Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

(SKKN HAY NHẤT) thiết kế bài dạy, tổ chức các hoạt động trên lớp góp phần phát huy tính tích cực, chủ động trong học tập môn toán của học sinh THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (737.95 KB, 18 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI:
"THIẾT KẾ BÀI DẠY, TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP
GĨP PHẦN PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, CHỦ ĐỘNG TRONG
HỌC TẬP MƠN TỐN CỦA HỌC SINH THPT"

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I/. LỜI MỞ ĐẦU:
“ Dạy học là một nghệ thuật”. Dạy học mơn Tốn là nghệ thuật chưa đủ mà còn là
khoa học về truyền thụ, khoa học về dạy người. Để làm tốt nhiệm vụ cao cả mà nhân dân
giao phó, học sinh tin yêu người thầy giáo phải giỏi cả về năng lực nhận thức và năng lực
truyền thụ.Với chương trình cải cách địi hỏi người thầy phải chuẩn bị chu đáo bài dạy, tổ
chức tốt các hoạt động trên lớp theo hướng “Phát hiện và giải quyết vấn đề”, kết hợp
nhiều phương pháp giảng dạy. Cùng với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin giúp thầy giáo
dạy Tốn có đủ điều kiện làm cho giờ dạy đảm bảo tốt các yêu cầu môn học, học sinh
tích cực, chủ động trong học tập, giờ học Tốn khơng khơ khan.
II/ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
1.

Thiết kế bài dạy mơn Tốn

2.

Tổ chức các hoạt động trên lớp

III/ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Học sinh khối THPT hệ công lập cả 3 khối 10, 11, 12


IV/ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1.

Nghiên cứu lý luận dạy học

2.

Thực hành qua việc chuẩn bị nội dung bài dạy

3.

Thực hành qua các bài dạy

4.
Tổng kết, đánh giá qua 2 năm học 2010-2011 trên đối tượng là học sinh các lớp:
10B1; 10B3: Ban KHTN; 10B5: Ban cơ bản.
Năm học 2011-2012: Trên đối tượng là học sinh các lớp: 11B1, 11B3: Ban KHTN; 11B7:
Ban cơ bản trường THPT Yên Định 2.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Chương I:

THIẾT KẾ BÀI DẠY

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


I/ Mục tiêu:
1. Về kiến thức: - Xác định rõ các đơn vị kiến thức phải được truyền tải trong tiết
học theo chuẩn kiến thức mơn Tốn mà Bộ GD&ĐT đã ban hành
- Kiến thức trọng tâm mà học sinh phải lĩnh hội được.

2. Về kỹ năng: - Nêu rõ các yêu cầu về kỹ năng mà học sinh phải đạt được. Ví dụ:
Tính tốn, vẽ hình biểu diễn của một hình khơng gian, vẽ đồ thị,…v…v….
3. Về tư duy, thái độ: - Nêu các khả năng rèn luyện tư duy
- Thái độ trong q trình tiếp thu: Tích cực, chủ động, sáng tạo trong tiếp thu kiến thức
II/. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
1. Chuẩn bị của học sinh: Đây là nội dung mà thầy giáo phải thông báo trước cho
học sinh trước khi học bài mới. Nó bao hàm cả ý thức, tâm thế chuẩn bị để học bài. Việc
chuẩn bị này gồm nhiều công việc: Học bài cũ và nghiên cứu các kiến thức liên quan đến
bài mới. Chuẩn bị bài tập nếu là tiết bài tập, về phần này tơi đã trình bày trong đề tài về
“Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá mơn Tốn trong trương THPT….”. Học sinh cũng
phải chuẩn bị cả về dụng cụ học tập phục vụ môn học: Thước kẻ, com pa, MTBT, USB
nếu là các thông tin phải trình chiếu qua máy chiếu.
2. Chuẩn bị của giáo viên: Để tiến trình bài học được tốt dĩ nhiên giáo viên phải
chuẩn bị bài soạn của tiết dạy đó. Ngồi ra để việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin được tốt
phải chuẩn bị máy tính, projeter, ứng dụng các phần mềm minh họa cho bài giảng.Để
thực hiện đa dạng các phương pháp dạy học nên có thêm phiếu học tập theo nhóm, phiếu
điều tra kết quả nếu là tiết thực hành đo đạc, tính tốn
III/.Phương pháp:
1. Căn cứ vào nội dung bài học, số lượng đơn vị kiến thức phải chuyển tải trong tiết
dạy để sử dụng các phương pháp dạy học
2.Việc sử dụng các phương pháp, thao tác dạy học phải được giáo viên định hướng
trước trong khi chuẩn bị
IV/. Tiến trình bài học:
1.

Đây là phần quan trọng nhất của việc chuẩn bị bài dạy

2.Tùy thuộc đơn vị kiến thức của bài học để tổ chức các hoạt động học tập
được đề cập chi tiết ở chương II của đề tài này).


( Phần này

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3. Cấu trúc bài dạy của phần này có thể chia cột hoặc trình bày theo tính liên tục của bài
dạy. Thường cấu trúc của phần này nên chia thành 3 cột: Hoạt động của giáo viên; Hoạt
động của học sinh; Nội dung các hoạt động.
4. Chuẩn bị các hoạt động (HĐ), hoạt động thành phần (HĐTP)
5. Mỗi HĐ để hoàn thành một đơn vị kiến thức của bài dạy; HĐTP để hoàn thành một
HĐ đã đề ra.
6. Trong mỗi HĐ và HĐTP nên phân bổ thời gian hợp lý để hồn thành HĐ hoặc HĐTP
đó.
7. Việc phối hợp linh hoạt các phương pháp giảng dạy trong từng HĐ hoặc HĐTP là
quan trọng đảm bảo học sinh phải chủ động, tích cực lĩnh hội kiến thức.
8.Khi phân chia các HĐ hoặc HĐTP trong bài soạn giáo viên nên lưu ý đến đối tượng cụ
thể của từng đơn vị lớp: giỏi, khá, trung bình, yếu kém, thậm chí cả tỷ lệ trong từng lớp
của đối tượng học sinh nữa
9. Vì vậy với cùng một số đơn vị kiến thức việc phân chia HĐTP và thời gian cho mỗi
HĐ, HĐTP sẽ khác nhau ở các ban học, lớp học và có thể đến nhóm trong các HĐ nhóm.
10.Việc thay đổi thời gian cho mỗi HĐ, HĐTP trong tiến trình tổ chức giờ học không nên
quá 10% so với dự kiến, dĩ nhiên là không cho phép tất cả các HĐ tăng thêm. Vì điều này
khơng được chuẩn bị tốt sẽ làm mất đi thời gian của một số HĐ hoặc HĐTP, kiến thức
trọng tâm của bài sẽ không được chuyển tải hết hoặc chuyển tải sơ sài dẫn đến chất lượng
bài học thấp.
Một số ví dụ:
Trong phần này tơi xin nêu một vài ví dụ về thiết kế bài dạy đảm bảo các yêu cầu
trên. Việc này giáo viên đã được nắm vững trong các chuyên đề của Bộ GD&ĐT về
chương trình và SGK nhiều năm qua. Tơi đưa ra hai ví dụ về việc thiết kế số cột có thể
khác nhau, giáo viên có thể xác định trước các HĐ, HĐTP đẻ các đồng nghiệp tham

khảo.
Ví dụ 1: Tiết số 39. BIẾN NGẪU NHIÊN RỜI RẠC (Tiết 1) (Đại số và giải tích lớp
11 nâng cao)
I. Mục tiêu:
1. Về kiến thức: Giúp học sinh:
* Hiểu thế nào là một biến ngẫu nhiên rời rạc
* Hiểu và đọc được bảng phân bố xác suất của biến ngẫu nhiên rời rạc X

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2. Về kỹ năng:
* Biết cách lập bảng phân bố xác suất của một biến ngẫu nhiên rời rạc.
* Biết cách tính xác suất liên quan tới một biến ngẫu nhiên rời rạc từ bảng phân
bố xác suất của nó.
3. Về tư duy, thái độ:
* Rèn luyện tư duy lô gic, linh hoạt
* Biết quy lạ về quen, biết liên hệ với các kiến thức cũ
* Thấy được sự liên hệ với thực tế và khả năng áp dụng toán học vào thực tế
suộc sống
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
1. Học sinh:
*Ôn tập bài cũ các kiến thức liên quan: Không gian mẫu, biến cố và xác suất của
biến cố, các quy tắc tính xác suất
* Đọc bài mới
2. Giáo viên:
* Chuẩn bị bài giảng, câu hỏi cho từng HĐ,HĐTP
* Phiếu học tập cho H1 và H2
III. Phương pháp giảng dạy:
*Vấn đáp, gợi mở đan xen hoạt động nhóm

* Chia lớp học thành 4 nhóm theo 4 tổ học tập
* Dự kiến: Nhóm 1 thực hiện H1a); Nhóm 2 thực hiện H1b); Nhóm 3,4 thực hiện
H2.
* Khi mỗi nhóm thực hiện nội dung yêu cầu của nhóm mình thì các nhóm khác
cũng có trách nhiệm theo dõi, đánh giá kết quả tạo khơng khí học tập sơi nổi.
IV. Tiến trình bài học:
1. Ổn định lớp, kiểm tra số lượng học sinh tham dự tiết học, vệ sinh, tác phong,
đầu tóc, quần áo theo nội quy nhà trường đã được treo trong phòng học(1’).
2. Kiểm tra bài cũ: không kiểm tra
3. Bài mới:

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Hoạt động của giáo Hoạt động của học
viên
sinh

Nội dung

HĐ1: Khái niệm biến ngẫu nhiên rời rạc ( 10’)
HĐTP1: Giới thiệu ví dụ Trả lời 2 câu hỏi.
1. Khái niệm biến ngẫu
1 của SGK
Những học sinh khác nhiên rời rạc:
H: Giá trị của X thuộc cho nhận xét
GV ghi mục này lên
tập nào
bảng.
H: Ta có thể xác định

trước được giá trị của X
không.
HĐTP2: Tiếp cận định
nghĩa biến ngẫu nhiên
rời rạc
H: Thế nào là biến ngẫu
nhiên rời rạc

Tiếp cận định nghĩa
(SGK)

HĐ2: Phân bố xác suất của biến ngẫu nhiên rời rạc (30’)
HĐTP1: Giới thiệu bảng
phân bố xác suất của Trả lời các câu hỏi
biến ngẫu nhiên rời rạc
Học sinh khác nhận xét
X

2. Phân bố xác suất của
biến ngẫu nhiên rời rạc
Kẻ bảng 1 và điều kiện

H: Em hãy nêu cấu tạo
của bảng và các thơng
tin trong bảng
Nhóm 1, nhóm 2 cử đại
H: Em có nhận xét gì về diện trình bày.
tổng
Nhóm 3, nhóm 4 chú ý
HĐTP2: Giới thiệu ví dụ và nhận xét kết quả.

2 SGK về bảng phân bố Ghi kết quả đúng
xác suất.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


H: Xác suất để tối thứ 7
trên đoạn đường A
không có vụ vi phạm
luật giao thơng là bao
nhiêu?
H: Xác suất để tối thứ 7
trên đoạn đường A xảy
ra nhiều nhất 2 vụ vi
phạm luật giao thông là
bao nhiêu?
*Tổ chức hoạt động
nhóm
Giáo viên phát phiếu
cho nhóm 1 trả lời H1a);
nhóm 2 trả lời H1b)
*Giáo viên nhấn mạnh
kết quả H1

Ghi kết quả H1a) và
H1b)

HĐTP3: Học sinh xét ví
dụ 3
H: Hãy tính P(X=0);

P(X=1); P(X=2) và
Mỗi học sinh tính một
P(X=3)
đại lượng
H: Số trường hợp có thể
Ghi các kết quả lên bảng
là bao nhiêu
H: Lập bảng phân bố
xác suất của X
Tính số trường hợp và
ghi kết quả
Hoạt động nhóm:
Nhóm 3 tính P(X=2); Lên bảng lập bảng phân Ghi kết quả lên bảng
bố xác suất
P(X=3).
Nhóm 4: Lập bảng phân Nhóm 3 tính xong có kết
Để lại bảng phân bố xác
quả đúng
bố xác suất của X
suất
Nhóm 4 lập bảng
Ghi kết quả

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Để lại bảng phân bố xác
suất của X
HĐ3: Củng cố kiến thức(3’)
Nêu các bước lập bảng Ghi các bước.

phân bố xác suất

Ghi các bước thực hiện

HĐ4: Hướng dẫn bài tập về nhà(1’)
Bài tập 43 – 46
Ví dụ 2: Tiết số 5:HIỆU CỦA HAI VEC TƠ ( Hình học lớp 10 nâng cao)
I. Mục tiêu:
1. Về kiến thức: Giúp học sinh:
* Nắm được định nghĩa vectơ đối của một vectơ
* Hiểu định nghĩa hiệu của hai vectơ
* Nắm được quy tắc hiệu của hai vectơ
2. Về kỹ năng:
*Biết xác định vectơ đối của một vectơ
*Biết cách dựng hiệu của hai vectơ
* Biết vận dụng thành thạo quy tắc về hiệu của hai vectơ.
3. Về tư duy và thái độ:
*Rèn luyện tư duy lơ gic
* Rèn luyện trí tưởng tượng
*Biết quy lạ về quen
* Tính cẩn thận, chính xác trong lập luận, tính tốn
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
1. Chuẩn bị của học sinh:

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


* Đồ dùng học tập: Com pa, thước kẻ,…
* Ôn tập bài cũ phần phép cộng vectơ
2. Chuẩn bị của giáo viên:

* Bài soạn
*Bảng phụ, thước kẻ bảng
* Phiếu học tập.
III. Phương pháp giảng dạy:
* Vấn đáp gợi mở đan xen hoạt động nhóm
IV. Tiến trình bài học :
1. Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số, tác phong (1’)
2. Kiểm tra bài cũ: được thực hiện lồng ghép trong bài học
3. Bài mới:
Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

HĐ1: Xét tổng của hai vectơ

( 10’)

HĐTP1: Tính

Trả lời các câu hỏi

H: Hãy nêu các quy tắc công hai vec Lớp nhận xét, đánh giá kết quả các
tơ?
câu trả lời
H: Tính tổng
tam giác?

bằng quy tắc Ghi các kết quả đúng sau khi giáo
viên chỉnh sửa


HĐTP2: Định nghĩa vectơ đối
H: Nêu quan hệ giữa vectơ



H: Phát biểu định nghĩa vectơ đối của
một vectơ?
H: Vectơ đối của vectơ khơng?
HĐ2: Tính hiệu

(30’)

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


HĐTP1: Chỉ rõ

Trả lời câu hỏi

H: Cho hình bình hành ABCD. Tìm Nhận xét
mối liên hệ giữa

?
Ghi kết quả
H: Từ đó nhận xét quan hệ giữa
Từ định nghĩa vec tơ đối suy luận:

?
HĐTP2: Tính tổng:


(*)

H: Với hai điểm B, C tìm vectơ bằng
?
H: Hãy viết lại (*)

Trả lời câu hỏi

HĐTP3: Phát biểu định nghĩa hiệu Rút ra kết luận:
của hai vectơ
Ghi nhận định nghĩa
H: Nêu định nghĩa hiệu của hai
vectơ?
Giáo viên khẳng định phép lấy hiệu
của hai vectơ gọi là phép trừ hai vectơ
HĐTP4: Rèn luyện kỹ năng tính hiệu
của hai vectơ
H: Cho hình bình hành ABCD tâm O.
Mỗi khẳng định sau đúng hay sai?
Đưa ra câu trả lời đúng và phân tích
tại sao.
a)

Giáo viên phân tích từng câu và
khẳng định lại tính đúng đắn
HĐTP5: Nêu quy tắc hiệu của hai
vectơ
H: Cho
và một điểm O bất kỳ.
Hãy biểu thị vectơ

theo các vectơ
Dựa vào định nghĩa
.
vectơ theo hai vectơ
H: Nêu quy tắc hiệu của hai vectơ

biểu thị một

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


HĐTP6: Cách dựng hiệu của hai Nêu quy tắc hiệu hai vectơ
vectơ
H: Cho hai vectơ
.

. Hãy dựng hiệu Trả lời câu hỏi.

Thực hành trên bảng.
H: Giải thích tại sao ta lại có:
Dựng
( O bất kỳ) và
?
chứng minh
HĐ3: Củng cố kiến thức, bài tập về nhà(4’)
H: Vectơ đối của vectơ
nào?

là vectơ Từng học sinh trả lời cáccâu hỏi.
Lớp nhận xét


H: Cho O là trung điểm của đoạn
thẳng AB. Chứng minh rằng:
H: Cho 4 điểm A, B, C, D bất kỳ.
Dùng quy tắc hiệu của hai vectơ
chứng minh rằng:
H: Cho
.Dựng điểm D sao cho
tứ giác ABCD là hình bình hành
Bài tập: 15, 17, 18, 19 SGK
Chương II: TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP
I. Tầm quan trọng của tổ chức các hoạt động trên lớp:
1.Chuẩn bị bài soạn, các công cụ bổ trợ trong dạy học chu đáo vẫn là không đủ nếu
giáo viên không thực hiện thành công ý tưởng ấy khi lên lớp và kết quả bài dạy là không
tốt thậm chí khơng mang lại kết quả gì
2. Việc dẫn dắt học sinh lĩnh hội kiến thức một cách tích cực, chủ động là mục tiêu
hướng tới bài dạy thành công.
II. Một số vấn đề về lý luận dạy học khi tổ chức các hoạt động trên lớp:
1. Một số khái niệm:

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


* Quy nạp: Quy nạp là từ những chân lý riêng lẻ, cụ thể, khái quát lên thành một
chân lý tổng quát. Quy nạp có thể dẫn đến những kết quả sai, vì vậy trong tốn học khơng
dùng quy nạp để chứng minh, trừ phép quy nạp toán học gọi là phép quy nạp hoàn toàn
( phép truy chứng). Nhưng nó có thể dùng để phát hiện vấn đề, để mày mị và dự đốn.
* Suy diễn là từ một chân lý khái quát, dùng các quy tắc của loogic hình thức mà
suy ra những hệ quả.
* Khái qt hóa: Theo G.Pơlya: “ Khái qt hóa là việc chuyển từ việc nghiên cứu

một tập hợp đối tượng đã cho đến việc nghiên cứu một tập hợp lớn hơn bao gồm cả tập
hợp ban đầu”.
* Đặc biệt hóa là việc chuyển từ việc nghiên cứu một tập hợp đối tượng đã cho
sang việc nghiên cứu một tập hợp những nhóm chứa trong tập hợp đã cho.
* Phép tương tự là phép suy luận trong đó từ chỗ hai đối tượng giống nhau ở một
số dấu hiệu, ta rút ra kết luận rằng các đối tượng này giống nhau ở các dấu hiệu khác.
2. Dạy học giải quyết vấn đề: Trong dạy học giải quyết vấn đề, thầy giáo tạo ra
những tình huống gợi vấn đề, điều khiển học sinh phát hiện vấn đề, hoạt động tự giác và
tích cực giải quyết vấn đề và thơng qua đó mà lĩnh hội tri thức, rèn luyện kỹ năng và đạt
được những mục đích học tập khác.
3. Chọn hình thức dạy học: Sau khi đã chuẩn bị bài soạn chu đáo thì việc chọn hình
thức dạy học phù hợp cho từng loại hoạt động đã được chuẩn bị ở trên lớp là khâu quan
trọng nhất. Nó quyết định chất lượng giờ dạy nói chung và bộ mơn Tốn nói riêng. Sau
đây tơi xin nêu một hình thức dạy học có tác dụng lớn trong việc phát huy tính tích cực,
chủ động trong học tập của học sinh.
Dạy học giải quyết vấn đề:
Tùy theo mức độ độc lập của học sinh trong quá trình giải quyết vấn đề, để giáo
viên lựa chọn hình thức dạy học cho phù hợp với đối tượng ở cấp độ khác nhau:
-

Tự nghiên cứu vấn đề

-

Đàm thoại giải quyết vấn đề

-

Thuyết trình giải quyết vấn đề


Mặc dù vậy trong một tiết học, trong từng hoạt động hoặc HĐTP có thể vận dụng đồng
thời các hình thức dạy học khác nhau và các hình thức dạy học khác nhau để tạo hiệu quả
cao nhất.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Thực chất của kiểu dạy học này là điều khiển quá trình học tập của học sinh: tiếp cận
định nghĩa, củng cố khái niệm, chứng minh định lý, giải các bài tập toán. Tức là tổ chức
các hoạt động trên lớp để tiếp thu các đơn vị kiến thức ấy.
Quá trình tổ chức các hoạt động được thực hiện qua các bước, trong mỗi bước ấy do học
sinh tự làm hoặc có sự gợi ý của thầy giáo, hoặc chỉ theo dõi sự trình bày của thầy tùy
thuộc vào sự lựa chọn cấp độ thích hợp của các hình thức dạy hoạc đã nêu ở trên.
Bước 1: Tri giác vấn đề
- Giáo viên đưa ra yêu cầu bài học của từng HĐ: Định nghĩa, định lý, bài toán cần
giải quyết,…v….v…. yêu cầu học sinh giải quyết.
- Giáo viên có thể giải thích và chính xác hóa các u cầu để hiểu đúng.
Ví dụ: Để tiếp cận định nghĩa hiệu của hai vec tơ phải hình thành khái niệm vec tơ đối
giáo viên đưa ra vấn đề: cho một vec tơ
hãy tìm một vec tơ để tổng của nó và vec tơ
bằng vec tơ- không.
Bước 2: Giải quyết vấn đề
- Phân tích vấn đề làm rõ nguyên lý, mối liên kết giữa cái đã biết và cái chưa biết.
- Sử dụng các quy tắc tìm đốn và chiến lược nhận thức “ Quy lạ về quen”, đặc biệt
hóa, khái quát hóa, quy nạp, suy diễn tương tự,… có thể phải làm nhiều lần. Mị mẫm, dự
đốn đến khi tìm ra kết quả.
- Trình bày cách giải quyết vấn đề.
Bước 3:K iểm tra và nghiên cứu kết quả, lời giải.
- Kiểm tra tính đúng đắn và phù hợp với thực tế, tính hợp lý, tối ưu của định nghĩa
khái niệm, định lí, lời giải của bài toán, khả năng ứng dụng của kết quả,…

- Đề xuất những vấn đề mới có liên quan( tìm ra các kết quả mới).
Ví dụ: Từ phép toán cộng hai vec tơ đề xuất bài toán tổng quát cộng nhiều vec tơ( Hình
học lớp 10). Từ việc gieo 2 con xúc xắc có thể xét trường hợp nhiều hơn 2,…v…v….
Ở trên lớp việc tổ chức các hoạt động học tập theo hướng này là một trong những cách
đem lại hiệu quả cao của bài dạy.
III. Ví dụ minh họa:
Sau đây tơi xin trình bày một ví dụ về tổ chức hoạt động trên lớp giải một bài tập
cụ thể
Bài toán 1: Cho a, b, c, d, e

. Chứng minh:

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Đối tượng dạy: Học sinh lớp 11 ban KHTN ( Lớp 11 B1 năm học 2011-2012) sau
khi học phần Quy nạp tốn học (Đại số và giải tích 11 nâng cao)
- Hình thức tổ chức các hoạt động trên lớp: Kết hợp cả hai hình thức tự giải quyết vấn
đề và đàm thoại giải quyết vấn đề. Việc tổ chức các hoạt động như sau:
Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

HĐ 1: Tri giác vấn đề
Yêu cầu học sinh giải bài toán Giải quyết bài toán (1)
(1)
HĐ2: Giải quyết vấn đề
H: Nhận xét tính ổn định và tính 1- Nhận xét:
thay đổi của bài tốn
- Tính thay đổi trong bài toán: Các giá trị a,b,c,d,e

H: Thử xét các trường hợp đặc - Tính ổn định: Khoảng
và bất đẳng thức (1)
biệt hơn và rút ra nhận xét?
( Nếu học sinh chỉ xét trường 2- Các tình huốn học sinh xét các trường hợp đặc
hợp a) thì giáo viên gợi ý để học biệt:
sinh xét tiếp trường hợp b).
a) Lấy các giá trị của a, b, c, d, e
để kiểm tra
Nếu từ trường hợp 2 số học (1) và thấy đúng.
sinh tìm ra được nhận xét đúng b) Lấy số các đối tượng a,b,c,d,e
thì khơng phải xét trường hợp 3
số. Nếu từ trường hợp 2 số học + Trường hợp 1 số thì (1) sai
sinh chưa tìm được kết quả gì + Trường hợp 2 số:
thì giáo viên gợi ý học sinh xét
ta
có:
tiếp trường hợp 3 số
, đúng do a, b > 0.
+ Trường hợp 3 số:

ta có:

Tình huống 1:
* Nếu học sinh giải quyết theo
tình huống 1, sau khi chứng Dùng phép chứng minh tương tự để giải quyết bài
toán đã cho( tức là cho trường hợp 5 số a,b,c,d,e

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



minh dạng bài toán, giáo viên
)
gợi ý tiếp để học sinh mở rộng
Tình huống 2:
bài tốn, phù hợp với tình
Từ các trường hợp trên, kết hợp với dự đoán kết quả
huống 2
bài toán và cho là đúng để khái quát hóa thành bài
tốn.
Bài tốn 2:
Cho

. Chứng minh:

Học sinh có thể có 2 hướng tìm lời giải:
Hướng 1: Áp dụng phương pháp ở các trường hợp
- Nếu giải quyết được bài tốn 2 đặc biệt
thì bài tốn 1 ở trên coi như đã
Hướng 2: Dùng phương pháp quy nạp toán học.
được giải quyết.
- Nếu học sinh giải quyết theo - Với n= 2, 3 bài toán 2 đúng
hướng 1 sẽ gặp khó khăn về xác - Giả sử bài tốn đúng cho trương hợp n số. Ta
định dấu do chỉ số n thay đổi. chứng minh bài toán đúng cho trường hợp n + 1 số
Chính từ sự thay đổi này gợi ý tức là:
dùng phương pháp quy nạp tốn
Cho
.
Chứng
minh:
học.

Ta có: Từ giả thiết quy nạp bài toán đúng cho n số
nên:
Do

nên ta có:

Mặt khác:

Như vậy nhờ phép đặc biệt hóa,
khái qt hóa, tương tự,…
chúng ta đã giải quyết xong bài
tốn.
Do
Thử đặc biệt hóa bài tốn 2 ở Vậy:
nhiều cách nhìn khác nhau ( Có

+

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


thể gợi ý tìm yếu tố cố định và Bài tốn 2 được chứng minh xong từ đó bài tốn 1
yếu tố thay đổi trong bài toán 2) được giải quyết
HĐ3: Kiểm tra và nghiên cứu kết quả
Giáo viên gợi ý để học sinh + Trong bài toán 2:
kiểm tra và nghiên cứu kết quả. - Yếu tố cố định: Khoảng
và bất đẳng thức
H: Thử mở rộng bài toán 2
- Yếu tố thay đổi:
Giáo viên yêu cầu dùng phương

pháp tương tự giải quyết một số 1. Các giá trị
bài toán khác
2.Chỉ số
Bài toán 3: Cho
+ Các khả năng đặc biệt hóa bài tốn 2:
.Chứng minh:
1. Đặc biệt hóa các giá trị
Bài tốn 4:

*

Tìm cơng thức biến đổi tổng
* Cho
thành tích biểu thức sau:
Cos7A + cos 7B + cos 7C,
a.
trong đó A, B, C là ba góc của
tam giác.
b.

ta có các kết quả

.

2.Đặc biệt hóa chỉ số n, chẳng hạn n = 5, 6, …
3. Đặc biệt hóa cả chỉ số n và các ghía trị
Cho tam giác ABC ta có:

. Ví dụ:
.


Biến

đổi kết quả này về dạng khác ta được:

Việc tổ chức các hoạt động trên lớp mơn Tốn tốt cũng góp phần tăng hứng thú học tập
bộ mơn

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chương III: KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
Trong 2 năm học 2010-2011 và 2011-2012 đề tài trên được thực nghiệm trên các lớp khối
10 và 11 trường THPT Yên Định 2, Thanh Hóa ở cả hai chương trình cơ bản và nâng cao.
Kết quả như sau:
1. Về ý thức thái độ học tập bộ môn: Học sinh từ chỗ học tập thụ động ở các trường
THCS đã dần có ý thức học tập mơn Tốn (các lớp ban cơ bản). Các lớp ban KHTN sau 2
năm học sinh đã hoàn toàn chủ động trong học tập, giờ học sơi nổi, có nhiều em đã phát
huy cao độ tư duy sáng tạo và có những kết quả cao.
2. Về kết quả nghiên cứu tổng hợp sau 2 năm ở trương THPT Yên Định 2
Năm học 2010- 2011 và năm học 2011-2012:
- Lớp 11B1, 11B3 cả 2 Năm học; lớp 10B5 năm học 2010-2011; lớp 11B7 năm học
2011-2012



Kết quả trước thực nghiệm

LớpS G
K

TB
Yếu

SL % SL % SL % SL %
11B 4 10 21. 12 25.520 42.55
1 7
3

G

K

TB

Yếu

SL % SL % SL % SL %

10.7 25 53.215

11B 4 1 2.0 12 25 25 52 10 21
3 8
10B 4 0 0
5 5

Kết quả sau thực nghiệm

10 21 20

32 6


12.71

2.1

42 13

26.65

10.4

3

6.7 10 22.232 71.1 2

4.4 12

26.720

44.411 24.5

11B 4 1 2.5 4
7 0

10 12 30 23 57.5 4

10 10

25 14


35 12 30

C. KẾT LUẬN

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


-Trong q trình dạy học nói chung và bộ mơn Tốn nói riêng, việc thiết kế bài dạy
và tổ chức các HĐ trên lớp đóng vai trị quyết định chất lượng giảng dạy bộ mơn Tốn
trong c.ác nhà trường nói chung và trương THPT nói riêng.
- Để làm được tốt những yêu cầu trên đòi hỏi thầy giáo phải đầu tư thời gian, trí tuệ
vào cơng tác chuẩn bị bài dạy, suy nghĩ và linh hoạt trong các thao tác lên lớp.
- Khơng có phương thức dạy học nào là “Vạn năng” cả. Để phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo trong học tập của học sinh thầy giáo phải biết tổ chức hướng dẫn các
thao tác tư duy: đạc biệt hóa, tương tự hóa, khái quát hóa,…v…v…
Ở một số thao tác có thể phải mị mẫm, dự đốn, thử nghiệm để “Quy lạ về quen”. Mục
tiêu là tiếp thu kiến thức bộ môn hiệu quả nhất
- Sau mỗi tiết dạy cần phải kiểm tra lại tính đúng đắn và hiệu quả của việc truyền thụ.
Tránh nhàm chán trong việc truyền thụ, phụ thuộc sách giáo khoa hoặc tài liệu hướng
dẫn, các ví dụ có sẵn.
Tóm lại tơi xin nêu một số vấn đề tưởng chừng quen thuộc với tất cả mọi thầy cô
giáo khi lên lớp, đã được đề cập thường xuyên ở tất cả mọi khía cạnh nhưng vẫn là chưa
đủ để có kết quả giảng dạy tốt ở tất cả các mơn học nói chung và mơn Tốn nói riêng.
Cuối cùng tơi mong nhận được những trao đổi của các thầy cô giáo đang trực tiếp
giảng dạy cũng như các nhà nghiên cứu lý luận dạy học, quản lý giáo dục quan tâm đến
công tác giảng dạy nói chung và bộ mơn Tốn nói riêng.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add




×