Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

(SKKN HAY NHẤT) thiết kế theo chủ đề và vận dụng hệ thống bài tập hóa học chương nitơ photpho tiếp cận pisa theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.98 MB, 59 trang )

SỞ GD & ĐÀO TẠO NGHỆ AN

S¸ng kiÕn kinh
nghiƯm
Đề tài:
THIẾT KẾ THEO CHỦ ĐỀ VÀ VẬN DỤNG HỆ THỐNG BÀI
TẬP HÓA HỌC CHƯƠNG NITƠ- PHOTPHO TIẾP
CẬN PISA THEO ĐỊNH HƯỚNG PHT TRIN
NNG LC CHO HC SINH

MễN: HO HC

Năm học: 2020 - 2021

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


SỞ GD & ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT NGUYỄN DUY TRINH
--------------- —O–--------------

Đề tài:

S¸ng kiÕn kinh
nghiƯm

THIẾT KẾ THEO CHỦ ĐỀ VÀ VẬN DỤNG HỆ THỐNG
BÀITẬP HÓA HỌC CHƯƠNG NITƠ- PHOTPHO TIẾP
CẬN PISA THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC CHO HỌC SINH


Giáo viên : Võ thị Ngọc Tân
Nguyễn thị Ngọc Oanh
Nhóm : Húa hc
in thoi : 0988269895
0386363996

Năm học: 2020 - 2021

MC LC

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


PHẦN I: MỞ ĐẦU

TRANG

I. Lý do chọn đề tài

1

II. Mục đích của đề tài

1

II.1. Nhiệm vụ của đề tài

1

II.2. Phương pháp nghiên cứu


2

PHẦN II: NỘI DUNG
I. cở lí luận và thực tiễn của đề tài

3

I.1. Cở sở lí luận

3

I.1.1. PISA là gì?

3

I.1.2 Đặc điểm của bài thi dạng Pisa

3

I.1.3 Vì sao nên áp dụng Pisa để xây dựng đề kiểm tra đánh giá năng lực
người học?

4

I.1.4 Quy trình xây dựng hệ thống bài tập theo hướng tiếp cận PISA.

4

I.2. Cở sở thực tiễn


6

II. Thiết kế theo chủ đề hệ thống bài tập hóa học chương nitơ- photpho
tiếp cận pisa theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh.

7

III. Sử dụng hệ thống bài tập theo hướng tiếp cận pisa trong dạy
học chương “ni tơ- photpho” hóa học 11 thpt(chương trình cơ bản)
III.1. Các hướng triển khai hệ thống bài tập PISA

46
46

III.2. Mức độ triển khai tại các trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An

46

III.3.Một số minh chứng

47

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
III.1. Hiệu quả của sáng kiến.

49

III.2. Thuận lợi và khó khăn khi áp dụng đề tài.


50

III.3. Một số đề xuất

50

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


PISA là "Chương trình đánh giá học sinh quốc tế" (Programe for
International Student Assessment - PISA) có quy mơ tồn cầu, tổ chức 3 năm một
lần, nhằm đánh giá kiến thức và kỹ năng trong 3 lĩnh vực: đọc hiểu phổ thơng, làm
tốn phổ thơng và khoa học phổ thơng của học sinh (HS) ở tuổi 15. Qua đó sẽ kiểm
tra khả năng đáp ứng những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho cuộc sống sau này
theo chuẩn quốc tế. PISA cũng đánh giá HS ở các độ tuổi khác nhau nhưng tập
trung vào đánh giá ở độ tuổi 15 bởi cho rằng HS 15 tuổi đã có đủ số năm tích lũy
kiến thức và một số kỹ năng sống nhất định trong và ngồi nhà trường. Họ khơng
chỉ cần phải biết làm thế nào để học được các công thức tốn học, các khái niệm
khoa học mà cịn phải biết vận dụng những kiến thức và kỹ năng này trong nhiều
tình huống khác nhau mà họ sẽ gặp phải trong cuộc sống.
Theo kế hoạch của Bộ Giáo dục và Đào tạo, từ năm 2012 Việt Nam sẽ tham
gia chương trình PISA để đến năm 2022 kịp xây dựng chiến lược giáo dục phù
hợp, đáp ứng những tiêu chuẩn tiên tiến của quốc tế. Tham gia PISA là một cơ hội
để ngành giáo dục Việt Nam thấy rõ điểm mạnh, điểm yếu của HS và cả quá trình
giáo dục, từ đó có những điều chỉnh để nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.
Đây cũng là cơ sở khách quan, khoa học để ngành giáo dục nhận thức "thứ hạng"
chất lượng HS Việt Nam trong tương quan chung với các quốc gia; có thể khi áp

dụng chương trình mới này, chúng ta sẽ dễ phân biệt được mức độ chênh lệch trình
độ giữa HS nam và nữ, sự chênh lệch về đọc hiểu, chênh lệch giữa các trường lớn
và nhỏ, trường công lập và dân lập, giữa thành thị và nông thôn...
Qua nghiên cứu về Pisa, tôi nhận thấy rằng cần thiết mở rộng các bài tập
dạng này cho học sinh THPT, đặc biệt phù hợp khi Việt Nam đang chuyển từ bối
cảnh dạy học tiếp cận nội dung sang dạy học tiếp cận năng lực người học. Những
ưu điểm của bài tập Pisa đáp ứng được yêu cầu của cách đánh giá mới này.
Với mục đính nhằm thiết kế theo chủ đề các bài tập câu hỏi dạng PISA để sử dụng
trong quá trình xây dựng kiến thức mới trên lớp, hoặc để ơn bài và có thể sử dụng
để thiết kế đề kiểm tra kết quả học tập các bài trong chương “nitơ-photpho” hóa
học 11. Đây là một chương mà kiến thức các em được học gắn liền với các tình
huống hay gặp ở thực tiễn cũng như ứng dụng nhiều đời sống và khoa học kĩ thuật.
Do vậy tôi đã lựa chọn đề tài “ THIẾT KẾ THEO CHỦ ĐỀ VÀ VẬN DỤNG
HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC CHƯƠNG NITƠ- PHOTPHO TIẾP CẬN
PISA THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH”
Đề tài cũng sẽ nghiên cứu các phương pháp để ứng dụng công nghệ thơng tin
vào q trình kiểm tra, giảm tải áp lực cho người dạy. Với mong muốn những học
sinh tiếp cận, làm quen được với cách thức ra đề không chỉ trong các tiết kiểm tra,
mà ngay cả ôn tập hằng ngày, kể cả khi không đến lớp. Tôi mạnh dạn xây dựng các
bài tập dạng Pisa nhưng có ứng dụng cơng nghệ thơng tin để học sinh có thể học
tập trực tuyến, mọi lúc mọi nơi.
II. Mục đích của đề tài
+ Thiết kế các dạng bài tập thuộc chương nitơ- photpho tiếp cận pisa dùng cho
nghiên cứu kiến thức mới, ôn tập , ngoại khóa và dùng cho đánh giá kiểm tra.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


+ Nghiên cứu các phương pháp để ứng dụng công nghệ thơng tin vào q trình
kiểm tra đánh giá học sinh

III. Nhiệm vụ của đề tài
+ Tìm hiểu đặc điểm của bài thi dạng Pisa và vì sao nên áp dụng Pisa để xây
dựng đề kiểm tra đánh giá năng lực người học?
+ Tìm hiểu quy trình xây dựng hệ thống bài tập theo hướng tiếp cận PISA.
+ Thiết kế các dạng bài tập theo các chủ đề thuộc chương .
+ Đề xuất một số hướng sử dụng hệ thống bài tập tiếp cận PISA trong dạy học
hóa học 11 chương Nitơ- Photpho nhằm làm cho việc dạy học hóa học gắn với
thực tiễn cuộc sống hơn, HS có hứng thú, say mê học tập…, từ đó nâng cao hiệu
quả dạy học hóa học ở trường THPT.
+ Thực nghiệm sư phạm nhằm xác định hướng đúng đắn của đề tài.
IV. Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp nghiên cứu lí thuyết để nghiên cứu SGK, tài liệu, các văn bản
có liên quan đến đề tài.
+ Phương pháp quan sát: Tiến hành quan sát các hoạt động dạy và học có
sử dụng bài tập hóa học tiếp cận PISA tại trường THPT nhằm phát hiện
vấn đề nghiên cứu.
+ Phương pháp đàm thoại: Trao đổi với GV và HS để tìm hiểu ý kiến, quan
niệm, thái độ... của họ về việc sử dụng câu hỏi và bài tập hóa học tiếp cận PISA
trong dạy và học ở trường THPT, cũng như những thuận lợi và khó khăn mà GV
và HS đã gặp phải.
+ Phương pháp điều tra: Điều tra thực trạng việc sử dụng câu hỏi và bài tập tiếp
cận PISA của GV và HS trong q trình dạy và học mơn Hố học lớp 11.
+ Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các chuyên gia,
các giảng viên và GV có nhiều kinh nghiệm về việc sử dụng câu hỏi và bài tập tiếp
cận PISA trong giảng dạy hóa học hiện nay.
+ Phương pháp thực nghiệm: Dựa vào giả thuyết khoa học đã đặt ra, tiến hành
thực nghiệm ở một số trường THPT để xem xét hiệu quả và tính khả thi của hệ
thống câu hỏi và bài tập tiếp cận PISA trong dạy học hóa học lớp 11 phần phi kim
đã được xây dựng.


PHẦN II: NỘI DUNG

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


I. CỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
I.1. Cở sở lí luận
I.1.1. PISA là gì?
Chương trình Đánh giá học sinh quốc tế (Programme for International Student
Assessment - PISA) là một khảo sát quốc tế do tổ chức OECD (Organisation for
Economic Co-operation and Development) đề xuất, để đánh giá khả năng của học
sinh của các nước và vùng lãnh thổ trong và ngồi OECD, về tốn, khoa học và
đọc hiểu. Chương trình được thực hiện từ năm 2000 và cứ 3 năm lặp lại một lần.
Mục đích của chương trình là cung cấp các dữ liệu so sánh nhằm giúp các nước cải
thiện các chính sách và kết quả giáo dục. Chương trình hướng vào việc đo lường
sự hiểu biết và khả năng giải quyết vấn đề trong cuộc sống hàng ngày của học sinh.
Vào năm 2015 có 72 nước và vùng lãnh thổ, với tổng số khoảng 540.000 học sinh
tham gia chương trình. PISA cũng khảo sát các mối quan hệ giữa việc học của học
sinh và các yếu tố khác để hiểu rõ sự khác biệt về kết quả trong mỗi nước và giữa
các nước.
PISA kiểm tra mức hiểu biết và vận dụng trong ba lĩnh vực: đọc hiểu, tốn và khoa
học. PISA khơng kiểm tra kiến thức thu được tại trường học mà xem xét năng lực
phổ thông thực tế của học sinh. Bài thi chú trọng đánh giá khả năng học sinh vận
dụng kiến thức và kỹ năng của mình khi đối mặt với những tình huống và thử
thách liên quan đến kiến thức và kỹ năng đó. Về khoa học, kiểm tra khả năng vận
dụng những kiến thức khoa học để hiểu và giải thích các tình huống thực tiễn.
I.1.2. Đặc điểm của bài thi dạng Pisa
- Mỗi bài thi của Pisa là một chuỗi những nhiệm vụ liên quan đến phần dẫn hoặc
tình huống. Một bộ đề thi gồm nhiều bài thi.
- Phần dẫn là một trích đoạn hay một đoạn văn nói về một vấn đề cụ thể, xác thực.

Đối với các môn khoa học phần dẫn chính là những kiến thức, lập luận liên quan
đến một khái niệm, định nghĩa hay tính chất nào đó. Phần dẫn phải đảm bảo các
yếu tố: tính khoa học, văn hóa phù hợp, ngơn ngữ phù hợp, gây hứng thú cho độ
tuổi học sinh.
- Mỗi một câu hỏi là một nhiệm vụ được nêu ra kèm với các phương án trả lời hoặc
yêu cầu học sinh viết ra câu trả lời. Các câu hỏi và phương án trả lời phải đáp ứng
yêu cầu: diễn đạt bằng ngôn ngữ càng đơn giản càng tốt, phải dự kiến được những
câu trả lời của học sinh, tránh những câu hỏi mơ hồ, không logic.
Các dạng câu hỏi thường gặp trong đề thi dạng Pisa:
- Câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn (Multiple choice)
- Câu hỏi Có - Khơng, Đúng - Sai phức hợp(Yes – No, True – False)
- Câu hỏi mở đòi hỏi trả lời ngắn (short response question).
- Câu hỏi mở đòi hỏi trả lời dài (khi chấm sẽ phải tách ra từng phần để cho
điểm) (open - constructed response question).
- Câu hỏi đóng địi hỏi trả lời (dựa trên những trả lời có sẵn) (close -

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


constructed response question).
I.1.3. Vì sao nên áp dụng Pisa để xây dựng đề kiểm tra đánh giá năng lực
người học?
Các bài thi, câu hỏi của Pisa như đã nói ở trên không tập trung vào các kiến thức ở
trong trường phổ thông mà tập trung vào việc học sinh vận dụng được chúng như
thế nào vào cuộc sống. Thông qua những nhiệm vụ được giao ở thực tiễn, người
học phải vận dụng kiến thức kĩ năng đã được học ở trường để giải quyết nó. Chúng
ta vẫn thường hay có những câu hỏi như: Tại sao học sinh A đạt điểm tốt trong bài
kiểm tra, tốt nghiệp loại ưu nhưng khi đi làm kết quả làm việc chưa cao? Như vậy
chứng tỏ một điều việc đánh giá ở trường chưa chú trọng phát triển năng lực người
học cụ thể là kĩ năng giải quyết vấn đề nảy sinh ở thực tiễn. Pisa đề ra những tình

huống gắn liền với thực tiễn, không bắt buộc người học phải học thuộc một cách
máy móc mà chú trọng đến việc người học sẽ sử dụng những kiến thức đó như thế
nào.
Và hơn hết đánh giá của Pisa hướng đến việc để học sinh phát huy được ý kiến
cá nhân, không phải ghi nhớ một cách thụ động,các câu hỏi của Pisa không đơn
thuần là câu hỏi trắc nghiệm, mà các câu trắc nghiệm này có những ý kiến của bản
thân. Đáp án nhận được không bao giờ cũng là đúng hoặc sai như ta vẫn gặp, mà
đáp án tôn trọng câu trả lời của người học, có trả lời đúng một cách đầy đủ, trả lời
đúng nhưng chưa đầy đủ hoặc không trả lời. Câu hỏi của Pisa đã phát huy ưu điểm
của hai hình thức thi cử hay gặp là trắc nghiệm và tự luận. Các câu hỏi trả lời ngắn
hay trả lời dài của Pisa đã hạn chế được nhược điểm của câu hỏi trắc nghiệm
chúng ta vẫn dùng là không thể hiện được tính sáng tạo, tư duy logic, khả năng
biểu cảm trước các vẫn đề hay gặp.
Tóm lại, bài thi của Pisa chú trọng phát triển năng lực người học, phù hợp với
đổi mới kiểm tra đánh giá mà chúng ta đang tích cực hướng đến. Về lâu về dài việc
học tập cần thiết gắn liền với cuộc sống, quay lại phục vụ cuộc sống thì việc học
mới thiết thực, việc đổi mới mới có ý nghĩa. Hình thức kiểm tra Pisa cũng phù hợp
với sự thay đổi những năm tiếp theo mà giáo dục đang hướng tới.
I.1.4. Quy trình xây dựng hệ thống bài tập theo hướng tiếp cận PISA.

I.1.4.1..................................................Xác định nội dung kiến thức mà học sinh phải đạt đượ
GV cần lựa chọn đơn vị kiến thức, xác định nội dung kiến thức và thiết lập bảng
mô tả các mức độ đánh giá theo định hướng năng lực. Mỗi bài tập phải có nhiệm
vụ hồn thiện một lượng tri thức nhất định cho học sinh nên việc giáo viên lựa
chọn kiến thức trong những bài tập xây dựng theo hướng tiếp cận PISA là rất cần
thiết. Kiến thức lựa chọn phải căn cứ vào chuẩn kiến thức, kỹ năng của Bộ Giáo
dục – Đào tạo, chú trọng đến bản chất hóa học nhưng khơng được q phức tạp
trừu tượng để tăng hứng thú học tập của học sinh đối với mơn Hóa học.

I.1.4.2...................................................Xác định năng lực mà học sinh đã có và năng lực cầ

trình giải bài tập.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Qua quá trình giải bài tập theo hướng tiếp cận PISA, mỗi học sinh sẽ tích lũy được
những năng lực nhất định, nhưng để có được khả năng học tập suốt đời thì năng
lực
của mỗi em khơng chỉ bó hẹp trong việc đọc – hiểu bài tập mà cần phải đạt và
được luyện tập thường xuyên những năng lực phổ thông.
Giáo viên cần xác định rõ năng lực mà học sinh đã có, mức độ ra sao, cần phải bổ
sung và hoàn thiện thêm năng lực nào cho phù hợp với tư duy của các em mà vẫn
đảm bảo yêu cầu của tri thức.

I.1.4.3....................................................Xây dựng hoặc trích dẫn thơng tin để tạo ngữ cảnh c
lựa chọn các kiểu câu hỏi theo mẫu của PISA sao cho phù hợp với nội dung kiến
thức và sự phát triển năng lực của học sinh.
Đối với mỗi bài tập xây dựng theo hướng tiếp cận PISA,thì việc xây dựng ngữ
cảnh cho bài tậplà rất quan trọng. Sự lựa chọn ngữ cảnhphù hợp với kiến thức là
hình thức gắn kết giữa lý thuyết với thực tiễn một cách tinh tế và hiệu quả.Ngoài
ra, cách thức diễn đạt câu hỏi, cách lựa chọn các kiểu câu hỏi theo mẫu của PISA
cũng mang đến hiệu quả tốt trong việc phát triển tư duy của học sinh.
I.1.4.4.Xây dựng đáp án trả lời của bài tập.
Mỗi bài tập hóa học theo hướng tiếp cận PISA thường rất mở, sát thực tiễn và có
nhiều cách giải nên đáp án trả lời của bài tập này được xây dựng rất công phu theo
các mức độ khác nhau đã được mã hóa:mức tối đa, mức chưa tối đa và không
đạt.Các mức độ trả lời của học sinh sẽ giúp giáo viên định lượng cụ thể hơn về
kiến thức, năng lực và thái độ của từng em đối với bộ mơn Hóa học.
Các mức độ trả lời của học sinh được mã hóa theo các bộ mã hóa khác nhau,
có thể là bộ mã có 1 chữ số như bộ mã ( 0; 1; 9) hoặc bộ mã ( 0; 1; 2; 9), có

thể là bộ mã có 2 chữ số như (00; 11; 99) .
- Đối với bộ mã ( 0; 1; 9) thì :


Mức tối đa - Mã 1 : Học sinh trả lời đầy đủ theo yêu cầu của bài tập.



Khơng đạt - Mã 0 hoặc mã 9
+ Mã 0 : Học sinh có trả lời nhưng trả lời sai.
+ Mã 9 : Học sinh khơng có dấu hiệu thực hiện bất cứ một hành
động nào để giải quyết yêu cầu của bài tập.

- Đối với bộ mã ( 0; 1; 2; 9) thì :


Mức tối đa - Mã 2: Học sinh trả lời đầy đủ theo yêu cầu của bài tập.



Mức chưa tối đa – Mã 1: Học sinh trả lời chưa đủ theo u cầu của bài
tập.



Khơng đạt - Mã 0 hoặc mã 9
+ Mã 0 : Học sinh có trả lời nhưng trả lời sai.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



+ Mã 9 : Học sinh khơng có dấu hiệu thực hiện bất cứ một hành
động nào để giải quyết yêu cầu của bài tập.
Mức đầy đủ: Trả lời đúng câu hỏi. Đối với các câu hỏi trả lời mở, mức đầy đủ là
mức trả lời trọn vẹn về các vấn đề nêu trong đề bài, thể hiện được hiểu biết của
người học về các khía cạnh khác nhau của vấn đề, góp phần vào phần kết luận,
diễn giải hoặc đánh giá, giải thích của người học. Người chấm cho điểm tối đa đối
với câu trả lời này. Nếu đáp án đúng chỉ gồm một vấn đề nào đó có thể mã hóa
mức đầy đủ là mức 1 điểm. Nếu các câu trả lời dài, nhiều ý, cần có các diễn dải lập
luận mức đầy đủ là mức 2 điểm hoặc 3 điểm dành cho câu trả lời có sự hiểu biết
sâu rộng.
Mức không đầy đủ: trả lời đúng một phần của câu hỏi.
Nếu mức đầy đủ là 1 điểm thì mức khơng đầy đủ sẽ là 0 điểm thể hiện câu trả lời
không được chấp nhận, những câu trả lời mơ hồ, không liên quan, hoặc câu trả lời
tẩy xóa tới mức khơng đọc được.
Nếu mức đầy đủ là 2 điểm thì mức khơng đầy đủ là 1 điểm nếu trả lời đúng một
phần về các khía cạnh nêu ra, hoặc chỉ trả lời được các ý theo nghĩa đen mà chưa
thể hiện được hiểu biết khi câu hỏi yêu cầu diễn giải hoặc suy luận.
Với câu hỏi có thang 3 điểm thì mức khơng đầy đủ của câu trả lời là mức 2 điểm
với câu trả lời có độ đúng vừa phải, mức 1 điểm nếu câu trả lời đúng tối thiểu, và
mức 0 điểm nếu câu trả lời sai.
Mức khơng đạt: câu trả lời hồn tồn bỏ trống, mã hóa cho mức này là mã 9.
I.1.4.5.Kiểm tra thử.
Việc kiểm tra thử sẽ phát hiện những bất hợp lý và là thước đo tính khả thicủa bài
tậpđể từ đó giáo viên có phương pháp sử dụng bài tập đã xây dựngtheo hướng tiếp
cận PISA một cách khoa học hơn, giúp cho học sinh phát triển năng lực tốt hơn.
I.1.4.6. Xin ý kiến góp ý của các chuyên gia và đồng nghiệp để chỉnh sửa.
Qua kết quả học sinh được kiểm tra thửcác bài tập được xây dựng theo hướng tiếp
cận PISA, đồng thời kết hợp với góp ý của các chuyên gia và đồng nghiệp,giáo
viên sẽ có những thay đổi, chỉnh sửa các phương diện của bài tập sao cho phù hợp

với sự phát triển năng lực học sinh và phù hợp với yêu cầu thực tiễn của Việt Nam.
I.2. Cở sở thực tiễn
Trong những năm gần đây Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đã có những cải cách
lớn trong tồn ngành giáo dục nói chung và đặc biệt là trong việc dạy và học ở
trường phổ thông nói riêng; nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện về đức,
trí, thể, mĩ. Nội dung giáo dục, đặc biệt là nội dung, cơ cấu sách giáo khoa được
thay đổi một cách hợp lý vừa đảm bảo được chuẩn kiến thức phổ thơng, cơ bản, có
hệ thống vừa tạo điều kiện để phát triển năng lực của mỗi học sinh, nâng cao năng
lực tư duy, kỹ năng thực hành, tăng tính thực tiễn. Xây dựng thái độ học tập đúng
đắn, phương pháp học tập chủ động, tích cực, sáng tạo; lòng ham học, ham hiểu
biết, năng lực tự học, năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc sống.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chính vì vậy, việc xây dựng nên những BTHH mới phù hợp với định hướng
đổi mới của mơn Hóa học nói riêng và định hướng đổi mới giáo dục nói chung là
rất quan trọng và có ý nghĩa thiết thực.
Nhưng thực tế hiện nay các em học sinh việc thi cử chú trọng ghi nhớ, tái
hiện, quay cuồng với các bài tốn hóc búa làm các em khá mệt mỏi và mất đi tình
u đối với mơn học, nhiều khi khơng biết học để làm gì. Đổi mới dạy học theo
hướng phát triển năng lực không bắt buộc phải ghi nhớ q nhiều vì mỗi bài kiểm
tra đã có phần dẫn để các em trả lời các câu hỏi, những câu hỏi có câu trả lời mang
màu sắc cá nhân giúp các em thể hiện được cái tôi trước những vấn đề gặp phải.
Với cách kiểm tra thông thường ta chỉ biết được học sinh trả lời đúng hay sai,
nhưng với dạng câu hỏi Pisa ta biết được học sinh khi trả lời ở mức độ nào, từ
nhiều câu hỏi khác nhau biết được học sinh có năng lực gì, nếu học sinh điểm thấp
ta cũng biết được nguyên nhân do đâu (nếu các câu bỏ trống nhiều chứng tỏ học
sinh không chú ý, lơ đãng khi học, nếu các câu thuộc mã không đầy đủ nhiều cho
thấy khả năng lập luận, hiểu trọn vẹn một vấn đề chưa cao…

II. THIẾT KẾ THEO CHỦ ĐỀ VÀ VẬN DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA
HỌC CHƯƠNG NITƠ- PHOTPHO TIẾP CẬN PISA THEO ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH.
CHỦ ĐỀ 1. EM LÀ CƠ GÁI NITƠ
Em là cơ gái Nitơ

Bình thường anh chẳng làm quen

Thực tên Azot anh ngờ làm chi

Đến khi dông tố ân cần thăm em

Không mùi cũng chẳng vị gì

Gần lâu nên cũng thành quen

Sự sống khơng được duy trì trong em

Hóa màu nâu thẩm chất gì độc hơn

Do thở thiếu oxizen

Bơ vơ cuộc sống cơ đơn

Cịn em , em vẫn dịu hiện như ai

Thủy thần thấy vậy bắt đem về nhà

Nhà em ở chu kì hai


ln hồng tử nước ra

Có năm điện tử lớp ngồi bao che

ép dun chồng vợ thật là ác thay

Mùa đơng cho chí mùa hè

Hờn căm khói bốc lên mây

Đến ơ thứ bảy anh về thăm em

nén thân cam chịu chua cay một bề

Bình thường em ít người quen

Đêm đơng gió rét mưa về

Người ta vẫn chế sao hiền thế cô

Oxi chẳng giữ lời thề cùng em

Cứ như dịng họ khí trơ

Vì cùng chung họ á kim

Ai hỏi đến cũng làm ngơ chẳng cần

Cho nên bố mẹ đơi bên bất bình


Tuổi em mười bốn thanh xn

Oxi từ đó buồn tình

Đến đó tính chuyện trăm năm làm gì

Bỏ em một cỏi một mình bơ vơ

Thế rồi năm tháng qua đi

Em là cô gái nitơ

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Có anh bạn trẻ Oxi gần nhà

Lâu nay em vẫn mong chờ tình u

Câu 1. Vị trí của nitơ trong bảng HTTH là:
A. Ơ thứ 7, nhóm VA, chu kỳ 2.
B. Ơ thứ 7, nhóm VIIA, chu kỳ 2.
C. Ơ thứ 8, nhóm VIA, chu kỳ 2.
D. Ơ thứ 7, nhóm VIA, chu kỳ 3.
Câu 2. Hãy đánh dấu x vào cột Đ (Đúng) hoặc S (sai) phù hợp với nội dung dưới
đây
TT Nội dung
1

Nitơ là chất khí khơng màu, khơng mùi, khơng vị, khơng duy trì

sự cháy và sự hơ hấp

2

Nitơ là một phi kim hoạt động mạnh, có thể tác dụng được với tất
cả các kim loại và phi kim khác

3

ở trạng thái tự do, nitơ chiếm khoảng 80% thể tích của khơng khí

4

Trong các phản ứng với hiđro và kim loại, nitơ thể hiện tính oxi
hố

5

Nitơ có thể tác dụng trực tiếp với oxi để tạo ra các oxit N 2O,N2O3,
N2O5

Đ S

Câu 3. Giải thích vì sao Nito được ví như dịng học khí trơ.
Câu 4. Em giải thích nội dung của các câu thơ
Thế rồi năm tháng qua đi
Có anh bạn trẻ Oxi gần nhà
Bình thường anh chẳng làm quen
Đến khi dông tố ân cần thăm em
Gần lâu nên cũng thành quen

Hóa màu nâu thẩm chất gì độc hơn
(Các câu hỏi 1,2,3,4 ở trên giúp HS hình thành và phát triển năng lực nhận thức
hóa học)
Câu 5. Trong buổi sinh nhật của G. Scanlon, cô đã uống thứ cocktail Jagermeister
được pha với nitơ lỏng để tạo “hiệu ứng tỏa khói” trong lễ sinh nhật thứ 18.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Scanlon đã bị khó thở và đau bụng dữ dội sau khi uống cocktail. Cô được đưa tới
bệnh viện Lancaster Royal Infirmary (Vương quốc Anh) được chẩn đoán thủng dạ
dày và phải mổ cấp cứu để cắt dạ dày. Nguyên nhân nào làm cho cô gái bị thủng
dạ dày?
(Câu hỏi 5 giúp HS hình thành và phát triển năng lực vận dụng kiến thức kỹ năng
đã học: Cụ thể HS vận dụng kiến thức về tính chất vật lý và tính chất hóa học của
Nitơ để tìm hiểu hiện tượng trên)
Hướng dẫn chấm chủ đề 1.
Câu 1.

019

Mức đầy đủ: Mã 1 đáp án A
Không đạt: Mã 0 đáp án khác, mã 9: không trả lời..
Câu 2. 0 1 2 9
Mức đầy đủ: Mã 2 trả lời được 1,3,4 đúng ; 2,5 sai
Mức chưa đầy đủ: Mã 1 chỉ trả lời được 3 hoặc 4 trên 5 đáp án đúng.
Không đạt:
Mã 0: chỉ trả lời được 1 hoặc 2 mệnh đề đúng hoặc không được mệnh đề nào đúng.
Mã 9: không trả lời.
Câu 3. 0 1 9

Mức đầy đủ: Mã 1 Phân tử N2 có liên kết ba rất bền vững.
Khơng đạt: Mã 0 giải thích sai ; Mã 9 khơng trả lời
Câu 4. 0 1 2 9
Mức đầy đủ: Mã 2
Trong khơng khí có khoảng 80% nitơ và 20% oxi.
Ở nhiệt độ thường nitơ khơng tác dụng với oxi
khi có sấm chớp(tia lửa điện) thì xảy ra lần lượt các PTHH sau:
Sau đó:

2NO + O2→ 2NO2( có màu nâu đỏ)

Mức chưa đầy đủ: Mã 1 trả lời được một trong các ý trên.
Không đạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.
Câu 5. 0 1 9
Mức đầy đủ: Mã 1 Nhiệt độ hóa lỏng của nitơ là -196oC nên làm cho dạ dày bị
bỏng lạnh do uống vào khi nitơ chưa bay hơi hết.
Không đạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


CHỦ ĐỀ 2. ỨNG DỤNG CỦA KHÍ NITO NITROGEN TRONG CÁC
NGÀNH CƠNG NGHIỆP
Chắc khơng ai cịn xa lạ với khi nito rồi phải khơng, tuy nhiên ứng dụng của loại
khí này trong cơng nghiệp thì chưa chắc ai cũng biết. Vì vậy, hãy cùng theo dõi bài
viết dưới đây của chúng tơi để tìm hiểu thêm nhé.


Khí nito trong cơng nghiệp được dùng làm trơ bình chứa hoặc xử lý các bình chứa.
Khí nito bơm vào để loại bỏ các hóa chất độc hại, ngăn ngừa cháy nổ như di

chuyển lpg trong đường ống các nhà máy lọc dầu. Và để triệt tiêu khả năng gây
cháy nổ trong các thùng nhiên liệu thì nito được sử dụng để khử các khoảng trống
của bồn.



Bơm khí nito giúp loại bỏ Oxi, có tác dụng dập lửa và ngăn ngừa cháy nổ.



Trong dược phẩm thì khí nito có tác dụng để phủ, làm trơ, sục khí, chống oxi hóa.



Khí nito cịn được dùng trên các dàn khoan để loại bỏ oxi làm chậm quá trình oxi
hóa và ngăn cháy nổ. Khí nito cịn dùng để ép giếng dầu cạn, làm tăng tốc độ
khoan, tính trơ của nó khơng gây mịn, hư hỏng thành các lỗ khoan.



Khí nito cịn được dùng để bơm lốp xe, giúp lốp xe tránh bị oxi hóa, khơng ngưng
tụ hơi nước, nhiệt độ mát hơn, sẽ làm lốp bền hơn.



Sử dụng khí nito trong các mối hàn chì sẽ giúp tăng nhiệt độ của q trình hàn, tạo
sự kết dính trong các mối hàn nhựa.




Khí nito cịn giúp ích trong việc cắt laser, cắt bằng nito rất phổ biến trong cắt inox
và nhơm đem lại độ chính xác cao.



Trong cơng nghiệp hàn, khí Nito nó được sử dụng thay thế khí Heli để hàn những
đồ vật làm bằng đồng và hợp kim đồng.



Khí Nitơ là thành phần quan trọng để sản xuất phân đạm, phân bón.



Khí Nitơ được sử dụng trong công nghệ nghiên cứu các tác nhân làm lạnh.
Làm sạch kim loại, chế tạo kim loại tinh khiết, sản xuất thép không rỉ, linh kiện
điện tử

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Câu 1. Hãy đánh dấu x vào cột Đ (Đúng) hoặc S (sai) phù hợp với nội dung dưới
đây
TT Nội dung
1

Nito dùng để dập tắt các đám cháy có kim loại mạnh

2


Nitơ là thành phần quan trọng để sản xuất phân đạm, phân bón.

3

Người ta sử dụng Nito bơm vào các lốp máy bay vì đặc tính của
nito là khí khơ và khơng duy trì sự cháy.

4

Nito dùng để bảo quản thực phẩm vì có mùi thơm

Đ S

Câu 2. Nitơ được sử dụng chủ yếu để dập tắt các đám cháy chất lỏng cháy, chất khí
cháy, đám cháy thiết bị điện, các đám cháy trong phịng thí nghiệm, các thiết bị kín,
các khoang tàu, hầm tàu. Em giải thích vì sao?
(Câu hỏi này giúp HS hình thành và phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên
dưới góc độ hóa học: Cụ thể HS phải quan sát và thu thập thông tin về ứng dụng
của nittơ lỏng trong dập tắt các đám cháy từ đó vận dụng kiến thức hóa học để giải
thích hiện tượng này)
Câu 3. Nitơ được sử dụng rất rộng rãi trong việc bảo quản sản phẩm khỏi q trình
oxy hóa, enzim hóa và phản ứng của các vi sinh vật. Hãy nêu một số tính chất vật
lí vận dụng trong trường hợp này của nitơ.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


(Câu hỏi 3 giúp HS hình thành và phát triển năng lực nhận thức hóa học, cụ thể
HS nắm được tính chất vật lý của Nitơ )
Câu 4. Trong cơng nghiệp hàn, khí Nito nó được sử dụng thay thế khí Heli để hàn

những đồ vật làm bằng đồng và hợp kim đồng. Em hãy giải thích vì sao?
(Câu hỏi 4 giúp HS hình thành và phát triển năng lực vận dụng kiến thức kỹ năng
đã học: Cụ thể HS vận dụng kiến thức về tính chất vật lý và tính chất hóa học của
Nitơ để giải tích hiện tượng trên)
Hướng dẫn chấm chủ đề 2.
Câu 1. 0 1 2 9
Mức đầy đủ: Mã 2 trả lời được 2,3, đúng ; 1,4 sai
Mức chưa đầy đủ: Mã 1 chỉ trả lời được 2 hoặc 3 trên 4 đáp án đúng.
Không đạt:
Mã 0: chỉ trả lời được 1 mệnh đề đúng hoặc không được mệnh đề nào đúng.
Mã 9: không trả lời
Câu 2. 0 1 2 9
Mức đầy đủ: Mã 2
Khi đưa N2 vào vùng cháy, do đặc tính của khí chữa cháy là vì
-Nito khí trơ với hầu hết các chất vì vậy khơng làm tăng cường q trình cháy
- Làm lỗng nồng độ chất cháy
- Làm giảm nồng độ oxy có trong một đơn vị thể tích hỗn hợp xuống thấp hơn giá
trị duy trì sự cháy.
Mức chưa đầy đủ: Mã 1 trả lời được một trong các ý trên.
Không đạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.
Câu 3. 0 1 2 9
Mức đầy đủ: Mã 2
- N2 là chất khí khơng màu, khơng mùi, khơng hịa tan và khơng độc.
- Nitơ là một khí “trơ” ở điều kiện thường.
Mức chưa đầy đủ: Mã 1 trả lời được một trong các ý trên.
Không đạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.
Câu 4. 0 1 2 9
Mức đầy đủ: Mã 2
- Do khí Nitơ cung cấp lượng nhiệt hàn giống như Heli
- Giá thành rẻ hơn rất nhiều so với khí heli.

Mức chưa đầy đủ: Mã 1 trả lời được một trong các ý trên.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Không đạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.
CHỦ ĐỀ 3. KINH NGHIỆM LÀM BÁNH
Bạn Trang muốn tự làm 1 chiếc bánh mì để tặng mẹ nhân ngày sinh nhật. Trong
cuốn sách dạy làm bánh, bạn đọc thấy phần hướng dẫn chuẩn bị nguyên liệu làm
bánh như sau:               Nguyên liệu
- 1 muỗng canh dầu thực vật hoặc bơ. 
- 2 muỗng canh bột mì làm bánh.
- 1 thìa bột nở.
- Muối, đường.
- 2 quả trứng.
Bạn băn khoăn bột nở là gì? Có cơng thức như thế nào? Tại sao bỏ bột nở vào
bánh, ăn có độc khơng? Em hãy tìm hiểu về bột nở giúp giải đáp thắc mắc của bạn
Trang.

Câu 1: Công thức hóa học của muối amoni có tác dụng “gây nở” trong các loại
bánh là.
A. (NH4)2CO3

B. NH4HCO3

C. (NH4)2SO4

D. NH4Cl

(Câu hỏi này giúp HS phát triển năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học)

Câu 2. Nhận định sau đây đúng hay sai về muối muối amoni dùng làm bột nở
STT

Nhận định

1

Muối amoni dùng làm bột nở kém bền với nhiệt độ

2

Muối amoni dùng làm bột nở tan tốt trong nước

3

Muối amoni dùng làm bột nở có màu hồng

Đúng/Sai

Câu 3. Muối amoni có tác dụng “gây nở” trong bánh bao có cơng thức hóa học
là gì?Tại sao khi làm bánh người ta lại sử dụng loại muối trên?
(Câu hỏi này giúp HS phát triển năng lực sử dụng ngơn ngữ hóa học, và năng lực
vận dụng kiến thức hóa vận dụng kiến thức kỹ năng đã học để giải thích được
nguyên nhân khi làm bánh người ta lại sử dụng bột nở)

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Câu 4. Cả hai muối (NH4)2CO3 và NH4HCO3 đều nhiệt phân cho ra khí CO2 và NH3
nhưng tại sao người ta chỉ dùng muối NH 4HCO3 làm bột nở trong việc làm các loại

bánh?
(Câu hỏi này giúp HS phát triển năng lực năng lực vận dụng kiến thức hóa vận
dụng kiến thức kỹ năng đã học để giải thích được nguyên nhân khi làm bánh người
ta lại sử dụng bột nở)
Hướng dẫn chấm chủ đề 3.
Câu 1.

019

Mức đầy đủ: Mã 1 đáp án B
Không đạt: Mã 0 đáp án khác, mã 9: không trả lời.
Câu 2. 0 1 2 9
Mức đầy đủ: Mã 2 trả lời được ý 1,2 đúng ; ý 3 sai
Mức chưa đầy đủ: Mã 1 chỉ trả lời được 2 trên 3 đáp án đúng.
Không đạt:
Mã 0: chỉ trả lời được 1 mệnh đề đúng hoặc không được mệnh đề nào đúng.
Mã 9: không trả lời.
Câu 3. 0 1 2 9
Mức đầy đủ: Mã 2 - Cơng thức: NH4HCO3.
- Giải thích :Khi hấp bánh, dưới tác dụng nhiệt, sản phẩm sẽ sinh ra khí CO 2, đồng
thời khí NH3 thốt ra ngồi để lại các lỗ nhỏ trong bánh bao làm cho sản phẩm gia
t0
tăng kích thước và có độ xốp: NH4HCO3 ⃗
NH3 + CO2 + H2O
Mức chưa đầy đủ: Mã 1
Giải thích đúng, chưa viết được PTHH hoặc ngược lại.
Không đạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.
Câu 4. 0 1 2 9
Mức đầy đủ: Mã 2
t0

PTHH nhiệt phân: NH4HCO3 ⃗
t
(NH4)2CO3 ⃗

0

NH3 + CO2 + H2O

(1)

2NH3 + CO2 + H2O

(2)

Giải thích: Dựa vào PTHH cho thấy nếu dùng cùng 1 mol hai muối thì (2)
sinh ra 2 mol NH3 nhiều hơn (1) chỉ sinh ra 1 mol NH3, cùng cho 1 mol CO2 nên
nếu dùng muối (NH4)2CO3 thì gây ra mùi khai khó chịu hơn.
- Hơn nữa khối lượng mol của NH4HCO3 bé hơn (NH4)2CO3, nên nếu lấy
cùng một khối lượng thì (NH4)2CO3 sẽ có số mol ít hơn và do đó cho ít khí CO 2
hơn.
Mức chưa đầy đủ: Mã 1
Viết được 2 PTHH, chưa giải thích rõ ràng.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Không đạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.
CHỦ ĐỀ 4. MỨC ĐỘ NGUY HIỂM CỦA AXIT
Những tổn thương khi tiếp xúc HNO3
- Hít phải: Làm tổn thương hệ hơ hấp, có thể khiến phổi bị sưng.

- Nuốt phải: Khiến vùng miệng, họng, thực quản, dạ dày bị bỏng, gây nguy hiểm
tới tính mạng. Nhẹ sẽ gây nơn ói, tiêu chảy. Nặng có thể khiến tuần hồn máu bị
rối loạn, gây tử vong.
- Dây vào mắt: Làm tổn thương giác mạc, có thể dẫn tới mù lịa.
- Tiếp xúc với da: Gây phỏng da.
- Khi làm việc với axit nitric cần mang dụng cụ bảo hộ lao động an toàn.
HNO3 – Axit Nitric là một loại Axit mạnh và khá nguy hiểm chính bởi vậy mà khi
thao tác , sử dụng loại hóa chất này phải ln tn thủ nghiêm ngặt các quy định về
an tồn hóa chất.

Câu 1. Khi HNO3 đặc bị chảy trào hoặc rơi vãi người ta lấp nó bằng
A. Mùn cưa, rơm.

B. Bột NaOH rắn.

C. Bột đá vôi.

D. Bột đồng

Câu 2. Nhận định sau đây đúng hay sai
ST
T

Nhận định

1

Axit HNO3 đặc, nguội thụ động với một kim loại Al, Fe, Cu

2


Axit HNO3 nồng độ đậm đặc, nó gây bỏng da do phản ứng
với protein keratin, khiến da chuyển sang màu vàng. Khi được
trung hịa sẽ chuyển thành màu cam.

3

Nên dùng bình bằng thép để chuyên chở axit HNO3 đặc nóng

4

Lưu trữ axit nitric trong một khu vực an tồn cách xa các vật
liệu khơng tương thích như hợp chất hữu cơ, kim loại, rượu

Đúng/Sai

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


hoặc hơi ẩm.
(Câu hỏi 1,2 giúp HS hình thành và phát triển năng lực nhận thức hóa học: Giúp
HS nứm vững được tính chất của axit nitric)
Câu 3. Em hãy nêu cách xử lí trong trường hợp axit nitric bị tràn, rị rỉ
Câu 4. Em hãy nêu cách xử lí trong trường hợp axit nitric tiếp xúc với da.
(Câu hỏi 3,4 giúp HS hình thành và phát triển năng lực vận dụng kiến thức kỹ
năng đã học: Dựa vào tính chất vật lý và hóa học của axit nitric HS nêu được
phương pháp xử lý khi axit bị rò rỷ hoặc lỡ vương vào da)
Hướng dẫn chấm chủ đề 4.
Câu 1.


019

Mức đầy đủ: Mã 1 đáp án C
Không đạt: Mã 0 đáp án khác, mã 9: không trả lời.
Câu 2. 0 1 2 9
Mức đầy đủ: Mã 2 trả lời được ý 1,2,4 đúng ; ý 3 sai
Mức chưa đầy đủ: Mã 1 chỉ trả lời được 2 hoặc 3 trên 4 đáp án đúng.
Không đạt:
Mã 0: chỉ trả lời được 1 mệnh đề đúng hoặc không được mệnh đề nào đúng.
Mã 9: không trả lời.
Câu 3. 0 1 2 9
Mức đầy đủ: Mã 2
Trường hợp axit nitric bị tràn, rò rỉ: Sử dụng cát, đất để phủ lên chỗ axit tràn ra.
Sau đó dùng Ca(OH)2 hoặc soda khan để trung hịa. Dùng nước làm sạch khu vực
hóa chất bị rị rỉ.
Mức chưa đầy đủ: Mã 1 trả lời được một trong các ý trên.
Không đạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.
Câu 4. 0 1 2 9
Mức đầy đủ: Mã 2
Axit tiếp xúc với da: Lột bỏ quần áo bị dính axit, sử dụng khăn khơ lau vết thương
rồi sử dụng nước sạch (dùng xà phòng nếu có) để rửa lại nhiều lần. Đưa nạn nhân
tới cơ sở y tế để điều trị tiếp.
Mức chưa đầy đủ: Mã 1 trả lời được một trong các ý trên.
Không đạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.
CHỦ ĐỀ 5. TÍNH CHẤT CỦA AXIT NITRIC

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Axit nitric HNO3 là một axit vô cơ được tạo thành từ 1 nguyên tử hidro và 1 gốc

nitrat NO3-, tạo ra từ sự hịa tan của khí nito dioxit (NO 2) trong nước dưới sự có
mặt của khí oxi 4NO2 + O2 + 2H2O → 4HNO3 
(Nito dioxit NO2 , là một khí độc màu nâu đỏ này có mùi gắt đặc trưng, nặng hơn
khơng khí và gây ơ nhiễm)
Axit nitric HNO3 là chất lỏng khơng màu, dễ bắt lửa, có tính ăn mịn cao . Dung
dịch axit HNO3  khơng màu,tuy nhiên thường có màu vàng hơi đỏ do khí NO 2  hịa
tàn. 
Trong tự nhiên, axit nitric hình thành trong những cơn mưa giơng kèm sấm chớp
và hiện nay chúng là một trong những tác nhân gây ra mưa axi .axit nitric là hợp
chất hoá học phổ biến trong đời sống hiện nay, có tính axit và oxy hóa mạnh.

Câu 1. Dãy gồm tất cả các chất khi tác dụng với HNO3 thì HNO3 chỉ thể hiện
tính oxi hố là
A. Mg, H2S, S, Fe3O4, Fe(OH)2.

B. Al, FeCO3, HI, CaO, FeO.

C. Cu, C, Fe2O3, Fe(OH)2, SO2.

D. Na2SO3, P, CuO, CaCO3, Ag.

Câu 2. Nhận định sau đây đúng hay sai
STT

Nhận định

1

HNO3 tinh khiết là chất lỏng không màu, nhưng dung dịch
HNO3 để lâu thường ngả sang màu vàng là do dung dịch

HNO3 có hồ tan một lượng nhỏ NO2.

2

Axit HNO3 là axit có tính oxi hóa mạnh có thể oxi hóa được tất
cả các kim loại

3

Người ta dùng các bình bằng Nhơm hoặc thép để chun chở
axit HNO3 đặc , nguội

4

Trong phân tử HNO3, nito có hóa trị 5

Đúng/Sai

Khi axit HNO3 tác bazơ, oxit bazơ chỉ xảy ra phản ứng trung

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


hịa.
Câu 3. Khi làm các thí nghiệm giữa HNO3 đặc nóng với Fe, Cu, P, S cần tiến hành
như thế nào để đảm bảo an tồn và khơng ảnh hưởng đến mơi trường? Viết phương
trình phản ứng xảy ra.
(Các câu hỏi 1,2,3 giúp HS hình thành và phát triển năng lực nhận thức hóa học:
Cụ thể nhận thức được các kiến thức về tính chất hóa học của axit nitric)
Câu 4. Hoà tan 30,6 gam kim loại M vào dung dịch HNO 3 dư, đến phản ứng hoàn

toàn thu được dung dịch D và 6,72 lít hỗn hợp khí (ở đktc) gồm N 2 và N2O có tỉ lệ
mol lần lượt là 1:2. Cô cạn dung dịch D thu được 249,4 gam muối khan. Xác định
kim loại M
(Câu hỏi này giúp HS hình thành và phát triển năng lực tính toán)
Hướng dẫn chấm chủ đề 5.
Câu 1. 0 1 9
Mức đầy đủ: Mã 1 đáp án A
Không đạt: Mã 0 đáp án khác, mã 9: không trả lời.
Câu 2. 0 1 2 9
Mức đầy đủ: Mã 2 trả lời được ý 1,3 đúng ; ý 2,4 sai
Mức chưa đầy đủ: Mã 1 chỉ trả lời được 2 hoặc 3 trên 4 đáp án đúng.
Không đạt:
Mã 0: chỉ trả lời được 1 mệnh đề đúng hoặc không được mệnh đề nào đúng.
Mã 9: không trả lời.
Câu 3. 0 1 2 9
Mức đầy đủ: Mã 2
*Hướng dẫn: Khi làm các thí nghiệm trên cần lấy lượng hố chất cần thiết khơng q
1/3 ống nghiệm, phản ứng có khí độc thốt ra cần làm ở trong tủ hút hoặc nơi thống
khí, trên miệng ống nghiệm cần nút bông tẩm dung dịch kiềm NaOH, xử lí sản phẩm
sau phản ứng trước khi thải: trung hoà axit sau phản ứng H 3PO4, đổ bỏ đúng nơi quy
định.
Phương trình phản ứng:
M + 2nHNO3 đặc

M(NO3)n + nNO2

P

+ 5HNO3 đặc


H3PO4 + 5NO2

S

+ 4HNO3 đặc

SO2

+ 4NO2

+ nH2O
+ H2O

+ 2H2O

Khí sinh ra bị hấp thụ bởi dung dịch kiềm theo phương trình:
2NO2 + 2NaOH
SO2 + 2NaOH

NaNO2 + NaNO3 + H2O
Na2SO3 + H2O

Mức chưa đầy đủ: Mã 1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Viết được ptpư nhưng chưa nêu được cách làm và xử lí khí độc hoặc ngược lại
Khơng đạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.
Câu 4. 0 1 2 9

Mức đầy đủ: Mã 2
Gọi số mol muối amoni có thể có trong dung dịch D là x (x
Áp dụng định luật bảo tồn e ta có: n (e trao đổi) =
 n (NO3- tạo muối với M) = 2,6 + 8x.
Áp dụng cách tính khối lượng muối ta có:


 M = 9n 

0).
= 2,6 + 8x.
 x = 0,1 (mol).

thoả mãn với M là Al

Mức chưa đầy đủ: Mã 1
Làm được đáp án đúng nhưng quá trình làm chưa chặt chẽ
Không đạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.
CHỦ ĐỀ 6. NƯỚC CƯỜNG TOAN
Nước cường toan hay Cường toan thủy ( tên tiếng Latinh là aqua regia, tức "nước
hoàng gia") là chất ăn mòn mạnh, ở dạng lỏng, màu vàng, dễ bay hơi. Nó được tạo
thành bằng cách trộn lẫn dung dịch axit nitric đậm đặc và dung dịch axit
clohiđric đậm đặc, tối ưu là ở tỉ lệ mol 1:3. Nó là một trong số ít thuốc thử có khả
năng hịa tan vàng và bạch kim. Nó có tên gọi "aqua regia" vì đặc tính có thể hịa
tan được những kim loại "hồng tộc" hoặc "q tộc", mặc dù tantali, iridi, và một
vài kim loại cực kỳ thụ động khác khơng bị hịa tan trong nước cường toan. Nó
được sử dụng trong việc khắc bằng axít và trong những thủ tục phân tích. Do có sự
hình thành các chất dễ bay hơi là nitrozyl clorua (NOCl) và khí clo, nước cường
toan sẽ nhanh chóng mất tác dụng cho nên nó chỉ được pha trộn khi cần sử dụng.
Khi Đức xâm chiếm Đan Mạch trong Chiến tranh thế giới thứ II, nhà hóa học

người Hungary George de Hevesy đã hòa tan những huân chương Nobel bằng
vàng của Max von Laue và James Franck vào nước cường toan để ngăn khơng cho
bọn phát xít ăn cắp chúng. Ông đã cất giữ dung dịch sau phản ứng trên ngăn sách
trong phịng thí nghiệm của mình tại học viện Niels Bohr. Sau chiến tranh, ông trở
lại, thấy dung dịch không hề suy chuyển, tiến hành kết tủa để thu lại vàng ra khỏi
axít. Số vàng này đã được hoàn trả về viện Hàn Lâm Khoa học Hoàng Gia Thụy
Điển để đúc lại những huân chương mới cho Laue và Franck.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Kết tủa vàng nguyên chất được tạo thành từ quá trình lọc hố chất bằng nước
cường toan
Câu 1: Nước cường toan được tạo khi trộn lẫn dung dịch axit nitric đậm đặc và
dung dịch axit clohidric đậm đặc, tối ưu là ở tỉ lệ mol lần lượt là.
A. 1 : 3

B. 3 : 1

C. 1 : 2

D. 2 : 1

Câu 2. Hãy đánh dấu x vào cột Đ (Đúng) hoặc S (sai) phù hợp với nội dung dưới
đây
TT Nội dung

Đ S

1


Nước cường toan có thể hịa tan tất cả các kim loại

2

Có thể thay axit HCl đậm đặc bằng H2SO4 đậm đặc trộn với axit
HNO3 đậm đặc theo tỉ lệ mol 3:1 để tạo ra nước cường toan

3

Nước cường toan có tính oxi hóa mạnh hơn nhiều so với axit
HNO3 đặc nóng

4

Nước cường toan rất hữu ích để hịa tan vàng  và bạch kim và nên
ứng dụng trong việc chiết xuất và tinh chế các kim loại này

5

Nước cường toan để hòa tan các kim loại q , vàng, bạch kim và
palađi nhưng khơng hịa tan tất cả các kim loại quý như iridium
và tantalum khơng bị hịa tan

(Câu hỏi 1,2 giúp HS hình thành và phát triển năng lực nhận thức hóa học: Cụ thể
nhận thức được các kiến thức về tính chất hóa học của axit nitric, và tỷ lệ các axit
trong nước cường toan)
Câu 3. Giải thích vì sao nước cường toan có thể hịa tan một số kim loại q
như vàng
(Câu hỏi này giúp HS hình thành và phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên

dưới góc độ hóa học: Cụ thể HS kiến thức về tính chất hóa học của axit nitric)
Hướng dẫn chấm chủ đề 6.
Câu 1.

019

Mức đầy đủ: Mã 1 đáp án A

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Không đạt: Mã 0 đáp án khác, mã 9: không trả lời.
Câu 2. 0 1 2 9
Mức đầy đủ: Mã 2 trả lời được ý 3,4,5 đúng ; ý 1,2 sai
Mức chưa đầy đủ: Mã 1 chỉ trả lời được 2 hoặc 3 trên 4 đáp án đúng.
Không đạt:
Mã 0: chỉ trả lời được 1 mệnh đề đúng hoặc không được mệnh đề nào đúng.
Mã 9: không trả lời.
Câu 3. 0 1 2 9
Mức đầy đủ: Mã 2
Các axít riêng biệt trong nước cường toan tự nó khơng thể hịa tan được vàng. Khi
kết hợp với nhau tạo thành nước cường toan, mỗi axít thực hiện một nhiệm vụ
khác nhau. Axit nitric (chất ơxi hóa mạnh) sẽ hịa tan một lượng rất nhỏ vàng, tạo
ra những ion vàng (Au3+). Axit clohidric sẵn sàng cung cấp những ion clo (Cl-), các
ion này sẽ kết hợp với ion vàng để tạo ra các anion cloraurat (AuCl 4-). Vì phản ứng
với axít clohiđric là phản ứng hồn toàn nên các ion vàng sẽ kết hợp hết với các
ion clo, cho phép sự ơxi hóa vàng tiếp tục diễn ra. Cứ như vậy, vàng sẽ bị hòa tan
hết. Thêm vào đó, vàng có thể bị ơxi hóa bởi clo tự do. Các phương trình của
những phản ứng trên được biểu diễn như sau:
Au (rắn) + 3 NO3- (dung dịch) + 6 H+ (dung dịch) → Au3+ (dung dịch) + 3

NO2 (khí) + 3 H2O (lỏng)
Au3+ (dung dịch) + 4 Cl- (dung dịch) → AuCl4- (dung dịch)
Mức chưa đầy đủ: Mã 1
Viết được PTHH, chưa giải thích rõ ràng.
Khơng đạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.
CHỦ ĐỀ 7. THUỐC NỔ ĐEN
Thuốc súng, cịn được gọi là thuốc nổ đen hoặc loại thuốc phóng khơng khói để
phân biệt với bột khơng khói hiện đại, là chất nổ hóa học được biết đến sớm nhất.
Nó bao gồm hỗn hợp lưu huỳnh (S), than củi (C) và kali nitrat (saltpeter, KNO3).
Lưu huỳnh và than hoạt động như nhiên liệu trong khi kali nitrat  là chất oxi
hóa. Do tính chất gây cháy nổ và lượng nhiệt và khí mà nó tạo ra, thuốc súng đã
được sử dụng rộng rãi làm chất đẩy trong súng, pháo, tên lửa, và pháo hoa, và như
một loại bột nổ trong khai thác, khai thác và xây dựng đường bộ.
Thuốc súng được phát minh ở Trung Quốc thế kỷ 9 và lan rộng ra hầu hết các vùng
của đại lục Á-Âu vào cuối thế kỷ 13. Ban đầu được phát triển bởi các đạo sĩ cho
mục đích y học, thuốc súng lần đầu tiên được sử dụng cho mục đích chiến tranh
khoảng năm 1000.
Thuốc súng được sử dụng rộng rãi để lấp đầy đạn pháo hợp nhất (và được sử dụng
trong các dự án khai thác mỏ và kỹ thuật dân dụng) cho đến nửa sau của thế kỷ 19,

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


khi chất nổ cao đầu tiên được đưa vào sử dụng. Thuốc súng khơng cịn được sử
dụng trong vũ khí hiện đại và cũng không được sử dụng cho mục đích cơng nghiệp
do chi phí tương đối cao, kém hiệu quả so với các lựa chọn thay thế mới hơn như
thuốc nổ và amoni nitrat dầu nhiên liệu. Ngày nay, súng ống thuốc súng được giới
hạn chủ yếu là săn bắn, bắn mục tiêu và tái hiện lịch sử không đạn.

Câu 1.


“Muối gì làm thuốc súng
Sức cơng phá phi thường
Nhưng các bà nội trợ
Lại dùng làm lạp xưởng”

A. KNO3

B. NaNO3

C. KClO3

D. NaCl

Câu 2. Giải thích ý nghĩa của cơng thức kinh nghiệm: “Nhất đồng thán, bán
đồng than, lục đồng diêm” làm thuốc nổ đen
Câu 3.Thuốc nổ đen được người Trung Quốc và Việt Nam sử dụng từ nhiều
thế kỉ trước khi người Châu Âu biết đến thuốc nổ. Hãy nêu phản ứng hóa
học chủ yếu và ứng dụng của thuốc nổ đen.
(Câu 1,2,3 giúp HS hình thành và phát triển năng lực vận dụng kiến thức kỹ năng
đã học: Cụ thể HS phải vận dụng kiến thức hóa học để phát hiện, giải thích hiện
tượng này.)
Câu 4.Trong cuộc chiến tranh kháng chiến chống Pháp, nhân dân ta đã điều
chế diêm tiêu (KNO 3), thành phần chính của thuốc nổ, bằng cách lấy đất ở
trong các hang đá vơi có dơi ở trộn với tro bếp rồi dùng nước sôi dội nhiều
lần qua hỗn hợp đó để tách ra KNO3. Hãy giải thích cách làm đó
Câu 5. Để sản xuất 250 gam thuốc nổ đen, theo em, cần bao nhiêu gam khối
lượng mỗi chất KNO3, S, C nếu được trộn lần lượt theo tỉ lệ 75%:15%:10%
(Câu hỏi này giúp HS hình thành và phát triển năng lực tính tốn)


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×