Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Luận văn tốt nghiệp chất lượng sản phẩm công ty cổ phần tràng an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (591.09 KB, 39 trang )

Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN
TRÀNG AN
1. Q trình hình thành của Công ty Cổ phần Tràng An.
Công ty bánh kẹo Tràng An được thành lập ngày 08/12/1992 theo quyết
định số 3128/QĐ - UB của UBND Thành phố Hà Nội. Từ năm 1994 đến nay,
Cơng ty đã có những bước nhảy vọt về tiến bộ kỹ thuật, trong đó phải kể đến việc
đầu tư chiều sâu về máy móc thiết bị. Cơng ty đã nghiên cứu thành cơng nhiều sản
phẩm mới có sức cạnh tranh mà đặc trưng là kẹo Hương cốm được thị trường rất
ưa chuộng và đạt nhiều thành tích cao như: Huy chương Vàng, Bạc, Đồng tại các
hội chợ Quốc tế hàng công nghiệp. Đặc biệt, sản phẩm công ty bánh kẹo Tràng An
đạt danh hiệu “Hàng Việt Nam chất lượng cao” trong bốn năm liền (1997 - 1998 1999 - 2000).
Tháng 8 năm 2002, Công ty đã đổi tên thành “Công ty Cổ phần Tràng An”.
Tuy mới đi vào hoạt động cổ phần được gần 3 năm nhưng bước đầu Cơng ty đã có
được những thành cơng nhất định về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị trong sản xuất và
năng suất cũng đã dần được nâng cao.
Tên doanh nghiệp

: CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀNG AN

Tên giao dịch đối ngoại

:

TRANG

AN

JOINT


-

STOCK

COMPANY
Tên giao dịch đối ngoại viết tắt : TRANGAN JSC
Trụ sở chính

: Phố Phùng Chí Kiên - Nghĩa Đơ - Cầu Giấy - Hà Nội

Tài khoản : 10A - 00042 Ngân hàng Công thương Cầu Giấy
Mã số thuế : 0100102911 - 1
Tel

: (04)7564459

Fax

: (84 – 4) 7564138

Công ty đã được xếp vào Top 12 doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo lớn nhất
về thiết bị, công nghệ và cả quy mô.
Công ty Cổ phần Tràng An ở tốp thứ 2 và là một trong 10 doanh nghiệp sản
xuất bánh kẹo hàng đầu Việt Nam: Việt – Ý Perrypety, Bình Dương – Orion, Hải
Hà - Kotobuki, Vinabico, Công ty Cổ phần Hải Hà.
1
Chuyên ngành Kế hoạch Nghiệp
vụ Kinh doanh
Nguyễn Xuân Hưng


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
Cơng ty Cổ phần Tràng An có 3 xí nghiệp:
o Xí nghiệp kẹo: Sản xuất kẹo cứng cao cấp (Lillipop, Lạc xốp, hoa quả),
Tổng hợp, kẹo mềm cao cấp - Toffee, Hương cốm, Sôcôla sữa, Cà phê
sữa, Sữa dừa ….
o Xí nghiệp bánh: Sản xuất Bánh quy, Bánh quế, Snacks, Gia vị.
o Xí nghiệp cơ nhiệt: Xí nghiệp phục vụ (Cơ - Nhiệt - Điện)
Quy mô hiện tại của Cơng ty Cổ phần Tràng An
Tổng diện tích đất sử dụng

: 26.634 m2

o Vốn cố định

: 15.743 triệu đồng

o Vốn lưu động

: 19.620 triệu đồng

2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty:
Từ khi được thành lập đến nay, nhất là sau khi chuyển sang cơ chế thị
trường, Công ty Cổ phần Tràng An ln tìm ra đường đi đúng cho mình nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đứng vững và phát triển trên thị trường đi
đôi với các biện pháp tăng năng suất lao động, tăng doanh thu.
Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là sản xuất kẹo, bánh và một số mặt hàng

thực phẩm khác. Hàng năm, Công ty xuất khoảng 4000 tấn với 40 - 50 chủng loại
khác nhau. (từ năm 1999 đến nay sản lượng có giảm sút) như: Kẹo tổng hợp, Kẹo
hương cốm, Kẹo cà phê, Kẹo hoa quả, Bánh Snack, Bánh quế, Bánh sơ đa hành….
Cơng ty có thể thay đổi chủng loại và mẫu mã các loại bánh theo nhu cầu thị
trường.
3. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty:
Cơ cấu tổ chức có vai trị rất quan trọng đối với quá trình hoạt động của
Doanh nghiệp. Cơ cấu tổ chức là một hệ thống bao gồm nhiều bộ phận có quan hệ
chặt chẽ với nhau và được phân thành các cấp quản lý với chức năng và quyền hạn
nhất định nhằm thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu của Công ty. Để đáp ứng ngày
càng tốt hơn những yêu cầu của quá trình sản xuất kinh doanh, bộ máy tổ chức của
2
Chuyên ngành Kế hoạch Nghiệp
vụ Kinh doanh
Nguyễn Xuân Hưng

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
Cơng ty khơng ngừng được hồn thiện. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty cổ phần
Tràng An được thực hiện cụ thể ở sơ đồ sau:
(Sơ đồ trang bên)

Chức năng và nhiệm vụ cụ thể:
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, tồn quyền nhân danh cơng ty
quyết định đến mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của cơng ty như
chiến luợc kinh doanh, phuơng án đầu tư; bổ, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc,
Phó giám đốc, Kế tốn trưởng…

- Giám đốc điều hành: Là nguời trực tiếp điều hành tồn bộ mọi hoạt động của
Cơng ty.
* Khối Văn phòng:
- Phòng Tổ chức nhân sự: Nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân
lực, hoàn thiện cơ cấu nhân sự, cơ cấu quản lý phù hợp với hoạt động của Công ty
trong từng thời kỳ. Xác định nhu cầu đào tạo tuyển dụng và bố chí cán bộ, nhân
viên. Lựa chọn các tiêu chuẩn, phương pháp tuyển chọn phù hợp.
- Phịng Hành chính: Thực hiện quản lý hành chính; quản lý hồ sơ văn thư lưu trữ
và các thiết bị văn phịng, nhà khách, tổ chức cơng tác thi đua tuyên truyền.
- Phòng Bảo vệ: An ninh trật tự, hướng dẫn kiểm sốt ra vào.
- Phịng Y tế: Thực hiện cơng tác Y tế dự phịng và hồ sơ chăm sóc sức khoẻ.
* Khối sản xuất và kinh doanh:
- Phòng nghiên cứu và đầu tư phát triển:
+ Báo cáo các hoạt động kỹ thuật hàng tháng, quý theo yêu cầu.
+ Đăng ký chất lượng, mã số mã vạch, hệ thống quản lý chất lượng.
- Nghiên cứu: Chiến lược, nghiên cứu phân tích bên ngồi và bên trong Cơng ty,
pháp lý.
3
Chuyên ngành Kế hoạch Nghiệp
vụ Kinh doanh
Nguyễn Xuân Hưng

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
- Phát triển: Dự án đầu tư mới, phát triển sản phẩm Hồn thiện quy trình sản xuất
đồng thời nghiên cứu sản phẩm mới. Báo cáo các hoạt động kỹ thuật hàng tháng,
quý theo yêu cầu. Đăng ký chất lượng, mã số mã vạch, hệ thống quản lý chất

lượng.
- Phòng marketing, bán hàng:
- Bán hàng:
+ Xử lý đặt hàng từ các đại lý. Tổ chức bán hàng 2 hoặc 3 cấp.
+ Quản lý bán hàng vùng. Dịch vụ sau bán hàng.
+ Cửa hàng giới thiệu sản phẩm.
- Marketing:
+ Phát triển thị trường mới.Phát triển kinh doanh.
+ Thiết kế mẫu mã bao bì, phân tích đánh giá thị trường.
+ Xúc tiến thương mại. Quảng cáo mặt hàng.
- Phòng Kế hoạch - sản xuất, Kỹ thuật thiết bị: Lập kế hoạch điều độ sản xuất. Giá
thành kế hoạch. Xây dựng kỹ thuật cơng nghệ, quy trình cơng nghệ, quy trình tái
chế, các hành động khắc phục và phòng ngừa trong các dây chuyền sản xuất.
Thanh tra định kỳ quá trình sản xuất của các phân xưởng. Quản lý các dụng cụ
trong phòng chế thử. Cung cấp hơi đốt điện.
- Phòng Quản lý chất lượng: Kiểm tra đảm bảo chất lượng nguyên liệu đầu vào.
Xây dựng các phương pháp kiểm tra. Kiểm tra đảm bảo chất lượng bán thành
phẩm nhập kho hàng ngày. Kiểm tra chất lượng thành phẩm bao quản trong kho,
thành phẩm trả về của các đại lý và tổ bán hàng. Báo cáo tổng kết chất lượng sản
phẩm tồn Cơng ty hàng tháng, q theo u cầu.
- Phịng Cung tiêu: Làm nhiệm vụ nghiên cứu, tiếp cận và phân tích nguồn nguyên
vật liệu đầu vào; đảm bảo cung cấp kịp thời, đầy đủ cả về số lượng và chất lượng
cho quá trình sản xuất; đồng thời tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm.
- Các tổ sản xuất: Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ sản xuất ra sản phẩm cho Công ty.
- Tổ kho vận, tổ sửa chữa, tổ bốc xếp.

4
Chuyên ngành Kế hoạch Nghiệp
vụ Kinh doanh
Nguyễn Xuân Hưng


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
Cơ cấu bộ máy tổ chức theo cấu trúc trực tuyến - chức năng. Các phịng, ban
của Cơng ty đều có nhiệm vụ, chức năng riêng nhưng tất cả đều làm việc giúp
Giám đốc, chịu sự quản lý của Giám đốc theo lĩnh vực chuyên môn được phân
công và phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc; trước pháp luật, Nhà nước về chức
năng hoạt động và về hiệu quả của công việc được giao.
4. Kết quả hoạt động Kinh doanh của Cơng ty :
Qua bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm
gần đây, xu hướng biến động về doanh thu và các chỉ tiêu khác là tương đối ổn
định . Điều này được thể hiện ở bảng số liệu dưới đây (Bảng số liệu trang bên).
Doanh thu và lợi nhuận trong 3 năm qua liên tục tăng. Mặc dù trong tình
hình thị trường có nhiều biến động và cạnh tranh gay gắt nhưng Công ty vẫn
không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh, lấy hiệu quả sản xuất kinh doanh làm
mục tiêu hàng đầu. Do liên tục đổi mới máy móc thiết bị sản xuất, tăng cường tiến
bộ khoa học công nghệ, năng lực sản xuất của Công ty ngày càng được mở rộng.
Doanh thu năm sau tăng hơn so với năm trước. Năm 2003 so với 2002 tăng
2,78% hay 1.070 triệu đồng; năm 2004 so với 2003 tăng 7,92% hay 3.131 triệu
đồng.
Tổng chi phí tăng giữa các năm. Năm 2003 so với 2002 tăng 545 triệu đồng
(tương ứng 1,60%); năm 2004 so với 2003 tăng 3.078 triệu đồng (tương ứng
8,91%).
Nộp ngân sách Nhà nước tăng. Năm 2003 so với 2002 tăng 69 triệu đồng
(tương ứng 0,69%); năm 2004 so với 2003 tăng 330 triệu đồng (tương ứng 3,27%)
Thu nhập bình quân người lao động cũng tăng. Năm 2002 thu nhập bình
quân là 1,2 triệu đến năm 2004 đã tăng lên 1,6 triệu.

Lợi nhuận cũng tăng qua các năm. Năm 2003 so với 2002 tăng 525 triệu
đồng (tương ứng 11,82%); năm 2004 so với 2003 tăng 53 triệu đồng (tương ứng
1,07%).
5
Chuyên ngành Kế hoạch Nghiệp
vụ Kinh doanh
Nguyễn Xuân Hưng

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng doanh thu và tổng chi phí năm sau so với
năm trước đều tăng mạnh (cả về số tiền và tỷ lệ); nhưng tốc độ tăng doanh thu năm
2004 (7,92 %) nhỏ hơn tốc độ tăng của chi phí (8,91%).
Năng suất lao động bình quân/người theo doanh thu năm 2003 so với năm 2002
tăng 2,29 triệu đồng (1,74%). Năm 2004 tăng so với 2003 là 3,62 triệu đồng (2,70%).
Chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng vốn kinh doanh cho thấy cứ 100 đồng vốn bỏ
vào đầu tư sau một năm thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Theo số liệu trong
bảng thì cứ 100 đồng vốn bỏ vào sản xuất kinh doanh đem lại 15,08 đồng lợi
nhuận (2002); 14,28 đồng lợi nhuận (2003) và 14,20 đồng lợi nhuận (2004).
Chỉ tiêu lợi nhuận trên chi phí phản ánh cứ 100 đồng chi phí bỏ vào sản xuất
kinh doanh thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Qua bảng trên cho thấy cứ 100
đồng chi phí bỏ vào sản xuất kinh doanh thì đem lại 13,06 đồng lợi nhuận (2002);
14,38 đồng lợi nhuận (2003) và 13,43 đồng lợi nhuận (2004).
Chỉ tiêu lợi nhuận trên doanh thu phản ánh cứ 100 đồng doanh thu thì đem
lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Theo bảng trên thì cứ 100 đồng doanh thu thì đem lại
11,55 đồng lợi nhuận (2002); 12,57 đồng lợi nhuận (2003) và 11,77 đồng lợi
nhuận (2004).

Hai chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí và tổng doanh thu của năm
2004 đều giảm (năm 2004 so với 2003 giảm 1,04 đồng chi phí và 0,8 đồng doanh
thu) cho thấy hiệu quả sử dụng đồng vốn cần được cải thiện trong thời gian tới.
Như vậy, tình hình sản xuất kinh doanh của Cơng ty trong 3 năm đã đạt
được những thành tựu đáng kể, đa số các chỉ tiêu đều tăng (đặc biệt là lợi nhuận,
doanh thu, tổng quỹ lương và quỹ lương bình quân).

6
Chuyên ngành Kế hoạch Nghiệp
vụ Kinh doanh
Nguyễn Xuân Hưng

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp

7
Chuyên ngành Kế hoạch Nghiệp
vụ Kinh doanh
Nguyễn Xuân Hưng

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
I. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG SẢN
PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TRANG AN.

1. Đặc điểm về sản phẩm của Công ty:
Để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của khách hàng. Cơng ty đã
tích cực nghiên cứu thị truờng, nghiên cứu và thiết kế sản phẩm; đưa ra các loại
mặt hàng sau:
- Kẹo tổng hợp: Là loại kẹo cấp thấp có tỷ trọng lao động thủ cơng chiếm 90%
trong dây chuyền sản xuất, có cơng nghệ sản xuất đơn giản, giá trị vật liệu tương
đối rẻ tiền, thị trường tiêu thụ chủ yếu ở nông thôn.
- Kẹo hương cốm (Thuộc nhóm kẹo mềm cao cấp): Là sản phẩm chính của Cơng ty
từ năm 1993 đến nay, là hình ảnh Cơng ty Cổ phần Tràng An, được thị trường trên
cả nước chấp nhận. Trong 2 năm (2001 - 2002), sản lượng kẹo hương cốm có
nhiều hướng giảm thì một số sản phẩm kẹo mềm cao cấp được sản xuất trên cùng
một dây chuyền với kẹo hương cốm dần dần tăng sản lượng và đã có chỗ đứng trên
thị trường. Đó là các loại kẹo: Sôcôla sữa, Sôcôla lạc mềm và cà phê sữa.
- Bánh Quế: Là sản phẩm được đưa vào sản xuất từ tháng 1/1999. Đây là sản phẩm
bánh cao cấp, công nghệ và thiết bị sản xuất của Indonesia rất phù hợp với thị hiếu
tiêu dùng của người dân Châu Á và có khả năng tiêu thụ quanh năm.
- Snack: Là sản phẩm mới đưa vào sản xuất năm 2000, nhưng năm 2001 mới được
đưa vào thị trường. Đây là sản phẩm cao cấp sản xuất bằng công nghệ của cộng
hồ Pháp và sản phẩm này có sự tăng đột biến trên thị trường tiêu thụ năm 2002.
Sản lượng bình quân hiện nay của sản phẩm này là 1,6 tấn/ngày. Sản phẩm Snack
của cơng ty có đặc điểm nổi bật khác biệt là được sử dụng công nghệ đùn ép, rất
đảm bảo vệ sinh và an toàn cho người tiêu dùng.
- Bánh quy cao cấp: Đây là sản phẩm mới của công ty được đưa vào sản xuất năm
2003, với dây chuyền máy móc hiện đại, nhập mới nên sản phẩm có chất lượng
cao, mẫu mã đẹp, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng trong cả nước.
Nhìn chung, các sản phẩm hiện nay của Cơng ty có chất lượng tốt, đáp ứng
được nhu cầu của đông đảo người tiêu dùng trong nước, sức tiêu thụ cao, được
8
Chuyên ngành Kế hoạch Nghiệp
vụ Kinh doanh

Nguyễn Xuân Hưng

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
người tiêu dùng ưa chuộng. Tuy nhiên để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của
thị trường. Công ty cần tiếp tục đầu tư để đa dạng hoá chủng loại sản phẩm; phát
huy được tiềm năng, giá trị thương hiệu vốn có của Cơng ty.
2. Thị trường tiêu thụ của Công ty:
Thị truờng Hà Nội là thị trường lớn nhất của Công ty (chiếm 50% tổng sản
lượng tiêu thụ). Tuy nhiên thị phần của Công ty trên thị truờng này có giảm sút
trong những năm gần đây do bị cạnh tranh gay gắt bởi các đối thủ khác. Sau thị
truờng Hà Nội là thị trường các tỉnh Tây Bắc và Đông Bắc (chiếm 40% tổng sản
lượng tiêu thụ). Đây là thị trường hết sức rộng lớn, có triển vọng khai thác cả về
chiều rộng và chiều sâu. Ở thị trường miền Trung, chủ yếu tập trung tiêu thụ ở một
số Tỉnh: Nghệ An và Thanh Hoá. Các sản phẩm bình dân rất phù hợp với nhu cầu
của vùng thị trường này. Đối với thị trường miền Nam, sản phẩm của Cơng ty mới
có mặt vài năm gần đây, chủ yếu ở một số Tỉnh như: Vũng Tàu, Đắc Lắc, TP Hồ
Chí Minh, Quy Nhơn. Sản lượng tiêu thụ ở các Tỉnh miền Trung và miền Nam còn
thấp (khoảng 5 - 6% sản lượng tiêu thụ của Công ty). Nguyên nhân do khoảng
cách địa lý quá xa, Công ty khơng đủ lực để quản lý, thêm vào đó là sự cạnh tranh
của các doanh nghiệp sản xuất Bánh kẹo Phía Nam có lợi thế hơn hẳn Tràng An.
Khu vực thị trường này gần như bỏ trống.
Hiện nay Công ty vẫn tiếp tục tập trung vào chiếm lĩnh thị phần ở thị trường
Hà Nội vì đây là thành phố lớn, có lượng tiêu thụ mặt hàng Bánh kẹo cao. Công ty
đã mở thêm các đại lý, đồng thời cũng có hoa hồng ưu đãi cho các đơn vị đứng ra
làm đại lý cho Cơng ty. Ngồi ra Cơng ty cịn áp dụng một số các chương trình
khuyến mại sản phẩm vào các dịp lễ, tết.


9
Chuyên ngành Kế hoạch Nghiệp
vụ Kinh doanh
Nguyễn Xuân Hưng

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
Thi truong Ha
Noi
4%
Thi truong cac
tinh mien Trung
40%

50%

Thi truong cac
tinh Tay Bac va
Dong Bac
X uat khau

6%

Sơ đồ 1: Cơ cấu thị phần của Công ty Cổ phần Tràng An
năm 2004
3. Nguyên vật liệu cho sản xuất :

Công ty Cổ phần Tràng An là đơn vị sản xuất các mặt hàng thực phẩm cho
nên nguyên vật liệu đưa vào sản xuất thường rất khó bảo quản dễ hư hỏng hoặc
kém phẩm chất. Các nguyên vật liệu chủ yếu dùng để sản xuất ra các mặt hàng của
Công ty : (Bảng 4, 5 trang bên).
Đặc điểm của nguồn nguyên vật liệu này là dễ bị hỏng theo thời gian, khó
bảo quản, giá cả không ổn định. Để đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu bên cạnh
vấn đề giá cả hợp lý, nó cịn phải đảm bảo chất lượng tốt, dễ bảo quản.
Phần lớn nguyên vật liệu của Công ty đều phải nhập từ nước ngoài như: Bột
mỳ, hương liệu, túi nhãn cao cấp… cịn lại là mua ở các cơng ty trong nước như
đường kính dầu thực vật... Như vậy có sự biến động nào từ phía người cung cấp
cũng như sự thay đổi trong chính sách tiền tệ của chính phủ trong việc điều chỉnh
tỷ giá hối đoái đều ảnh hưởng đến sản xuất của Công ty, đặc biệt là các nguồn
cung cấp ở nước ngồi. Tránh tình trạng này Cơng ty đã một mặt tính tốn mua
sắm ngun vật liệu để ln ln có một lượng dự trữ nhất định đảm bảo sản xuất
được tiến hành liên tục và phịng khi có sự cố xảy ra từ nguồn nhập. Một mặt Cơng
ty cố gắng tìm nguồn hàng với chất lượng cao mà giá thành hạ để tăng hiệu quả, và
tăng cường nghiên cứu sử dụng nguyên liệu thay thế để giảm bớt chi phí sản xuất
và chất lượng vẫn đảm bảo.
10 vụ Kinh doanh
Chuyên ngành Kế hoạch Nghiệp
Nguyễn Xuân Hưng

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
Công ty cũng thực hiện các chế độ kiểm tra và bảo quản nghiêm ngặt các
nguồn nguyên liệu để giảm thiểu tình trạng ẩm, mốc, hư hỏng.
4. Về lao động của Công ty:

Lao động là yếu tố đặc biệt quan trọng trong hoạt động kinh doanh và quản
lý trong doanh nghiệp. Sử dụng hợp lý và tiết kiệm lao động sẽ giảm chi phí trực
tiếp lao động, thúc đẩy sử dụng hợp lý, tiết kiệm những yếu tố khác dẫn đến Cơng
ty sẽ hồn thành tốt kế hoạch sản xuất – tiêu thụ, giảm được giá thành sản phẩm.
Là một nhà máy có quy mơ lớn và có uy tín trong cả nước về sản phẩm bánh
kẹo. Cơng ty Cổ phần Tràng An có một đội ngũ cán bộ công nhân viên mạnh cả về
số lượng lẫn chất lượng.
- Về số lượng:
Hiện nay cơng ty có 401 người. Trong đó lao động nữ chiếm 80% số lao
động trong Công ty. Lao động nữ chiếm tỷ lệ đông như vậy do đặc điểm của nữ là
cần cù, khéo léo, … rất thích hợp với cơng việc gói kẹo, đóng gói. Tuy nhiên bên
cạnh đó cũng có những hạn chế: thường hay đau ốm, thai sản, nuôi con ốm dẫn
đến hoạt động bị ảnh hưởng có khi dẫn đến gián đoạn sản xuất. Đặc biệt vào dịp lễ
tết hay lúc yêu cầu tiêu thụ cao sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty. Lao động nam chủ yếu làm việc ở khâu bốc xếp kẹo ở khâu nhập kho
ở tổ cơ khí, nấu kẹo.
Cơng ty có một lực lượng lao động thời vụ khá đông do đặc điểm sản phẩm
của Công ty là lượng tiêu thụ không đồng đều giữa các mùa trong năm: lượng tiêu
thụ thường lớn vào mùa lễ tết. Nên số lượng lao động của Công ty cũng thay đổi
theo mùa vụ. Vấn đề đặt ra là liệu lượng lao động này có đáp ứng về khả năng và
trình độ chun mơn khơng? Đó là bài tốn khó đối với các cấp lãnh đạo của cơng
ty và nó ảnh hưởng đến cơng tác nâng cao chất lượng sản phẩm.
(Bảng 1,2,3 trang bên).
- Về chất lượng:

11 vụ Kinh doanh
Chuyên ngành Kế hoạch Nghiệp
Nguyễn Xuân Hưng

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
Tất cả các cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật đều có trình độ đại học, cao đẳng
hay trung cấp, cụ thể là:
+ Người có trình độ đại học: 96 người.
+ Người có trình độ cao đẳng: 75 người.
+ Người có trình độ trung cấp: 90 người.
+ Bậc thợ bình qn của cơng nhân trong tồn Cơng ty là 4/7.
Với cơ cấu lao động tương đối hoàn chỉnh, nhưng do yếu tố cạnh tranh nên
Công ty luôn luôn chú ý không ngừng nâng cao kiến thức chuyên môn cho công
nhân, thường xuyên mở các lớp đào tạo doanh nghiệp, gửi đi học quản lý kinh tế
và an tồn lao động ở bên ngồi. Do đó cơng tác tổ chức của Cơng ty ngày một
hồn thiện hơn.

5. Cơ cấu về vốn kinh doanh:
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ
tiêu

Năm 2002

Năm 2003

Năm 2004

Số tiền

%


Số tiền

%

Số tiền

%

VLĐ

18.336

62,23

19.047

54,77

19.620

55,48

VCĐ

11.127

37,77

15.729


45,23

15.743

44,52

Tổng
NV

29.463

100

34.776

100

35.363

100

BẢNG 7 : CƠ CẤU VỐN CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN TRÀNG AN
( Nguồn: Phịng Kế tốn- Công ty Cổ phần Tràng An)
Cơ cấu vốn lưu động và vốn cố định của Công ty đang tiến tới tỷ lệ gần
bằng nhau. Năm 2004 tỷ lệ vốn lưu động và vốn cố định tương ứng là 55,48% và

12 vụ Kinh doanh
Chuyên ngành Kế hoạch Nghiệp
Nguyễn Xuân Hưng


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
44,52%. Tỷ lệ vốn như vậy là phù hợp với hoạt động sản xuất và kinh doanh của
Công ty.
Do hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty có hiệu quả nên uy tín của
Cơng ty trên thị trường khơng ngừng tăng lên. Vì vậy, Cơng ty dễ dàng huy động
các nguồn vốn cho quá trình sản xuất – kinh doanh. Hiện nay, số vốn vay chiếm
hơn 2/3 tổng số vốn huy động (trong đó vay lưu động là chủ yếu) để đáp ứng nhu
cầu sản xuất và kinh doanh thường xuyên của Công ty. Hàng năm, các nhà đầu tư
cung cấp nguồn vốn chiếm tới 75% tổng doanh thu. Bên cạnh đó, Cơng ty cịn huy
động một lượng vốn không nhỏ từ người lao động trong Công ty, từ các cổ đông
và từ các tổ chức tín dụng.
Cơ cấu vốn ln được Cơng ty điều chỉnh, phù hợp với tình hình sản xuất –
kinh doanh trong từng thời kỳ. Phương hướng của Công ty trong thời gian tới là
mở rộng sản xuất đồng thời tiếp tục đầu tư theo chiều sâu bằng nguồn vốn huy
động từ bên ngoài như: vay ngân hàng, vốn ứng trước của các nhà đầu tư, phát
hành cổ phiếu bằng cách tham gia thị trường chứng khốn…
6. Thực trạng máy móc, thiết bị và công nghệ chế biến sản phẩm của
Công ty:
Trong văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VIII đã khẳng định: “Áp dụng các biện
pháp khoa học công nghệ và đổi mới thể chế, chính sách quản lý nhằm nâng cao
chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong và ngoài nước”.
Nhận thức được điều này nhiều doanh nghiệp đã xác định biện pháp chủ yếu của
quản lý chất lượng nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm: “Đổi mới công nghệ là
khâu đột phá, xây dựng và thực hiện tiêu chuẩn chất lượng là cơ sở, kiểm tra, kiểm
sốt chất lượng là việc làm thường xun”

Cơng ty Cổ phần Tràng An trên cơ sở nắm bắt được nhu cầu về số lượng và
chất lượng bánh kẹo trên thị trường đã chuyển hướng sản xuất kinh doanh, đa dạng
hoá sản phẩm với mẫu mã đẹp, giá thành hạ và chất lượng cao. Công ty đã tự thiết
kế xây dựng, mở rộng, hiện đại hoá dây chuyền sản xuất với công nghệ hiện đại
được nhập từ Pháp, Đức, Indonesia… như dây truyền sản xuất bánh Snack, kẹo
mềm cao cấp, bánh quế.
(Bảng 6 trang bên).
13 vụ Kinh doanh
Chuyên ngành Kế hoạch Nghiệp
Nguyễn Xuân Hưng

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
Tuy nhiên, do sự phát triển nhanh của sản xuất, nguồn vốn còn hạn hẹp nên
việc đầu tư vào máy móc thiết bị của Cơng ty chưa được đồng bộ. Cơng ty vẫn cịn
sử dụng một số máy móc đã cũ kỹ, lạc hậu như:
- Máy trộn nguyên liệu máy quật kẹo, máy cán của Trung Quốc được nhập
vào từ năm 1960.
- Nồi sấy WKA4, nồi hoà đường CK22, máy tạo tinh… của Ba Lan từ những
năm 1966, 1977, 1978…
Và một số máy móc khác được nhập của Đức, Hà Lan cũng rất lạc hậu.
Đây có thể nói là một khó khăn lớn cho q trình nâng cao chất lượng sản
phẩm của cơng. Vì vậy, trong thời gian tới Công ty cần tập trung vay vốn từ nhiều
nguồn để mua sắm, trang bị lại dây chuyền sản xuất, đó là vấn đề mang tính chiến
lược của Cơng ty.
Một vấn đề nữa công ty phải quan tâm là hiệu suất sử dụng máy móc, thiết
bị của cơng ty chưa cao, thời gian ngừng máy còn nhiều. Điều này dẫn đến giá trị

khấu hao phân bổ của cơng ty cịn cao, làm đội giá thành lên. Đây là tình trạng
chung của các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo nói chung, của Cơng ty bánh kẹo
Tràng An nói riêng. Trong thời gian tới, Công ty phải chú ý bảo đảm khai thác tốt
nhất cơng suất máy móc thiết bị, giảm chi phí, hạn giá thành sản phẩm hơn nữa
nhằm nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm.

7. Quá trình sản xuất Kẹo hương cốm truyền thống:
7.1/ Sơ đồ quá trình sản xuất :
Sơ đồ 2: Quy trình cơng nghệ sản xuất kẹo hương cốm.

14 vụ Kinh doanh
Chuyên ngành Kế hoạch Nghiệp
Nguyễn Xuân Hưng

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
Sơ chế
phụ liệu

Thành
phẩm

Hồ trộn
đường

Cơ, khý
trộn


Vào
thùng

Đóng
túi

Làm
nguội

Vận
chuyển

Cuộn
kẹo

Định hình
và gói

Sơ đồ 3: Quy trình cơng nghệ SX bánh quế trên dây chuyền Indonesia.

Xay đường, đỗ xanh,
thắng dịch Caramen

Thành
phẩm

Vào
thùng


Cân, sản
xuất dịch vỏ

Đóng
hộp

Nhân kem chuyển đến
lị nướng, bơm nhân

Đóng gói
bánh quế

Cân kiểm tra sản
phẩm bánh trần

7.2/ Mơ tả q trình:
- Cốm tươi: Cốm đã được bào chế thu mua trước khi đưa vào sử dụng đều được
kiểm tra theo các tiêu chuẩn kỹ thuật cơ sở.
- Cho cốm, đường, các sản phẩm khác vào máy nhào trộn và cơ quấy. Sau đó thu
được sản phẩm thạch nha đã qua chế biến sau đó để nguội cho vào máy cắt thành
từng viên. Tiến hành cuộn kẹo, đóng túi.
Qua sơ đồ ta thấy quy trình sản xuất mỗi mặt hàng là khác nhau nhưng luôn
theo một trình tự nhất định. Để dây chuyền sản xuất thực hiện liên tục, có hiệu quả,
ở mỗi cơng đoạn đều được bố trí số lượng cơng nhân hợp lý, thực hiện đúng nhiệm
vụ được giao rõ ràng. Sau mỗi ca làm việc, công nhân công nghệ, công nhân phụ
trợ đều phải kiểm tra lại quá trình hoạt động của máy móc thiết bị và vệ sinh cơng
nghiệp trong phạm vi đảm nhiệm. Vì vậy, những yêu cầu đặt ra đối với công nhân
rất khắt khe, không những đảm nhiệm cơng việc được giao mà cịn có khả năng
15 vụ Kinh doanh
Chuyên ngành Kế hoạch Nghiệp

Nguyễn Xuân Hưng

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
tính tốn, phát hiện và xử lý kịp thời những trục trặc của máy móc thiết bị. Có như
vậy thì sự kết hợp giữa con người và máy móc mới đem lại hiệu quả cao trong q
trình tạo ra sản phẩm.
II. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNG GIÁ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY.
Chất lượng của một sản phẩm được đánh giá qua một hệ thống chỉ tiêu chất
lượng. Hệ thống đó được doanh nghiệp xây dựng theo tiêu chuẩn đặt ra của từng
ngành và được trung tâm đo lường sản phẩm Nhà nước phê duyệt và cho phép sản
xuất. Để đánh giá chất lượng sản phẩm có đạt tiêu chuẩn chất lượng hay không
người ta phải dựa vào hệ thống chỉ tiêu chất lượng sản phẩm đã đăng ký đó.
Đối với bánh kẹo là hàng thực phẩm tiêu dùng ngay nên đánh giá chất lượng
phải dựa trên các chỉ tiêu lý, hố, chỉ tiêu vi sinh. Ngồi ra còn dựa vào chỉ tiêu
cảm quan để đánh giá. Nếu tất cả các chỉ tiêu đó đều đạt yêu cầu thì bánh kẹo mới
được coi là đạt yêu cầu chất lượng.
Cơng ty Cổ phần Tràng An dựa trên tình hình nghiên cứu thị trường, nghiên
cứu sở thích của người tiêu dùng đồng thời dựa vào tình hình sản xuất kinh doanh
của Cơng ty, máy móc thiết bị, ngun vật liệu, trình độ cơng nhân và đặc biệt dựa
vào chỉ tiêu chất lượng Nhà nước để xây dựng hệ thống chỉ tiêu chất lượng cho
Cơng ty mình. Chỉ tiêu chung cho các loại bánh, kẹo (Bảng 8, 9 trang bên).
Ngoài ra để đánh giá phân tích tình hình thực hiện chất lượng giữa các bộ
phận Cơng ty cịn đưa ra cá chỉ tiêu so sánh chủ yếu sau:
- Tỷ lệ sai hỏng để phân tích tình hình sai hỏng trong sản xuất.
Tỷ lệ sai hỏng

(theo hiện vật)

Số lượng sản phẩm sai hỏng
=

x 100
Tổng số sản phẩm sản xuất

Tỷ lệ sai hỏng
(theo giá trị)

Chi phí sản xuất sản phẩm hỏng
=

x 100

Tổng giá thành công xưởng của SPSX
16 vụ Kinh doanh
Chuyên ngành Kế hoạch Nghiệp

Nguyễn Xuân Hưng

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
Trong quản lý chất lượng sản phẩm, còn dùng chỉ tiêu:

17 vụ Kinh doanh

Chuyên ngành Kế hoạch Nghiệp
Nguyễn Xuân Hưng

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
Tỷ lệ đạt chất
lượng

Số sản phẩm đạt chất lượng
=
Tổng số sản phẩm

Nâng cao chất lượng sản phẩm dẫn tới tăng lợi nhuận (Sơ đồ biểu diễn chất
lượng làm tăng lợi nhuận –Trang bên)
III. TÌNH HÌNH CƠNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY.
* Tổ chức quản lý chất lượng sản phẩm.
1. Phân công chức danh và nhiệm vụ:
Để đạt được chất lượng sản phẩm cao và quản lý chất lượng một cách tồn
diện thì vấn đề chất lượng phải được cán bộ công nhân viên của Công ty hiểu một
cách rõ ràng, ý thức trách nhiệm về chất lượng phải được mọi người thấm nhuần.
Vì vậy trách nhiệm phải được xác định rõ ràng cho từng phòng ban cá nhân như:
giám đốc, các phòng ban chức năng, nhiệm vụ của tổ trưởng sản xuất, công nhân,
hay của từng đại lý như sau:
- Giám đốc Công ty: Có trách nhiệm xác định thị trường của Cơng ty sẽ tham
gia và loại sản phẩm mà Công ty cần tham gia thị trường thông qua việc xác định
mục tiêu kinh doanh và chiến lược phát triển. Giám đốc là người quyết định cuối

cùng về mức chất lượng cần đạt trong thiết kế sản phẩm và mức độ cam kết về
quản lý chất lượng cần thiết để đạt được chất lượng đó. Sau đó lãnh đạo các bộ
phận chức năng trong tồn Cơng ty cùng nhau cam kết thực hiện quản lý chất
lượng.
- Các phịng ban chức năng: Có nhiệm vụ thực hiện các kế hoạch do giám đốc
đặt ra. Cán bộ quản lý ở cấp này cần tập trung vào việc thiết kế và kiểm tra quá
trình sản xuất sao cho phù hợp với các đặc tính kỹ thuật của việc thiết kế. Như vậy
các phòng ban chức năng có trách nhiệm thiết kế và thực hiện hiệu quả chương
trình quản lý chất lượng, nhằm đáp ứng các đặc tính sử dụng của sản phẩm.
- Nhiệm vụ của tổ trưởng sản xuất: Điều khiển và kiểm tra các công nhân
trong quá trình sản xuất. Tổ trưởng sản xuất cũng là người có trách nhiệm nhận
18 vụ Kinh doanh
Chuyên ngành Kế hoạch Nghiệp
Nguyễn Xuân Hưng

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
dạng và tìm giải pháp cho vấn đề chất lượng, phối hợp các phòng ban khác để sửa
chữa và cải tiến q trình sản xuất.
- Cơng nhân: Có vai trò trực tiếp trong việc tham gia thực hiện chất lượng sản
phẩm. Công ty nên tạo điều kiện cho cơng nhân phát huy ý thức tự giác, tránh tình
trạng căng thẳng về trách nhiệm, vì tiền lương của mình mà cứ phải cố gắng hồn
thiện tốt cơng việc và kết quả có thể dẫn đến tình trạng bng xi, chán nản mà
ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
- Trách nhiệm của đại lý: Có nhiều trường hợp khách hàng khiếu nại về sự
xuống cấp của chất lượng sản phẩm mà nguyên nhân là do các đại lý, người bán
buôn khơng có chế độ bảo quản theo u cầu khi mua bánh kẹo của Công ty để

bán buôn và bán lẻ. Vì vậy, Cơng ty cần có biện pháp bảo quản đối với sản phẩm
của mình khi giao cho khách hàng là đại lý, cửa hàng… để đảm bảo chất lượng.
Khi ký kết hợp đồng mua bán Công ty cần bổ sung các điều khoản về trách nhiệm
đối với khiếu nại của khách hàng về chất lượng sản phẩm do các đơn vị đó bán ra.
2. Chính sách về chất lượng của Công ty:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, bất cứ Cơng ty nào cũng đều có những
ý đồ, xu hướng theo nguyên tắc nào đó để tiến hành cơng việc của mình. Ý đồ và
định hướng chung về chất lượng của một số tổ chức do lãnh đạo cao nhất đề ra
chính là chính sách chất lượng. Có được chính sách chất lượng đúng đắn, lãnh đạo
Cơng ty có thể xây dựng được chính sách chất lượng thích hợp, thực hiện các
phương pháp quản lý tiên tiến, nhất quán trong Công ty, tạo lập phong trào quần
chúng làm chất lượng, sáng tạo tìm ra những giải pháp thích hợp nhằm nâng cao
chất lượng sản phẩm của mình. Nên nội dung chính sách chất lượng của Cơng ty
đã được đề ra như sau:
Mục tiêu chính sách:
+ Chính sách mơ tả thực trạng của công ty về công nghệ, nhân lực, vốn,
nguyên liệu, thực trạng chất lượng sản phẩm của Cơng ty. Từ đó phân tích, đánh
giá và đưa ra chỉ tiêu phấn đấu 100% sản phẩm đạt tiêu chuẩn.
19 vụ Kinh doanh
Chuyên ngành Kế hoạch Nghiệp
Nguyễn Xuân Hưng

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
+ Chính sách chất lượng dự đốn tình hình thị trường và tính cấp bách của
cơng tác chất lượng đối với sự sống cịn của Cơng ty.
+ Đảm bảo chất lượng là nhiệm vụ của từng cá nhân đơn vị, phịng ban.

Nội dung của chính sách chất lượng mà Cơng ty có thể áp dụng:
+ Cơng ty cam kết thi hành một chính sách chất lượng đảm bảo cho sản xuất
của mình ln đáp ứng được với nhu cầu của khách hàng.
+ Cơng ty có ý định sẽ trở thành người dẫn đầu về chất lượng sản phẩm trên
thị trường trong nước và tiếp tục duy trì nó.
+ Công ty tán thành quan điểm hợp tác với khách hàng và bên cung ứng để
thực hiện chính sách đó và không ngừng phấn đấu để cải tiến chất lượng.
+ Tồn thể cán bộ cơng nhân viên của Cơng ty có sự cam kết tích cực về mặt
chất lượng đặc biệt là sự cam kết của ban lãnh đạo cao nhất, có sự đáp ứng nhanh
chóng và hiệu quả để đạt được những tiêu chuẩn công tác mà Công ty mong chờ ở họ.
3. Các bước tiêu chuẩn kiểm tra chất lượng sản phẩm của Công ty:
Chất lượng sản phẩm là một trong những yếu tố giúp các doanh nghiệp đứng
vững trong cạnh tranh. Nhận thức được tầm quan trọng của chiến lược sản phẩm
Công ty luôn đề cao công tác quản lý chiến lược sản phẩm trong mọi hoạt động
của mình.
Để đảm bảo chất lượng Cơng ty đã tổ chức một mạng lưới kiểm tra thống
nhất từ Công ty cho đến xí nghiệp cơ sở theo chế độ 5 kiểm tra:
- Cá nhân tự kiểm tra
- Tổ sản xuất tự kiểm tra
- Ca sản xuất tự kiểm tra
- Phân xưởng tự kiểm tra
- Công ty kiểm tra và cho xuất xưởng.
Nguyên tắc kiểm tra của Công ty được thực hiện dựa trên việc lấy xác suất
các mẫu trên dây chuyền của từng lô sản phẩm hay nguyên liệu trước khi mua về
hoặc chuẩn bị nhập kho. Tuỳ thuộc vào độ lớn của từng lô sản phẩm hay khối
lượng nguyên vật liệu để lấy mẫu. Sau đó các mẫu này được chuyển đến phòng
20 vụ Kinh doanh
Chuyên ngành Kế hoạch Nghiệp
Nguyễn Xuân Hưng


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
kiểm tra chất lượng để phân tích đánh giá. Cán bộ kiểm tra chất lượng ghi rõ ngày
sản xuất, ngày nhập, ca sản xuất trên mỗi mẫu để tiện theo dõi, đối chiếu và quy
trách nhiệm cho bộ phận thực hiện.
Kiểm tra chất lượng sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất, nhất
là sản phẩm thực phẩm của Công ty. Nếu chỉ phát hiện ra sản phẩm cuối cùng bị
hỏng thì thiệt hại rất lớn. Vì vậy Cơng ty đã xây dựng kế hoạch theo dõi, kiểm tra
ngay từ khâu đầu tiên của quá trình sản xuất, theo dõi từng cơng đoạn của q trình
sản xuất. Vì vậy, quá trình kiểm tra được thực hiện qua các khâu:
3.1. Kiểm tra chất lượng trong khâu thiết kế sản phẩm
Khâu thiết kế sản phẩm được điều hành theo các bước:
- Cơng ty có đội ngũ nhân viên làm công tác thị trường rất năng động, được
đào tạo bài bản, yêu nghề: Nhóm nhân viên này có trách nhiệm thu thập thông tin
trên thị trường nhằm nắm bắt điểm mạnh, điểm yếu của Công ty và đối thủ cạnh
tranh đồng thời nghiên cứu thị hiếu, đặc điểm tiêu dùng của khách hàng.
- Nghiên cứu thiết kế sản phẩm: Chế thử từ quy mơ nhỏ đến quy mơ trung
bình sau đó đến sản xuất ở quy mơ lớn. Chế thử bằng nhiều phương pháp dựa trên
các tiêu chuẩn mà Công ty đã áp dụng.
3.2. Kiểm tra chất lượng trong khâu cung ứng
Những thông tin về số lượng và chủng loại nguyên vật liệu sẽ được cung cấp
cho phòng kinh doanh. Phịng kinh doanh có trách nhiệm tìm đối tác, thoả thuận và
ký hợp đồng mua nguyên liệu theo đúng thành phần số lượng và chỉ tiêu chất
lượng.
Bộ phận kiểm tra chất lượng có trách nhiệm ghi sõ ngày sản xuất, ngày nhập
ca sản xuất trên mỗi mẫu để tiện theo dõi, đối chiếu và quy trách nhiệm cho bộ
phận thực hiện, kiểm tra khâu cung ứng.

Để đảm bảo cho nhập hàng đúng yêu cầu chất lượng, bộ phận kiểm tra chất
lượng sản phẩm và bộ phận nghiên cứu sản phẩm đều kiểm tra qua bước phân tích
nguyên liệu và nấu thử sản phẩm trước khi nhập lô hàng. Công ty có biện pháp kết
hợp với nhà cung ứng như sau:
21 vụ Kinh doanh
Chuyên ngành Kế hoạch Nghiệp
Nguyễn Xuân Hưng

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
- Công ty yêu cầu bên cung ứng gửi mẫu giới thiệu sản phẩm và các thông tin
về đặc tính sản phẩm kèm theo.
- Bộ phận thí nghiệm thử mẫu trên sản phẩm của bánh kẹo.
- Bộ phận kiểm tra chất lượng nhận xét, đánh giá.
- Nếu NVL đạt yêu cầu cả hai về chỉ tiêu lý hoá và sản phẩm nấu thử, bộ phận
kiểm tra sẽ chuyển yêu cầu sang bộ phận kinh doanh.
- Phòng kinh doanh xem xét giá cả, các phương thức mua nhập và lựa chọn
nhà cung cấp.
Trong quá trình giao hàng bên cung ứng không giao đúng với chất lượng
nguyên vật liệu đã gửi mẫu, cán bộ kiểm tra chất lượng có quyền khơng cho phép
nhập kho lơ hàng đó. Trong q tình bảo quản lưu kho nguyên vật liệu cũng
thường xuyên được kiểm tra để tránh có sự xuống cấp về chất lượng, đồng thời
kiểm tra kho từng, thùng chứa… để đảm bảo chất lượng trước khi đưa vào sản
xuất.
3.3. Kiểm tra chất lượng khâu sản xuất
Để có được sản phẩm chất lượng cao, đòi hỏi người trực tiếp kiểm tra, nhân
viên kỹ thuật phải có kinh nghiệm vững chắc, thực hiện kiểm tra đúng yêu cầu,

đúng công thức.
Bộ phận kiểm tra chất lượng cử nhân viên xuống các phân xưởng sản xuất và
cùng cán bộ kỹ thuật theo dõi và kiểm tra chất lượng ở các cơng đoạn q trình sản
xuất, phát hiện những trục trặc kỹ thuật nhằm hạn chế phế phẩm ở mức tối đa.
Mục tiêu của khâu kiểm tra trong sản xuất là: Phát hiện sớm ngăn ngừa những
sai sót và kịp thời xử lý ngay trên dây chuyền, sản phẩm sản xuất ra phải được tiến
hành nhập kho, dán mác đảm bảo đúng quy định.
3.4. Kiểm tra chất lượng sản phẩm
Nhận viên kiểm tra chất lượng lấy mẫu xác suất từng loại bánh kẹo theo ca
của từng ngày sản xuất để theo dõi chất lượng sản phẩm của Công ty. Các mẫu này
được kiểm tra theo các chỉ tiêu cảm quan, lý, hoá và vệ sinh thực phẩm. Các
chuyên gia đánh giá cảm quan dựa trên chỉ tiêu (kẹp có vng khơng, bánh có rõ
22 vụ Kinh doanh
Chuyên ngành Kế hoạch Nghiệp
Nguyễn Xuân Hưng

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
hình khơng, trọng lượng viên kẹo, bánh có đúng khơng? trạng thái, mùi vị, màu
sắc…). Sau đó cho điểm và ghi vào sổ để theo dõi. Sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất
lượng và người thực hiện sản phẩm đó sẽ được thưởng hay ngược lại. Sau đó các
mẫu sẽ được phân tích theo các chỉ tiêu lý hố, vệ sinh thực phẩm như quy định
trong tiêu chuẩn.
Sản phẩm sản xuất xong đủ tiêu chuẩn sẽ được bảo quản trong các thùng
cacton. Trước khi xuất xưởng, sản phẩm được kiểm tra lần nữa để đảm bảo sản
phẩm đến tay người tiêu dùng có chất lượng.
3.5. Kiểm tra chất lượng trong khâu bảo quản

Mặc dù trong những năm gần đây số lượng bánh kẹo tồn đọng ít, nhưng do
tính chất thời vụ nên khoảng thời gian trước tết nguyên đán, tết trung thu…cần có
nhiều bánh kẹo tiêu thụ phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ của thị trường. Công ty phải
tập trung sản xuất nên khâu bảo quản, quản lý sản phẩm khơng kém phần quan
trọng. Ngồi việc đáp ứng nhu cầu nhà kho thơng thống, cách xa mặt đất, xa
tường thì cơng tác quản lý sản phẩm cần tìm biện pháp sắp xếp hợp lý, các hộp
bánh kẹo được xếp thành hàng nối không chồng chất lên nhau quá nhiều để đảm
bảo bánh kẹo không dập nát.
Để đảm bảo khâu này bộ phận kiểm tra chất lượng có nhiệm vụ:
- Thường xuyên xuống các kho chứa thành phẩm để kiểm tra độ thơng
thống, cách sắp xếp thành phẩm trong kho đã đúng yêu cầu kỹ thuật hay chưa.
- Kịp thời xử lý ngay những vấn đề vi phạm kỹ thuật trong khâu bảo quản
nguyên liệu và thành phẩm.
Như vậy, với mục tiêu đảm bảo đúng tiêu chuẩu chất lượng đề ra trong đó bao
gồm:
- Đảm bảo sản phẩm đạt đầy đủ các tiêu chuẩn chất lượng như đã xây dựng và
đăng ký với tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng (chỉ tiêu lý hoá và cảm quan).
- Đảm bảo sản phẩm đạt an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Sản phẩm được bao gói trong các bao bì thực phẩm, đảm bảo đẹp, bền, tiện
lợi và hấp dẫn người tiêu dùng.
23 vụ Kinh doanh
Chuyên ngành Kế hoạch Nghiệp
Nguyễn Xuân Hưng

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
- Sản phẩm đạt về thời gian bảo quản, bảo hành, theo quy định của từng loại

sản phẩm đăng ký.
IV. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY.
1. Những thành tựu đạt được:
Trong những năm qua nhờ có sự nỗ lực của ban lãnh đạo và các phịng ban xí
nghiệp đặc biệt là đội ngũ quản lý chất lượng của Công ty Cổ phần Tràng An, mặc
dù cịn gặp nhiều khó khăn, những sản phẩm của Cơng ty được đánh giá là có chất
lượng cao thể hiện ở các cuộc bình chọn hàng Việt Nam chất lượng cao (giải hỗ
trợ được tổ chức hàng năm).
- Về chất lượng sản phẩm: Do có hệ thống kiểm tra chặt chẽ đầu vào và đầu
ra của các quá trình sản xuất, đã hạn chế nhiều những trục trặc từ nguyên vật liệu,
do quá trình sản xuất, giảm tỷ lệ sản phẩm sai hỏng, đồng thời có tác dụng lớn
trong việc đảm bảo sản phẩm đến tay người tiêu dùng có chất lượng cao, biểu hiện:
+ Các chỉ tiêu lý hoá và vệ sinh của sản phẩm bánh kẹo: nói chung đều đạt
các tiêu chuẩn đã đăng ký.
+ Giá trị dinh dưỡng: sản phẩm có độ dinh dưỡng cao, tiêu hố tốt, đủ chất
đạm, khơng chứa độc tố ảnh hưởng đến đường tiêu hoá và sức khoẻ người tiêu
dùng.
- Sản phẩm của Công ty tương đối đa dạng về chủng loại, phong phú về mẫu
mã, bao bì… với trên 60 loại khác nhau, đáp ứng được nhu cầu khác nhau của thị
trường. Hơn nữa giá bán của sản phẩm nhìn chung thấp, phù hợp với khả năng
thanh tốn của đại bộ phận thị trường.
- Trong công tác quản lý kiểm tra chất lượng sản phẩm: Việc kiểm tra chất
lượng trong Công ty từ lâu đã thành nề nếp, việc kiểm tra chất lượng sản phẩm
được thực hiện ở từng khâu trong quá trình sản xuất. Đây là một thuận lợi lớn
trong công tác bảo đảm và nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty.
- Với Công ty, bảo đảm và nâng cao chất lượng khơng nằm ngồi mục đích
tiêu thụ tốt sản phẩm, làm tăng lợi nhuận, bảo đảm công ăn việc làm cho cán bộ
24 vụ Kinh doanh
Chuyên ngành Kế hoạch Nghiệp
Nguyễn Xuân Hưng


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
công nhân viên của Công ty. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty không
ngừng được nâng cao trên cơ sở thường xuyên quán triệt tư tưởng: không chạy
theo lợi nhuận trước mắt mà phải bằng mọi biện pháp thích hợp đảm bảo và nâng
cao chất lượng sản phẩm cũng như hiệu suất công tác.
2. Những hạn chế, tồn tại:
Bên cạnh những thành tựu đạt được trong cơng tác quản lý chất lượng, Cơng
ty cịn gặp nhiều khó khăn. Chính những vấn đề này ảnh hưởng khơng ít tới chất
lượng hoạt động của Cơng ty nói riêng và sự phát triển Cơng ty nói chung.
Thứ nhất: cũng như nhiều doanh nghiệp khác hiện nay, Công ty Cổ phần
Tràng An vẫn thực hiện phương pháp quản lý cũ, đó là quản lý sản xuất. Cơng ty
đã đồng nhất quản lý chất lượng với kiểm tra chất lượng sản phẩm. Việc nhấn
mạnh kiểm tra chất lượng sản phẩm chỉ có ý nghĩa trong việc khắc phục chứ chưa
đảm bảo cho việc phòng ngừa những sai hỏng. Từ thực tế của Công ty cho thấy,
quản lý chất lượng đầu vào mới đơn thuần là kiểm tra nguyên vật liệu, trong đó
đầu vào bao gồm những yếu tố cũng quan trọng không kém như lao động, vốn,
công nghệ, thiết bị mặc dù cũng được quản lý nhưng chưa được coi là công việc
quản lý chất lượng. Sản phẩm kém chất lượng tuy chưa đến tay người tiêu dùng
nhưng hiệu quả sản xuất không cao, các loại bánh, kẹo hỏng lại mất thời gian công
sức nấu lại, quật lại… hoặc bỏ đi nếu cháy gây lãng phí

cho việc khắc phục

những hư hỏng.
Thứ hai: Công tác quản lý chất lượng của Công ty Cổ phần Tràng An chỉ có

trách nhiệm của bộ phận kiểm tra chất lượng. Tổng số cán bộ công nhân viên bộ
phận kiểm tra chất lượng của Công ty chỉ có 7 người, phải gánh vác cơng việc
quản lý chất lượng của Cơng ty thì vất vả và khơng qn xuyến được hết. Cũng
chính vì lý do đó mà họ chỉ tập trung vào mỗi công việc kiểm tra. Việc tập trung
quản lý chất lượng vào bộ phận kiểm tra chất lượng vơ hình chung đã cơ lập bộ
phận này với các phân xưởng sản xuất. Cho nên công nhân chỉ thực hiện những
thao tác đã quy định, trong khi cơng nhân chính là người chủ của q trình, quyết
25 vụ Kinh doanh
Chuyên ngành Kế hoạch Nghiệp
Nguyễn Xuân Hưng

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×