Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty lương thực cấp Lương Yê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (845.07 KB, 83 trang )

Mục lục
Lời nói đầu .............................................................................................................. 5
Ch ơng I ................................................................................................................... 6
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhiệm vụ cơ bản và lâu dài của các doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị tr ờng. .......................................................................... 6
I. Hiệu quả, vai trò và các nhân tố ảnh h ởng tới hiệu quả kinh doanh th ơng
mại. ..................................................................................................................... 6
1. Khái niệm hiệu qủa, và phân loại hiệu quả kinh doanh. ....................... 6
1.1. Khái niệm ........................................................................................... 6
1.2 Phân loại hiệu quả kinh doanh ( Hiệu quả kinh tế) ..................... 10
2. Các nhân tố ảnh h ởng tới hiệu quả. ....................................................... 13
2.1 Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp. .......................................... 13
2.2. Nhóm nhân tố ngoài doanh nghiệp. ............................................... 16
3. Vai trò nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp trong
cơ chế thị tr ờng. ...................................................................................... 19
II. Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh. ............................................ 20
1.Nhóm chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp. ........................................................ 21
2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả vốn l u động. ................................................... 22
3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu sử dụng lao động. ................................... 23
III. Ph ơng pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh. ............................................... 23
1. Các quan điểm cơ bản trong đánh giá hiệu quả kinh doanh. .............. 23
1.1 Đảm bảo tính toàn diện và tính bộ phận trong việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh. ............................................................................... 24
1.2. Kết hợp hài hoà lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích của
toàn xã hội, lợi ích tr ớc mắt với lợi ích lâu dài, lợi ích trung ơng với lợi
ích địa ph ơng. ....................................................................................... 24
1.3. Đảm bảo thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị-xã hội, với nhiệm
vụ kinh doanh trong việc nâng cao hiệu quả th ơng mại. .................... 24
1.4 Đánh giá hiệu quả kinh doanh phải căn cứ cả vào mặt hiện vật
lẫn mặt giá trị hàng hoá. ....................................................................... 25
2. Ph ơng pháp luận đánh giá hiệu quả kinh doanh. .................................. 25


2.1. Ph ơng pháp so sánh tuyết đối. ........................................................ 26
2.2 Ph ơng pháp so sánh t ơng đối. ........................................................... 26
IV. Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ............... 26
1. Tăng c ờng chiến l ợc quản trị kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. 27
2. Nghiên cứu kiểm soát nắm bắt nhu cầu của thị tr ờng để đề ra những
ph ơng án kinh doanh cụ thể. ..................................................................... 27
- 1 -
3. Tổ chức tốt quá trình tiêu thụ hàng hoá trên thị tr ờng. .......................... 28
Ch ơng II ................................................................................................................ 29
Phân tích hiệu quả kinh doanh ở công ty l ơng thực cấp I L ơng Yên ................... 29
A. Giới thiệu chung về Công ty. .......................................................................... 29
I.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. ............................................ 29
II. Cơ cấu tổ chức của công ty l ơng thực cấp I L ơng Yên ................................ 32
1.1. Chức năng: ......................................................................................... 34
1.2. Nhiệm vụ: ......................................................................................... 34
2. Chức năng nhiệm vụ của phòng kinh doanh. ......................................... 35
2.1. Chức năng: ......................................................................................... 35
2.2. Nhiệm vụ: ......................................................................................... 36
3. Chức năng nhiệm vụ của trung tâm kho. ............................................... 37
3.1. Chức năng. ......................................................................................... 37
3.2. Nhiệm vụ: ......................................................................................... 37
4. Chức năng nhiệm vụ của phòng kỹ thuật đầu t . ................................... 38
4.1. Chức năng: ......................................................................................... 38
4.2. Nhiệm vụ: ......................................................................................... 38
5. Chức năng nhiệm vụ của phòng tài chính kế toán. ............................... 39
5.1. Chức năng: ........................................................................................ 39
5.2 Nhiệm vụ: .......................................................................................... 40
6. Chức năng nhiệm vụ của phân x ởng sản xuất chế biến ...................... 41
6.1. chức năng ........................................................................................... 41
6.2. Nhiệm vụ: ......................................................................................... 41

III. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của công ty l ơng thực cấp I L ơng
Yên ảnh h ởng tới việc nâng cao hiệu quả kinh doanh th ơng mại. .................. 42
1. Nhiệm vụ hoạt động kinh doanh. ........................................................... 42
2. Đặc điểm mặt hàng kinh doanh và nguồn cung ứng của Công ty. ..... 42
2.1. Đặc điểm mặt hàng kinh doanh của Công ty. ............................ 42
2.2. Đặc điểm nguồn cung ứng hàng hoá. ............................................ 44
3. Đặc điểm khách hàng của Công ty. .................................................... 44
4. Đối thủ cạnh tranh của Công ty. .............................................................. 45
B. Phân tích thực trạng kinh doanh ở công ty l ơng thực cấp I L ơng Yên. ............ 46
I.Tình hình kinh doanh chung của Công ty trong những năm qua. .................. 46
1. Tình hình kinh doanh chung của Công ty. ........................................... 46
2. Tình hình thực hiện nghĩa vụ của Công ty đối với Nhà n ớc. .............. 50
II. Phân tích tình hình thực hiện từng hiệu quả kinh doanh th ơng mại nói
chung của công ty l ơng thực cấp I L ơng Yên. .................................................. 51
- 2 -
1. Lợi nhuận ròng. ...................................................................................... 51
2. Doanh thu tiêu thụ. ................................................................................. 54
III. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh. .... 55
1. Chỉ tiêu sử dụng vốn cố định. .............................................................. 55
2. Chỉ tiêu sử dụng vốn l u động. ............................................................... 56
3. Chỉ tiêu hiệu quả lao động. ................................................................. 57
IV. Đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty . ............. 58
1. Về công tác kinh doanh. ........................................................................ 58
2. Về hoạt động tài chính ......................................................................... 59
3. Về sản xuất và dịch vụ. ....................................................................... 60
4. Công tác đầu t xây dựng cơ bản: ......................................................... 61
5. Về công tác tổ chức. .............................................................................. 61
6.Một số công tác khác. ............................................................................... 62
ch ơng III ............................................................................................................... 63
Một số h ớng hoạt động và biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh

của công ty l ơng thực cấp I L ơng Yên. ................................................................. 63
I. Mục tiêu và định h ớng hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm
tới. ..................................................................................................................... 63
1. Mục tiêu kinh tế chủ yếu năm 2002. ...................................................... 63
2. Một số giải pháp chính .......................................................................... 64
2.1 Giải pháp về tổ chức: ....................................................................... 64
2.2.Giải pháp trong sản xuất kinh doanh. ............................................... 64
2.3. Công tác đầu t năm 2002: ................................................................ 65
II. Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của công ty l ơng thực cấp I L ơng Yên. ............................................................. 66
1. Nâng cao chât l ợng công tác nghiên cứu thị tr ờng. ............................... 66
1.1. Thành lập tổ chuyên trách công tác nghiên cứu thị tr ờng nh là một
bộ phận trực thuộc phòng kinh doanh. .................................................... 66
1.2. Thực hiện tốt kế hoạch xây dựng chiến l ợc thị tr ờng. ................ 67
1.3. Tăng c ờng đâu t cho công tác nghiên cứu thị tr ờng ....................... 69
1.4. Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị tr ờng. ..................................... 71
2. Khai thác một cách tối đa các nhân tố nội lực của công ty ..................... 72
3. Xây dựng con ng ời một cách hợp lý để nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động. ......................................................................................................... 74
4. áp dụng thành tựu mới của khoa học- kỹ thuật vào hoạt động sản xuất-
kinh doanh của Công ty. ............................................................................ 77
5. Tận dụng các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. ............... 78
5.1. Tận dụng các nguồn vốn. .................................................................. 78
- 3 -
5.2. N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn. .................................................... 79
6. T¨ng c êng tiÕt kiÖm chi phÝ. ................................................................. 81
KÕt luËn ................................................................................................................. 82
Tµi liÖu tham kh¶o ................................................................................................ 83
- 4 -
Lời nói đầu

Trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội Nhà nớc ta nhấn mạnh: Đến năm
2020 đa nớc ta cơ bản trở thành một nớc công nghiệp.
Đi lên từ một nớc nông nghiệp lạc hậu nên Đảng ta rất chú trọng tới phát
triển nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu trong quá trình tạo vốn
và tích luỹ vốn ban đầu cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc
Trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, phát triển kinh tế
trong những năm qua và trong thời gian tới Nhà nớc ta luôn luôn nhận định:"
Doanh nghiệp Nhà nớc có vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, là lực lợng vật chất
quan trọng và là công cụ để Nhà nớc định hớng và điều tiết vĩ mô đối với nền
kinh tế. Doanh nghiệp Nhà nớc giữ vị trí then chốt, đi đầu ứng dụng khoa học và
công nghệ , nêu gơng về năng suất, chất lợng, hiệu quả kinh tế xã hội và chấp
hành luật pháp.
Từ các đặc điểm trên đã cho thấy, vai trò, vị trí và lợi thế của công ty lơng
thực cấp I Lơng Yên- một doanh nghiệp Nhà nớc- trong thời kỳ đổi mới và phát
triển nền kinh tế của đất nớc.
Đây là một doanh nghiệp có tuổi đời gần 45 năm, trải qua những năm
chiến tranh ác liệt luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ cung cấp lơng thực thực
phẩm cho bộ đội, cán bộ công nhân viên trên địa bàn Hà nội cũng nh đất nớc của
Đảng và Nhà nớc.
Chuyển sang cơ chế thị trờng, Công ty này đã bị chững lại có phần giảm
sút hiệu quả trên một số lĩnh vực kinh doanh, thậm chí có một số đơn vị có nguy
cơ giải thế hoặc sáp nhập do không trụ nổi,... vì vậy mà Công ty đã phải vật lộn
để vợt qua trụ vững và ổn định để phát triển thành công ty đa chức năng
Tuy nhiên sự phát triển đó cha thực sự tơng xứng với tiềm năng của một
Công ty có bề dày gần nửa thế kỷ hoạt động trên lĩnh vực lơng thực thực phẩm,
với lợi thế của một thành phố lớn ở phía Bắc và các điều kiện để có thể vơn lên
phát triển thành một doanh nghiệp mạnh. Vì vậy việc nghiên cứu và tìm ra những
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tìm hớng đi đúng đắn,
ổn định và bền vững cho Công ty là một yêu cầu tất yếu và bức thiết.
- 5 -

Là một sinh viên kinh tế đợc thực tập tại công ty lơng thực cấp I Lơng Yên
- Một doanh nghiệp Nhà nớc, trớc tình hình kinh doanh và hiệu quả kinh doanh
hiện tại của Công ty, cùng với những kiến thức đã đợc học tại trờng đại học Kinh
tế quốc dân và đặc biệt là sự hớng dẫn chỉ bảo tận tình của thầy giáo hớng dẫn:
Phan Kim Chiến, em mạnh dạn nghiên cứu đề tài:
"Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty l-
ơng thực cấp I Lơng Yên."
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm ba ch-
ơng:
Chơng một: Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhiệm vụ cơ bản và lâu
dài của doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng.
Chơng hai: Phân tích hiệu quả kinh doanh ở công ty lơng thực cấp I L-
ơng Yên.
Chơng ba: Một số phơng hớng và biện pháp cơ bản nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh của công ty lơng thực cấp I Lơng Yên.
Chơng I
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhiệm
vụ cơ bản và lâu dài của các doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trờng.
I. Hiệu quả, vai trò và các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả
kinh doanh thơng mại.
1. Khái niệm hiệu qủa, và phân loại hiệu quả kinh doanh.
1.1. Khái niệm
Ngày nay khi đề cập đến hiệu quả ngời ta vẫn cha có một khái niệm thống
nhất. Bởi vì, ở mỗi lĩnh vực, mỗi giác độ khác nhau ngời ta có những cách nhìn
khác nhau về hiệu quả. Và thông thờng khi nói đến hiệu quả kinh doanh nào đó
thì ngời ta gắn ngay tên của lĩnh vực đó sau tên của hiệu quả ví dụ nh hiệu quả
- 6 -
kinh doanh, hiệu quả thơng mại, hiệu quả đầu t tài sản cố định,.... Để hiểu rõ
thêm về vấn đề hiệu quả thì chúng ta phải xem xét vấn đề hiệu quả ở hai góc độ:

vĩ mô và vi mô.
Nhìn ở góc độ vĩ mô, ngời ta phân thành 3 lĩnh vực cơ bản: Kinh tế, chính
trị và xã hội. Tơng ứng với 3 lĩnh vực này là 3 phạm trù hiệu qủa: Hiệu quả kinh
tế, hiệu qủa chính trị, hiệu quả xã hội.
Hiệu qủa kinh tế.
Nếu theo mục tiêu cuối cùng thì hiệu quả kinh tế là kết quả giữa thu về và
chi phí bỏ ra để có hiệu qủa đó . Trong kết quả thu về chỉ là kết quả phản ánh
mục tiêu tổng hợp nh: doanh thu, lợi nhuận...
Nếu theo từng yếu tố riêng từng yếu tố riêng lẻ thì hiệu qủa kinh tế thể
hiện trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố, nguồn lực kinh tế, nó là kết quả
kinh tế thể hiện trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố tham gia vào nền kinh
tế. Lúc này hiệu qủa kinh tế là một chỉ tiêu chất lợng phản ánh trình độ lợi dụng
các yếu tố, nguồn lực của nền kinh tế. Từ đó ta có thể xác định đợc sự phát triển
của nền kinh tế thông qua hiệu quả kinh tế đạt đợc là cao hay thấp.
Hiệu quả xã hội và hiệu quả chính trị.
Nếu đứng trên phạm vi toàn xã hội và nền kinh tế quốc dân thì hiệu quả xã
hội và hiệu quả chính trị là những chỉ tiêu phản ánh ảnh hởng của hoạt động kinh
doanh đối với việc giải quyết các yêu cầu và mục tiêu chung của nền kinh tế và
xã hội. Đây là chỉ tiêu phản ánh trình độ phát triển của nền kinh tế ở các mặt:
Trình độ tổ chức sản xuất, trình độ quản lý, mức sống bình quân...Thực tế ở các
nớc t bản cho thấy do hiệu quả chính trị và hiệu quả xã hội đi kèm dẫn đến hậu
quả là thất nghiệp, khủng hoảng có tính chất chu kỳ, khoảng cách giàu nghèo là
quá lớn...Tuy nhiên chúng ta không nên chú trọng tới hiệu quả xã hội và hiệu quả
chính trị một cách quá thái vì chúng ta có bài học để lại từ thời bao cấp.
Chung quy lại ở góc độ vĩ mô của nền kinh tế thì chỉ tiêu hiệu quả phản
ánh đồng thời cả hai mặt: Định lợng và định tính, hai mặt này có quan hệ mật
thiết với nhau. Trong những biểu hiện về định lợng nhằm đạt đợc các mục tiêu về
xã hội- chính trị thì trong những biểu hiện của định tính lại nhằm đạt đợc những
mục tiêu về kinh tế.
- 7 -

Nhìn ở góc độ vi mô, từng doanh nghiệp riêng lẻ thì hiệu quả kinh tế đạt
đợc biểu hiện qua phạm trù hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh là một chỉ
tiêu phản ánh đầy đủ các mặt của một quá trình kinh doanh của một doanh
nghiệp. Cụ thể là:
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh đầy đủ những lợi
ích đạt đựơc từ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh
lợi ích thu đợc với chi phí bỏ ra trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Dới góc độ này thì chúng ta có thể xác định đợc một các cụ thể và
từ đó có thể tính toán so sánh đợc. Một cách hiểu khác dới góc độ này là phạm
trù hiệu qủa kinh doanh là một phạm trù cụ thể, nó đồng nhất và là biểu hiện trực
tiếp của lợi nhuận, doanh thu,... thu đợc trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra nó còn biểu hiện mức độ phát triển của doanh nghiệp theo chiều sâu,
phản ánh trình độ khai thác nguồn lực trong quá trình tái sản xuất nhằm thực
hiện mục tiêu kinh doanh. Đến lúc này phạm trù kinh doanh là một phạm trù trừu
tợng. Nói một cách khác ta có thể biểu hiện hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu
phản ánh trình độ và khả năng quản lý của doanh nghiệp. Tuy nhiên khi xem xét
bản chất của hiệu quả kinh doanh phải xem xét chúng trong mối quan hệ với kết
quả kinh doanh. Dựa trên kết quả của hoạt động kinh doanh mới có thể xác định
đợc hiệu quả kinh doanh.
Việc đánh giá hiệu quả kinh doanh là một việc phức tạp vì bản thân
kết quả kinh doanh và chi phí kinh doanh nhiều khi không đợc phản ánh chính
xác. Nguyên do là chi phí và kết quả không đợc tính toán một cách chính xác do
không đợc tính toán bằng các đơn vị thông thờng (nh uy tín, chi phí vô hình, ...).
Và một đặc điểm rất quan trọng của hiệu quả kinh doanh là khái niệm phức tạp
và khó khăn vì ngay ở khái niệm đã cho thấy hiệu quả kinh doanh đợc xác định
bởi mối tơng quan giữa hai đại lợng là kết quả hoạt động kinh doanh và chi phí
bỏ ra để thực hiện các hoạt động kinh doanh đó. Thế mà cả hai đại lợng kết quả
và chi phí đều khó xác định chính xác.
Hiệu quả kinh doanh có thể bao gồm hiệu quả sản xuất và hiệu quả thơng
mại.

Việc đánh giá và xác định hiệu quả kinh doanh thơng mại cũng tơng tự nh
- 8 -
việc xác định và đánh giá hiệu quả kinh doanh nhng nó chỉ tính toán những chi
phí và kết quả liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm trên thị trờng.
Về kết quả hoạt động kinh doanh: Hầu nh rất ít khi gặp doanh nghiệp xác
định chính xác hiệu quả kinh doanh mà doanh nghiệp đạt đợc ở bất kỳ thời điểm
nào. Nguyên nhân là do quá trình kinh doanh không trùng hợp nhau. Việc xác
định kết quả hoạt động kinh doanh ở một thời điểm nào đó là rất khó khăn, tốn
kém. Hàng hoá của doanh nghiệp đang lu thông trên thơng trờng nh đang vận
chuyển trên đờng, lu kho hoặc gửi bán ở đơn vị bạn,... Khó có thể biết đã diễn ra
hoạt động mua bán hay cha. Bên cạnh đó trong kinh doanh nhiều khi hàng hoá đ-
ợc mua của ở chu kỳ kinh doanh này lại đợc bán ở chu kỳ kinh doanh khác và
ngợc lại. Điều đó gây khó khăn cho việc xác định kết quả một cách chính xác.
Bên cạnh đó việc ảnh hởng của thớc đo giá trị ngày càng là nguyên nhân
gây ra khó khăn trong việc đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh.Việc xác
định chi phí trong kinh doanh cũng không dễ dàng. Về nguyên tắc chi phí kinh
doanh đợc xác định từ chi phí vô hình và chi phí hữu hình. Nhng việc xác định
chi phí nhất là chi phí vô hình là rất khó khăn, nhiều khi chỉ mang tính ớc đoán.
Rất khó xác định đợc chi phí của một thơng vụ kinh doanh. Trong kinh doanh tài
sản vô hình nhiều khi rất quan trọng, chẳng hạn địa hình thuận lợi của cửa hàng,
mạng lới kho tàng nằm trong địa bàn dân c có nhu cầu lớn,...tạo nên lợi thế so
sánh của các công ty. Chi phí tạo lập uy tín cho doanh nghiệp chiếm tỷ lệ lớn
trong chi phí kinh doanh của doanh nghiệp ở cả ngắn hạn và dài hạn. Chính vì
những lý do trên mà việc xác định hiệu quả kinh doanh nói chung và chi phí
kinh doanh nói riêng đòi hỏi phải tính tới cả chi phí vô hình, nh vậy mới đảm bảo
đợc tính chính xác của việc tính toán kết quả kinh doanh.
Cũng chính việc xác định hiệu quả kinh doanh và chi phí kinh doanh khó
khăn nh vậy nên dẫn tới một đặc điểm của hiệu quả kinh doanh là hiệu quả
ngắn hạn và hiệu qủa dài hạn cha chắc đã phù hợp với nhau, nhiều khi mâu thuẫn
nhau. Hiệu quả ngắn hạn tốt nhng hiệu quả dài hạn cha chắc đã tốt và ngợc lại.

Chẳng hạn doanh nghiệp chú trọng hiệu quả ngắn hạn chạy theo phi vụ làm ăn
mà bỏ qua thị trờng, mất bạn hàng, khách hàng nên đem lại hiệu quả xấu cho
doanh nghiệp trong dài hạn.
- 9 -
Nói tóm lại ở tầm vi mô, hiệu quả kinh doanh phản ánh đồng thời các mặt
của quá trình kinh doanh: kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng các yếu tố đầu
vào... hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện các mức độ chiều
sâu. Nó là thớc đo ngày càng trở nên quan trọng tạo đà cho việc tăng trởng kinh
tế và là chỗ dựa cơ bản đánh giá việc thực hiện mục tiêu doanh nghiệp trong từng
thời kỳ.
1.2 Phân loại hiệu quả kinh doanh ( Hiệu quả kinh tế)
Trong quản lý sản xuất kinh doanh, phạm trù hiệuquả kinh tê đợc biểu
hiện ở những dạng khác nhau. Việc phân loại hiệu quả kinh tế là cơ sở để xác
định các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, phân tích hiệu quả kinh tê. Có ba cách phân
loại sau.
* Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân.
Hiệu quả kinh tế cá biệt. là hiệu quả thu đợc từ hoạt động của các doanh
nghiệp kinh doanh. Biểu hiện trực tiếp của hiệu quả này là lợi nhuận mà mỗi
doanh nghiệp thu đợc và chất lợng thực hiện các yêu cầu xã hội đặt ra cho nó.
Hiệu quả kinh tế quốc dân đợc tính cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Về
cơ bản nó là lợng sản phẩm thặng d, thu nhập quốc dân hoặc tổng sản phẩm xã
hội mà đất nớc cơ bản thu đựơc trong từng thời kỳ với lợng sản xuất, lao động xã
hội và lợng tài nguyên đã hao phí.
Giữa hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tê quốc dân có mối quan hệ
nhân quả và tác động qua lại lẫn nhau. Trong việc thực hiện cơ chế của thị trờng
có sự quản lý của Nhà nớc, không những cần tính toán và đạt đợc hiệu quả trong
sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp mà còn cần phải đạt đợc hiệu quả
của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Mức hiệu quả kinh tế quốc dân lại phụ thuộc
vào hiệu quả cá biệt, nghĩa là phụ thuộc vào sự cố gắng của mỗi một doanh
nghiệp, mỗi một ngời lao động. Đồng thời xã hội qua hoạt động của các cơ quan

quản lý Nhà nớc cũng tác động trực tiếp tới hiệu quả cá biệt. Mỗi cơ chế quản
lýđúng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao hiệu quả cá biệt. Ngợc lại,
một chính sách lạc hậu, sai lầm trở thành lực cản kìm hãm việc nâng cao hiệu
quả kinh tế.
- 10 -
1.2.2. Hiệu quả của chi phí bộ phận và hiệu quả của những chi phí tổng
hợp.
Hiệu quả chi phí tổng hợp thể hiện mỗi quan hệ tơng quan giữa kết quả
đạt đợc với chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả chi phí bộ phận thể hiện mối tơng quan giữa kết quả thu đợc với
chi phí của từng yếu tố cần thiết để thực hiện nhiệm vụ (lao động, thiết bị,
nguyên vật liệu,...)
Việc tính toán hiệu quả chi phí tổng hợp cho thấy hiệu quả hoạt động
chung của doanh nghiệp, hay nền kinh tế quốc dân. Việc tính toán và phân tích
hiệu quả chi phí bộ phận cho thấy sự tác động của những nhân tố nội bộ sản xuất
kinh doanh đến hiệu quả chung. Về nguyên tắc hiệu quả của chi phí tổng hợp
phụ thuộc vào các chi phí bộ phận. Việc giảm chi phí bộ phận sẽ giúp doanh
nghiệp giảm chi phí tổng hợp, tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì
vậy các doanh nghiệp phải quan tâm, xác định các biện pháp đồng bộ để thu đợc
hiệu quả tổng hợp trên cơ sở các bộ phận cấu thành.
1.2.3. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tơng đối.
Trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh, việc xác định hiệu quả
nhằm hai mục đích.
Một là, phân tích và đáng giá trình độ quản lý và sử dụng các loại chi phí
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hai là, phân tích luậnchứng về kinh tế- xã hội các phơng án khác nhau,
trong việc thực hiện các nhiệm vụ cụ thế nào đó để chọn lấy một phơng án có lợi
nhất.
Hiệu quả tuyệt đối là hiệuquả đợc tính toán cho từng phơng án bằng cách
xác định mức lợi ích thu đợc với lợng chi phí bỏ ra. Chẳng hạn tính toán lợng lợi

nhuận thu đợc từ một đồng chi phí hay một đồng vốn bỏ ra. Về mặt lợng hiệu
quả này đợc biểu hiện ở các chỉ tiêu khác nhau, nh năng suât lao động, thời hạn
hoàn vốn, tỷ suất vốn, lợi nhuận..
Hiệu quả tơng đối đợc xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả
tuyệt đối, hoặc so sánh tơng quan các đại lợng thể hiện chi phí, hoặc kết quả các
phơng án, để chọn các phơng án có lợi nhất về kinh tế.
- 11 -
Trên thực tế để thực hiện một nhiệm vụ nào đó ngời ta không chỉ tìm
thấymột phơng án mà có thể đa ra nhiều phơng án. Mỗi phơng án đòi hỏi lợng
chi phí khác nhau. Vì vậy muốn đạt hiệu quả cao, ngời làm công tác kinh doanh
nói chung và kinh doanh thơng mại nói riêng phải biết cân nhắc giữa các phơng
án, so sánh hiệu quả tơng đối để tìm giải pháp tối u.
Hiệu quả tơng đối và hiệu quả tuyết đối trong kinh doanh có quan hệ chặt
chẽ với nhau, song chúng lại có tính độc lập tơng đối. Trớc hết xác định hiệu quả
tuyệt đối là cơ sở để xác định hiệu quả tơng đối. Nghĩa là trên cơ sở của những
chỉ tiêu tuyệt đối của từng phơng án ngời ta so sánh hiệu quả ấy của từng phơng
án với nhau. Mức chênh lệch là hiệu quả tơng đối.
Tuy vậy có những chỉ tiêu tơng đối đợc xác định không phụ thuộc vào
việc xác định hiệu quả tơng đối. Chẳng hạn, việc so sánh giữa các mức chi phí
của các phơng án khác nhau để chọn ra phơng án có mức chi phí thấp nhất. Đây
chỉ là sự so sánh giữa các mức chi phí của các phơng án khác nhau chứ không
phải là việc so sánh giữa các mức hiệu quả tuyệt đối của từng phơng án.
Nh vậy, thông qua khái niệm, bản chất, đặc điểm của hiệu quả kinh doanh
chúng ta có thể thấy rằng:
Kết quả hoạt động kinh doanh về cơ bản đợc xác định bằng các chỉ tiêu,
thể hiện mục tiêu kinh doanh cần đạt đợc nh doanh số bán ra, lợi nhuận. hiệu quả
kinh doanh thơng mại đợc tính bằng các chỉ tiêu hiệu quả khác nhau bao gồm
các chỉ tiêu hiệu quả đặc thù. Còn hiệu quả xã hội của hoạt động kinh doanh th-
ơng mại đợc đánh giá thông qua việc thực hiện các chủ trơng, chính sách và biện
pháp xã hội của Nhà nớc trong từng thời kỳ nhất định. Tuy nhiên việc phân định

ranh giới hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp phải đợc xem xét một cách
toàn diện về tất cả các mặt không gian và thời gian với hiệu quả chung của toàn
bộ nền kinh tế quốc dân.
Về mặt thời gian: hiệu quả mà doanh nghiệp đạt đợc trong từng giai đoạn,
từng thời kỳ kinh doanh không đợc giảm sút hiệu quả của các giai đoạn, các thời
kỳ tiếp theo. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp không vì lợi ích trớc mắt mà quên
đi lợi ích lâu dài. Không thể quan niệm một cách cứng nhắc là cứ giảm chi tăng
thu là luôn đạt hiệu quả mà phải hiểu giảm chi tăng thu một cách toàn diện. Tức
- 12 -
là tức là thu và chi có thể tăng đồng thời nhng tốc độ tăng của chi phí phải nhỏ
hơn tốc độ của doanh thu. Có nh vậy mới đem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp.
Nói nh vậy vì thực tế lý thuyết quản lý kinh doanh đã chỉ rõ thu và chi có quan hệ
tơng hỗ với nhau. Chỉ có chi mới có thu, kinh doanh không thể không bỏ chi phí.
Phải đảm bảo có lãi, dám chi để có thu nếu xét thấy tính hiệu quả của nó.
Về mặt không gian: Hiệu quả kinh doanh chỉ có thể nói đạt đợc một cách
toàn diện khi toàn bộ hoạt động của các bộ phận, các tổ chức, các khâu mang lại
hiệu quả không làm giảm hiệu quả chung. Mỗi kết quả tính đợc từ một số giải
pháp kinh tế hay hoạt động kinh doanh nào đó trong từng đơn vị nội bộ hay toàn
bộ đơn vị nếu không làm tổn hại đến hiệu quả chung thì đợc coi là hiệu quả, mới
trở thành mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp.
Nh vậy đánh giá hiệu quả kinh doanh nhằm mục đích nhận thức đúng đắn
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp từ đó tìm ra những tồn tại, những ảnh h-
ởng không tốt đến hiệu quả kinh doanh để từ đó tìm ra những giả pháp, phơng h-
ớng khắc phục, góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp và đem lại hiệu quả cho toàn xã hội.
2. Các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả.
2.1 Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp.
Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp là tập hợp các nhân tố mà doanh
nghiệp có thể kiểm soát đợc cũng nh có thể điều chỉnh đợc ảnh hởng của chúng.
Tập hợp các nhân tố này bao gồm: lực lợng lao động, trình độ phát triển kinh tế

kỹ thuật, mạng lới kinh doanh của doanh nghiệp, hệ thống trao đổi xử lý thông
tin.... Mỗi một nhân tố có ảnh hởng nhất định, tuỳ theo mỗi doanh nghiệp và loại
hình kinh doanh của doanh nghiệp đó.
2.1.1. Nhân tố lao động.
Lực lợng lao động đóng vai trò then chốt trong kinh doanh. Trình độ, năng
lực của ngời lao động là nhân tố tác động trực tiếp tới kết quả kinh doanh của các
doanh nghiệp. Bên cạnh đó việc tổ chức phân công lao động hiệp tác hợp lý giữa
các bộ phận cá nhân trong doanh nghiệp, sử dụng đúng ngời đúng việc phải xuất
phát từ yêu cầu mới tìm ngời. Tận dụng một cách tốt nhất năng lực sở trờng của
- 13 -
từng lao động là một yêu cầu không thể thiếu đợc trong tổ chức nhân lực của
công ty. Có thể coi con ngời phù hợp trong kinh doanh là điều kiện cần để kinh
doanh đạt hiệu qủa. Việc bố trí nhân lực phụ thuộc vào chiến lợc, đặc điểm kinh
doanh của từng công ty. Tổ chức nhân lực chặt chẽ ( chuyên môn hoá cao) sẽ
giảm tính độc lập, sáng tạo của ngời lao động. Nhng tổ chức lỏng lẻo quá sẽ gây
lộn xộn, khó quản lý, khó tập trung sức mạnh vào mục tiêu chung. Tuy nhiên tổ
chức nhân lực phải đảm bảo mục tiêu chung là đúng ngời đúng việc, quyền lợi
trách nhiệm rõ ràng sao cho có thể thực hiện nhanh nhất, đồng bộ mệnh lệnh của
cấp trên đồng thời khuyến kích đợc tính độc lập sáng tạo của công nhân viên.
Trong kinh doanh, xuất phát từ chức năng chính là mua bán hàng hoá nên
việc tổ chức nhân lực hợp lý, chặt chẽ là yêu cầu không thể thiếu đợc, nó ảnh h-
ởng trực tiếp đến hiệu qủa kinh doanh của doanh nghiệp. Do kinh doanh có chu
kỳ kinh doanh ngắn, chịu sự biến động mạnh mẽ của thị trờng nên đòi hỏi bộ
máy nhân lực phải gọn nhẹ, linh hoạt. Có nh vậy mới đáp ứng đợc yêu cầu kinh
doanh, mang lại hiệu quả cao.
2.1.2.Cơ sở vật chất kỹ thuật.
Cơ sở vật chất kỹ thuật trong kinh doanh là yếu tố vật chất hữu hình quan
trọng phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể nói cơ sở vật
chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Cơ sơ vật chất của doanh
nghiệp sẽ đem lại sức mạnh kinh doanh cho doanh nghiệp trên cơ sở sức sinh lời

tài sản.
Nhân tố này đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp thơng mại. Là
đơi vị kinh doanh trong lĩnh vực lu thông, cơ sở vật chất của doanh nghiệp tuy
không chiếm tỷ lệ lớn trong tổng tài sản nhng nó lại có vai trò quan trọng trong
việc thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (nhà cửa, cửa hàng, kho
tàng, bến bãi...). Cơ sở vật chất của doanh nghiệp càng đợc bố trí hợp lý bao
nhiêu thì càng đem lại hiệu quả cao bấy nhiêu. Điều này có thể thấy khá rõ nếu
một doanh nghiệp có hệ thống kho tàng, cửa hàng nằm trong khu vực dân c có
nhu cầu lớn, thuận tiện giao thông... sẽ đem lại cho doanh nghiệp tài sản vô hình
lớn. Đó là lợi thế kinh doanh khó có thể có đợc từ các doanh nghiệp khác.
Hệ thống cơ sở vật chất của doanh nghiệp bố trí thành mạng lới kinh
- 14 -
doanh của doanh nghiệp. Mạng lới kinh doanh có vai trò rất lớn giúp doanh
nghiệp chiếm lĩnh thị trờng, mở rộng thị trờng tăng sức cạnh tranh của doanh
nghiệp góp phần mang lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp, nâng cao tính ổn
định trong kinh doanh. Mạng lới kinh doanh của doanh nghiệp cần phù hợp với
mỗi doanh nghiệp, trên mỗi thị trờng. Mạng lới kinh doanh phải đảm bảo tính
hợp lý, tiết kiệm cũng nh kiểm soát đợc giữa các mắt sích trong mạng lới. Trong
thơng mại mạng lới kinh doanh phải đảm bảo bám sát thị trờng phục vụ khách
hàng nhanh, kịp thời, tiết kiệm chi phí. Mạng lới phải dễ quản lý nhng vẫn đảm
bảo tính báo quát thị trờng.
2.1.3. Nhân tố tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý.
Quản trị trong doanh nghiệp đóng vai trò thành công hay thất bại trong
kinh doanh. Chính vì vậy mà nó ảnh hởng tới hiệu quả kinh doanh. Trớc hết để
quản trị doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ lỡng các yếu tố ngoại lai có ảnh hởng.
Sự phân tích đầy đủ các yếu tố trả lời cho chúng ta câu hỏi: Doanh nghiệp đang ở
trong môi trờng nào? Các doanh nghiệp suy cho cùng thờng bị trói buộc bởi sự
hạn hẹp về khả năng tài chính. Điều đó trả lời câu hỏi doanh nghiệp đang ở trong
hoàn cảnh nào?
Tất cả các hoạt động quản trị nếu thiếu ý tởng mới thì chỉ là sự chấp nhận

sơ cứng một quá trình cũ. Mọi thẵng lợi chỉ có thể có nếu hoạt động chính trị bắt
đầu từ các ý tởng mới. Một doanh nghiệp nếu yếu tố quản trị non kém sẽ ảnh h-
ởng tiêu cực rất lớn tới kết quả cũng nh hiệu quả kinh doanh, là điều tệ hại đối
với doanh nghiệp trên thơng trờng. Kết qủa là doanh nghiệp sẽ kinh doanh không
hiệu quả đợc. Nhng bằng cách nào có thể xác định đợc yếu tố quản trị là mạnh
hay yếu? Yếu tố quản trị nh thế nào là mạnh? Cơ cấu tổ chức của ban lãnh đạo
nh thế nào là hợp lý? Điều này phụ thuộc vào mỗi doanh nghiệp, mỗi loại hình
kinh doanh. Nhng một yêu cầu chung của nhân tố quản trị là phải đảm bảo các
nguyên tắc gọn nhẹ, thống nhất, linh hoạt vì chỉ có nh vậy mới hạ thấp chi phí
hành chính, tránh chồng chéo trách nhiệm tạo nên sức ỳ trong quản trị.
Ngoài những nhân tố trên, nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp còn có
các nhân tố nh: Nhân tố hệ thống trao đổi và xử lý thông tin, nhân tố toán kinh tế.
Các nhân tố này có ảnh hởng tới hiệu quả kinh doanh với các mức độ khác nhau
- 15 -
tuỳ thuộc vào mỗi doanh nghiệp, mỗi loại hình kinh doanh. Những nhân tố này
hợp lý và kết hợp chặt chẽ với nhân tố trên sẽ tạo nên sức mạnh to lớn cho doanh
nghiệp, tạo ra nội lực để doanh nghiệp kinh doanh có hiệu qủa.
2.2. Nhóm nhân tố ngoài doanh nghiệp.
Nhân tố ngoài doanh nghiệp là nhóm nhân tố không nằm trong sự kiểm
soát của doanh nghiệp. Nhóm nhân tố này bao gồm: Môi trờng kinh doanh, môi
trờng cạnh tranh, môi trờng pháp luật- chính trị, môi trờng tự nhiên, cơ sở hạ
tầng, môi trờng kinh tế, các chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nớc...Các nhân tố
này doanh nghiệp không kiểm soát đợc mà phải tìm biện pháp thích ứng với nó.
2.2.1. Nhân tố môi trờng kinh doanh.
Nhân tố môi trờng kinh doanh bao gồm các nhân tố: đối thủ cạnh tranh, thị
trờng, cơ cấu ngành, tập quán và mức độ thu nhập bình quân của dân c.
* Đối thủ cạnh tranh: Nếu doanh nghiệp có đối thủ cạnh tranh mạnh thì
việc nâng cao hiệu quả thơng mại là việc khó khăn hơn rất nhiều. Vì giờ đây
doanh nghiệp chỉ có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao chất
lợng để đẩy mạnh tiêu thụ, giảm giá thành, tổ chức lại bộ máy hoạt động kinh

doanh phù hợp, hợp lý hơn,tối u hơn để bù lại những mất mát của doanh nghiệp
do cạnh tranh về giá, cạnh tranh về chất lợng, mẫu mã...Nh vậy đổi thủ cạnh
tranh có ảnh hởng rất lớn tới việc nâng cao hiệu quả thơng mại của doanh nghiệp.
Nó vừa là đối thủ mang lại trở ngại vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh
doanh của doanh nghiệp. Thông thờng khi xuất hiện đổi thủ cạnh tranh thì việc
nâng cao hiệu quả thơng mại sẽ bị giảm đi một cách tơng đối.
* Thị trờng: ở đây thị trờng bao gồm cả thị trờng đầu vào và thị trờng đầu
ra của doanh nghiệp. Bởi vì thị trờng ảnh hởng rất lớn tới giá thành sản phẩm,
tính liên tục và hiệu qủa của sản xuất. Thị trờng đầu ra quyết định tới doanh thu
của doanh nghiệp trên cơ sở chấp nhận hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp ở
mức độ nào đó thì doanh nghiệp có thể bố trí quá trình sản xuất và nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
* Tập quán dân c và mức thu nhập bình quân của dân c: Đây là một nhân
tố quan trọng trong nâng cao hiệu quả kinh doanh . Nó quyết định mức độ, chất
- 16 -
lợng, số lợng, chủng loại, gam hàng... doanh nghiệp cần phải nghiên cứu, nắm
bắt để làm sao phù hợp với sức mua, thói quen tiêu dùng ở mức giá có thể chấp
nhận đợc. Bởi vì yếu tố này tác động gián tiếp tới quá trình sản xuất cũng nh
công tác Marketing và cuối cùng là hiệu qủa kinh doanh của doanh nghiệp.
* Mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng: Đây là giá trị vô
hình của doanh nghiệp, nó có quyết định tới thành hay bại, chính là nhân tố tác
động trực tiếp tới việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Sự tác động đó là phi lợng
hoá mà chúng ta không thể tính toán hay đo đạc nó bằng phơng pháp định lợng
thông thờng. Bởi vì, mối quan hệ rộng sẽ tạo ra cơ hội lựa chọn những gì có lợi
nhất cho doanh nghiệp. Mặt khác quan hệ và uy tín của doanh nghiệp sẽ tạo cho
doanh nghiệp một uy thế lớn trong tiêu thụ, vay vốn hay mua chịu hàng hoá...
Ngoài ra môi trờng kinh doanh còn có các nhân tố khác nh: hàng hoá thay
thế, hàng hoá phụ thuộc với hàng hoá của doanh nghiệp cũng có tác động tới việc
nâng cao hiệu qủa kinh doanh của doanh nghiệp coi nh không đáng kế nhng
doanh nghiệp cũng cần phải xem xét, quan tâm một cách thích đáng để có những

ững xử với thị trờng trong từng giai đoạn, từng thời điểm cụ thể.
2.2.2.Môi trờng tự nhiên.
Môi trờng tự nhiên bao gồm các nhân tố:
* Nhân tố thời tiết, khí hậu mùa vụ: Nhân tố này ảnh hởng rất lớn tới quy
trình, tiến độ thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm nhất là đối với các doanh nghiệp
kinh doanh các loại mặt hàng nông, lâm, thuỷ sản... với những điều kiện thời tiết,
khí hậu hay mùa vụ thì doanh nghiệp phải có chính sách cụ thể phù hợp với điều
kiện đó. Nh vậy khi các nhân tố này không ổn định sẽ làm cho chính sách hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp không ổn định và chính là nhân tố đầu tiên
làm mất ổn định hoạt động kinh doanh ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
* Nhân tố tài nguyên thiên nhiên: Nhân tố này chỉ ảnh hởng tới các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai thác tài nguyên thiên nhiên. Một khu vực
có nhiều tài nguyên với trữ lợng lớn và chất lợng tốt sẽ ảnh hởng và tác động đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khai thác. Ngoài ra, các doanh nghiệp
sản xuất nằm trong khu vực này mà có nhu cầu đến loại tài nguyên, nguyên vật
- 17 -
liệu này mà có nhu cầu đến loại tài nguyên, nguyên vật liệu cũng có ảnh hởng tới
việc kinh doanh của doanh nghiệp.
* Nhân tố vị trí địa lý: Đây là nhân tố không chỉ tác động đến công tác
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mà còn tác động tới các hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp nh: giao dịch, vận tải, sản xuất... các mặt
hàng này cũng tác động đến hiệu quả kinh doanh bởi sự tác động lên các chi phí.
2.2.3. Môi trờng pháp luật.
Luật pháp là những quy tắc của trò kinh doanh mà các đối tợng vi phạm sẽ
bị xử lý. Môi trờng pháp luật là cơ sở để doanh nghiệp đề ra các chiến lợc, kế
hoạch kinh doanh. Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh phải dựa trên cơ sở kinh
doanh những gì mà pháp luật không cấm. Luật pháp càng hoàn hảo càng đảm
bảo tính công bằng cho các doanh nghiệp tham gia. Tóm lại môi trờng luật pháp
có ảnh hởng đến rất nhiều đến việc nâng cao hiệu qủa kinh doanh của các doanh

nghiệp, bằng cách tác động đến hoạt động của các doanh nghiệp thông qua các
công cụ luật pháp và công cụ vĩ mô...
2.2.4 Môi trờng cạnh tranh.
Tính cạnh tranh trên thị trờng có ảnh hởng tới hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, ảnh hởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Môi trờng cạnh tranh
hoàn hảo thì sự gia nhập cũng nh rút khỏi thị trờng là tự do. Các doanh nghiệp
tham gia vào thị trờng và chấp nhận giá cả thị trờng kinh doanh không thu đợc
siêu lợi nhuận mà chỉ thu đợc lợi nhuận thông thờng tơng ứng với chi phí cơ hội
của vốn. Thị trờng càng độc quyền thì các doanh nghiệp càng có sức mạnh kiểm
soát giá (nâng giá bán hoặc hạ giá mua để thu siêu lợi nhuận.), ở thị trờng này sự
ra nhập thị trờng là rất khó khăn. Kinh doanh trong thị trờng độc quyền hoặc
thiểu số độc quyền sẽ đem lại lợi nhuận cao, hiệu quả kinh doanh lớn cho doanh
nghiệp (hiệu quả kinh doanh cá biệt). Nhng thị trờng này sẽ gây tổn thất cho kinh
tế- xã hội.
2.2.5 Môi trờng kinh tế.
Môi trờng kinh tế ảnh hởng to lớn đến khả năng thanh toán của khách
hàng qua đó ảnh hởng tới nhu cầu của khách hàng. Do đó môi trờng kinh tế là
căn cứ để doanh nghiệp lựa chọn có nên tham gia kinh doanh hay không? Kinh
- 18 -
doanh loại mặt hàng gì? Kinh doanh nh thế nào? Phục vụ nhóm khách hàng nào?
Môi trờng kinh tế là cơ sở tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
2.2.6. Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế.
Có thể nói cơ sở hạ tầng là tiêu đề căn bản thúc đẩy các doanh nghiệp đầu
t kinh doanh. Nh đã biết kinh doanh muốn thu đợc hiệu quả cao phải giảm thiểu
chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Nhất là đối với doanh nghiệp thơng mại
hoạt động trong lĩnh vực lu thông thì hệ thống đờng, hệ thống thông tin liên lạc
ảnh hởng lớn tới chi phí vận chuyển, bảo quản cũng nh khả năng nắm bắt nhu
cầu, giá cả thị trờng. Cơ sở hạ tầng tốt sẽ thúc đẩy đầu t, ảnh hởng gián tiếp tới
nhu cầu tiêu dùng khách hàng của doanh nghiệp.
Ngoài những nhân tố trên, nhóm nhân tố thuộc môi trờng doanh nghiệp

còn bao gồm các nhân tố khác nh nhân tố thời vụ, nhân tố văn hoá xã hội tuỳ
thuộc vào mỗi doanh nghiệp các loại hình kinh doanh mà chúng ảnh hởng ít
nhiều tới tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Vai trò nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp trong cơ
chế thị trờng.
Không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh không chỉ là mối quan tâm
hàng đầu của bất cứ xã hội nào mà còn là mối quan tâm của bất kỳ ai, khi làm
bất cứ việc gì nhất là đối với các doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng. Đó là vấn
đề bao trùm, xuyên suốt thể hiện chất lợng của toàn bộ công tác quản lý kinh tế
và để đảm bảo tạo ra kết quả và hiệu quả cao nhất cho mọi quá trình, mọi giai
đoạn và mọi hoạt động kinh doanh. Tất cả những đổi mới và cải tiến về nội dung
phơng pháp, biện pháp ứng dụng trong quản lý chỉ thực sự mang lại ý nghĩa khi
và chỉ khi làm tăng hiệu quả kinh doanh. Trong quá trình kinh doanh các doanh
nghiệp phải xác định cho mình một cơ chế hoạt động trên cả hai thị trờng đầu ra
và đầu vào để đạt đợc một kết quả cao nhất và kết quả này không ngừng phát
triển nâng cao hiệu quả về mặt vật chất cũng nh về mặt lợng. Nh vậy trong cơ chế
thị trờng việc nâng cao hiệu quả có vai trò:
Thứ nhất, hiệu quả kinh doanh không những là thớc đo chất lợng phản
ánh trình độ tổ chức quản lý kinh doanh mà còn là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp đợc quyết
- 19 -
định bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trờng, trong đó lại có nhân tố trực
tiếp bảo đảm sự có mặt của nhân tố này, đồng thời là mục tiêu cho tất cả các
doanh nghiệp: Luôn tồn tại, phát triển một cách vững chắc, do vậy thu nhập của
doanh nghiệp không ngừng đợc nâng lên nhng trong điều kiện vốn và các yếu tố
khác chỉ thay đổi trong khuôn khổ để tăng lợi nhuận bắt buộc doanh nghiệp phải
tăng hiệu quả kinh doanh. Nh vậy, hiệu qủa kinh doanh là điều kiện hết sức cần
thiết trong công cuộc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một
cách nhìn khác sự tồn tại của doanh nghiệp đợc xác định bằng sự tạo ra của cải,
vật chất, hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội. Để thực hiện nh vậy

thì mỗi doanh nghiệp đều phải vơn lên để lấy thu nhập bù đắp chi phí và có lãi
trong quá trình hoạt động kinh doanh. Có nh vậy mới đảm bảo đợc nhu cầu tái
sản xuất trong nền kinh tế hiện nay. Và nh vậy chúng ta phải nâng cao hiệu quả
kinh doanh một cách liên tục trong mọi khâu của quá trình hoạt động kinh doanh
nh một tất yếu.
Thứ hai là, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy cạnh tranh
và sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị trờng là chấp nhận cạnh
tranh. Trong thị trờng ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
ngày càng khốc liệt hơn, sự cạnh tranh lúc này không phải chỉ là mặt hàng mà
cạnh tranh cả về giá cả, chất lợng... Trong khi mục tiêu chung của các doanh
nghiệp đều là phát triển thì cạnh tranh làm cho doanh nghiệp mạnh lên nhng
cũng có thể bót chết doanh nghiệp trên thị trờng. Do vậy, để tồn tại và phát triển
thì doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh trên thị trờng. Để làm đợc
điều này doanh nghiệp phải có hàng hoá, dịch vụ chấ lợng tốt, giá cả hợp lý. Mặt
khác hiệu quả kinh doanh đồng nghĩa với việc giảm giá thành, tăng khối lợng
hàng hoá bán, chất lợng không ngừng đợc cải tiến nâng cao... Nh vậy việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh chính là hạt nhân cơ bản của sự thắng lợi trong cạnh
tranh. Và các doanh nghiệp cạnh tranh nhau tức là không ngừng nâng cao hiệu
qủa kinh doanh của mình. Chính sự nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đờng
các doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh của mình.
II. Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Để đánh giá cụ thể việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
- 20 -
chúng ta phải xác định đúng đắn các chỉ tiêu hiệu quả việc tiêu thụ sau:
1.Nhóm chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp.
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiêu quả kinh doanh của toàn bộ hoạt động
của doanh nghiệp. Đợc dùng để phản ánh chính xác hoạt động tiêu thụ của mỗi
doanh nghiệp và đợc dùng để so sánh giữa các doanh nghiệp với nhau. Chỉ tiêu
đó là:
* Lợi nhuận ròng

Trong cơ chế thị trờng, mục tiêu của mỗi doanh nghiêp đó là sự tồn tại và
phát triển. Muốn vậy mỗi doanh nghiệp hoạt động phải lấy thu bù chi và có một
phần lợi nhuận để taí sản xuất mở rộng. Mỗi doanh nghiệp cần phải chú trọng tới
lợi nhuận và không ngừng tìm các tăng lợi nhuận.
Lợi nhuận đợc tạo ra số tiền thu về trong kinh doanh lớn hơn so với tiền
chi phí bỏ ra để có đợc doanh thu trên. Nh vậy lợi nhuận là phần chênh lệch giữa
thu và chi của doanh nghiệp từ các hoạt động kinh doanh.
Lợi nhuận ròng = (Số tiền bán ra - Số tiền chi phí bỏ vào)
Trong kinh doanh lợi nhuận của doanh nghiệp đợc tính theo công thức:
P=TR-(TC+TAX

TO)
Trong đó:
P=Lợi nhuận thuđợc từ hoạt động kinh doanh.
TR: Tổng doanh thu thực hiện dịch vụ, tiêu thụ sản phẩm.
TC: Tổng chi phí bỏ ra để tạo ra khối lợng hàng hoá, dịch vụ đem tiêu thụ.
TAX: Thuế các loại của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh.
TO: Tổn thất hoặc thu nhập ngoài hoạt động cơ bản.
- Chỉ tiêu lợi nhuận tiêu thụ ròng theo doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả của doanh nghiệp đã tạo ra đợc bao nhiêu từ
một đồng doanh thu bán hàng.
- 21 -
Tỷ suất lợi nhuận
ròng theo doanh thu
*100%
Tổng lợi nhuận
Tổng doanh thu thuần
=
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận ròng theo vốn chủ sở hữu.
Đây là chỉ số mà doanh nghiệp quan tâm nhất. Bởi vì nó là mục tiêu kinh

doanh mà doanh nghiệp theo đuổi. Một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Chỉ số này phải đạt mức sao cho doanh lợi trên vốn chủ sở hữu
đạt đợc cao hơn tỷ lệ lạm phát, giá vốn.
- Chỉ tiêu lợi nhuận ròng theo tổng vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này gọi là khả năng sinh lời của vốn đầu t. Một đồng vốn bỏ ra
kinh doanh tạo ra bao nhiêu lợi nhuận.
2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả vốn lu động.
* Sức sinh lời của vốn lu động.
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lu động bỏ ra kinh doanh tạo ra bao
nhiêu lợi nhuận.
* Hệ số đảm bảo của vốn lu động.
* Sức sản xuất của vốn lu động
Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp tình hình sử dụng vốn lu động. Phản ánh
tốc độ chu chuyển vốn lu động trong kinh doanh.
* Thời gian của một vòng quay.
- 22 -
Tỷ suất lợi nhuận
ròng theo VCSH
*100%
Lợi nhuận ròng
VCSH
=
Tỷ suất lợi nhuận
ròng theo tổng vốn
*100%
Lợi nhuận ròng
Tổng số vốn
=
Hệ số đảm nhiệm
Vốn lưu động

Tổng doanh thu
=
Số vòng quay của
vốn lưu động
Tổng doanh thu
Vốn lưu động
=
Thời gian của một
vòng quay
Thời gian kỳ phân tích(365 ngày)
Số vòng quay của vốn lưu động
=
Chỉ tiêu này cho biết thời gian của vốn lu động quay đợc một vòng, thời
gian này càng nhỏ thì hiệu suất sử dụng vốn càng cao và ngợc lại. Chỉ tiêu này tỷ
lệ nghịch với hiệu quả vốn lu động.
3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu sử dụng lao động.
* Kết quả sản xuất trên một đồng chi phí tiền lơng.
Chỉ tiêu này cho biết khi ta bỏ ra một đồng chi phí lơng sẽ tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu. Thông thờng các doanh nghiệp luôn tìm cách nâng caơ chỉ tiêu
này để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình.
* Chỉ số doanh thu tiêu thụ trên tổng số lao động.
Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lợi bình quân của lao động. Nó cho biết
trong thời kỳ một lao động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
* Hiệu suất tiền lơng
Hiệu suất tiền lơng cho biết khi chi ra một đồng tiền lơng cho hoạt động
kinh doanh doanh nghiệp sẽ thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hiệu suất tiền l-
ơng tăng khi năng suất lao động tăng với nhịp độ cao hơn nhịp độ tăng tiền lơng.
III. Phơng pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh.
1. Các quan điểm cơ bản trong đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Trong quá trình đánh giá hiệu quả kinh doanh chúng ta cần phải quán triệt

- 23 -
Kết quả sản xuất/1
đồng chi phí lương
Doanh thu tiêu thụ trong kỳ
Tổng quỹ lương trong kỳ
=
Năng suất lao động
Doanh thu tiêu thụ
Tổng số lao động
=
Hiệu suất tiền lương
Lợi nhuận trong kỳ
Tổng quỹ tiền lương
=
quan điểm trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh. Bởi vì hiệu quả kinh doanh
là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp, nó không những liên quan tới nhiều yếu tố
khác nhau mà còn phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố đó. Vì vậy khi xem xét
hiệu quả kinh doanh cần phải dựa trên một số quan điểm sau đây:
1.1 Đảm bảo tính toàn diện và tính bộ phận trong việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
Theo quan điểm này thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải kết hợp
hài hoà lợi ích giữa các bộ phận trong doanh nghiệp với hiệu quả hoạt động của
toàn bộ doanh nghiệp. Chúng ta không thể vì hiệu quả thơng mại mà làm mất đi
hiệu quả chung của doanh nghiệp và ngợc lại. Một cách rộng hơn quan điểm này
đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ việc nâng cao hiệu
quả của nền sản xuất hàng hoá của ngành, địa phơng, cơ sở. Trong từng đơn vị cơ
sở khi xem xét, đánh giá hiệu quả kinh doanh phải xem xét tất cả các khâu của
quá trình kinh doanh, đồng thời phải xem xét đầy đủ các mối quan hệ tác động
qua lại của các tổ chức, các lĩnh vực trong một hệ thống theo mục tiêu đã xác
định.

1.2. Kết hợp hài hoà lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích của toàn xã hội,
lợi ích trớc mắt với lợi ích lâu dài, lợi ích trung ơng với lợi ích địa phơng.
Quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát
từ việc thoả mãn một cách thích đáng nhu cầu của các chủ thể trong mối quan hệ
mắt xích. Trong đó quan trọng nhất là việc xác định hạt nhân của việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh để từ đó thoả mãn lợi ích của chủ thể này tạo động lực, điều
kiện để thoả mãn lợi ích của chủ thể tiếp theo và cứ thế cho đến mục đích, đối t-
ợng cuối cùng. Nói tóm lại theo quan điểm này thì quy trình thoả mãn lợi ích
giữa các chủ thể phải đảm bảo từ thấp tới cao. Từ đó mới có thể điều chỉnh một
cách thích hợp, hài hoà giữa các chủ thể.
1.3. Đảm bảo thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị-xã hội, với nhiệm vụ kinh
doanh trong việc nâng cao hiệu quả thơng mại.
Trớc hết phải nhận thức đợc sự ổn định của một quốc gia là nhân tố quan
trọng trong việc nâng cao hiệu quả thơng mại. Trong khi đó chính sự ổn định đó
- 24 -
lại quyết định bởi mức độ thoả mãn của quốc gia. Do vậy, theo quan điểm này
đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ mục tiêu chiến lợc
phát triển kinh tế xã hội của đất nớc. Cụ thể nó thể hiện thông qua các sắc lệnh
hoặc đơn đặt hàng của Nhà nớc giao cho doanh nghiệp hoặc các hợp đồng kinh tế
mà doanh nghiệp ký kết với Nhà nớc. Bởi vì đó là nhu cầu, là điều kiện cần để
đảm bảo sự phát triển cân đối của nền kinh tế quốc dân.
1.4 Đánh giá hiệu quả kinh doanh phải căn cứ cả vào mặt hiện vật lẫn mặt giá
trị hàng hoá.
Theo quan điểm này đòi hỏi việc đánh giá và tính toán hiệu quả kinh tế
phải đồng thời chú trọng cả hai mặt giá trị và hiện vật. ở đây hiện vật có thể là số
lợng sản phẩm, còn mặt hiện vật thể hiện ở số tiền của sản phẩm hàng hoá trên,
của kết quả và chi phí bỏ ra. Nh vậy căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về mặt giá
trị hàng hoá và về mặt hiện vật là một đòi hỏi tất yếu trong quá trình đánh giá
hiệu quả kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng.
2. Phơng pháp luận đánh giá hiệu quả kinh doanh.

Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp, sau khi xác định
các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh, so sánh các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh kỳ
phân tích với kỳ trớc hoặc các chỉ tiêu của doanh nghiệp trong ngành.
Nội dung của phơng pháp so sánh: Là phơng pháp phân tích bằng con số
giữa các chỉ tiêu trong doanh nghiệp trong một thời kỳ và một chỉ tiêu nào đó
giữa các thời kỳ khác nhau, các đơn vị sản xuất kinh doanh để đánh giá kết quả,
xác định vị trí, xu hớng biến động của các chỉ tiêu cần phân tích đánh giá.
Để sử dụng phơng pháp so sánh thì hai chỉ tiêu so sánh với nhau phải
thống nhất với nhau:
- Đảm bảo thống nhất nội dung kinh tế của chỉ tiêu.
- Đảm bảo thống nhất về phơng pháp tính các chỉ tiêu. Trong kỳ kinh
doanh, các chỉ tiêu có thể tính toán bằng những phơng pháp khác nhau. Khi so
sánh cần tính toán các chỉ tiêu theo phơng pháp thống nhất.
- Đảm bảo thống nhất đơn vị tính toán các chỉ tiêu về số lợng, thời gian,
giá trị.
- 25 -

×