trong việc kéo dài thời gian sinh trưởng sinh

dưỡng, kìm hãm sự ra hoa sớm, nâng cao năng suất (tỷ lệ nở hoa), chất lượng hoa,
đồng thời tiết kiệm năng lượng và an toàn thiết bị cho người dân. Trương Thị Đẹp

10


Chương 1. Tổng quan tài liệu
(1998) đã sử dụng bóng đèn 100W để thắp sáng cho thanh long, tác giả đã kết luận

thời gian thắp đèn tốt nhất 4 giờ liên tục 10 + 15 đêm mới gây được cảm ứng ra hoa.

Các nhà khoa học cùa Viện Khoa học Kỳ thuật nông nghiệp Miền Nam (2005) chỉ ra

phương pháp dùng bóng đèn dây tóc 100W chiếu sảng từ lúc mặt trời sắp lặn đến 10
giờ tối, liên tục 15 ngày để tăng khả năng đậu quả9.

Các nghiên cứu ứng dụng đèn LED trong nơng nghiệp ở nước ta cịn rất mới mẻ.
Các nhà khoa học cùng các nhà chế tạo thiết bị chiếu sáng mới nghiên cứu cho ra đời

được các loại đèn LED chuyên dụng nuôi cấy mô của một số giống cây trồng. Năm
2014, Nguyễn Thanh Phương và cs so sánh ảnh hưởng của bộ bóng đèn huỳnh quang

thông thường (HỌ T10-40W, cường độ bức xạ quang hợp 20-25 pmol/m2/s) với bộ

đèn huỳnh quang cải tiến 1 bóng HQNNT8-36W 865 và hai bộ đèn LED chế tạo dựa
trên phổ ánh sáng mà cây trồng hấp phụ được là bộ bóng LED 17R-3B (17Red-3Blue)

và bóng LED 13R-4B-3W (13Red - 4Blue-3White) đến cây cẩm chướng Hồng Hạc in-

vitro. Họ khắng định đèn LED 17R-3B cho số lượng và chất lượng choi cây nhân
giống tốt hơn ở các công thức đèn khác.
Nguyền Thị Mai và cộng sự (2016), đà so sánh ảnh hưởng của các loại đèn LED

có tỉ lệ ánh sáng đỏ (R), ánh sáng xanh (B) và ánh sáng trắng (W) khác nhau với đèn

huỳnh quang đến các giai đoạn tái sinh in-vitro cây cà phê. Ket quả đưa ra ánh sáng
LED (R/B/W = 41/21/38) tác động tích cực đến các giai đoạn tạo mô sẹo phôi từ lá và

ánh sáng LED (R/B/W = 58/21/21) thích hợp giai đoạn nảy mầm của phôi thủy lôi.

Nguyễn Khắc Hưng và cs (2016) cho biết đèn LED có tỉ lệ ánh sáng đỏ (R) và
xanh (B) phù hợp cho sự sinh trưởng của chồi và rề cây sâm dây trong điều kiện invitro là RdB = 80/20. Ngoài ra, hàm lượng các sắc tố quang hợp cũng như khối lượng


chất khô tích lũy ở các chồi sinh trưởng dưới đèn LED R+B đều cao hơn ánh sáng

trắng huỳnh quang.
TS. Nguyễn Bá Nam và cs (2016) " đã tống kết được đèn LED thích hợp cho
một số giống cây ni cấy mơ. Đặc biệt, tác giả chỉ ra, đèn LED có tỉ lệ 80R:20B phù

hợp với giai đoạn thích nghi và sinh trưởng của cây con ở giai đoạn ex vitro. Trong

điều kiện nhà kính, hệ thống chiếu sáng đèn LED tỷ lệ 70R:30B thích hợp cho sự sinh
trưởng và phát trien 2 giống Cúc Sapphire và Kim cương, tỷ lệ 60R:40B phù họp cho

11


Chương 1. Tổng quan tài liệu
giống Cúc Đóa vàng.
Tuy nhiên, đến thời điếm hiện tại, chưa có cơng bố nghiên cứu khoa học nào sử
dụng đèn LED trên các mô hình trồng rau để chủ động hồn tồn mơi trường canh tác,

không bị ảnh hưởng bởi sự biến đoi của khí hậu, sự tấn cơng của sâu bệnh và có the
cung cấp rau an toàn chất lượng với so lượng lớn quanh năm. Đồng thời hiện nay, các

nguồn sáng LED đang sử dụng có phổ ánh sáng khơng phù hợp hoàn toàn với phổ

quang hợp của từng loại cây trồng nói chung và cây rau nói riêng. Vì vậy, việc nghiên
cứu để cho ra đời những sản phẩm đèn LED có phổ ánh sáng phù hợp với từng loại
cây trồng giúp tăng năng xuất, tiết kiệm điện, đặc biệt là giúp tạo ra những sản phẩm

sạch, sản phẩm trái vụ là hết sức cần thiết


12


Chương 2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu

CHƯƠNG 2. NÔI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu
2.1 Nơi thực hiện
Đe tài được tiến hành tại: Viện Sinh học Nông nghiệp Tất Thành 2374 QL1A,
Khu phố 2, Phường Trung Mỳ Tây, Quận 12, Tp. Hồ Chí Minh

2.2 Vật liệu nghiên cứu nghiên cứu

2.2.1 Đèn Light - emitting dioes (LED)
Các bộ đèn LED được sử dụng trong nghiên cứu này gồm có:

Bộ đèn LED trắng: có tỉ lệ ánh Red bước sóng 660nm (R660), ánh sáng Blue bước
sóng 450nm (B450), ánh sáng Green bước sóng 550nm (G550) với các tỉ lệ tương ứng

R/B/G tương ứng là 32/35/33 do Công ty cổ phần (CTCP) Bóng đèn Phích nước Rạng
Đơng cung cấp.

Bộ đèn LED vàng: có tỉ lệ ánh sáng Red bước sóng 660nm (R660), ánh sáng Blue

bước sóng 450nm (B450), ánh sáng Green bước sóng 550nm (G550) với các tỉ lệ tương
ứng R/B/G tương ứng là 57/17/26 do CTCP Bóng đèn Phích nước Rạng Đơng cung

cấp.

Bộ đèn LED: có tỉ lệ ánh sáng Red bước sóng 600-700 nm (R660-700), ánh sáng
Blue bước sóng 400-500nm (B400-500), ánh sáng Green bước sóng 500-600 nm (B400-


5oo)docơng ty PTP Singapore cung cấp.

2.2.2 Cây trồng
Hạt giống rau xà lách: Lactuca sativa (Rasta) do Công ty TNHH TM hạt giống

và nông sản Phù Sa cung cấp.
Địa chỉ: 17/34 đường Gò Dầu, phường Tân Quý, quận Tân Phú, TP. Hồ Chỉ

Minh.

2.2.3 Dung dịch dinh dưỡng
Dung dịch dinh dưỡng SH1 do Viện Sinh học Nông nghiệp Tất Thành pha chế,
thành phần và hàm lượng được trình bày ở bảng 2.1.

13


Chương 2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu

Bảng 2.1 Thành phần dung dịch dinh dưỡng SH1
Thành phần
nguyên tố

Thành phần

Hàm lượng

nguyên tố


(g/1)

Hàm
lượng (g/1)

N(NO3-)

16.254

Fe

0.651

N(NH4+)

0.001

Zn

0.006

p

6.132

B

0.004

K


28.182

Mn

0.042

Mg

6.16

Cu

0.004

Ca

23.22

Mo

0.002

s

16.156

Na

0.064


(Nguồn: Viện sinh học Nông nghiệp Tất Thành)

2.2.4 Hệ thống thí nghiệm
Hệ thống thủy canh hồi lưu (động)
Sử dụng dàn thủy canh hồi lưu 4 tầng, mồi tầng 4 ống trồng cây, mồi ống trong

được 8 cây (Hình 2.1). Dung dịch chảy tuần hồn qua các ống có khoan lồ khoảng
cách 15 cm để đặt giỏ trồng cây. Bố trí các loại đèn LED giống nhau về chất lượng
ánh sáng nhưng khác nhau về cường độ ánh sáng khác nhau trên các tầng.

14


Chương 2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu

Hình 2.1 Hệ thống thủy canh kết hợp đèn LED
( Nguồn : viện sinh học nông nghiệp Tất Thành)

Thiết bị:
Bút đo EC: EC HANNA HI 98303, HANNA, Italya
Bút đo pH: máy đo PH HANNA HI98127, HANNA, Italya
Máy đo SPAD: SPAD -502 Plus, hãng KONICA MINOLTA, Japan

Cân kỹ thuật: WTC 600, Radwag (EU), 2013

Đồng hẹn giờ: 24 Hours timer, hãng UP Aquarium, China

Rọ nhựa: được sản xuất từ chất liệu nhựa đường, rọ hình cốc miệng loe, cao 5cm,
xung quanh và đáy có lồ cho rễ đâm ra ngoài, Việt Nam

Õng nhựa thuỷ canh lục giác uPVC: 1 lOmm X 55mm, Việt Nam

2.3 Nội dung nghiên cứu

Nội dung 1: Nghiên cứu ảnh hưởng các yếu to (tỷ lệ red/blue/green, cường độ

15


Chương 2. Nội dung và phương pháp nghiên cửu

quang hợp, thời lượng chiếu sáng) của ánh sáng đơn sắc đến sinh trưởng và năng
suất của rau xà lách rasta trong trên hệ thống thủy canh hồi lưu.
Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng tỉ lệ các loại ánh sáng red, blue, green den

sinh trưởng và năng suất giống rau xà lách Rasta trong trên hệ thống thủy canh hồi lưu.

Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng cường độ quang hợp của ánh sáng đơn sắc
đến sự sinh trưởng và năng suất giống rau xà lách Rasta trồng trên hệ thống thủy canh

hồi lưu.

Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng thời lượng chiếu sáng của ánh sáng đơn
sắc đến sự sinh trưởng và năng suất giong rau xà lách Rasta trồng trên hệ thống thủy

canh hồi lưu.

Nội dung 2: So sánh hiệu quả kinh tế cùa một số hệ thống ánh sáng đang được
ứng dụng
So sánh hiệu quả kinh tế tích đến các tiêu chí sau:


+

Chi phí ( đầu tư, vận hành )

+ Năng suất ( giá thành sản phấm)

2.4 Phương pháp nghiên cứu
Xơ dừa đã qua xử lý được cho vào các vỉ ươm vơi ẩm độ thích hợp là 60%.

Cho hạt giống vào các khay ươm đã chuẩn bị này, mồi hạt một lỗ, dùng lưới đen
che các khay ươm, cho vào giàn ươm bát đầu chạy nước lã, cài thời gian cung cấp

nước cho dàn ươm đảm bảo ẩm độ đạt 60 - 65%.
Sau 2 ngày các hạt bắt đầu nảy mầm, lấy lưới đen ra. Lúc này chạy dinh dưỡng
cho dàn ươm với mức EC = 800mS/cm.

Khi cây con được khoản 10 ngày bắt đầu xuất hiện hai lá thật thì tăng mức EC =
1.200mS/cm, chăm thêm ba ngày có thể xuất vườn để tiến hành các thí nghiệm. Khi
đó cây đã đảm bảo độ đồng nhất các chỉ tiêu (cao cây, so lá) cho bố trí thí nghiệm.

Nội dung 1: Nghiên cứu ảnh hưởng các yếu tố (tỷ lệ, cường độ quang hợp, thời
lượng chiếu sáng) của ánh sáng đơn sắc đến sinh trưởng và năng suất của rau xà lách
rasta trồng trên hệ thống thủy canh hồi lưu.

16


×