Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

Nâng cao hiệu quả HĐV thông qua phát hành CK ra công chúng tại NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (774.4 KB, 80 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH
---

---

CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
THƠNG QUA PHÁT HÀNH CHỨNG KHỐN
RA CƠNG CHÚNG TẠI NHTMCP ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Họ tên sinh viên

: Phạm Viết Thành

Lớp

: Ngân hàng 59C

Mã sinh viên

: 11174263

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Đặng Anh Tuấn

Hà Nội/2021




Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Trong quá trình thực hiện chuyên đề thực tập, em đã đọc và hiểu được những
lỗi vi phạm về sự trung thực trong học thuật. Em xin cam kết rằng bài chuyên đề
thực tập này do em tự thực hiện và hoàn thành, khơng có những hành vi gian lận
hay đạo văn của người khác.

Hà Nội, ngày

tháng năm 2021

Sinh viên thực hiện
(Ký và ghi rõ họ tên)

Phạm Viết Thành

Phạm Viết Thành – 11174263

GVHD: TS. Đặng Anh Tuấn


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN

Để có thể hoàn thành được chuyên đề thực tập này, em xin chân thành cảm
ơn tồn thể các thầy cơ trong trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã hướng dẫn, chỉ

dạy cho em những kiến thức quý giá về kinh tế, những kỹ năng cần có cho cơng
việc sau này trong suốt những năm học tập tại trường, đặc biệt em xin gửi lời cảm
ơn chân thành đến TS. Đặng Anh Tuấn, thầy là người trực tiếp hướng dẫn em làm
chuyên đề thực tập này. Với sự hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình của thầy trong mấy
tháng qua đã giúp em hoàn thành được chuyên đề một cách hoàn hảo và chỉn chu
nhất có thể, động viên nhắc nhở em cố gắng thực hiện thật tốt công việc ở nơi thực
tập đồng thời chịu khó tham khảo các tài liệu liên quan đến đề tài, đọc các bài báo
hay tin tức để cập nhật thơng tin, đồng thời để hồn thiện bài tốt nghiệp một cách
chính xác và mang tính cập nhật.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo cùng toàn thể anh
chị đồng nghiệp trong Cơng Ty Cổ Phần Chứng khốn VNDIRECT đã giúp đỡ em
trong thời gian thực tập, tạo điều kiện cho em được học hỏi, trải nghiệm, nắm được
những kỹ năng nghiệp vụ cần có trong lĩnh vực chứng khốn và giúp em hồn thành
được những cơng việc anh chị đồng nghiệp giao cho và có thể hồn thành được
chun đề thực tập này.
Cuối cùng, em xin chúc toàn thể quý thầy cơ trường Đại học Kinh tế Quốc dân
và tồn thể anh chị đồng nghiệp trong Công Ty Cổ Phần Chứng khoán VNDIRECT
một lời chúc sức khoẻ, hạnh phúc và thành công trong công việc và cuộc sống.

Em xin chân thành cảm ơn.

Phạm Viết Thành – 11174263

GVHD: TS. Đặng Anh Tuấn


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI NÓI ĐẦU.........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN THÔNG QUA PHÁT
HÀNH CK RA CÔNG CHÚNG TẠI NHTM.......................................................4
1.1 Khái quát lý luận về phát hành CK ra công chúng....................................4
1.1.1 Phát hành CK ra công chúng để HĐV.....................................................4
1.1.2 Phát hành CK ra công chúng tại các NHTM............................................8
1.2 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ, HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
THÔNG QUA PHÁT HÀNH CK RA CÔNG CHÚNG TẠI CÁC NHTM ...20

1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ, HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN THÔNG QUA PHÁT HÀNH CK RA CÔNG
CHÚNG.............................................................................................................. 23
1.3.1 Quy định của Nhà nước về phát hành CK ra công chúng......................23
1.3.2 Tiềm lực của ngân hàng......................................................................... 24
1.3.3 Thực trạng thị trường CK....................................................................... 24
1.3.4 Các nhân tố khác.................................................................................... 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN THÔNG QUA PHÁT HÀNH
CK RA CÔNG CHÚNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN

VIỆT NAM............................................................................................................ 27
2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM......................................................................... 27
2.1.1 Thông tin khái quát................................................................................ 27
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển.......................................................... 28

Phạm Viết Thành – 11174263


GVHD: TS. Đặng Anh Tuấn


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2.1.3 Ngành nghề và địa bàn kinh doanh........................................................ 29
2.1.4 Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty....................................................... 30
2.1.5 Kế hoạch phát triển trong tương lai........................................................ 31
2.2 Q TRÌNH HUY ĐỘNG VỐN THƠNG QUA PHÁT HÀNH CK RA
CÔNG CHÚNG TẠI NH ĐT&PT VN............................................................. 32
2.2.1 Điều kiện phát hành CK ra công chúng NH ĐT&PT VN......................32
2.2.2 Mục đích cổ phần hóa NH ĐT&PT VN................................................. 34
2.2.3 u cầu cổ phần hóa NH ĐT&PT VN................................................... 35
2.3 KẾT QUẢ, HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN THÔNG QUA PHÁT HÀNH
CK RA CƠNG CHÚNG TẠI NH ĐT&PT VN................................................ 35
2.3.1 Các tiêu chí đánh giá kết quả, hiệu quả HĐV........................................ 35
2.3.2 Đánh giá về q trình HĐV thơng qua phát hành CK ra công chúng tại
NH ĐT&PT VN............................................................................................... 45
CHƯƠNG 3: BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ HUY
ĐỘNG VỐN THÔNG QUA PHÁT HÀNH CK RA CÔNG CHÚNG...............51
3.1 ĐÁNH GIÁ XU THẾ THU HÚT VỐN THÔNG QUA PHÁT HÀNH CK
RA CÔNG CHÚNG TẠI CÁC NHTM Ở VN................................................. 51
3.1.1 Xu hướng thu hút vốn thông qua phát hành CK ra công chúng để tăng vốn
điều lệ.............................................................................................................. 51
3.1.2 Xu hướng áp dụng kênh HĐV mới, hiệu quả......................................... 53
3.2 BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ THÚC ĐẨY HUY

ĐỘNG VỐN THÔNG QUA PHÁT HÀNH CK RA CÔNG CHÚNG............54
3.2.1 Kiến nghị thay đổi cách thức cổ phần hóa NHTMNN...........................55
3.2.2 Nếu có quá nhiều mục tiêu được đặt ra cho việc cổ phần hóa NHTMNN,

phát hành CK ra công chúng đặc biệt là sự thay đổi mục tiêu ưu tiên của Chính
phủ sẽ làm cho tiến trình CPH chậm lại........................................................... 56
3.2.3 Về xây dựng lộ trình trước khi cổ phần hóa, phát hành CK ra công chúng
58

Phạm Viết Thành – 11174263

GVHD: TS. Đặng Anh Tuấn


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3.2.4 Về cơ chế khuyến khích thu hút các nhà đầu tư chiến lược nước Ngoài
ngay từ giai đoạn thiết kế đề án........................................................................ 60
3.2.5 Việc xác định giá trị thực tế của ngân hàng là vấn đề quan trọng, nếu làm
không cẩn trọng sẽ gây thất thoát lớn cho ngân sách nhà nước........................61
3.2.6 Cổ phần hóa NHTMNN gắn với niêm yết cổ phiếu trên thị trường CK .63
3.2.7 Xây dựng lộ trình chiến lược sau khi cổ phần hóa, phát hành CK ra cơng
chúng............................................................................................................... 65
KẾT LUẬN............................................................................................................ 67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 68

Phạm Viết Thành – 11174263

GVHD: TS. Đặng Anh Tuấn


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Tên đầy đủ

NH

Ngân hàng

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTMNN

Ngân hàng thương mại nhà nước

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NH ĐT&PT VN

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

HĐV


Huy động vốn

CPH

Cổ phần hoá

CK

Chứng khoán

DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

Phạm Viết Thành – 11174263

GVHD: TS. Đặng Anh Tuấn


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng:

Bảng 2.1. Thông tin khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
................................................................................................................................. 27

Bảng 2.2. Kết quả phát hành và chào bán cổ phiếu của BIDV giai đoạn 2015 - 2019
................................................................................................................................. 36
Biểu đồ:

Biểu đồ 2.1. Tổng thu ròng từ phát hành cổ phiếu của BIDV giai đoạn 2015 – 2019
................................................................................................................................. 37
Biểu đồ 2.2. Biến động giá của cổ phiếu BID giai đoạn 2015 – 2019.....................39
Biểu đồ 2.3. ROA của BIDV giai đoạn 2016 – 2019............................................... 40
Biểu đồ 2.4. ROE của BIDV giai đoạn 2016 – 2019............................................... 41
Biểu đồ 2.5. Vốn chủ sở hữu của BIDV giai đoạn 2016 – 2019.............................. 42
Biểu đồ 2.6. Sự dịch chuyển thị phần từ ngân hàng quốc doanh sang ngân hàng tư
nhân giai đoạn 2015 - 2019................................................................ 44
Hình:

Hình 1.1: Sơ đồ quy trình CPH doanh nghiệp......................................................... 14


Phạm Viết Thành – 11174263

GVHD: TS. Đặng Anh Tuấn


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1

LỜI NÓI ĐẦU

1. Lý do, mục đích chọn đề tài
NHTM nói chung và NHTMNN nói riêng là định chế tài chính trung tâm và

đóng vai trò rất quan trọng trong hệ thống các tổ chức tín dụng ở nước ta hiện nay.
Năm 2006, Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO với hàng loạt cam
kết mở cửa thị trường trong đó có mở cửa thị trường tài chính - tiền tệ. Điều này cũng
có nghĩa là các NHTM của Việt Nam sẽ phải đứng trước sức ép cạnh tranh rất lớn từ
các định chế tài chính hùng mạnh trong khu vực cũng như trên thế giới ngay tại chính
sân chơi của mình. Để có thể tồn tại và phát triển trong cuộc cạnh tranh khốc liệt này,
các NHTM của Việt Nam nhất thiết phải đổi mới, áp dụng mô thức quản trị tiên tiến,
hiện đại và tăng cường năng lực tài chính, mở rộng quy mơ vốn hoạt động... theo đó
hình thức phát hành CK ra công chúng để HĐV là một giải pháp tối ưu.
BIDV là một trong những ngân hàng đầu tiên được chọn cổ phần hóa, phát hành
CK ra cơng chúng để HĐV, thực tiễn q trình này tại BIDV cho thấy bên cạnh những
thành cơng bước đầu, cịn tồn tại nhiều hạn chế, vướng mắc cần tháo gỡ. Trong khi đó,
kinh nghiệm thực tiễn của Việt Nam về việc này hầu như là chưa có. Xuất phát từ thực
tế đó, chuyên đề tốt nghiệp được thực hiện với mong muốn góp phần làm rõ những vấn
đề lý luận cũng như thực tiễn hoạt động HĐV thông qua phát hành ra cơng chúng tại
BIDV. Qua đó, tổng kết rút ra bài học kinh nghiệm nhằm thúc đẩy, phát triển hiệu quả
tiến trình HĐV thơng qua phát hành ra cơng chúng tại các NHTM

ở nước ta.
Xuất phát từ nhận thức trên, đề tài chuyên đề tốt nghiệp “Nâng cao hiệu quả
HĐV thông qua phát hành CK ra công chúng tại NHTMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam” đã được lựa chọn.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Góp phần hệ thống hóa, làm rõ thêm lý luận về HĐV thông qua phát hành
CK ra công chúng đối với DN nói chung và NHTM nói riêng.
- Phân tích q trình, kết quả, hiệu quả HĐV thông qua phát hành ra công
chúng tại NH ĐT&PT VN, qua các số liệu so sánh phân tích.

Phạm Viết Thành – 11174263


GVHD: TS. Đặng Anh Tuấn


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2

- Từ đó nghiên cứu xu thế thu hút vốn qua kênh phát hành CK ra công chúng
tại các NHTM và rút ra bài học kinh nghiệm cho các NHTM khác từ trường hợp
của NH ĐT&PT VN.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu các vấn đề lý luận về HĐV thông qua
phát hành CK ra công chúng của DN nói chung và đặc thù đối với NHTM nói riêng;
Đưa ra hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả, hiệu quả và các nhân tố ảnh hưởng
đến hoạt động này đối với NHTM.
Nghiên cứu thực trạng HĐV thông qua phát hành ra công chúng, đánh giá
kết quả hoạt động này tại NH ĐT&PT VN, tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng
đến hoạt động đó.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu HĐV thông qua phát hành ra công chúng
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ năm 2015 đến năm 2019.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp chủ yếu được sử dụng trong nghiên cứu luận văn là:
- Phương pháp thu thập số liệu: Các số liệu thống kê được thu thập thông qua
các tài liệu thống kê, các báo cáo đã được công bố của Công ty qua các thời kỳ.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Thơng qua các số liệu thu thập được từ
quan sát, khảo sát, tổng hợp để phân tích đánh giá.
- Phân tích so sánh định lượng: Trên cơ sở các số liệu đã được phân tích đánh
giá để so sánh và đưa ra nhận xét.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Phát hành ra công chúng, cổ phần hóa NHTMNN ở Việt Nam là vấn đề thu

hút sự quan tâm không chỉ của các nhà kinh tế mà cả các nhà đầu tư tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước. Chuyên đề tốt nghiệp này nghiên cứu và đưa ra một số
bài học kinh nghiệm nhằm góp phần thúc đẩy và nâng cao hiệu quả hoạt động HĐV
thông qua phát hành CK ra công chúng tại các NHTM ở nước ta.
6. Kết cấu của chuyên đề tốt nghiệp
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chuyên đề
tốt nghiệp được trình bày theo ba chương.

Phạm Viết Thành – 11174263

GVHD: TS. Đặng Anh Tuấn


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3

Chương 1: Lý luận chung về HĐV thông qua phát hành CK ra công chúng
tại NHTM
Chương 2: Thực trạng HĐV thông qua phát hành CK ra công chúng tại
NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Chương 3: Bài học kinh nghiệm và một số kiến nghị về HĐV thông qua phát
hành CK ra công chúng

Phạm Viết Thành – 11174263

GVHD: TS. Đặng Anh Tuấn


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


4

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN
THÔNG QUA PHÁT HÀNH CK RA CÔNG CHÚNG TẠI
NHTM
1.1

Khái quát lý luận về phát hành CK ra công chúng

1.1.1 Phát hành CK ra công chúng để HĐV
1.1.1.1 Các khái niệm cơ bản
Phát hành CK: Việc chào bán CK ra công chúng để HĐV được gọi là phát
hành CK.
Phát hành CK ra cơng chúng (Public Offering): Là hình thức phát hành trong
đó CK được chào bán rộng rãi cho quảng đại cơng chúng đầu tư (trong đó một tỷ lệ
nhỏ cho các nhà đầu tư nhỏ) với quy mô lớn cho số lượng lớn nhà đầu tư đảm bảo
yêu cầu công khai, minh bạch và tuân thủ pháp luật về CK và thị trường CK.
Công ty đã thực hiện phát hành CK ra công chúng được gọi là cơng ty đại
chúng, CK của cơng ty đại chúng có thể được xem xét để niêm yết trên thị trường
CK tập trung.
Phát hành CK ra công chúng bao gồm phát hành cổ phiếu ra công chúng và
phát hành trái phiếu ra công chúng. Đối với phát hành cổ phiếu ra chúng, việc phát
hành được thực hiện thông qua một trong hai hình thức phát hành lần đầu ra cơng
chúng và phân phối sơ cấp. Trong khi phát hành trái phiếu ra cơng chúng chỉ thực
hiện bằng hình thức duy nhất là phân phối sơ cấp.
Phát hành lần đầu ra công chúng (IPO - Intitial Public Offering): Là đợt phát
hành trong đó cổ phiếu của cơng ty lần đầu tiên được chào bán rộng rãi cho công
chúng đầu tư.
Phân phối sơ cấp (PO - Primary Offering): Là đợt phát hành cổ phiếu bổ

sung của công ty đại chúng cho rộng rãi công chúng đầu tư và các đợt phát hành trái
phiếu ra công chúng.

Phạm Viết Thành – 11174263

GVHD: TS. Đặng Anh Tuấn


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

5

1.1.1.2 Điều kiện phát hành CK ra cơng chúng để HĐV
Mỗi nước có những quy định riêng cho việc phát hành CK lần đầu ra công
chúng. Tuy nhiên, để phát hành CK ra công chúng thơng thường tổ chức phát hành
phải đảm bảo tiêu chí cơ bản như sau:
(i) Các tiêu chí định lượng:
• Cơng ty phải đạt được quy mơ vốn tối thiểu;
• Hoạt động phải có hiệu quả trong một số năm liên tục;
• Một tỷ lệ nhất định CK của đợt phát hành phải được bán cho một số lượng
quy định công chúng đầu tư;
• Các thành viên sáng lập phải cam kết nắm giữ một tỷ lệ nhất định CK của
đợt phát hành trong một khoảng thời gian nhất định.
(ii) Các tiêu chí định tính:
• Các nhà quản lý cơng ty bao gồm thành viên hội đồng quản trị, ban giám
đốc phải có trình độ và kinh nghiệm quản lý;
• Cơ cấu tổ chức của công ty phải hợp lý và phải vì lợi ích của nhà đầu tư.
Tức là cơ cấu tổ chức của công ty phải hạn chế thấp nhất những xung đột liên quan
đến quyền lợi của các bên liên quan, xung đột giữa chủ sở hữu và nhà quản lý...;
• Cơng ty phải có phương án khả thi về việc huy động và sử dụng vốn của

đợt phát hành;
• Cơng ty có thể phải có một hoặc một số tổ chức bảo lãnh phát hành đứng ra
cam kết bảo lãnh cho đợt phát hành.
Ở Việt Nam, theo Luật chứng khoán năm 2019, để phát hành CK lần đầu ra
công chúng, một công ty phải thoả mãn một số điều kiện sau:
• DN có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán là từ 30 tỷ
đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ sách kế tốn;
• Hoạt động kinh doanh của 02 năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có
lãi, đồng thời khơng có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán;
• Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào
bán được Đại hội đồng cổ đông thông qua.

Phạm Viết Thành – 11174263

GVHD: TS. Đặng Anh Tuấn


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

6

1.1.1.3 Quy trình phát hành CK ra công chúng để HĐV
Thông thường để phát hành CK ra cơng chúng, đơn vị phát hành phải tìm
kiếm và lựa chọn cho mình một hoặc một số tổ chức bảo lãnh phát hành. Các tổ
chức bảo lãnh phát hành sẽ tham gia vào mọi công đoạn của quá trình phát hành CK
ra cơng chúng và có trách nhiệm liên đới đối với các bên tham gia vào đợt phát
hành. Thành công của đợt phát hành phụ thuộc khá nhiều vào uy tín, kinh nghiệm
và năng lực của các tổ chức bảo lãnh. Quy trình, thủ tục phát hành ra công chúng
bao gồm 3 bước cơ bản như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký phát hành: Sau khi chấp thuận làm bảo lãnh

phát hành, tổ chức bảo lãnh liên hệ với công ty tư vấn và các tổ chức đại lý phân
phối để thành lập tổ hợp bảo lãnh phát hành (nếu cần). Tổ chức bảo lãnh phải cam
kết bảo lãnh phát hành với đơn vị phát hành. Tổ chức bảo lãnh phát hành phối hợp
với đơn vị phát hành tiến hành chuẩn bị hồ sơ đăng ký phát hành. Tại Việt Nam,
theo Luật chứng khoán (2019) hồ sơ đăng ký phát hành bao gồm các tài liệu sau:
• Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu ra cơng chúng;
• Bản cáo bạch;
• Điều lệ của tổ chức phát hành;
• Quyết định của Đại hội đồng cổ đơng thông qua phương án phát hành và
phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu ra cơng chúng;
• Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có).
Sau khi hoàn tất việc chuẩn bị hồ sơ, tổ chức bảo lãnh chuyển hồ sơ xin phép
phát hành cho công ty tư vấn luật để xem xét khía cạnh pháp lý liên quan đến đợt
phát hành đó. Cơng ty tư vấn chịu trách nhiệm xem xét và bảo đảm hồ sơ đầy đủ và
hợp lệ theo đúng các quy định của pháp luật về CK và thị trường CK.
Đơn vị phát hành, tổ chức bảo lãnh và các công ty tư vấn sẽ tiến hành soát
xét và xác định trách nhiệm giữa các bên, soát xét lại các bước thực hiện. Các bên
sẽ phải ký vào biên bản và đây sẽ là một trong các cơ sở pháp lý để giải quyết vấn
đề kiện tụng phát sinh sau này.
Hồ sơ đăng ký phát hành CK ra công chúng phải kèm theo quyết định của
Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua.

Phạm Viết Thành – 11174263

GVHD: TS. Đặng Anh Tuấn


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

7


Các thông tin trong hồ sơ phải chính xác, trung thực, khơng gây hiểu nhầm
và có đầy đủ những nội dung quan trọng ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư.
Một trong những tài liệu quan trọng trong hồ sơ đăng ký phát hành CK ra công
chúng là bản cáo bạch (Prospectus).
Bước 2: Nộp hồ sơ xin phép phát hành lên UBCKNN: Sau khi kết thúc giai
đoạn chuẩn bị, tổ chức bảo lãnh phát hành hoàn chỉnh hồ sơ đăng ký phát hành lần
cuối cùng và đệ trình lên UBCKNN. Trong thời gian xem xét hồ sơ đăng ký phát
hành, UBCKNN có quyền yêu cầu đơn vị phát hành sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký
để đảm bảo thông tin công bố được chính xác, trung thực, đầy đủ, bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư. Đơn vị phát hành cũng có nghĩa vụ sửa đổi, bổ
sung hồ sơ nếu phát hiện thơng tin khơng chính xác hoặc bỏ sót nội dung quan trọng
theo quy định phải có trong hồ sơ hoặc thấy cần thiết phải giải trình về vấn đề có
thể gây hiểu nhầm. Văn bản sửa đổi bổ sung, gửi cho UBCKNN phải có chữ ký của
những người đã ký trong hồ sơ đăng ký chào bán CK ra công chúng hoặc của những
người cùng chức danh với những người đó. Thời hạn xem xét hồ sơ sẽ được tính kể
từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký phát hành đầy đủ và hợp lệ.
Trong thời hạn 30 ngày (theo Luật chứng khoán 2019), kể từ ngày nhận hồ
sơ hợp lệ, UBCKNN xem xét, cấp giấy chứng nhận chào bán CK ra cơng chúng.
Đây chính là văn bản xác nhận hồ sơ đăng ký chào bán CK ra công chúng đáp ứng
đủ điều kiện, thủ tục theo quy định của pháp luật. Trường hợp từ chối, UBCKNN
phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Bước 3: Phân phối CK: Sau khi nhận giấy chứng nhận chào bán CK ra công
chúng, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận giấy chứng nhận có hiệu lực, đơn vị
phát hành phải công bố Bản thông báo phát hành trên một tờ báo điện tử hoặc báo
viết trong ba số liên tiếp. Đưa bản cáo bạch đến công ty in ấn và đề nghị kiểm tra
bản thảo lần cuối cùng trước khi đưa in hàng loạt sau đó chuyển bản cáo bạch tóm
tắt tới tất cả các chi nhánh, đại lý phân phối hoặc những nơi công cộng để các nhà
đầu tư dễ dàng tiếp cận.
Việc phân phối CK chỉ được thực hiện sau khi đơn vị phát hành đảm bảo các

nhà đầu tư tiếp cận Bản cáo bạch trong hồ sơ đăng ký chào bán CK ra công chúng được
công bố tại các địa điểm ghi trong thông báo phát hành. Trong thời hạn 90 ngày kể từ
ngày Giấy chứng nhận chào bán CK ra công chúng có hiệu lực, đơn vị phát

Phạm Viết Thành – 11174263

GVHD: TS. Đặng Anh Tuấn


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

8

hành phải hoàn thành việc phân phối CK. Trường hợp khơng thể hồn thành việc
phân phối CK trong thời hạn này, UBCKNN có thể xem xét gia hạn nhưng tối đa
không quá 30 ngày. Nếu đăng ký chào bán CK cho nhiều đợt thì khoảng cách giữa
các đợt chào bán không quá 12 tháng.
Đơn vị phát hành, tổ chức bảo lãnh hoặc tổ chức đại lý phải phân phối CK
công bằng, công khai và đảm bảo thời hạn đăng ký mua CK cho tối thiểu cho nhà
đầu tư là 20 ngày. Thời hạn cụ thể phải được ghi trong bản thông báo phát hành.
Trường hợp số lượng CK đăng ký vượt quá số lượng CK được phép phát hành thì
đơn vị phát hành hoặc tổ chức bảo lãnh phát hành phải phân phối hết số CK được
phép phát hành cho nhà đầu tư tương ứng với tỷ lệ đăng ký của từng nhà đầu tư.
Tiền mua CK phải được chuyển vào tài khoản phong tỏa mở tại ngân hàng
cho đến khi hoàn tất đợt chào bán và báo cáo UBCKNN.
Kết thúc đợt phát hành, đơn vị phát hành hoặc tổ chức bảo lãnh phát hành phải
báo cáo kết quả đợt phát hành cho UBCKNN trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết
thúc đợt chào bán kèm theo bản xác nhận của ngân hàng nơi mở tài khoản phong tỏa về
số tiền thu được trong đợt chào bán. Đơn vị phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành hoặc
tổ chức đại lý phải chuyển giao CK hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu CK cho người

mua trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán.

Một cơng ty sau khi hồn thành việc phát hành CK lần đầu ra công chúng sẽ
trở thành công ty đại chúng. Hồ sơ đăng ký phát hành CK ra công chúng được coi là
hồ sơ công ty đại chúng. Cơng ty đại chúng có nghĩa vụ phải: thực hiện nghĩa vụ
công bố thông tin theo quy định của pháp luật CK và thị trường CK, tuân thủ những
nguyên tắc về quản trị công ty theo quy định của Luật Doanh nghiệp, phải thực hiện
đăng ký, lưu ký CK tại trung tâm lưu ký CK Việt Nam (VSD).
1.1.2 Phát hành CK ra công chúng tại các NHTM
1.1.2.1 Khái niệm và các quy định chung về cổ phần hóa, phát hành CK ra cơng
chúng tại NHTMNN
NHTMNN là NHTM mà Nhà nước sở hữu 100% vốn. Theo các cam kết gia
nhập tổ chức thương mại thế giới WTO lĩnh vực tài chính tiền tệ phải mở cửa gần
như hồn tồn, điều đó tạo nên áp lực cạnh tranh khốc liệt, đặt ra yêu cầu đổi mới,
tăng cường năng lực tài chính và sức cạnh tranh của khối NHTMNN.

Phạm Viết Thành – 11174263

GVHD: TS. Đặng Anh Tuấn


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

9

Phát hành lần đầu CK ra công chúng (IPO) là một trong những phương thức
cơ bản thực hiện cổ phần hóa NHTMNN.
Cổ phần hóa theo quy định tại nghị định số 109/2007/NĐ-CP, là cách gọi tắt
của hoạt động chuyển DN 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần. Cũng theo
Điều 4 Nghị định trên quy định 03 hình thức cổ phần hóa: (i) Giữ nguyên vốn nhà

nước hiện có tại DN, phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ; (ii) Bán một
phần vốn nhà nước hiện có tại DN hoặc kết hợp vừa bán bớt một phần vốn nhà
nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ; (iii) Bán tồn bộ vốn nhà
nước hiện có tại DN hoặc kết hợp vừa bán toàn bộ vốn nhà nước vừa phát hành
thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ.
Xem xét cả 3 hình thức cổ phần hóa, nhận thấy cả 3 hình thức này đều có một
điểm chung nhất là hoạt động phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ. Như vậy,
đối với NHTMNN huy động vốn thông qua phát hành ra công chúng là một trong các
bước, mục tiêu cơ bản của q trình cổ phần hóa ngân hàng và ngược lại cổ phần hóa là
cơng cụ để NHTMNN huy động vốn. Do đó, học viên nghiên cứu hoạt động HĐV
thông qua phát hành CK ra công chúng trong mối quan hệ với tập mở rộng gần như
trùng khít với đối tượng này là hoạt động cổ phần hóa các NHTMNN.
Thực chất của cổ phần hóa là gì? Có nhiều quan điểm khác nhau về CPH. Loại

ý kiến thứ nhất cho rằng cổ phần hóa là tư nhân hố. Loại ý kiến thứ hai cho rằng cổ
phần hóa là nhằm xác định chủ sở hữu cụ thể với DN. Loại ý kiến thứ ba cho rằng
thực chất CPH là q trình xã hội hóa DNNN. Nhưng có thể rút ra, theo quan điểm
chung nhất, cổ phần hóa DNNN là quá trình chuyển một DNNN thuộc sở hữu nhà
nước, thành một cơng ty cổ phần với nhiều hình thức sở hữu khác nhau thông qua
việc chào bán CK lần đầu ra cơng chúng.
Mục tiêu cổ phần hóa: Trên thế giới, mục tiêu cổ phần hóa thường xác định
như sau: Thứ nhất, nâng cao hiệu quả của các DN; Thứ hai, giảm bớt gánh nặng cho
Ngân sách Nhà nước, giúp Nhà nước thu hồi được một số tài sản, nhờ bán bớt cổ
phần cho nhân dân, để đầu tư vào ngành trọng điểm khác; Thứ ba, tạo điều kiện
hình thành và phát triển thị trường vốn; Thứ tư, giúp các DN có triển vọng phát
triển, nhưng thiếu vốn, có thể tạo được nguồn vốn thông qua việc phát hành cổ
phiếu và trái phiếu...v.v... Trong các mục tiêu trên, tùy vào tình hình mỗi nước ở
mỗi thời kỳ khác nhau mà sẽ chú trọng và xác định mục tiêu nào là cơ bản.

Phạm Viết Thành – 11174263


GVHD: TS. Đặng Anh Tuấn


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

10

Ở Việt Nam, mục tiêu cổ phần hóa hiện nay được nêu trong nghị định
109/2007/NĐ-CP ngày 26/06/2007 về việc chuyển DN 100% vốn nhà nước thành
cơng ty cổ phần là:
• Chuyển đổi những DN mà Nhà nước khơng cần giữ 100% vốn sang loại
hình DN có nhiều chủ sở hữu;
• HĐV của các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài để nâng cao năng lực tài
chính, đổi mới cơng nghệ, đổi mới phương thức quản lý nhằm nâng cao hiệu quả và
sức cạnh tranh của nền kinh tế;
• Đảm bảo hài hịa lợi ích của Nhà nước, DN, nhà đầu tư và người lao động
trong DN;
• Thực hiện cơng khai, minh bạch theo ngun tắc thị trường; khắc phục tình
trạng cổ phần hóa khép kín trong nội bộ DN gắn liền với phát triển thị trường vốn,
thị trường CK.
Nói chung mục tiêu của cổ phần hóa DNNN là nhằm giúp Nhà nước thu hồi
được một phần vốn, tài sản nhờ bán bớt cổ phần cho cán bộ công nhân viên và nhân
dân để đầu tư vào các ngành trọng điểm khác. Cổ phần hóa cũng nhằm thu hút
nguồn vốn nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và cá nhân ở cả trong
và ngồi nước vào mục đích kinh doanh, phân bổ và sử dụng hợp lý hơn nguồn vốn
của Nhà nước và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Tuy nhiên khi nghiên cứu, xem xét từng mục tiêu cơ bản đó, cần áp dụng cả hai
quan điểm: quan điểm toàn diện và quan điểm lịch sử cụ thể. Nếu tập trung vào mục
tiêu cổ phần hóa để đa dạng hóa cơ cấu sở hữu, chuyển hóa độc quyền Nhà nước mà

khơng tạo ra một mơi trường cạnh tranh thì cổ phần hóa chỉ chuyển từ độc quyền nhà
nước sang độc quyền tư nhân. Ngược lại, nếu cổ phần hóa với mục tiêu chỉ là HĐV chứ
không phải thay đổi cơ cấu DN thì cổ phần hóa chưa chắc đã phù hợp với lợi ích nhà
nước. Sở dĩ như vậy bởi vì, bán phần vốn nhà nước để cho một số cổ đông quá nhỏ
tham gia vào DNNN quá lớn cũng không thể thay đổi được cơ cấu DN, công nghệ cũng
như phương thức quản lý. Còn nếu bán một lượng lớn vốn trong DN khi chưa xác định
rõ ràng mục tiêu thì chỉ chuyển tài sản nhà nước sang tay tư nhân. Muốn đạt mục tiêu
cổ phần hóa là huy động thêm vốn và thực hiện chiến lược phát triển mới, thì bản thân
chủ sở hữu nhà nước phải xây dựng được chiến lược cho DN và sau đó cổ phần hóa
mới là cơng cụ HĐV. Muốn làm được việc đó thì vai trị của

Phạm Viết Thành – 11174263

GVHD: TS. Đặng Anh Tuấn


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

11

chủ sở hữu phải đích thực là chủ sở hữu, có quyền tự quyết và chủ động trong việc
xây dựng các chiến lược đó.
Hình thức cổ phần hóa: Ở Việt Nam hiện nay có 3 hình thức cổ phần hóa
DNNN:
• Giữ ngun vốn nhà nước hiện có tại DN, phát hành thêm cổ phiếu để tăng
vốn điều lệ. Hình thức này thường áp dụng với các DN cổ phần hóa cần có tỷ lệ cổ
phần chi phối của Nhà nước. Ưu điểm của hình thức này là tăng quy mô của DN.
Mức vốn huy động thêm tùy thuộc vào quy mô và nhu cầu vốn của công ty cổ phần.
Cơ cấu vốn điều lệ của công ty cổ phần được phản ánh trong phương án cổ phần
hóa. Tuy nhiên nhược điểm của hình thức này là Nhà nước khơng thu hồi được phần

vốn của mình từ DN để đầu tư vào lĩnh vực khác. Mặc dù DN trở thành cơng ty cổ
phần nhưng tồn bộ phần vốn của Nhà nước tại DN trước khi cổ phần hóa vẫn
khơng chuyển đổi hình thức sở hữu mà vẫn thuộc sở hữu Nhà nước.
• Bán một phần vốn nhà nước hiện có tại DN hoặc kết hợp vừa bán bớt một
phần vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ. Tùy theo tỷ lệ
cổ phần mà Nhà nước cần nắm giữ trong DN cổ phần hóa mà quyết định phần vốn
cần chuyển quyền sở hữu. Ưu điểm của hình thức này là Nhà nước có thể thu hồi
một phần vốn của mình để đầu tư vào lĩnh vực khác. Đồng thời DN cổ phần hóa
vẫn có thể tăng quy mơ bằng cách phát hành thêm cổ phiếu.
• Bán tồn bộ vốn nhà nước hiện có tại DN hoặc kết hợp vừa bán tồn bộ
vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để thu hút vốn. Hình thức này áp dụng
với các DN khơng cần có sự can thiệp của Nhà nước sau khi cổ phần hóa. Ưu điểm
của hình thức này là Nhà nước thu hồi được toàn bộ vốn nhà nước tại DN để đầu tư
vào những lĩnh vực quan trọng hơn. Đồng thời giao cho DN cổ phần hóa được tự
chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nhưng đối với những ngành và
lĩnh vực quan trọng không thể áp dụng hình thức này mà vẫn cần phải áp dụng hai
hình thức trên để duy trì sự can thiệp điều chỉnh của Nhà nước ở mức nhất định.
Cho nên tùy vào quy mô, lĩnh vực DN hoạt động mà Nhà nước sẽ quyết định
hình thức CPH phù hợp đối với từng DN cụ thể.
Cơ sở pháp lý quy định việc CPH: Cổ phần hóa DNNN đã được điều chỉnh
dần qua nhiều nghị định (Nghị định 44/CP, Nghị định 64/CP và Nghị định 187/CP).
Và trong thời gian vừa qua, nhằm đáp ứng yêu cầu phù hợp thực tế và đồng bộ với

Phạm Viết Thành – 11174263

GVHD: TS. Đặng Anh Tuấn


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


12

Luật Doanh nghiệp 59/2020/QH14 và Luật Chứng khốn 2019, Chính phủ đã ban
hành Nghị định 126/2017/NĐ-CP về chuyển DN 100% vốn Nhà nước thành công ty
cổ phần.
Hệ thống ngân hàng Việt Nam được xếp vào diện các ngành chủ chốt, cần được
tái cơ cấu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh. Để giành thế chủ động trong tiến trình
hội nhập, Việt Nam cần phải xây dựng một hệ thống ngân hàng có uy tín, đủ năng lực
cạnh tranh, hoạt động có hiệu quả cao, an tồn, có khả năng huy động tốt hơn các
nguồn vốn trong xã hội và mở rộng đầu tư. Đặc biệt đối với các NHTM nhà nước, năng
lực tài chính nhìn chung là kém, các chỉ số đều còn thấp so với các nước trong khu vực.
Do đó một trong những định hướng nâng cao hiệu quả hoạt động của các NHTM nhà
nước là cổ phần hóa các NHTMNN thơng qua q trình phát hành CK rộng rãi ra cơng
chúng đầu tư. Thơng qua đó nhằm tăng cường năng lực tài chính của Ngân hàng, đáp
ứng các u cầu của thơng lệ và chuẩn mực quốc tế. Cũng thơng qua đó, NHTM có khả
năng huy động thêm nguồn tài chính to lớn từ các nhà đầu tư, là tổ chức hoặc cơng
chúng trong nước, ngồi nước và mở rộng đầu tư.

Cổ phần hóa khơng phải là một vấn đề mới mẻ, nhưng đối với ngành ngân
hàng, việc cổ phần hóa NHTMNN mới có chủ trương từ năm 2004 và bắt đầu thí
điểm với một số NH trong đó có NH ĐT&PT VN. Việc cổ phần hóa một NHTMNN
khơng đơn thuần như việc cổ phần hóa một DNNN nhưng cũng khơng phải là vấn
đề q khó khăn khơng thể thực hiện được. Điều quan trọng hiện nay là xác định
được mục tiêu cổ phần hóa, xác định điều kiện cần và đủ để giải quyết những vấn
đề trong quá trình cổ phần hóa và phải đảm bảo một ngân hàng sau cổ phần hóa đáp
ứng được các chuẩn mực hội nhập kinh tế quốc tế, đủ năng lực cạnh tranh với các
ngân hàng trong nước và trên thế giới. Vì vậy việc tìm hiểu lý luận về phát hành CK
ra cơng chúng của DN, NHTM có ý nghĩa quan trọng.
1.1.2.2 Điều kiện phát hành CK ra công chúng tại các NHTM
a) Điều kiện cổ phần hóa

NHTMNN nói riêng là một DN 100% vốn Nhà nước đặc biệt chịu sự điều
chỉnh của các quy định của Chính phủ về chuyển DN (DN) 100% vốn nhà nước
thành công ty cổ phần.

Phạm Viết Thành – 11174263

GVHD: TS. Đặng Anh Tuấn


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

13

Theo Nghị định 126/2017/NĐ-CP, “NHTMNN là một trong những đối tượng
cổ phần hóa. Đối tượng cổ phần hóa được thực hiện cổ phần hóa khi đảm bảo đủ 02
điều kiện:
• Khơng thuộc diện Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Danh mục DN
thuộc diện Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Thủ tướng Chính phủ quyết
định trong từng thời kỳ;
• Cịn vốn nhà nước sau khi đã được xử lý tài chính và đánh giá lại giá trị DN.

Đối với đơn vị hạch tốn phụ thuộc, ngồi các điều kiện quy định trên đây,
cịn phải đảm bảo các điều kiện sau:
• Có đủ điều kiện hạch tốn độc lập;
• Việc cổ phần hóa đơn vị hạch tốn phụ thuộc khơng gây khó khăn hoặc ảnh
hưởng đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh của DN hoặc các bộ phận cịn lại của DN;
• Đã xác định trong Phương án tổng thể sắp xếp DN được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt.”
Trường hợp sau khi đã được xử lý tài chính và xác định lại giá trị DN theo
quy định tại Nghị định này mà giá trị thực tế DN thấp hơn các khoản phải trả thì

chuyển sang thực hiện bán hoặc giải thể, phá sản.
b) Điều kiện niêm yết trên thị trường CK
NHTM nói chung là DN hoạt động trong lĩnh vực tài chính tiền tệ, một lĩnh
vực nhạy cảm và là huyết mạch của nền kinh tế nhưng hiện nay chưa có một quy
định nào về mặt pháp lý của Nhà nước riêng cho việc chào bán CK ra công chúng
cho DN là ngân hàng, mà chỉ có quy định đối với DN chung, sản xuất kinh doanh
hàng hóa dịch vụ thơng thường. Như vậy, NHTM phải đáp ứng đầy đủ các tiêu
chuẩn định lượng và tiêu chuẩn định tính theo quy định của pháp luật.
Nghị định cũng yêu cầu những DN đủ điều kiện niêm yết, đăng ký giao dịch
trên thị trường CK theo quy định của pháp luật có liên quan về CK phải thực hiện niêm
yết, đăng ký giao dịch ngay trên Sở Giao dịch CK/ Trung tâm giao dịch CK trong quá
trình CPH. Quy định này được đưa ra nhằm gắn kết quá trình CPH DNNN với việc
phát triển thị trường CK, tăng số lượng và chất lượng các công ty thực hiện

Phạm Viết Thành – 11174263

GVHD: TS. Đặng Anh Tuấn


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

14

đăng ký niêm yết, giao dịch và đảm bảo u cầu nâng cao tính cơng khai, minh
bạch thông tin theo nguyên tắc thị trường.
1.1.2.3 Quy trình phát hành CK ra cơng chúng tại các NHTM
a) Quy trình cổ phần hóa
Theo Nghị định 126/2017/NĐ-CP, NHTMNN là một trong những đối tượng
cổ phần hóa. Theo các quy định này, quy trình thực hiện Cổ phần hóa các
NHTMNN thực hiện theo 07 bước cơ bản như sau:


Hình 1.1: Sơ đồ quy trình CPH doanh nghiệp
(Nguồn: vpcp.chinhphu.vn)

Bước 1: Ra quyết định và thành lập Ban chỉ đạo CPH

Phạm Viết Thành – 11174263

GVHD: TS. Đặng Anh Tuấn


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

15

Dựa trên Đề án sắp xếp tổng thể DNNN của Bộ, ngành, địa phương đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, cơ quan có thẩm quyền quyết định CPH ra Quyết
định thực hiện CPH doanh nghiệp.
Khi nhận được quyết định thực hiện CPH của cơ quan có thẩm quyền,
NHTMNN có trách nhiệm thành lập ra một tổ chức hay một ban chỉ đạo CPH bao gồm
các thành viên chủ chốt của ngân hàng và mời đại diện của NHNN, Bộ Tài chính, Bộ
Tư pháp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ban Chỉ đạo đổi mới và Phát triển DN,v.v...

tham dự. Đồng thời cũng phải phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong
Ban Chỉ đạo.
Để đảm bảo thực hiện dự án tuân thủ quy trình, quy định của pháp luật về đầu tư
dự án và đấu thầu, NHTMNN phải thành lập các Tổ tư vấn độc lập như: Tổ tư vấn đấu
thầu dự án tư vấn CPH và Tổ tư vấn thẩm định dự án tư vấn CPH để đề xuất, tư vấn
cho Ban Chỉ đạo CPH các vấn đề liên quan đến việc lựa chọn Tư vấn CPH.


Bước 2: Xử lý tài chính trước khi CPH
Để việc xác định giá trị của NH được chính xác, NH phải tiến hành thực hiện
tốt các công tác sau:
- Kiểm kê và phân loại tài sản, công nợ: Đối với tài sản phải kiểm kê xác
định đúng số lượng và chất lượng của tài sản thực tế hiện có. Kiểm quỹ tiền mặt,
đối chiếu số dư của ngân hàng tại thời điểm xác định giá trị. Đối chiếu, xác nhận và
phân loại các khoản công nợ, lập bảng kê chi tiết đối với từng loại công nợ. Kiểm
kê, đối chiếu các khoản tiền vay của khách hàng, tiền gửi của khách hàng, chứng
chỉ tiền gửi (tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu)... Đối chiếu tài sản là dư nợ tín dụng kể
cả dư nợ được theo dõi ngoài bảng. Phân loại các khoản nợ phải thu tồn đọng đủ
điều kiện được xử lý theo hướng dẫn của NHNN VN. Phân loại tài sản theo đúng
quy chuẩn quốc tế là công việc phải thực hiện để giúp cho quá trình định giá ngân
hàng được tiến hành nhanh chóng hơn.
- Xử lý tài chính: Căn cứ vào kết quả kiểm kê, phân loại tài sản NH tiến hành
xử lý tài sản theo từng nhóm.
Bước 3: Lựa chọn nhà tư vấn CPH
Sau khi hoàn thiện việc xử lý tài chính thì việc lên kế hoạch đấu thầu để lựa
chọn Tư vấn CPH phải được tiến hành nhanh chóng để trình Thủ tướng Chính phủ

Phạm Viết Thành – 11174263

GVHD: TS. Đặng Anh Tuấn


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

16

phê duyệt. Trên cơ sở kết quả đánh giá, lựa chọn các nhà thầu đủ trình độ chun
mơn cũng như năng lực thực tế từng ngân hàng sẽ công bố Danh sách ngắn do ngân

hàng lựa chọn. Tiếp đó phải hồn thiện và phê duyệt Hồ sơ mời thầu tư vấn CPH
trên cơ sở có sự hỗ trợ của Tư vấn luật. Việc phát hành hồ sơ mời thầu và thời gian
chuẩn bị hồ sơ dự thầu theo thông lệ quốc tế tối thiểu là 30 ngày. Tiếp theo là việc
đóng thầu, mở thầu và xét thầu kỹ thuật. Trên cơ sở thẩm định kết quả xét thầu kỹ
thuật và phê duyệt kết quả xét thầu kỹ thuật từng ngân hàng sẽ công bố kết quả xét
thầu kỹ thuật và mở đề xuất tài chính. Bước tiếp theo ngân hàng sẽ đánh giá đề xuất
tài chính và xếp hạng chung nhà thầu để đưa ra thẩm định kết quả chấm thầu tài
chính và trình phê duyệt kết quả chấm thầu. Sau đó ngân hàng sẽ tiến hành mời nhà
thầu xếp thứ nhất đến đàm phán hợp đồng. Và cuối cùng là việc các ngân hàng phải
trình, thẩm định kết quả chấm thầu tại các Bộ, ngành và trình Thủ Tướng Chính phủ
phê duyệt nhà thầu tư vấn CPH. Việc công bố nhà thầu trúng thầu và lễ ký hợp đồng
phải được công khai, minh bạch trước khi tư vấn chính thức làm việc.
Bước 4: Xác định giá trị ngân hàng
Khi tiến hành CPH thì khâu định giá là quan trọng nhất. Định giá hay đánh
giá NH là quá trình xác định giá trị của NH. Việc định giá NH được tiến hành nhằm
mục đích xác định giá trị các cổ phiếu, khối lượng cổ phiếu phát hành khi NH tiến
hành CPH.
Nghị định 126 đã tập trung chủ yếu vào xác định giá trị DN, bằng những quy
định rõ ràng, cụ thể với các quy định về xác định giá trị DN theo phương pháp tài
sản, phương pháp dịng tiền chiết khấu:
Cơng bố giá trị DN: Căn cứ Hồ sơ xác định giá trị DN do tổ chức tư vấn định
giá xây dựng (hoặc do DN cổ phần hóa tự xây dựng), Ban Chỉ đạo cổ phần hóa DN
có trách nhiệm thẩm tra về trình tự, thủ tục, tuân thủ các quy định của pháp luật về
xác định giá trị DN, trình cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị DN. Cơ quan có
thẩm quyền quyết định giá trị DN có trách nhiệm xem xét, quyết định và công bố
giá trị DN trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ khi tiếp nhận đủ hồ sơ.
Sử dụng kết quả xác định giá trị DN: Kết quả cơng bố giá trị DN của cơ quan
có thẩm quyền là cơ sở để xác định quy mô vốn điều lệ, cơ cấu cổ phần phát hành
lần đầu và giá khởi điểm để thực hiện đấu giá bán cổ phần.
Bước 5: Xác định vốn điều lệ và cơ cấu vốn cổ phần lần đầu:


Phạm Viết Thành – 11174263

GVHD: TS. Đặng Anh Tuấn


×