Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Hạch toán tiền lương và bảo hiểm tại công ty xây dựng sông đà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.56 KB, 38 trang )

Luận văn tốt nghiệp
6.06

Lê Thị Thanh Thảo lớp

PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TSCĐ, VCĐ VÀ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VCĐ TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TSCĐ VÀ VCĐ

1. Tài sản cố định trong doanh nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động của vốn cố định được gắn
liền với hình thái biểu hiện vật chất của nó - tài sản cố định và được tuân theo tính
quy luật nhất định. Do đó để quản lý, sử dụng hiệu quả vốn cố định ta cần nghiên
cứu những tính chất và đặc điểm của tài sản cố định.
Để sản xuất kinh doanh trong một doanh nghiệp thường có nhiều loại tư liệu
lao động khác nhau:
Xét về mặt giá trị: có loại có giá trị rất lớn nhưng cũng có loại có giá trị
tương đối nhỏ.
Xét về mặt thời gian sử dụng: có loại có thời gian sử dụng rất dài và cũng có
laọi có thời gian sử dụng rất ngắn.
Bộ phận quan trọng nhất trong tư liệu lao động sử dụng trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp là các TSCĐ. Đó là tư liệu lao động chủ yếu
được sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp trong q trình sản xuất kinh doanh như:
máy móc thiết bị phương tiện vận tải, nhà cửa vật kiến trúc, các khoản chi phí đầu
tư mua sắm các TSCĐ vơ hình …Thơng thường một tư liệu lao động được coi là
TSCĐ phải đồng thời thoả mãn hai tiêu chuẩn cơ bản:
- Phải có thời gian sử dụng tối thiểu 1 năm trở lên.
- Phải đạt giá trị tối thiểu ở mức quy định. Tiêu chuẩn này được quy định
riêng đối với từng nước và có thể được diều chỉnh cho phù hợp với mức giá


cả của từng thời kỳ.
Ở Việt Nam hiện nay theo quy định 206/2003/QĐ-BTC của Bộ tài chính quy
định.
*Tiêu chuẩn nhận biết TSCĐ hữu hình.
1

Khoa Tài Chính – Kế tốn

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp
Lê Thị Thanh Thảo lớp
6.06
Tư liệu lao động là tài sản hữu hình, có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống
gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay
một số chức năng nhất định, nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ
thống không hoạt động được. Theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam số
03 “Tài sản cố định hữu hình” thì các tài sản được ghi nhận là tài sản cố định hữu
hình phải thoả mãn đồng thời tất cả 4 tiêu chuẩn ghi nhận sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
- Giá trị ban đầu của tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
- Có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên.
Trường hợp một hệ thống bao gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ kết hợp
với nhau, trong đó một số bộ phận cất thành có thời gian sử dụng khác nhau nếu
thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động
chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý. Sử dụng TSCĐ đòi hỏi phải quản lý riêng
từng bộ phận tài sản thì tài sản đó phải thoả mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn của TSCĐ
được coi là TSCĐ hữu hình độc lập.

* Tiêu chuẩn nhận biết TSCĐ vơ hình.
Trong một số trường hợp, doanh nghiệp phải đầu tư một lượng giá trị lớn,
kết quả đầu tư tuy không tạo ra một thực thể vật chất cụ thể, nhưng khoản đầu tư
đó phục vụ cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh như: chi phí thành lập doanh
nghiệp, chi phí mua bằng phát minh, sáng chế bản quyền tác giả ... Những khoản
đầu tư như vậy đã tạo ra một loại tài sản khơng có hình thái vật chất và nếu đủ cả 4
tiêu chuẩn trên mà khơng hình thành TSCĐ hữu hình thì được coi là TSCĐ vơ
hình.
Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp chi ra thoả mãn 4 điều kiện quy
định tại khoản 1 điều này. Những khoản chi phí khơng đồng thời thoả mãn cả 4
tiêu chuẩn nêu trên thì được hạch tốn trực tiếp hoặc được phân bổ vào chi phí
kinh doanh của doanh nghiệp.

2

Khoa Tài Chính – Kế tốn

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp
Lê Thị Thanh Thảo lớp
6.06
Đặc điểm chung của TSCĐ là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sẩn phẩm
với vai trị là cơng cụ lao động. Trong q trình đó hình thái vật chất và đặc tính sử
dụng ban đầu của TSCĐ là khơng thay đổi. Song giá trị của nó được chuyển dịch
dần từng phần vào giá trị sản xuất ra. Bộ phận chuyển dịch giá trị này cấu thành
một yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được bù đắp mỗi khi
sản phẩm được tiêu thụ.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, các TSCĐ của doanh nghiệp cũng được

coi là một hàng hố thơng thường. Nó khơng chỉ có giá trị mà cịn có giá trị sử
dụng. Thơng qua mua bán trao đổi TSCĐ có thể chuyển dịch quyền sở hữu và
quyền sử dụng từ chủ thể này sang chủ thể khác trong thị trường.
2. Phân loại tài sản cố định.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý và hạch tốn TSCĐ thì việc
phân loại tài sản cố định phải được tiến hành theo nhiều tiêu thức khác nhau. Tài
sản cố định được phân loại theo những tiêu thức khác nhau với mục đích: nắm
vững được hiện trạng tài sản cố định trong doanh nghiệp, từ đó có những biện pháp
quản lý, sử dụng có hiệu quả hơn. Hiện nay TSCĐ thường được phân loại theo một
số tiêu thức sau:
2.1 Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện và cơng dụng kinh tế
Theo tiêu thức này, tồn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được chia làm
2 loại: tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vơ hình.
+ TSCĐ hữu hình
Là những tài sản cố định có hình thái vật chất cụ thể có giá trị lớn và thời
gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh mà vẫn giữ
nguyên hình thái vật chất như: nhà xưởng, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị phương
tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, dụng cụ quản lý … Trong đó TSCĐ hữu hình có
thể là từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc một hệ thống bao gồm nhiều tài
sản liên kết với nhau để thực hiện một hay nhiều chức năng nhất định.
+ TSCĐ vô hình

3

Khoa Tài Chính – Kế tốn

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

Lê Thị Thanh Thảo lớp
6.06
Là những tài sản khơng có hình thái vật chất cụ thể, thể hiện một lượng giá
trị lớn đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của
doanh nghiệp. Theo các quy định pháp quy hiện nay TSCĐ vơ hình trong doanh
nghệp bao gồm: Quyền sử dụng đất, chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về
bằng phát minh, sáng chế, chi phí nghiên cứu phát triển, chi phí về lợi thế thương
mại, các TSCĐ vơ hình khác (nhãn hiệu thương mại, quyền đặc nhượng…)
Ý nghĩa: Phương pháp phân loại này giúp cho người quản lý có một nhãn
quan tổng thể về cơ cấu đầu tư của doanh nghiệp. Đây là một căn cứ quan trọng để
từ đó lựa chọn các quyết định đầu tư hoặc cơ cấu đầu tư cho phù hợp và hiệu quả
nhất. Mặt khác phương pháp này cũng tạo điều kiện cho việc quản lý và thực hiện
khấu hao TSCĐ được chính xác.
2.2 Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng.
Theo cách phân loại này, tài sản cố định trong doanh nghiệp được chia
thành 4 loại:
- TSCĐ đang sử dụng: Là những TSCĐ của doanh nghiệp đang sử dụng cho
hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong doanh nghiệp tỷ trọng tài sản cố định đã đưa
vào sử dụng so với tàon bộ tài sản cố định hiện có càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài
sản cố định càng cao.
- TSCĐ chưa sử dụng: Là những TSCĐ cần thiết cho hoạt động sản xuất
kinh doanh hay các hoạt động khác của doanh nghiệp, song hiện tại chưa cần dùng
còn dự trữ để dụng sau này. Ví dụ như tài sản cố định dự trữ, tài sản mua sắm, xây
dựng thiết kế chưa điồng bộ, tài sản trong giai đoạn lắp ráp chạy thử...
- TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý: Là những TSCĐ đã hết thời gian
sử dụng hay những TSCĐ không phù hợp với với hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp cần thanh lý, nhượng bán để thu hồi vốn đầu tư bỏ ra ban đầu.
Ý nghĩa: Cách phân loại này giúp các nhà quản lý nắm được tình hình sử
dụng về số lượng, chất lượng tài sản cố định hiện có, vốn cố định tiềm tàng, hoặc ứ
đọng, trên cơ sở đó tạo điều kiện cho việc phân tích, kiểm tra, đánh giá tiềm lực

sản xuất và cần được khai thác hay thu hồi.
4

Khoa Tài Chính – Kế toán

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp
6.06
2.3 Phân loại tài sản theo nguồn hình thành.

Lê Thị Thanh Thảo lớp

Theo tiêu thức này tài sản cố định được chia thành tài sản cố định được hình
thành từ nguồn ngân sách cấp hoặc tài sản ccố định được hình thành từ nguồn vốn
vay.
Phương pháp này giúp người quản lý biết được nguồn gốc hình thành của
từng loại tài sản cố định để có phương hướng sử dụng và trích khấu hao đúng đắn,
đồng thời xác định được tỷ trọng của từng nguồn vốn trong tổng số để có biện
pháp tổ chức khai thác tốt nhất các nguồn vốn nhằm đáp ứng cho nhu cầu sản xuất
của doanh nghiệp.
2.3 Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu.
Theo cách phân loại này dựa trên cơ sở quyền định đoạt của doanh nghiệp
đối với tài sản cố định hiện có, với tiêu thức này TSCĐ của doanh nghiệp chia
thành 2 loại: TSCĐ tự có và TSCĐ th ngồi.
- TSCĐ tự có: Là những TSCĐ được xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng
nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp (do ngân sách cấp, tự bổ sung, do đơn vị
khác góp liên doanh ...) hoặc bằng nguồn vốn vay. Đối với những tài sản cố định
loại này doanh nghiệp được quyền định đoạt như nhượng bán, thanh lý ... trên cơ

sở chấp hành đúng như thủ tục theo quy định của Nhà nước.
- TSCĐ thuê ngoài: Là TSCĐ đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất
định theo hợp đồng đã ký kết. Theo phương thức thuê, hợp đồng thuê tài sản được
chia làm 2 loại: Thuê hoạt động và thuê tài chính. Căn cứ vào tiêu chuẩn ghi nhân
TSCĐ thì chỉ có tài sản th tài chính mới có đủ khả năng để trở thành TSCĐ.
+ TSCĐ thuê tài chính: là những TSCĐ đi thuê nhưng doanh nghiệp có
quyền sử dụng và kiểm sốt theo đúng các điều khoản của hợp đồng thuê. TSCĐ
thuê tài chính cũng được coi như TSCĐ của doanh nghiệp được phản ánh trên
bảng cân đối kế tốn. Doanh nghiệp có nhiệm vụ quản lý sử dụng và trích khấu
hao như các TSCĐ tự có của doanh nghiệp.
+ TSCĐ thuê hoạt động: là các TSCĐ thuê không thoả mãn bất cứ điều
khoản nào của hợp đồng th TSCĐ tài chính như đã trình bày trên đây. Bên đi
5

Khoa Tài Chính – Kế tốn

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp
Lê Thị Thanh Thảo lớp
6.06
thuê chỉ được quản lý sử dụng trong thời hạn hợp đồng và phải hoàn trả khi kết
thúc hợp đồng.
Ý nghĩa: Phân loại tài sản cố định theo phương pháp này giúp cho việc quản
lý và tổ chức hạch toán tài sản cố định được chặt chẽ, chính xác, và sử dụng tài sản
cố định sao cho có hiệu quả cao nhất.
* Phân loại TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật của TSCĐ.
Theo cách phân loại này căn cứ vào đặc trưng kỹ thuật TSCĐ hữu hình được
chia thành các nhóm TSCĐ khác nhau:

- TSCĐ hữu hình được chia thành các loại sau: Nhà cửa vật kiến trúc, máy
móc thiết bị, phương tiện vận tải truyền dẫn, thiết bi dụng cụ quản lý, cây lâu năm,
súc vật làm việc và cho sản phẩm và các TSCĐ hữu hình khác.
- TSCĐ vơ hình được chia thành các loại sau: Quyền sử dụng đất, bản
quyền, bằng phát minh sáng chế, chi phí nghiên cứu phát triển, chi phí về lợi thế
thương mại và các TSCĐ vơ hình khác.
Ý nghĩa: Cách phân loại theo đặc trưng kỹ thuật cho thấy công dụng cụ thể
của từng loại tài sản cố định trong doanh nghiệp, có tác dụng trong việc quyết định
đầu tư thích hợpcũng như cơng tác kế toán quản trị tài sản cố định.
3. Vốn cố định và đặc điểm chu chuyển của nó.
Cũng như các loại hàng hố khác, tài sản cố định cũng có hai thuộc tính là
giá trị và giá trị sử dụng, đồng thời nó cũng là đối tượng để mua bán trao đổi trên
thị trường. Do vậy, trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá tiện tệ, để mua sắm, xây
dựng tài sản cố định hữu hình hoặc vơ hình doanh nghiệp phải ứng ra một số tiền
để mua sắm tài sản cố định. Từ đó ta có thể nói vốn cố định là biểu hiện bằng tiền
của tài sản cố định.
Vốn cố định là khoản vốn đầu tư ứng trước và tài sản cố định, quy mô của
vốn cố định sẽ quyết định quy mô của tài sản cố định. Song, đặc điểm vận động
của tài sản cố định ảnh hưởng đến đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của vốn cố
định. Khác với vốn lưu động, trong quá trình quản lý và sử dụng, vốn cố định có
những đặc điểm sau đây:
6

Khoa Tài Chính – Kế tốn

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp
Lê Thị Thanh Thảo lớp

6.06
+ Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất.
+ Trong quá trình tham gia vào sản xuất, tài sản cố định vẫn giữ ngun
hình thái ban đầu của nó, giá trị của tài sản cố định được chuyển dần từng phần vào
giá trị sản phẩm nhưng chúng ta phải thu hồi nó thơng qua việc trích khấu hao tài
sản cố định.
+ Qua nhiều chu kỳ sản xuất thì vốn cố định mới kết thúc một vòng luân
chuyển (khi hết thời gian sử dụng tài sản cố định).
Với những đặc điểm trên ta có thể rút ra khái niệm về vốn cố định như sau:
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước
về tài sản cố định mà đặc điểm của nó là chu chuyển giá trị dần từng phần trong
nhiều chu kỳ kinh doanh và hoang thành một vòng cbu chuyển khi tái sản xuất
được tài sản cố định về mặt giá trị.
4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng vốn cố định.
Đánh giá TSCĐ là biểu hiện giá trị TSCĐ bằng tiền theo những nguyên tắc
nhất định. Đánh giá TSCĐ là điều kiện cần thiết để hạch tốn TSCĐ, trích khấu
hao và phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp.
Do đặc điểm và yều cầu quản lý TSCĐ trong quá trình sử dụng TSCĐ được
đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại.
- Đánh giá TSCĐ theo ngun giá
Là tồn bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra để có được TSCĐ cho
đến khi đưa TSCĐ vào hoạt động bình thường. Bao gồm: giá mua thực tế, lãi
vay, đầu tư TSCĐ khi chưa bàn giao đưa vào sử dụng, thuế lệ phí trước bạ. Tuỳ
theo từng loại TSCĐ mà nguyên giá của nó được xác định khác nhau.
Cách đánh giá này có thể cho doanh nghiệp thấy được số vốn đầu tư, mua
sắm TSCĐ ở thời điểm ban đầu, là căn cứ xác định số tiền phải trả khách hàng để
tái sản xuất giản đơn.
- Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại
Giá trị còn lại của TSCĐ là phần giá trị chưa chuyển vào giá trị sản phẩm.
Giá trị cịn lại có thể tính theo giá trị ban đầu.

7

Khoa Tài Chính – Kế tốn

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp
Lê Thị Thanh Thảo lớp
6.06
Mỗi cách đánh giá đều có ý nghĩa tác dụng riêng, cho phép chúng ta thấy
mức độ thu hồi vốn đầu tư đên thời điểm đánh giá, từ đó đưa ra chính sách khấu
hao thu hồi số vốn đầu tư còn lại để bảo tồn vốn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Từ đó ta có một số cơng thức sau đây:
Giá trị cịn lại TSCĐ = Nguyên giá - Giá trị hao mòn luỹ kế
Giá trị hao mòn luỹ kế là tổng giá trị hao mịn TSCĐ tính từ lúc bắt đầu sử
dụng cho đến thời điểm nghiên cứu.
Giá trị còn lại TSCĐ trên
- Đánh giá lại TSCĐ

=

* Hệ số giá
sổ sách trước khi đánh giá lại

Giá trị trường của TSCĐ tại thời điểm đánh giá
- Hệ số giá

=

Giá trị còn lại TSCĐ trên sổ sách

II. CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH KHẤU HAO TSCĐ

1. Hao mòn và khấu hao tài sản cố định.
Hao mòn của tài sản cố định là sự giảm dần giá trị của tài sản cố định trong
quá trình sử dụng do tham gia vào quá trình kinh doanh bị cọ sát, bị ăn mòn hoặc
do tiến bộ kỹ thuật...
Nhận thức được sự hao mịn TSCĐ có tính khách quan cho nên khi sử sụng
tài sản cố định, các doanh nghiệp phải tính tốn và phân bổ một cách có hệ thống
nguyên giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh trong từng thời kỳ hạch toán và gọi
là khấu hao TSCĐ. Mục đích của việc tính khấu hao là tính đúng tính đủ chi phí sử
dụng TSCĐ và thu hồi vốn đầu tư để tái tạo TSCĐ khi chúng bị hư hỏng hoặc thời
gian kiểm soát hết hiệu lực. Như vậy, khấu hao tài sản cố định là một hoạt động có
tính chủ quan là con số giả định về sự hao mịn của tài sản cố định trong q trình
sử dụng.
TSCĐ của doanh nghệp có nhiều thứ, nhiều loại với đặc tính hao mịn khác
nhau cho nên các doanh nghiệp phải xác định phương pháp tính khấu hao phù hợp
với từng TSCĐ. Có nhiều phương pháp tính khấu hao khác nhau, mỗi phương
8
Khoa Tài Chính – Kế tốn

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp
Lê Thị Thanh Thảo lớp
6.06
pháp có những ưu nhược điểm riêng. Việc lựa chọn phương pháp khấu hao đúng
đắn là nội dung quan trọng trong việc quản lý vốn cố định trong doanh nghiệp.

2. Các phương pháp tính khấu hao tài sản cố định.
Theo chế độ tài chính hiện hành, các doanh nghiệp có thể tính khấu hao theo
2 phương pháp là: Phương pháp tính khấu hao tuyến tính (Phương pháp khấu hao
đường thẳng), Phương pháp khấu hao nhanh.
2.1 Phương pháp tính khấu hao tuyến tính (Phương pháp khấu hao đường thẳng)
Đây là phương pháp khấu hao bình quân theo thời gian sử dụng. Theo
phuơng pháp này mức khấu hao cơ bản hàng năm của TSCĐ được xác định theo
cơng thức:

NG
Mk

=
T

Trong đó:
+ Mk

: Mức khấu hao cơ bản bình quân hàng năm của TSCĐ.

+ NG

: Nguyên giá của TSCĐ.

+T

: Thời gian sử dụng TSCĐ

- Nguyên giá TSCĐ :Là giá thực tế của TSCĐ khi đưa vào sử dụng tại doanh
nghiệp, bao gồm giá mua thực tế phải trả và các chi phí kèm theo trước khi

đưa TSCĐ vào sử dụng như : Các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy
thử và lệ phí trước bạ, lãi tiền vay đầu tư TSCĐ khi chưa đưa vào sử dụng
… Đối với loại TSCĐ mà doanh nghiệp tự xây dựng thì nguyên giá là giá trị
thực tế đã chi phí để xây dựng TSCĐ đó. Đối với TSCĐ vơ hình ngun giá
là tổng chi phí thực tế đã đầu tư vào tài sản đó.
- Thời gian sử dụng TSCĐ: Là thời gian sử dụng dự tính cho cả đời TSCĐ.
Việc xác định thời gian sử dụng TSCĐ thường dựa vào 3 căn cứ:
+ Tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế.

9

Khoa Tài Chính – Kế tốn

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp
Lê Thị Thanh Thảo lớp
6.06
+ Hiện trạng tài sản cố định (thời gian tài sản cố định đã qua sử dụng, thế hệ
tài sản cố định, tình trạng thực tế của tài sản ...)
+ Tuổi thọ kinh tế của tài sản cố định: Được quyết định bởi thời gian kiểm
sốt TSCĐ hoặc yếu tố hao mịn vơ hình do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và
công nghệ.
Việc xác định tuổi thọ kinh tế của TSCĐ là rất phức tạp vì thơng thường rất
khó dự đốn được chính xác đựơc sự tiến bộ của khoa học và cơng nghệ.
Phương pháp khấu hao tuyến tính (đường thẳng) có ưu điểm là dễ tính và
tổng mức khấu hao của tài sản cố định được phân bố đều đặn vào các năm sử dụng
tài sản cố định nên không gây sự biến động quá mức khi tính vào giá thành sản
phẩm hàng năm. Tuy nhiên, nó có nhược điểm là trong những trường hợp không

lường hết được sự phát triển nhanh chóng của khoa học và cơng nghệ thì doanh
nghiệp dẽ bị mất vốn cố định do không thu hồi vốn được kịp thời.
2.2 Phương pháp khấu hao nhanh
Một số phương pháp khấu hao được sử dụng nhằm thúc đẩy việc thu hồi vốn
nhanh hơn. Vì thế, các phương pháp được gọi là phương pháp khấu nhanh. Hai
phương pháp khấu hao nhanh thường được đề cập là:
- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần : Theo phương pháp này số tiền
khấu hao từng năm của TSCĐ được xác định bằng cách lấy giá trị còn lại
của TSCĐ đầu năm của năm tính khấu hao nhân với một tỷ lệ khấu hao cố
định hàng năm, có thể được xác định thông qua công thức.
Công thức: Mki = Gđi * Tkh
Trong đó :

Tkh = Tk * Hs

Mki : Số tiền khấu hao TSCĐ năm thứ i.
Gđi : Giá trị còn lại của TSCĐ đầu năm thứ i.
Tkh : Tỷ lệ khấu hao hàng năm của TSCĐ.
Tk : Tỷ lệ khấu hao theo phương pháp tuyến tính.
Hs : là hệ số.
i

: thứ tự của các năm sử dụng TSCĐ (i = 1,n)
10

Khoa Tài Chính – Kế tốn

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Luận văn tốt nghiệp
6.06
Hệ số:

Lê Thị Thanh Thảo lớp

+ Với TSCĐ có thời gian sử dụng từ 3 đến 4 năm có hệ số 1,5
+ Với TSCĐ có thời gian sử dụng từ 5 đến 6 năm có hệ số 2,0.
+ Với TSCĐ có thời gian sử dụng từ 6 năm trở lên có hệ số 2,5.
- Phương pháp khấu hao theo tổng số: Theo phương pháp này, số khấu hao
của từng năm được xác định bằng cách lấy nguyên giá TSCĐ nhân với tỷ lệ
khấu hao của từng năm:
Công thức :

Mkt = NG * Tkt

Với:

Số năm sử dụng
Tkt

=
Tổng số các năm sử dụng còn lại của TSCĐ

Mkt : Số tiền khấu hao TSCĐ năm thứ t (t= 1,n).
NG : Nguyên giá TSCĐ.
Tkt : Tỷ lệ khấu hao TSCĐ năm thứ t.
Hai phương pháp khấu hao nhanh có ưu điểm là doanh nghiệp có thể thu hồi
vốn nhanh, có thể tập trung được vốn để thực hiện đổi mới máy móc thiết bị kịp
thời và giảm bớt được tổn thất do hao mịn vơ hình. Tuy nhiên nó cũng có nhược

điểm là theo cách này giá thành sản phẩm ở những năm đầu của thời hạn khấu hao
phải chịu khoản chi phí khấu hao tương đối lớn và sẽ bất lợi trong cạnh tranh. Theo
phương thức thuê, hợp đồng thuê tài sản được chia làm 2 loại: Thuê hoạt động và
th tài chính.
3. Giá trị cịn lại của TSCĐ.
Giá trị còn lại của TSCĐ là giá thực tế của TSCĐ tại một thời điểm nhất
định. Người ta chỉ xác định được chính xác giá trị cịn lại của TSCĐ khi bán chúng
trên thị trường. Về phương diện kế toán, giá trị còn lạicủa TSCĐ được xác định
bằng hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và giá trị hao mòn (số khấu hao luỹ kế tính
đến thời điểm xác định). Chính vì vậy, giá trị cịn lại trên sổ kế tốn mang dấu án
chủ quan của các doanh nghiệp, cùng một tài sản cố định nhưng nếu doanh nghiệp
giảơăthì gian khấu hao thì tốc độ giảm của giá trị cịn lại sẽ nhanh hơn. Do đó
11

Khoa Tài Chính – Kế tốn

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp
Lê Thị Thanh Thảo lớp
6.06
trong các trường hợp góp vốn liên doanh bằng tài sản cố định, giải thể hoặc sát
nhập doanh nghiệp, đa dạng hố hình thức sở hữu doanh nghiệp thì địi hỏi phải
đánh giá lại giá trị hiện còn của TSCĐ, thực chất việc làm này là xác định giá trị
còn lại của TSCĐ theo mặt bằng giá cả hiện tại.
Mối quan hệ giữa ba chỉ tiêu giá của TSCĐ được thể hiện bằng cơng thức
sau:
Ngun giá TSCĐ= Giá trị cịn lại TSCĐ + Giá trị hao mòn TSCĐ
4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.

Để đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ thì đối với một doanh nghiệp trước tiên
phải xác định đúng đắn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá sử dụng TSCĐ cũng như
VCĐ của doanh nghiệp. Người ta thường sử dụng 2 nhóm chỉ tiêu sau:
* Nhóm các chỉ tiêu tổng hợp.
Doanh thu thuần
- Hiệu suất sử dụng VCĐ

=
Số VCĐ bình quân kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng VCĐ tham gia vào sản xuất kinh doanh
thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong kỳ.
VCĐ đầu kỳ + VCĐ cuối kỳ
Vốn cố định bình quân kỳ

=
2

VCĐ đầu kỳ =

Nguyên giá của TSCĐ đầu kỳ - Số tiền khấu hao luỹ kế đầu kỳ

(hoặc cuối kỳ)

(hoặc cuối kỳ)

(hoặc cuối kỳ)

VCĐ bình quân trong kỳ
Hàm lượng VCĐ =

Doanh thu (doanh thu thuần) trong kỳ
Đây là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định. Nó
phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần thì cần bao nhiều
đồng VCĐ.
Lợi nhuận trước thuế (sau thuế)
Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định

=
Số vốn cố định bình qn kỳ
12

Khoa Tài Chính – Kế tốn

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp
Lê Thị Thanh Thảo lớp
6.06
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ tham gia
có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (sau thuế).
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn cố định
là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lượng và hiệu quả đầu tư cũng như chất
lượng sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Khi sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn
cố định phải được xem xét trong mối liên hệ mật thiết với các chỉ tiêu khác như
hiệu quả sử dụng vốn cố định, hiệu suất sử dụng tài sản cố định, hàm lượng vốn cố
định...
Bên cạnh những chỉ tiêu tổng hợp nêu trên, người ta cịn sử dụng hàng loạt
những chỉ tiêu phân tích để phản ánh từng mặt của việc sử dụng vốn cố định trong
kỳ.

*Nhóm chỉ tiêu phân tích
Số tiền khấu hao lũy kế
Hệ số hao mòn TSCĐ

=
Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá

Chỉ tiêu này, một mặt phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong từng
tháng để giúp doanh nghiệp tính mức khấu hao được chính xác, đầy đủ nhằm bảo
tồn vốn. Mặt khác, nó phản ánh tổng qt tình trạng về năng lực của TSCĐ cũng
như VCĐ của doanh nghiệp tại thời điểm đánh giá.
Doanh thu (doanh thu thuần) trong kỳ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong kỳ =
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tham gia tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần. Thông qua chỉ tiêu này cũng cho phép đánh giá trình độ sử
dụng vốn cố định trong doanh nghiệp.
Số khấu hao luỹ kế của TSCĐ ở thời điểm đánh giá
Hệ số huy động VCĐ =
trong kỳ

Tổng nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ huy động VCĐ hiện có vào hoạt động kinh
doanh trong kỳ của doanh ngiệp.

13

Khoa Tài Chính – Kế toán


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp
Lê Thị Thanh Thảo lớp
6.06
Số vốn cố định trong công thức này được xác định bằng giá trị cịn lại của
tài sản cố định hữu hình và vơ hình tại thời điểm đánh giá phân tích.
5. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Các khả năng tiềm tàng của tài sản cố định biểu hiện chủ yếu ở các thiết bị
sản xuất. Do đó ta cần tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả
sử dụng tài sản cố định.
- Việc đầu tư mua sắm tài sản của doanh nghiệp: Công việc này muốn làm
tốt phải nghiên cứu kỹ lưỡng nhu cầu của thị trường về khả năng tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp, về khả năng tận dụng thời gian làm việc và công suất của tài sản
cố định. Từ đó có thể lựa chọn mua sắm những máy móc thiết bị phù hợp với yêu
cầu của doanh nghiệp, tận dụng hết thời gian, cơng suất máy móc thiết bị. Do vậy
sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định trong doanh nghiệp.
- Việc quản lý tài sản cố định: Việc quản lý tài sản một cách chặt chẽ rõ
ràng sẽ là cơ sở cho việc thực hiện kế hoạch đầu tư, tổ chức sản xuất sửa chữa bảo
dưỡng, nhượng bán thanh lý TSCĐ.
- Việc sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ của doanh nghiệp: nếu việc bảo dưỡng
tài sản cố định được tiến hành một cách kịp thời và có hiệu quả khơng những đảm
bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục mà cịn tiết kiệm được chi phí sử
dụng tài sản cố định.
Việc tổ chức sử dụng tài sản cố định vào sản xuất: Việc tổ chức hợp lý thì
máy móc thiết bị được huy động vào sản xuất cao sẽ đảy vòng luân chuyển vốn cố
định tăng nhanh, giảm ứ đọng về vốn, tạo điều kiện rút ngắn thời gian hao mịn vơ
hình và hữu hình. Nếu cơng việc này mà làm khơng tốt, máy móc chứ càn dùng và
khơng cần dùngứ đơng nhiều sẽ là tang hao mịn vơ hình và hữu hình do nhiều

ngun nhân khác nhau trong khi đó lại khơng có doanh thu tiêu thụ những sản
phẩm do những tài sản cố định này tạo ra, do vậy mà hiệu quả sử dụng vốn cố định
của doanh nghiệp sẽ không cao.
6. Một số biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.

14

Khoa Tài Chính – Kế tốn

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp
Lê Thị Thanh Thảo lớp
6.06
- Thực hiện tốt công tác đầu tư mua sắm, xây dựng tài sản cố định. Vì vốn
cố định là một bộ phân vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định hữu hình hoặc vơ
hình. Hiệu quả sử vốn cố định trước hết phụ thuộc vào chất lượng của công tác đầu
tư, mua sắm, xây dựng tài sản cố định. Đây là một vấn đề rất quan trọng bởi vì việc
quyết định đầu tư vào tài sản cố định ảnh hưởng lâu dài tới hiệu quả sử dụng vốn
cố định. Cần cân nhắc đến quy mô vốn đầu tư, kết cấu tài sản cố định, thiết bị và
kỹ thuật công nghệ sản xuất, nghiên cứu và điều tra một cách cẩn thận về khả năng
tiêu thụ sản phẩm trên thị trường, xu thế, nhu cầu của người tiêu dùng. Xác định
được những công việc trên sẽ mua được những loại máy móc tốt, hiện đại phù hợp
với yêu cầu của doanh nghiệp.
- Tổ chức thực hiện tốt việc trích khấu hao và sử dụng quỹ khấu hao. Trích
khấu hao cơ bản là hình thức thu hồi vốn cố định, phục vụ cho tái sản xuất, nâng
coa hiệu quả sử dụng đồng vốn bỏ ra, trên nguyên tắc phải phù hợp với mức hao
mòn của tài sản cố định. Lập kế hoạch khấu hao trên cơ sở xác định phạm vi tài
sản cố định phải tính khấu hao và tổng giá trị TSCĐ phải tính khấu hao ở đầu kỳ,

xác định tài sản cố định tăng giảm bình quân trong kỳ để xác định nguyên giá bình
quân tài sản cố định phỉa tính khấu hao, từ đó xác định mức khấu hao hàng năm.
Việc lập kế hoạch khấu hao sẽ giúp cho doanh nghiuệpmcó thể dự kiến được mức
khấu hao tbu hồi trong năm, từ đó có những biện pháp tổ chức, sử dụng hiệu quả
hơn tài sản cố định.
- Mua bảo hiểm tài sản cố định, phòng ngừa rủi ro, bảo toàn vốn. Muốn đảm
bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra bình thường, liên tục và hạn
chế ảnh hưởng từ việc tổn thất vốn cố định do các nguyên nhân khách quan có thể
gay nên như bão lụt, hoả hoạn và những bất trrắc khác doanh nghiệp cần áp dụng
các biện pháp phòng ngừa như mua bảo hiểm tài sản, lập quỹ dự phịng tài chính.
- Chú trọng thực hiện đổi mới TSCĐ một cách kịp thời và thích hợp, tăng
cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Thơng qua đó doanh nghiệp có thể nâng
cao chất lượng và cải tiến mẫu mã sản phẩm giảm bớt được các chi phí về ngun,
nhiên vật liệu, tiền cơng... Để làm được cơng việc này doanh nghiệp cần phải có kế
15

Khoa Tài Chính – Kế tốn

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp
Lê Thị Thanh Thảo lớp
6.06
hoạch chủ động huy động nguồn vốn vì cơng việc này địi hỏi một lượng vốn rất
lớn. Theo đó, phải tính tốn kỹ hiệu quả việc sử dụng TSCĐ để tận dụng thời cơ
đổi mới nhằm phát triển khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
- Quản lý chặt chẽ, tổ chức sản xuất một cách hợp lý và sử dụng có hiệu quả
tài sản cố định. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định cần phải tăng cường
công tác quản lý chặt chẽ TSCĐ từ khâu mua sắm đến khâu sử dụng. Cần có sổ

sách theo dõi đối với từng loại tài sản cố định và theo nguyên tắc mỗi TSCĐ phải
có người hoặc bộ phận chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng, việc này sẽ nâng cao
tinh thần trách nhiệm của người lao động trong quá trình sử dụng TSCĐ phục vụ
cho sản xuất kinh doanh.
Cần tổ chức sản xuất một cách hợp lý để có thể tận dụng tối đa máy móc
thiết bị hiện có được huy động vào sản xuất, số máy chưa cần dùng ở mức cần thiết
và số máy không cần dùng ở mức tối thiểu.

PHẦN II
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ SỬ DỤNG VCĐ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
MAY THĂNG LONG
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THĂNG LONG.
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần may Thăng Long.
Tên cơng ty: CƠNG TY CỔ PHẦN MAY THĂNG LONG.
Tên giao dịch: THĂNG LONG GARMENT JOINT STOCK COMPANY.
Tên viết tắt: THALOGA.
16

Khoa Tài Chính – Kế tốn

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp
Lê Thị Thanh Thảo lớp
6.06
Trụ sở chính của công ty: 250 phố Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội.
Điện thoại: (84-4)8623372

Fax: (84-4)8623374


E-mail:



Công ty cổ phần may Thăng Long trước đây là một doanh nghiệp nhà nước
trực thuộc Tổng cơng ty dệt may Việt Nam, chính thức được thành lập vào ngày
08/05/1958 theo quyết định của Bộ Ngoại Thương với tên gọi ban đầu là Công ty
may xuất khẩu. Đây là công ty may mặc xuất khẩu đầu tiên của Việt Nam.
Đầu năm 2004, thực hiện đường lối mới của Nhà nước nhằm mục tiêu phát
triển ngành may mặc và các lĩnh vực kinh doanh khác, thực hiện tốt các mục têu
kinh tế, xã hội tạo việc làm cho người lao động, công ty may Thăng Long đã thực
hiện cổ phần hóa. Ngày 30/03/2004, cơng ty may Thăng Long chính thức đổi tên
thành Cơng ty cổ phần may Thăng Long, đồng chí Vũ Đức Thịnh làm chủ tịch hội
đồng quản trị, đồng chí Lê Văn Hồng làm phó chủ tịch hội đồng quản trị đồng thời
làm giám đốc công ty.
Hiện nay, công ty cổ phần may Thăng Long là đơn vị thành viên trực thuộc
Tổng công ty dệt may Việt Nam, gồm 9 xí nghiệp thành viên nằm tại các khu vực
Hà Nội, Hà Nam, Nam Định, Hòa Lạc với 98 dây chuyền sản xuất hiện đại và gần
4000 cán bộ công nhân viên. Tổng nguồn vốn của cơng ty là 123.586.183.465
VND; trong đó vốn điều lệ 23.306.700.700VND (Vốn thuộc sở hữu Nhà nước là
11.886.400.000 VND, chiếm 51% tổng vốn điều lệ của công ty); vốn vay tín dụng
là 85.726.146.392 VND; cịn lại vốn khác là 14.553.337.013 VND.
2. Chức năng và nhiệm vụ sản xuất của Cơng ty cổ phần May Thăng Long.
Hình thức hoạt động của công ty cổ phần may Thăng Long hiện nay bao
gồm: Sản xuất-kinh doanh-xuất nhập khẩu trên các lĩnh vực hàng may mặc, nhựa,
kho ngoại quan. Trong đố hoạt động chính vẫn ở lĩnh vực may mặc với các loại
sản phẩm cơ bản như quần áo sơ mi, áo jacket, áo khoác các loại, quần áo trẻ em...
Việc sản xuất của công ty chủ yếu là gia công may mặc theo các hợp đồng
gia công. Sản xuất được tiến hành theo một quy trình cơng nghệ khép kín và trọn


17

Khoa Tài Chính – Kế tốn

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp
Lê Thị Thanh Thảo lớp
6.06
vẹn trong một đơn vị. Hiện nay, cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty cổ phần may
Thăng Long bao gồm:
- 5 xí nghiệp may, trong đó:
- Một xí nghiệp phụ trợ bao gồm phân xưởng thêu và phân xưởng mã, đồng
thời có nhiệm vụ cung cấp điện nước, sửa chữa máy móc, thiết bị cho cả cơng ty.
- Một cửa hàng thời trang chuyên nghiên cứu mẫu mốt và sản xuất những
đơn đặt hàng nhỏ (Số lượng 1000 sản phẩm).
3. Đặc điểm bộ máy tổ chức và bộ máy kế toán của Cơng ty. (Sơ đồ trang bên)
Theo sơ đồ thì sau khi cổ phần hố doanh nghiệp thì đứng đầu là Đại hội cổ
đơng sau đó là Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị bầu ra chủ tịch hội đồng quản
trị, bầu Tổng Giám Đốc và các chức vụ khác trong Cơng ty. Tại các xí nghiệp có
các Giám Đốc xí nghiệp có nhiệm vụ thực hiện các kế hoạch sản xuất của Cơng ty
hồn thành các nhiệm vụ, chức năng khác và có quyền tương đương với trưởng
phịng trên Cơng ty.
Cơng ty có các phịng ban chức năng, cửa hàng, trung tâm thương mại và
giới thiệu sản phẩm
Bộ máy tài chính kế tốn của Cơng ty: (Sơ đồ trang bên)
Phịng kế tốn của cơng ty được tổ chức gồm 10 người trong đó có một kế
tốn trưởng, hai phó phịng kế tốn, và các kế tốn viên bộ phận, thủ quỹ. Mỗi

nhân viên kế toán được giao nhiệm vụ một phần hành kế tốn khác nhau.
4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn cố định
của Công ty Cổ phần may Thăng Long.
4.1 Kết quả sản xuất kinh doanh một số năm gần đây.
Bảng 1: Kết quả sản xuất kinh doanh của Cơng ty năm 2003 – 2004.
Đơn vị tính: Nghìn đồng
Chỉ tiêu
1. Tổng doanh thu

Năm 2003

Năm 2004

Chênh lệch

%

128.539.949

150.612.751

22.072.802

17,17

2. Doanh thu thuần

128.539.949

150.612.751


22.072.802

17,17

3. Gía vốn hàng bán

104.674.965

123.082.353

18.407.388

17,59

4. Lợi nhuận gộp

23.864.985

27.530.400

3.665.415

15,36

18

Khoa Tài Chính – Kế toán

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Luận văn tốt nghiệp
6.06

Lê Thị Thanh Thảo lớp

5. Chi phí bán hàng

5.684.697

7.532.245

1.847.548

32,50

6. Chí phí quản lý

10.409.115
7.772.458
-6.175.546

9.687.577
10.311.103
-8.567.753

-721.538
2.538.645
-2.392.207


-6,93
32,66
38,74

25.493

35.351

9.858

38,67

1.622.359

1.779.105

156.746

9,66

519.043

498.562

-20.481

-3,95

12.Lợi nhuận sau thuế


1.102.963

1.281.657

178.694

16,20

13.Thu nhập bình quân

1.100

1.200

100

9.09

7. Lợi nhuận từ HĐKD
8. Lợi nhuận từ HĐ tài chính
9. Lợi nhuận từ hoạt động khác
10. Tổng lợi nhuận trước thuế
11 Thuế thu nhập doanh nghiệp.

Nguồn: phòng tài chính - kế tốn Cơng ty cổ phần may Thăng Long
Qua bảng kết quả sản xuất kinh doanh một số năm gần đây cho thấy trong
thời gian qua Công ty luôn luôn cố gắng để đạt được năng suất lao động cao nhất
và kinh doanh có lãi. Người tiêu dùng phần đơng hài lịng với mặt hàng áo sơ mi,
jacket ... do Cơng ty sản xuất. Nhờ có dây chuyền sản xuất cao, sản phẩm sản xuất

ra có chất lượng tốt và giá cả của sản phẩm khi tung ra thị trường lại khá hợp lý và
có sức cạnh tranh cao nên Công ty đã thu được doanh thu tương đối cao.
Nhìn vào bảng 1 ta thấy doanh thu thuần năm 2004 là 150.612.751 nghìn
đồng, tăng so với năm 2003 là 22.072.802 nghìn đồng tương ứng tỷ lệ tăng
17,17%. Về chi phí cấu thành lên sản phẩm sản xuất, tổng giá vốn hàng bán của
Công ty năm 2004 tăng so với năm 2003 là 18.407.388 nghìn đồng tương ứng với
tỷ lệ tăng là 17,59%. Do kết quả sản xuất kinh doanh khả quan, sự gia tăng của
doanh thu thuần cùng với sự gia tăng của giá vốn hàng bán đã làm lợi nhuận gộp
năm 2004 tăng so với năm 2003 là 3.665.415 nghìn đồng, tương ứng tỷ lệ tăng là
15.36%. Nhưng chi phí bán hàng lại tăng khá cao, cụ thể là năm 2004 chi phí bán
hàng tăng so với năm 2003 là 1.847.548 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là
30,25%. Chi phí quản lý lại giảm 721.538 nghìn đồng tương ứng giảm 6,93%.
Sản phẩm của Cơng ty năm qua rất được khách hàng ưa chuộng. Số lượng
bạn hàng đáng tin cậy trong nuớc cũng như xuất khẩu ra nước ngồi của Cơng ty
ngày càng tăng, sản phẩm khi tung ra thị trường có chất lượng cao, đây là dấu hiệu
đáng mừng của Công ty.
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2004 tăng so với năm 2003
là 2.538.645 nghìn đồng tương ứng tỷ lệ 32,66%. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
19

Khoa Tài Chính – Kế toán

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp
Lê Thị Thanh Thảo lớp
6.06
của Công ty năm 2004 là -8.567.753 nghìn đồng là do số vốn của Công ty vay
ngân hàng để phát triển sản xuất đã giảm đi. Sau khi tổng hợp với lợi nhuận từ hoạt

động tài chính của Cơng ty ta thu được lợi nhuận lợi nhuận trước thuế của Công ty.
Sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, phần còn lại là lợi nhuận sau thuế. Lợi
nhuận sau thuế của Công ty năm 2004 tăng so với năm 2003 là 178.694 nghìn
đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 16,20%. Lợi nhuận của Công ty tăng ở mức như
vậy là do Công ty đầu tư nhiều vào việc xúc tiến quảng cáo sản phẩm, mở rộng thị
truờng ra nước ngoài.
Đồng thời với yêu cầu đối với các sản phẩm của Công ty cũng không ngừng
tăng lên, mà đặc điểm của đa số sản phẩm do Công ty kinh doanh và sản xuất là có
chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu thiết yếu của mọi tầng lớp người dân trong xã hội.
Công ty làm ăn có hiệu quả nên là lương của người lao động trong công ty cũng
được tăng lên 100.000 đồng/ 1 tháng so với năm trước.
Bảng 2: Cơ cấu tài sản và nguồn vốn.
Đơn vị tính: Nghìn đồng
Tài sản

2003

2004

Chênh lệch (+ -)

Tổng

Tỷ trọng

Tổng

Tỷ trọng

Số tiền


%

TSLĐ

57.674.478

53,81

63.341.714

52,97

5.667.236

9,83

TSCĐ

49.508.247
107.182.725

46,19

56.236.641

47,03

6.728.394


13,59

100

119.578.355

100

Nợ phải trả

89.014.042

83,04

98.423.957

82.31

9.409.915

10,57

Vốn chủ sở hữu

18.168.683

16.96

21.154.398


17.69

2.985.715

16,43

Tổng nguồn

107.182.725

100

119.578.355

100

Tổng tài sản

12.395.630 11,56

Nguồn vốn

12.395.630 11,56

Nguồn: phịng tài chính - kế tốn Cơng ty cổ phần may Thăng Long
Để có vốn hoạt động và mở rộng sản xuất thì Cơng ty hàng năm đã huy động
vốn từ nhiều nguồn khác nhau: từ nguồn ngân sách nhà nước cấp, nguồn vốn cổ
phần, nguồn vốn đi vay, nguồn tự bổ sung và từ nguồn khác.
Qua nghiên cứu tình hình tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh của Công ty
thể hiện qua bảng 2 ta thấy năm 2003 tổng vốn kinh doanh của Cơng ty là

107.182.725 nghìn đồng, năm 2004 là 119.578.355 nghìn đồng, như vậy là tăng lên
20
Khoa Tài Chính – Kế toán

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp
Lê Thị Thanh Thảo lớp
6.06
12.395.630 nghìn đồng tương ứng tỷ lệ tăng là 11,56%. Nguyên nhân là do cả vốn
cố định và vốn lưu động của Công ty đều tăng lên, vốn lưu động tăng hơn
5.667.236 nghìn đồng với tỷ lệ tăng là 9,83% còn vốn cố định tăng hơn 6.728.394
nghìn đồng với tỷ lệ là 13,59%. Lượng vốn cố định tăng thấp hơn so với vốn lưu
động, với một doanh nghiệp sản xuất như Công ty Cổ phần may Thăng Long thì cơ
cấu vốn cố định và vốn lưu động như vậy là hợp lý.
Nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả hình thành nên nguồn vốn kinh doanh.
Trong năm 2004 tổng nguồn vốn chủ sở hữu tăng so với năm 2003 là 2.985.715
nghìn đồng với tỷ lệ tăng là 16,43%.
Nợ phải trả của Công ty năm 2003 là 89.014.042 nghìn đồng chiếm tỷ trọng
(83,04%) cịn năm 2004 là 98.423.957 nghìn đồng (chiếm tỷ trọng 82,31%), tăng
hơn so với năm 2003 là 9.409.915 nghìn đồng tương ứng tỷ lệ tăng là 10,57%. Số
tiền tăng lên này Công ty đã đầu tư vào TSLĐ và TSCĐ tham gia vào hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty.
4.2. Một số chỉ tiêu phản ánh.
Khả năng thanh toán
Các hệ số

Năm 2003


Năm 2004

1. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát

1,01

0,99

2. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời

1.01

0,90

3. Hệ số khả năng thanh toán nhanh

0,63

0,67

4. Hệ số khả năng thanh tốn tức thời

1,20

1,21

Nhìn chung do Cơng ty huy động thêm vốn chủ yếu từ nguồn đi vay nên
chính điều này đã ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của Cơng ty, làm cho khả
năng thanh tốn của Cơng ty giảm đi một cách đáng kể:
Khả năng thánh toán hiện thời giảm từ 1,01 xuống còn 0,90.

Khả năng thánh toán nhanh tăng nhẹ từ 0,63 lên 0,67.
Khả năng thánh toán tức thời tăng từ 1,20 lên 1,21.
Khả năng thánh tốn tổng qt giảm từ 1,01 xuống cịn 0,99.

21

Khoa Tài Chính – Kế tốn

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp
Lê Thị Thanh Thảo lớp
6.06
Phần lớn các chỉ tiêu thanh tốn của Cơng ty đều nhỏ hơn 1 và xấp xỉ 1 nên
việc thanh toán trong tương tương lai khơng khả quan, khả năng thanh tốn nhanh
của Cơng ty là thấp nênviệc thanh tốn nhanh của Cơng ty gặp nhiều khó khăn.
Tỷ suất sinh lời
Chỉ tiêu

2003

2004

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu

0.012

0.012


Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu

0.009

0.009

Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản

0.015

0.015

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản

0.010

0.011

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở

0.61

0.61

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản

hữu

Tỷ suất lợi nhuận của Công ty Cổ phần may Thăng Long năm 2004 không

tăng so với năm 2003 là do việc quản lý vốn, nhất là vốn cố định chưa thật sự hiệu
quả. Huy động vốn nhiều đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhưng vẫn chưa mang lại
hiệu quả như mong muốn. Doanh thu tăng nhưng chi phí sản xuất lại tăng lên rất
cao. Do đó ảnh hưởng đến lợi nhuận của Cơng ty.
II. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THĂNG LONG.
1. Thực trạng vốn cố định của Công ty.
Thời gian vừa qua, công tác quản lý tài sản cố định của Công ty nhìn chung
tương đối chặt chẽ. Việc này thể hiện trước hết là Công ty đã căn cứ vào nhu cầu
sản xuất trong từng thời kỳ để đầu tư mua sắm may móc thiết bị phục vụ cho nhu
cầu đó, thế nên khơng có máy móc thiết bị chưa cần dùng và khơng cần dùng, mọi
máy móc thiết bị đã đầu tư mua sắm đều được huy động tối đa vào sản xuất. Mặt
khác, những máy móc thiết bị đã khấu hao hết đều được công ty kịp thời thanh lý
thu hồi vốn, đó là điểm nổi bật của Cơng ty trong việc sử dụng và quản lý TSCĐ
cũng như vốn cố định. Việc phân công, phân cấp, quản lý tới từng phòng ban,
phân xưởng, tổ đội sản xuất cũng như việc áp dụng các biện pháp khen thưởng xử
phạt thích hợp và kịp thời cũng là ưu điểm mà Cơng ty đã đạt được. Nhờ đó, Cơng
22
Khoa Tài Chính – Kế toán

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp
Lê Thị Thanh Thảo lớp
6.06
ty đã hạn chế được việc hỏng hóc hay mất mát tài sản cố định, nắm được hiện
trạng tài sản cố định để có những biện pháp tác động kịp thời như sửa chữa, bảo
dưỡng hay thanh lý để đầu tư, thay thế mới.
Bảng 3: Nguyên giá TSCĐ chia theo nguồn hình thành

Đơn vị tính: Nghìn đồng.
Năm 2003
Nguồn
Ngân sách

Số tiền
12.793.176

Năm 2004
Tỷ

trọng

Số tiền

Chênh lệch (+ -)
Tỷ
trọng

Số tiền

%

70,68

10.472.609

51

-2.320.567


-18,14

42,63
6,37

-3.997.819

-75,35

97,74

2.435.484

13,46

Cổ phần
Tự bổ sung

5.305.868

29,32

8.753.869
1.308.049

Tổng nguồn

18.099.044


98,43

20.534.528

Nguồn: phịng tài chính - kế tốn Cơng ty cổ phần may Thăng Long
Qua bảng 3 cho ta thấy vốn cố định của Công ty được hình thành từ 3 nguồn
chính: Nguồn ngân sách, Vốn cổ phần, vốn tự bổ sung. Nguồn ngân sách năm
2003 chiếm 70,68% sang đến năm 2004 do công ty thực hiện cổ phần hoá nên vốn
do ngân sách cấp đã giảm 18,14% cũng theo dó nguồn vốn tự bổ sung cũng giảm.
Đây đang là thời kỳ mà Công ty cần phải cơ cấu lại bộ máy tổ chức cũng như
nguồn vốn kinh doanh cho phù hợp với tình hình mới. Vì vậy, trong giai đoạn
“giao

thời”

sẽ



những

thay

đổi

2. Tình hình quản lý và sử dụng vốn cố định của Công ty.
2.1 Kết cấu tài sản cố định.
Bảng 4: (Trang sau)
Qua bảng 4 ta thấy giá trị TSCĐ đang dùng trong sản xuất kinh doanh của
Công ty cổ phần may Thăng Long năm 2003 là 85.780.230 nghìn đồng năm 2004

tăng lên 91.218.465 nghìn đồng. Giá trị TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh chiếm gần như toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp đang dùng.Thực tế
cho thấy cơ cấu của Công ty khá hợp lý vì TSCĐ chưa cần dùng và TSCĐ chờ
thanh lý khơng có. Việc tận dụng triệt để TSCĐ của Cơng ty vào q trình sản xuất
chứng tỏ Cơng ty đã cố gắng nhiều trong việc sử dụng TSCĐ, điều này cịn cho
thấy các chi phí cho TSCĐ chưa cần dùng và chờ thanh lý như: chi phí lưu kho,
23

Khoa Tài Chính – Kế tốn

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp
Lê Thị Thanh Thảo lớp
6.06
chí phí bảo dưỡng, sửa chữa là không cần, đây là một yếu tố làm giảm đáng kể chi
phí sản xuất kinh doanh.
Tồn bộ nguyên giá TSCĐ năm 2004 tăng 5.438.235 nghìn đồng so với năm
2003 chiếm 6,34%:
- Nguyên giá nhà cửa vật kiến trúc năm 2004 tăng 2.936.027 nghìn đồng
chiếm 11,19% so với năm 2003.
- Nguyên giá máy móc thiết bị của Công ty tăng lên. Trong năm 2004
nguyên giá này tăng về số tuyệt đối nhưng lại giảm về tỷ trọng cụ thể như sau: số
tuyệt đối năm 2004 tăng hơn so với năm 2003 là 2.302.172 nghìn đồng tương ứng
số tương đối là 4,14% nhưng lại giảm về mặt tỷ trọng là -1,35%.
Nguyên giá máy móc thiết bị tăng lên lý do là Công ty ngày càng quan tâm
đầu tư mua sắm máy móc thiết bị mới. Đây là dấu hiệu tốt của Cơng ty và vì việc
đầu tư vào trang thiết bị là một định hướng tốt giúp doanh nghiệp vững vàng trong
tương lai.

Trong khi đó thì phương tiện vận tải không tăng về số tuyệt đối nhưng giảm
về tỷ trọng là 0.16%.
- Thiết bị dụng cụ quản lý thay đổi ít nhưng cũng tăng 300.035 nghìn đồng.
Trong năm 2004 tăng 18,26% so với năm 2003 vì Cơng ty đã mua sắm nhiều trang
thiết bị mới phục vụ cho cơng tác văn phịng của các phịng ban trong Cơng ty.
Việc đầu tư này là đúng đắn vì nó giúp việc quản lý được dễ dàng hơn. Do vậy
việc đầu tư này sẽ mang lại hiệu quả trong công tác quản lý.
2.2 Tình hình khấu hao TSCĐ và quản lý quỹ khấu hao của Cơng ty.
Tình hình khấu hao bảng 5 (trang bên)
Thông qua bảng tổng hợp tăng giảm hao mịn TSCĐ của Cơng ty ta thấy số
tiền hao mịn luỹ kế của Cơng ty là 44.711.463 nghìn đồng. Trong năm số hao mịn
tăng lên là 2.020.627 nghìn đồng trong đó các lý do chính như: do q trình trích
khấu hao TSCĐ hàng năm là 1.414.438 nghìn đồng, do mua sắm mới làm tăng lên
606.189 nghìn đồng, do đó số hao mịn cuối năm là 46.732.090 nghìn đồng. Qua

24

Khoa Tài Chính – Kế tốn

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp
Lê Thị Thanh Thảo lớp
6.06
phân tích ở bảng 5 cho thấy TSCĐ của Công ty đã quá cũ kỹ cần phải có các biện
pháp đổi mới nhanh chóng TSCĐ để phục vụ SXKD có hiệu quả hơn.
Bảng 6: Tình hình khấu hao và giá trị cịn lại của TSCĐ (trang bên)
Tổng nguyên giá TSCĐ đang dùng của Công ty cổ phần may Thăng Long
cuối năm 2004 là 91.942.435 nghìn đồng, tương ứng tỷ lệ 51.14% nguyên giá. Giá

trị còn lại của tổng tài sản cố định dùng trong kinh doanh là 44.565.308 nghìn
đồng, tương ứng tỷ lệ 48.86% nguyên giá.TSCĐ đã khấu hao đến cuối năm 2004 là
46.732.090 nghìn đồng chiếm 50,83% tổng TSCĐ cụ thể là:
+ Nhà cửa vật kiến trúc: nguyên giá là 29.062.808 nghìn đồng số khấu hao
luỹ kế đến 31/12/2004 là 10.249.813 nghìn đồng chiếm 35,27% so với nguyên giá,
giá trị còn lại là 18.812.995 nghìn đồng, chiếm 64.73% so với nguyên giá. Nhìn
chung loại tài sản này của Cơng ty đang cịn mới vì đa số được mua mới trong một
số năm gần đây.
+ Máy móc thiết bị: nguyên giá là 57.971.392 nghìn đồng số khấu hao luỹ
kế đến cuối kỳ là 33.612.340 nghìn đồng chiếm 57,98 % so với nguyên giá, giá trị
cịn lại là 24.359.052 nghìn đồng, chiếm 42.02% ngun giá. Điều này cho thấy
các máy móc của Cơng ty vẫn hoạt động tốt.
+ Phương tiện vận tải: Giá trị cịn lại là 960.681 nghìn đồng, chiếm 42.68%
ngun giá. Nhìn chung các máy móc này vẫn hoạt động tốt thời gian khấu hao
vẫn cịn dài. Cơng ty chưa cần phải đầu tư mua sắm thêm.
+ Đối với dụng cụ quản lý: ngun giá là 1.943.052 nghìn đồng, giá trị cịn
lại là 432.581 nghìn đồng, chiếm 22.26% nguyên giá. Như vậy, thiết bị này đã cũ
và gần hết thời gian khấu hao công ty cần chú trong hơn nữa việc nâng cấp và tăng
thêm về số luợng loại TSCĐ này.
Nguồn vốn khấu hao TSCĐ là bộ phận giá trị TSCĐ đã chuyển dịch vào giá
thành sản phẩm và được trích lại dưới hình thức tiền khấu hao luỹ kế sau khi tiệu
thụ sản phẩm, cụ thể ở đậy tổng số tiền trích khấu hao luỹ kế của Cơng ty là
46.653.157 nghìn đồng chiếm 51,14% nguyên giá. Như vậy, số khấu hao của Công
ty là 50,83% tức là đã khấu hao được một nửa. Theo quy định của Bộ tài chính thì
25

Khoa Tài Chính – Kế tốn

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



×