Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Thực trạng công tác hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh tam dương vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (573.33 KB, 75 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-------***-------

RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Nhóm 7:
Nguyễn Thị Tú Anh-11204454
Nguyễn Đức Huy-11201791
Dương Đức Mạnh-11202500
Nguyễn Tiến Hưng-11205416
Nguyễn Hải Chi-11204683
Nguyễn Ngọc Đại-11200701
Tạ Phương Thảo-11194860
Dương Thị Thu Hằng-11191669
Lớp NHTM2_02
Giảng viên hướng dẫn: Lê Thanh Tâm
0


Mục lục

1. Khái niệm và các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thương mại…………....…………………… ….........................................3
1.1.Khái niệm về rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàn ………...….3
1.2.Phân loại rủi ro tin dụng……………………………………………………....3
1.2.1. Rủi ro tín dụng.............................................................................................3
2. Cơng tác hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại.................3
2.1. Khái niệm...........................................................................................3
2.2. Nguyên tắc thực hiện.........................................................................4
2.3. Nội dung thực hiện công tác hạn chế rủi ro tín dụng của ngân
hàng thương mại..................................................................................................6


2.3.1. Phịng ngừa nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng...................................................6
2.3.2. Xử lý rủi ro tín dụng đã phát sinh..................................................................9
2.4. Các chỉ tiêu đánh giá cơng tác hạn chế rủi ro tín dụng.......................10
2.4.1. Chỉ tiêu đánh giá kết quả hạn chế rủi ro tín dụng.......................10
2.4.2. Mức độ áp dụng các cơng cụ phịng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng.18
2.6. Các nhân tố ảnh hưởng tới cơng tác hạn chế rủi ro tín dụng.............22
2.6.1. Nhân tố chủ quan.......................................................................................22
2.6.2. Nhân tố khách quan...................................................................................24
3. Thực trạng cơng tác hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Tam Dương - Vĩnh Phúc
…………………………………………………………………...……………….26
3.1. Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
chi nhánh Tam Dương – Vĩnh Phúc...............................................................26
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Tam Dương.......................................27
1


3.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Tam Dương – Vĩnh Phúc..................27
3.2. Thực trạng công tác hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nơng nghiệp
và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Tam Dương – Vĩnh Phúc....................33
3.2.1. Phân tích kết quả hạn chế rủi ro tín dụng tại Agribank Tam Dương
............................................................................................................................ 33
3.2.2. Phân tích thực trạng các cơng cụ hạn chế rủi ro tín dụng tại
Agribank Tam Dương.........................................................................................42
3.3. Đánh giá thực trạng công tác hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nơng
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Tam Dương – Vĩnh Phúc........45
3.3.1. Kết quả đạt được............................................................................45
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân................................................................46

3.3.2.1 Hạn chế........................................................................................46
3.3.2.2. Nguyên nhân của các hạn chế.....................................................47
3.4. Giải pháp tăng cường hạn chế rủi ro tín dụng đối với Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Tam Dương-Vĩnh
Phúc..50
3.4.1. Định hướng đối với cơng tác hạn chế rủi ro tín dụng của NHNN&PTNT
Việt Nam chi nhánh Tam Dương -Vĩnh Phúc giai đoạn 2015-2020..........................51
3.4.2. Giải pháp tăng cường hạn chế rủi ro tín dụng đối với Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thơn Việt Nam chi nhánh Tam Dương-Vĩnh Phúc...........52
3.4.2.1. Chính sách tín dụng cần chú trọng hướng tới khách hàng..........52
3.4.2.2. Tăng cường kiểm tra, giám sát khoản vay...................................53
3.4.2.3. Thực hiện đảm bảo tiền vay đầy đủ.............................................55
3.4.2.4. Hoàn thiện và nâng cấp hệ thống thơng tin khách hàng.............56
3.4.2.5. Đa dạng hóa hơn nữa các biện pháp xử lý rủi ro tín dụng..........57
3.4.2.6. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng.........................................59
3.5. Một số kiến nghị......................................................................................61

2


1. Khái niệm và các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thương mại
1.1. Khái niệm về rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Rủi ro là nguy cơ xảy ra những sự kiện ngoài mong muốn, gây ra những tác
động bất lợi cho cá nhân hoặc tổ chức. Đối với ngân hàng, các tác động này có thể
dẫn đến sự giảm sút trong doanh thu, hoặc đặt ngân hàng vào tình trạng khó khǎn
về tài chính. Ngồi ra, các tác động này có thể biểu hiện dưới dạng phi tài chính
gây hậu quả tiêu cực đến uy tín, khả năng sinh lời trong tương lai của ngân hàng.
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng là khả nǎng xảy ra tổn thất cho
ngân hàng.

1.2. Phân loại rủi ro của ngân hàng thương mại
Phân chia rủi ro theo các nhân tố tác động đến tổn thất, rủi ro gồm có rủi ro
tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt động... Sau đây
là các loại rủi ro chính mà ngân hàng phải đối mặt trong hoạt động kinh doanh của
mình.
1.2.1. Rủi ro tín dụng
Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền
hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo ngun tắc có hồn trả bằng
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất đối với ngân hàng khi khách hàng
khơng hồn trả hoặc hồn trả khơng đầy đủ theo hợp đồng tín dụng đã ký giữa
ngân hàng và khách hàng.
Khả năng khách hàng không thực hiện đúng cam kết không chỉ phụ thuộc
vào sự quản lý của ngân hàng, mà còn bị ảnh hưởng bởi bản thân khách hàng và sự
tác động của môi trường mà khách hàng hoạt động. Do đó, nguy cơ xảy ra rủi ro

3


tín dụng là rất lớn và mức độ nghiêm trọng của tổn thất tùy thuộc vào từng trường
hợp cụ thể mà không tuân theo một quy luật chung.
2. Công tác hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
2.1. Khái niệm
Đối với bất cứ một hoạt động kinh doanh nào, khi rủi ro xảy ra đều kéo theo
nó những ảnh hưởng khó lường và hậu quả của chúng cũng không dễ dàng khắc
phục. Với rủi ro trong hoạt động tín dụng cũng vậy. Chính vì thế, quản trị rủi ro tín
dụng được coi là hoạt động trọng tâm trong các tổ chức tài chính – ngân hàng bởi
kiểm soát và quản lý rủi ro chặt chẽ đồng nghĩa với việc sử dụng một cách có hiệu
quả nguồn vốn huy động. Mặt khác, nền kinh tế thị trường nếu khơng chấp nhận

rủi ro thì khơng thể tạo ra các cơ hội đầu tư và kinh doanh mới. Do đó, cơng tác
hạn chế rủi ro tín dụng là một nhu cầu tất yếu đặt ra trong quá trình tồn tại và phát
triển của NHTM.
Quản trị rủi ro của các NHTM có thể hiểu là q trình tác động có tổ chức, có
hướng đích của các nhà quản trị ngân hàng lên các đối tượng quản trị và khách thể
kinh doanh nhằm mục tiêu phòng ngừa, hạn chế và giảm thiểu rủi ro trong kinh
doanh từ đó nâng cao mức độ an toàn, khả năng sinh lời và đạt được các mục tiêu
tăng trưởng ngắn hạn và dài hạn của các ngân hàng.
Quản trị rủi ro tín dụng là q trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các
chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu an toàn,
hiệu quả và phát triển bền vững; Tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế
và giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu trong kinh doanh tín dụng, từ đó tăng doanh thu,
giảm chi phí và nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh cả trong
ngắn hạn và dài hạn của NHTM.
Xuất phát từ những khái niệm trên, công tác hạn chế rủi ro tín dụng ngân
hàng thương mại được hiểu là quá trình phịng ngừa những nguy cơ tiềm ẩn và

4


xây dựng, thực thi các chính sách, biện pháp để xử lý rủi ro đã xảy ra nhằm
giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng trong hoạt động tín dụng.
2.2. Nguyên tắc thực hiện
Các nguyên tắc chung của ủy ban Giám sát ngân hàng Basel về quản trị rủi
ro tín dụng:
- Xây dựng mơi trường tín dụng thích hợp: Hội đồng quản trị phải thực hiện
phê duyệt định kỳ chính sách rủi ro tín dụng, xem xét rủi ro tín dụng và xây dựng
một chiến lược xuyên suốt trong hoạt động của ngân hàng (tỷ lệ nợ xấu, mức độ
chấp nhận rủi ro…). Ban tổng giám đốc có trách nhiệm thực hiện các định hướng
mà Hội đồng quản trị phê duyệt và phát triển các chính sách, thủ tục nhằm phát

hiện, đo lường, theo dõi và kiểm soát nợ xấu trong mọi hoạt động, ở cấp độ của
từng khoản tín dụng và cả danh mục đầu tư. Các ngân hàng cần xác định và quản
lý rủi ro tín dụng trong mọi sản phẩm của mình.
- Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh: Các ngân hàng phải hoạt động trong
phạm vi các tiêu chí cấp tín dụng lành mạnh được xác định rõ ràng. Ngân hàng cần
xây dựng các hạn mức tín dụng cho từng loại khách hàng vay vốn và nhóm khách
hàng vay vốn để tạo ra các loại hình rủi ro khác nhau nhưng vẫn có thể theo dõi
được trên sổ sách kế toán kinh doanh, nội bảng và ngoại bảng. Ngân hàng cần có
quy trình rõ ràng trong việc phê duyệt các khoản tín dụng mới cũng như sửa đổi,
gia hạn, tái cơ cấu, tái tài trợ cho các khoản tín dụng hiện tại. Việc cấp tín dụng cần
được thực hiện trên cơ sở giao dịch công bằng giữa các bên.
- Duy trì một quá trình quản lý, đo lường và theo dõi tín dụng phù hợp: Các
ngân hàng cần có hệ thống quản lý một cách cập nhật đối với các danh mục đầu tư
có rủi ro tín dụng, cần có hệ thống theo dõi điều kiện của từng khoản tín dụng, bao
gồm mức độ đầy đủ của dự phịng và dự trữ. Khuyến khích ngân hàng phát triển và
sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ trong quản lý rủi ro tín dụng. Ngân hàng
cần có hệ thống thơng tin và các kỹ thuật phân tích để đo lường được rủi ro tín dụng
5


trong mọi hoạt động nội và ngoại bảng; phải có hệ thống theo dõi cơ cấu và chất
lượng của toàn bộ danh mục đầu tư tín dụng; cần có hệ thống khắc phục sớm đối với
các khoản tín dụng xấu, quản lý các khoản tín dụng có vấn đề. Các chính sách rủi ro
tín dụng của ngân hàng cần chỉ rõ cách thức quản lý các khoản tín dụng có vấn đề.
2.3. Nội dung thực hiện công tác hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng
thương mại
Khi thực hiện cấp tín dụng, khách hàng vẫn được đánh giá là tốt tuy nhiên
do nhiều nguyên nhân mà khoản tín dụng rơi vào tình trạng xấu, có thể biến thành
nợ khó địi hoặc có khả năng mất vốn. Chính vì vậy hạn chế rủi ro tín dụng bao
gồm việc phải phịng ngừa nguy cơ xảy ra rủi ro và xử lý các khoản rủi ro đã phát

sinh.[5]
2.3.1. Phòng ngừa nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng
Để phịng ngừa rủi ro tín dụng xảy ra, cán bộ thực hiện cơng tác hạn chế rủi
ro tín dụng cần theo dõi và bám sát các khoản tín dụng ngay từ đầu. Việc giám sát
rủi ro bao gồm các công việc như: giám sát thực tiễn sản xuất kinh doanh cuả
khách hàng và việc thực hiện các điều khoản đã có trong hợp đồng tín dụng ký với
khách hàng. Việc giám sát nhằm phát hiện ra các đấu hiệu rủi ro thực tiễn, những
biến động xấu trong sản xuất kinh doanh của khách hàng để từ đó xác định rủi ro
tiềm tàng và có các biện pháp sử lý kịp thời. Nội dung công tác phịng ngừa rủi ro
tín dụng của ngân hàng thương mại bao gồm:
- Xây dựng chính sách tín dụng một cách hợp lý: Chính sách tín dụng đặt
ra mục tiêu, tham số định hướng cho cán bộ Ngân hàng, những người làm công tác
cho vay và quản trị danh mục đầu tư. Chính sách này được xây dựng khoa học, cẩn
thận thông suốt từ trên xuống dưới sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng duy trì tiêu
chuẩn tín dụng của mình, tránh rủi ro quá mức và đánh giá đúng cơ hội kinh doanh.
Một chính sách tín dụng tốt phải là một ứng dụng thơng minh của những ngun
tắc tín dụng thích hợp với những thay đổi của các nhân tố và môi trường kinh tế.
6


Chính sách tín dụng tốt sẽ nâng cao chất lượng các khoản cho vay của Ngân hàng.
Một chính sách tín dụng tốt gồm các yếu tố cơ bản:
+ Có mục tiêu rõ ràng: Ngân hàng cần cân đối giữa các mục tiêu quan trọng
như: Cân đối giữa mục tiêu sinh lời với mục tiêu bảo đảm tín an tồn, mục tiêu đạt
thị phần cao với việc đảm bảo uy tín doanh nghiệp cũng như tính an tồn trong
hoạt động vay vốn.
+ Xác định rõ ràng chiến lược thực hiện: Ngân hàng thường xác định tỷ lệ
phần trăm các khoản cho vay theo đối tượng, theo thời hạn, theo vị trí địa lý…để
đạt được mức độ đa dạng hóa như Ngân hàng mong muốn.
+ Xác định quyền hạn, trách nhiệm của từng bộ phận và cán bộ tham gia vào

quá trình ra quyết định cho vay: Chính sách tín dụng cần quy định cụ thể trách
nhiệm của Ban giám đốc, bộ phận chức năng và quyền hạn của phòng ban và cán
bộ tín dụng. Tính đồng bộ, hệ thống trong hoạt động sẽ tạo ra sự nhịp nhàng, tránh
chồng chéo cũng như bỏ sót.
+ Đưa ra các tiêu thức tín dụng: Một chính sách tín dụng tốt phải quy định
điều kiện của các khoản vay có thể chấp nhận được, những yếu tố cần xem xét
quyết định cho vay…Đây là giai đoạn đầu tiên quyết định hiệu quả của công tác
triển khai tín dụng sau này cũng như khả năng hồn vốn của khách hàng.
+ Xác lập các phương pháp kiểm sốt: Chính sách tín dụng cần quy định lịch
trình kiểm soát các khoản vay, quy định báo cáo các vấn đề có liên quan với các
cấp quản lý Ngân hàng…Đồng thời tận dụng tối đa ưu thế của công nghệ trong
hoạt động kiểm tra.
- Công tác khách hàng: Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng chủ yếu
xuất phát từ phía khách hàng, do lựa chọn chưa hiệu quả về khách hàng hoặc do
khách hàng suy giảm khả năng tài chính trong q trình vay vốn, dẫn đến hậu quả
rủi ro trong hoạt động tín dụng. Cơng tác khách hàng bao gồm:
+ Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng
7


Sự thay đổi số dư, số phát sinh trong tài khoản tiền gửi và tiền vay của khách
hàng phản ánh tình hình tiêu thụ sản phẩm, lưu chuyển tiền tệ, sử dụng vốn vay và
trả nợ. Sự biến đổi bất thường trong tài khoản phản ánh những khó khăn trong
quản trị tài chính của khách hàng, dẫn tới khó khăn trong chi trả của khách hàng.
+ Phân tích báo cáo tài chính định kỳ
Kết quả phân tích sẽ cho thấy những biểu hiện làm giảm khả năng hoàn trả
nợ hay biểu hiện vi phạm hợp đồng của khách hàng
+ Kiểm tra các bảo đảm tiền vay
Thông qua các báo cáo thường kỳ về tình trạng tài sản đảm bảo hoặc kiểm
tra trực tiếp tại chỗ của khách hàng. Đối với tài sản thế chấp ngân hàng còn cần

xem xét việc sử dụng tài sản có hợp lý đúng như cam kết hay khơng. Cịn với đảm
bảo bằng bảo lãnh cần xem xét nội dung giám sát người bảo lãnh cũng như đối với
khách hàng đi vay.
+ Giám sát những thông tin khác
Ngoài ra cần kiểm tra địa điểm cư trú, nơi sản xuất kinh doanh, thông tin từ
các phương tiện thơng tin đại chúng.
- Trích lập dự phịng: Quỹ dự phòng rủi ro là nguồn bù đắp chủ yếu của
những khoản tín dụng bị tổn thất. Quỹ thường được trích ra từ lợi nhuận sau thuế.
Với việc lập quỹ dự phòng rủi ro khi rủi ro xảy ra việc mất vốn cho vay sẽ không
gây nhiều tác động tới ngân hàng.
- Áp dụng các biện pháp về bảo đảm tiền vay: Bảo đảm tiền vay là nhằm
nâng cao trách nhiệm thực hiện cam kết trả nợ của bên vay đồng thời phịng ngừa
rủi ro tín dụng khi phương án trả nợ dự kiến của bên vay không thực hiện được
hoặc xảy ra rủi ro không lường trước. Bởi vậy, vừa đảm bảo tín dụng, vừa là nguồn
thu nợ và có ý nghĩa tác động đến việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ của khách hàng.
Vì vậy, giá trị các khoản bảo đảm phải lớn hơn nợ gốc chưa thanh toán. Để có thể
phát mại tài sản, địi hỏi khi vay vốn có bảo đảm bằng tài sản ngân hàng phải thiết
8


lập đầy đủ các cơ sở pháp lý để sau này có quyền ưu tiên trong việc xử lý tài sản
bảo đảm và tài sản bảo đảm phải có tính lỏng cao.
- Các biện pháp khác: Ngân hàng mua bảo hiểm tín dụng, nếu rủi ro xảy ra
thì cơng ty bảo hiểm sẽ chịu trách nhiệm bồi thường cho ngân hàng theo quy định.
Ngồi ra ngân hàng cịn có thể tham gia cho vay đồng tài trợ giúp san sẻ rủi ro chủ
yếu giữa các ngân hàng, giúp giảm thiểu rủi ro nếu xảy ra.
2.3.2. Xử lý rủi ro tín dụng đã phát sinh
- Khi xảy ra rủi ro tín dụng, ngân hàng cần thực hiện các biện pháp kịp thời
nhằm giảm thiểu rủi ro xuống mức thấp nhất. Tiến trình cơng việc được thực hiện
như sau:

Sơ đồ 1.1: Quy trình xử lý rủi ro tín dụng
Khoản vay bị giáng hạng xấu

Chuyển bộ phận quản lý rủi ro cao

Lập phương án gặp gỡ khách hàng

Nếu không chấp thuận
Lập phương án khắc phục

Chuyển bộ phận xử lý
rủi ro cao

Nếu chấp thuận

Nếu không thành công
Thực thi phương án khắc phục

Nếu thành công
Chuyển cho bộ phận tín dụng theo dõi
bình thường

Chuyển bộ phận xử lý
rủi ro cao

9


Các phương án khắc phục bao gồm:
+ Đảo nợ: Là những khoản vay có thời hạn đã đến hạn nhưng khách hàng

hiện tại khơng có khả năng tài chính để trả nợ nên ngân hàng cho vay và khách
hàng ngồi lại với nhau đưa ra biện pháp đảo nợ để biến các khoản nợ đến hạn đó
thành khoản nợ kỳ hạn khác với các điều kiện thoả thuận giữa ngân hàng cho vay
và khách hàng.
+ Giảm nợ: Là những khoản vay của khách hàng trong hạn hoặc đến hạn
nhưng khách hàng gặp phải rủi ro bất khả kháng như thiên tai, lũ lụt, hạn hán hay
các đại dịch …làm cho khách hàng rơi vào tình trạng tài chính yếu kém khơng thể
trả đầy đủ những món vay. Ngân hàng cho vay có thể giảm một phần trong khoản
vay để tạo điều kiện cho khách hàng có thể trả nợ cho ngân hàng cho vay.
+ Xoá nợ: Đây là những khoản vay của khách hàng đang trong hạn hoặc hết
hạn, ngân hàng đã sử dụng 2 biện pháp trên nhưng khách hàng khơng thể trả nợ
hay cùng với chính sách chỉ định của chính phủ xố nợ cho những đối tượng khách
hàng gập rủi ro mà không thể khắc phục lại được như lũ cuốn, lũ quét, động đất,
sóng thần… nhằm ổn định xã hội, ổn định đời sống cho nhân dân và những đối
tượng gập rủi ro không thể chống cự này.
- Nếu phương án khắc phục thành công mức độ rủi ro trở nên bình thường
thì chuyển sang cho nhân viên tín dụng phụ trách tiếp cịn nếu việc thực thi biện
pháp khắc phục gặp trở ngại thì ngân hàng chuyển khoản tín dụng sang bộ phận
chuyên trách về xử lý rủi ro tín dụng để tiếp tục theo dõi các khoản nợ nhằm thực
hiện thu hồi nợ thông qua việc xử lý các tài sản đảm bảo khoản nợ, khai thác tài
sản đảm bảo, tiếp tục theo đuổi các vụ kiện để thu hồi một phần nợ từ thanh lý tài
sản của DN phá sản...

10


- Bán nợ cho các tổ chức có chức năng mua - bán nợ chuyên nghiệp, đây là
phương án xử lý nợ xấu nhanh nhất giúp chủ nợ thu hồi một phần vốn kinh doanh
để phục vụ cho các nhu cầu và cơ hội kinh doanh mới, nhằm cải thiện tình hình tài
chính

2.4. Các chỉ tiêu đánh giá cơng tác hạn chế rủi ro tín dụng
2.4.1. Chỉ tiêu đánh giá kết quả hạn chế rủi ro tín dụng
- Tình hình nợ quá hạn
Nợ quá hạn là thước đo quan trọng nhất đánh giá sự lành mạnh thể chế. Nó
tác động đến tất cả các lĩnh vực hoạt động chính của ngân hàng. Nợ quá hạn là
khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn.
Theo NHNN [9], các khoản nợ được phân loại theo 2 phương pháp định
lượng và định tính (Phụ lục 01). Với cách phân loại này, nợ quá hạn bao gồm các
khoản nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5.
+ Nợ quá hạn được xác định bằng các công thức sau:
Tỷ lệ NQH =

Số dư NQH
Tổng dư nợ

Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao làm tăng chi phí của Ngân hàng. Thơng thường,
ngân hàng có tỷ lệ này vượt trên 5% được đánh giá là có nợ q hạn cao và chất
lượng tín dụng có vấn đề. Với một khoản tín dụng gặp rủi ro Ngân hàng phải thêm
một khoản chi phí giám sát khoản vay, chi phí xử lý tài sản đảm bảo, chi phí pháp
lý…do đó làm tăng chi phí thực tế của Ngân hàng. Trong khi khơng có nguồn thu
từ khoản vay này thì ngân hàng vẫn tiếp tục trả lãi cho nguồn vốn vay từ khách
hàng. Nợ quá hạn xuất hiện làm chậm q trình tuần hồn và chu chuyển vốn của
các tổ chức tín dụng, làm giảm hiệu quả hiệu quả sử dụng vốn, giảm lợi nhuận,
giảm hiệu quả kinh doanh. Đồng thời hạn chế khả năng mở rộng và tăng trưởng tín
dụng, khả năng kinh doanh cũng như giảm uy tín của Ngân hàng và khả năng cạnh
11


tranh của Ngân hàng với các tổ chức tín dụng khác.
+ Tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn:

Số khách hàng quá hạn
Tỷ lệ khách hàng có NQH =
Tổng số khách hàng có dư nợ
===

Tỷ lệ khách hàng có NQH cho biết, cứ 100 khách hàng vay vốn, thì có bao
nhiêu khách hàng đã quá hạn. Nếu tỷ lệ này cao, chứng tỏ chính sách tín dụng của
ngân hàng khơng hiệu quả. Ngoài ra, nếu chỉ tiêu này thấp hơn tỷ lệ NQH cho biết
nợ quá hạn tập trung vào những khách hàng lớn và ngược lại, nếu chỉ tiêu này nhỏ
hơn tỷ lệ NQH thì nợ quá hạn tập trung vào những khách hàng nhỏ.
+ Tốc độ tăng nợ quá hạn qua các năm:
Tốc độ tăng NQH
qua các năm
=

Nợ quá hạn năm t – NQH năm (t-1)
Nợ quá hạn năm (t-1)

Tỷ lệ này cho biết nợ quá hạn năm nay so với năm trước tăng hay giảm, tuy
nhiên đây chỉ là so sánh về mặt số liệu mà chưa so với tổng dư nợ mỗi năm. Để
khắc phục, ta có thể sử dụng chỉ tiêu dưới đây:
+ So sánh tỷ lệ nợ quá hạn giữa các năm:
So sánh tỷ lệ NQH
qua các năm =

Tỷ lệ NQH năm t – Tỷ lệ NQH năm (t-1)
Tỷ lệ NQH năm (t-1)

Bản thân tỷ lệ nợ quá hạn đã phản ánh mức nợ quá hạn so với tổng dư nợ,
qua đó thấy được tình hình chất lượng tín dụng của ngân hàng cho nên, khi so sánh

tỷ lệ nợ quá hạn giữa các năm sẽ tồn diện hơn, phản ánh thực chất cơng tác hạn
chế rủi ro của ngân hàng có hiệu quả hay khơng.
- Tình hình rủi ro mất vốn

12


+ Tỷ lệ dự phịng rủi ro tín dụng: Dự phịng rủi ro là số tiền được trích lập và
hạch tốn vào chi phí hoạt động để dự phịng cho những tổn thất có thể xảy ra đối
với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi. Dự phòng rủi ro
gồm dự phòng cụ thể và dự phòng chung. Dự phòng cụ thể là số tiền được trích lập
để dự phịng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với từng khoản nợ cụ thể. Dự
phòng chung là số tiền được trích lập để dự phịng cho những tổn thất có thể xảy ra
nhưng chưa xác định được khi trích lập dự phịng cụ thể. [9]
Tùy theo cấp độ rủi ro mà ngân hàng phải trích lập dự phòng RRTD từ 0%
đến 100% giá trị của từng khoản vay sau khi trừ đi giá trị của TSBĐ đã được định
giá lại. Như vậy nếu một ngân hàng có danh mục cho vay càng rủi ro thì tỷ lệ trích
lập càng cao.
Tỷ lệ trích lập dự phịng cụ thể đối với từng nhóm nợ như sau:
a) Nhóm 1: 0%;
b) Nhóm 2: 5%;
c) Nhóm 3: 20%;
d) Nhóm 4: 50%;
đ) Nhóm 5: 100%.
Số tiền dự phịng cụ thể phải trích đối với từng khách hàng được tính theo
cơng thức sau:
n

R=∑ Ri
i=1


Trong đó:
- R: Tổng số tiền dự phịng cụ thể phải trích của từng khách hàng;
n

∑ Ri
i=1


: là tổng số tiền dự phòng cụ thể của từng khách hàng từ số dư nợ thứ
1 đến thứ n.
Ri: là số tiền dự phịng cụ thể phải trích của từng khách hàng đối với số dư
nợ gốc của khoản nợ thứ i. Ri được xác định theo công thức:
13


Ri = (Ai - Ci) x r
Trong đó:
Ai: Số dư nợ gốc thứ i;
Ci: giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm, tài sản cho thuê tài chính của khoản
nợ thứ i;
r: tỷ lệ trích lập dự phịng cụ thể theo nhóm
Trường hợp Ci > Ai thì Ri được tính bằng 0[9]
Tỷ lệ trích lập DPRRTD =

Dự phịng RRTD trích lập
Dư nợ cho kỳ báo cáo

Tỷ lệ sử dụng DPRRTD =


Dự phịng RRTD đã sử dụng
DPRRTD trích lập

So sánh mức DPRR phải trích với
Dự phịng RRTD phải trích
mức DPRR thực trích =
Dự phịng RRTD thực trích

Tỷ lệ sử dụng DPRRTD
so với tổng dư nợ = Dự phòng RRTD đã sử dụng
Dư nợ cho kỳ báo cáo

+ Tỷ lệ nợ xấu: Tỷ lệ nợ xấu cho biết trong 100 đồng tổng dư nợ thì có bao
nhiêu đồng là nợ xấu. Chính vì vậy tỷ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu cơ bản đánh giá
chất lượng tín dụng của ngân hàng. Theo NHNN [9], nợ xấu bao gồm các khoản
nợ thuộc nhóm 3,4,5. Thơng thường, tỷ lệ nợ xấu của một ngân hàng dưới 3%
được coi là an toàn.
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =

Tổng dư nợ

14


So sánh tỷ lệ nợ xấu qua các năm:
So sánh tỷ lệ nợ xấu qua
các năm =

Tỷ lệ nợ xấu năm t – Tỷ lệ nợ xấu năm (t-1)

Tỷ lệ nợ xấu năm (t-1)

Nguyên nhân của các khoản nợ xấu là các khách hàng chỉ muốn vay không
nỗ lực trả nợ. Điều này sẽ gây cho Ngân hàng khó khăn lớn trong việc bảo toàn và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nếu nợ xấu không giải quyết kịp thời thì đến một
thời điểm nào đó khả năng trích lập sự phịng rủi ro sẽ khơng đủ để bù đắp phần
tổn thất đó và việc nâng cao tiềm lực tài chính đảm bảo tỷ lệ an tồn vốn là vấn đề
khó khăn cho các Ngân hàng. Nợ xấu phản ánh khả năng thu hồi vốn khó khăn,
vốn của ngân hàng lúc này khơng cịn ở mức độ thơng thường nữa mà ở nguy cơ
mất vốn.
- Tình hình xóa nợ:
+ Tỷ lệ xóa nợ: Những khoản nợ khó địi sẽ được xóa theo quy chế hiện hành
(đưa ra hạch tốn ngoại bảng) và được bù đắp bởi quỹ dự phòng RRTD. Như vậy một
ngân hàng có tỷ lệ xóa nợ cao chứng tỏ số vốn bị mất càng lớn, nghĩa là chất lượng tín
dụng thấp và cơng tác xử lý rủi ro chưa tốt. Nếu tỷ lệ này lớn từ 2% trở lên thì chất
lượng tín dụng của ngân hàng được coi là có vấn đề.
Mất vốn đã xóa cho kỳ báo cáo
Tỷ lệ xóa nợ =

Dư nợ trung bình cho kỳ báo cáo

+ Tỷ lệ thu hồi nợ đã xử lý rủi ro:
Tỷ lệ thu hồi nợ
đã XLRR
=

Nợ thu hồi
Nợ đã xử lý rủi ro

Xử lý rủi ro nợ như phát mại tài sản thế chấp, trích lập dự phịng, bán nợ...

nhưng phần lớn ngân hàng chỉ bù đắp được một phần nhỏ so với khoản tín dụng đã
15


cấp. Tỷ lệ thu hồi nợ đã XLRR càng cao cho thấy công tác xử lý rủi ro hiệu quả,
tăng cường lại nguồn vốn đã mất cho ngân hàng.
- Rủi ro với từng khoản vay:
1. Xác suất vỡ nợ (PD)
Xác suất vỡ nợ trong tiếng Anh là Default Probability hay Probability Of
Default, viết tắt là PD. Xác suất vỡ nợ là khả năng người đi vay sẽ không thể thực
hiện trả nợ theo lịch trả nợ trong một khoảng thời gian, thường là một năm. Xác
suất vỡ nợ không chỉ phụ thuộc vào tính chất của người đi vay mà cịn phụ thuộc
vào mơi trường kinh tế.
Điểm FICO là khái niệm chỉ xác suất vỡ nợ đối với người tiêu dùng. Đối với
các doanh nghiệp, xác suất vỡ nợ được thể hiện qua xếp hạng tín dụng của họ.
- Đặc điểm Xác suất vỡ nợ:
Xác suất vỡ nợ có thể được ước tính bằng cách sử dụng dữ liệu trong quá
khứ kết hợp với các kĩ thuật thống kê. Trong nhiều mơ hình quản lí rủi ro, PD được
sử dụng cùng với tỉ trọng tổn thất ước tính (LDG) và tổng dư nợ của khách hàng
tại thời điểm khách hàng khơng trả được nợ (EAD) để ước tính tổn thất có thể xảy
ra của người cho vay. Thơng thường, xác suất vỡ nợ càng cao, lãi suất mà người
cho vay sẽ tính phí cho người đi vay càng cao. Nguyên nhân là do người cho vay
muốn có lãi suất cao hơn để bù đắp cho rủi ro vỡ nợ vượt quá.
- Ứng dụng của Xác suất vỡ nợ:
Trong các giao dịch mua nhà đất, người mua nhà nộp đơn xin thế chấp một
bất động sản, người nhận thế chấp sẽ đánh giá rủi ro vỡ nợ của người mua dựa trên
điểm tín dụng và nguồn lực tài chính của họ. Xác suất ước tính này là xác suất vỡ
nợ của người thế chấp, giá trị nó càng cao thì lãi suất cho người thế chấp sẽ càng
lớn. Tương tự với các giao dịch mua và bán chứng khoán thu nhập cố định trên thị
trường mở của các nhà đầu tư. Các cơng ty đang thanh tốn tiền đều đặn và có xác

16


suất vỡ nợ thấp sẽ nợ phát hành với lãi suất thấp hơn. Trái phiếu các công ty này
thường sẽ được nhà đầu tư giao dịch trên thị trường mở định giá ở mức cao hơn so
với các chứng khoán nợ rủi ro hơn. Nếu sức khỏe tài chính của một công ty xấu đi
theo thời gian, các nhà đầu tư trên thị trường trái phiếu sẽ điều chỉnh theo rủi ro gia
tăng và giao dịch trái phiếu với giá thấp hơn và do đó, lợi suất các trái phiếu này
cũng tăng lên. Trong thị trường trái phiếu, trái phiếu lợi tức cao có xác suất vỡ nợ
cao nhất do đó phải có lãi suất cao để bù đắp cho phần bù rủi ro bổ sung. Ngược lại
là trái phiếu chính phủ thường trả lãi suất thấp nhất do có rủi ro rất thấp.
2.Tỉ trọng tổn thất ước (LGD).
Tỉ trọng tổn thất ước tính (LGD) là số tiền mà các ngân hàng hay các tổ chức
tài chính khác có thể bị mất khi người đi vay mất khả năng trả nợ cho khoản vay,
được mô tả là tỉ lệ phần trăm của tổng số tổn thất tiềm năng tại thời điểm khác
hàng khơng có khả năng trả nợ. Thơng thường, các tổ chức tài chính xác định LGD
sau khi xem xét tất cả các khoản nợ tồn đọng bằng cách sử dụng các khoản lỗ lũy
kế và các tổn thất tiềm năng.
-

Tính tốn Tỉ trọng tổn thất ước tính:
Xác định mức độ tổn thất là một qui trình quan trọng và khá phổ biến trong

hầu hết các mơ hình quản lí rủi ro. Hiện tại có nhiều cách khác nhau để tính tốn tỉ
trọng tổn thất ước tính (LGD), nhưng cách được nhiều nhà phân tích và kế tốn
viên sử dụng nhất là tính tổng. Nguyên nhân là do yêu cầu tính tốn của nó đơn
giản và khơng tính đến giá trị tài sản thế chấp cho khoản vay.
Tỉ trọng tổn thất ước tính (LGD) = Giá trị hợp lí các tài sản thế chấp - Giá trị
thị trường hay giá bán các tài sản thế chấp
Phương pháp tính tốn LGD này so sánh số tổn thất tiềm năng hoặc tổn thất

thực tế với tổng số dư nợ tại thời điểm khoản vay mất khả năng thu hồi. Một lí do
khác khiến cho phương pháp tổng phổ biến nhất là dữ liệu có sẵn thường là các
17


thông số dữ liệu trên thị trường trái phiếu. Hay nói cách khác, giá trị của tài sản thế
chấp thường khơng có sẵn, khơng được cơng khai hoặc khơng quan trọng.
- Ví dụ về Tỉ trọng tổn thất ước tính:
Giả sử người A đi vay một khoản vay 4 tỉ đồng để mua một căn hộ.
Sau khi thực hiện thanh tốn trả góp cho khoản vay trong một vài năm,
người A rơi vào tình trạng khó khăn tài chính và dẫn đến vỡ nợ trong khi khoản
vay vẫn chưa được thanh tốn hết, số dư nợ cịn lại là 3 tỉ đồng. Do người A lấy
căn hộ làm tài sản thế chấp, ngân hàng đã tịch thu căn hộ và giá trị của nó hiện tại
là 2,4 tỉ đồng.
Khoản lỗ ròng của ngân hàng là 600 triệu đồng tương đương (3 tỉ - 2,4 tỉ), tỉ trọng
tổn thất ước tính (LGD) là 20% bằng (3 tỉ - 2,4 tỉ)/ 3 tỉ.
3.Tổn thất dự kiến (EL)
Hai khái niệm: tổn thất dự kiến và tổn thất ngoài dự kiến:
Tổn thất dự kiến (EL): là những tổn thất có khả năng xảy ra nhưng được
ngân hàng dự tính được trước.
Tổn thất ngồi dự kiến (UL): là những tổn thất có khả năng xảy ra nhưng
khơng/chưa được ngân hàng dự tính được trước.
EL khơng phải là bộ phận của rủi ro tín dụng vì nó được ngân hàng dự tính
được nên đã được ngân hàng chuyển vào lãi suất cấp tín dụng.
Lãi suất cấp tín dụng = Lãi suất đầu vào + Chi phí hoạt động ngân hàng +
Phần bù rủi ro + Lợi nhuận ngân hàng
Phần bù rủi ro = EL. Ngân hàng tính được tổn thất dự kiến (EL) càng
chính xác thì khả năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến (UL) càng nhỏ.
Nội dung nghiên cứu của Quản lý rủi ro tín dụng: Nghiên cứu khả năng xảy
ra tổn thất dự kiến – Nghiên cứu EL.

2.4.2. Mức độ áp dụng các cơng cụ phịng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng
18


Bên cạnh các chỉ tiêu đo lường kết quả thực hiện cơng tác hạn chế rủi ro tín
dụng, cần đánh giá mức độ áp dụng các cơng cụ phịng ngừa và xử lý rủi ro để biết
được tình hình thực hiện của ngân hàng đến đâu, những gì đã làm được và những
mặt cịn thiếu sót, từ đó tìm giải pháp hồn thiện hơn cơng tác hạn chế rủi ro tín
dụng. Các chỉ tiêu đánh giá bao gồm:
- Thiết lập một mơi trường rủi ro tín dụng phù hợp: Ngân hàng có tích cực
quan tâm tới rủi ro tín dụng hay không thể hiện qua việc thành lập các bộ phận hỗ
trợ, quyết định tín dụng, phân tích đầu vào của cơng tác tín dụng; khi có những
thay đổi về chính sách, điều khoản tín dụng, ngân hàng có tổ chức tập huấn cho
cán bộ tín dụng hay khơng... Bên cạnh đó, ngân hàng có sự nhận diện, phân tích rủi
ro hiện hữu và tiềm ẩn trong từng sản phẩm hay chưa.
- Hoạt động theo một quy trình cấp tín dụng lành mạnh: Nội dung của chỉ
tiêu này đánh giá việc ngân hàng có hay khơng sự tìm hiểu khách hàng cẩn trọng
trước khi ra quyết định tài trợ vốn; xây dựng quy trình tín dụng chặt chẽ từ khâu
tiếp nhận hồ sơ tới khâu thanh lý hợp đồng; tuân thủ hạn mức tín dụng và nghiêm
túc quản lý khoản vay.
- Duy trì việc cấp tín dụng hiệu quả: Để đáp ứng được tiêu chí này, ngân
hàng phải có hệ thống đánh giá nội bộ và sử dụng hệ thống này trong việc cấp tín
dụng một cách hiệu quả. Cách đánh giá phải cập nhật và khách quan, hỗ trợ cho
cơng tác phân tích tín dụng. Bên cạnh đó, ngân hàng cần xây dựng hệ thống thông
tin quản lý, đo lường, phân tích, báo cáo rủi ro tín dụng và thường xuyên thực hiện
các công cụ này.
- Hệ thống kiểm sốt rủi ro tín dụng: Ngân hàng có thiết lập hệ thống kiểm
tra, giám sát, đánh giá độc lập tính tính hiệu quả của quy trình quản lý rủi ro tín
dụng hay khơng; phân cơng thẩm quyền tín dụng phù hợp nhằm quản lý rủi ro; có


19


nhận biết kịp thời các khoản nợ có vấn đề và việc kiểm soát sau khi giải ngân đã
hiệu quả chưa.
2.5. Quy trình quản trị rủi ro
2.5.1. Định nghĩa
Quy trình quản trị rủi ro là quá trình lên kế hoạch và triển khai các biện pháp
ứng phó với những tình huống bất trắc có nguy cơ gây cản trở, thiệt hại cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm phòng ngừa và giảm thiểu tối đa tổn thất.
2.5.2. Mục đích của quy trình quản trị rủi ro
Quy trình quản trị rủi ro đóng vai trị như một tuyến phịng thủ vững chãi để
doanh nghiệp hoạt động và phát triển ổn định. Quản lý rủi ro trong kinh doanh
không chỉ giúp doanh nghiệp bảo vệ những giá trị sẵn có mà còn tạo cơ hội để sản
sinh thêm những giá trị mới.
2.5.3. Mơ hình 6 bước chuẩn hóa quy trình quản trị rủi ro
Bước 1: Thiết lập bối cảnh
Ở bước đầu tiên trong quy trình quản lý rủi ro, nhà quản trị phải xác định
được bối cảnh và môi trường kinh doanh trong việc thực hiện các chiến lược của
doanh nghiệp. Việc này sẽ giúp nhận diện được mục tiêu mà hoạt động quản trị rủi
ro hướng tới, cũng như khoanh vùng được giới hạn xử lý rủi ro.
Bước 2: Nhận diện rủi ro
Đây là quy trình tiến hành xác định các rủi ro có thể gây ảnh hưởng đến việc
thực hiện các mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp. Để rà sốt được đầy đủ các
nguy cơ rủi ro có thể xảy đến, nhà quản lý cần khoanh vùng các nhóm có nguy cơ
xảy ra rủi ro và nhận diện rủi ro theo từng dấu hiệu, tránh trường hợp bỏ sót.
Muốn làm tốt ở bước này, bạn sẽ cần trả lời những câu hỏi sau:
-

Điều gì có thể xảy ra?

20


-

Làm thế nào nó có thể xảy ra?

-

Tại sao nó có thể xảy ra?

Bước 3: Phân loại rủi ro
Sau khi đã nhận diện được rủi ro, cần phân loại rủi ro thành các nhóm nhỏ
có cùng tính chất như đã được đề cập ở trên. Quy trình này sẽ giúp doanh nghiệp
đưa ra những phương án phù hợp để xử lý từng nhóm rủi ro.
Bước 4: Đánh giá rủi ro
Ở bước này, nhà quản lý cần xác định khả năng xảy ra và mức độ ảnh hưởng
của rủi ro đến doanh nghiệp. Bằng cách này, bạn sẽ xác định được mức độ ưu tiên
của các chiến lược quản lý rủi ro, rủi ro nào có thể chấp nhận được và rủi ro nào
cần tập trung loại bỏ.
Kỹ thuật đánh giá rủi ro phổ biến thường được sử dụng là ma trận 4×4 tương
ứng với 4 mức hậu quả và 4 mức xảy ra rủi ro:
Ma trận đánh giá rủi ro
Sau khi đã lượng hóa được các tiêu chí, rủi ro sẽ được xếp vào 3 mức cấp độ
như trong bảng:
Mức rủi ro

Điểm đánh giá

Rủi ro thấp


1–4

Rủi ro trung bình

6–8

Rủi ro cao

9 – 16

Bước 5: Xử lý rủi ro
Sau khi đánh giá được tầm quan trọng của rủi ro, cần đưa ra các giải pháp,
hành động cụ thể để giải quyết và kiểm sốt rủi ro. Có thể nói đây là giai đoạn
quan trọng nhất quyết định phương hướng triển khai và hiệu quả của việc quản lý
rủi ro.
21


Có 3 phương pháp kiểm sốt thường được áp dụng để xử lý rủi ro bao gồm:
-

Kiểm sốt phịng ngừa: hoạt động này được sử dụng để ngăn chặn các

sự cố khơng mong muốn xảy ra. Ví dụ như hạn chế truy cập để ngăn ngừa rị rỉ
thơng tin.
-

Kiểm sốt phát hiện: là cơng tác giám sát hoạt động/quy trình để từ đó


xác định các biện pháp kiểm sốt phịng ngừa cịn thiếu sót để đưa ra phương án
ứng phó phù hợp.
-

Kiểm sốt dị tìm: là kiểm sốt được thực hiện để xác định các sai sót

đã xảy ra để có hành động khắc phục kịp thời.
Bước 6: Theo dõi và báo cáo
Những rủi ro ln biến hóa và thay đổi liên tục, bởi vậy khi kiểm soát xong,
doanh nghiệp vẫn cần theo dõi và giám sát những biến đổi của rủi ro. Bên cạnh đó
cần đánh giá hiệu quả của các phương pháp kiểm soát rủi ro đã sử dụng để rút kinh
nghiệm và cải tiến quy trình quản lý rủi ro hiệu quả hơn.
2.6. Các nhân tố ảnh hưởng tới cơng tác hạn chế rủi ro tín dụng
2.6.1. Nhân tố chủ quan
Cấp tín dụng là cả một qui trình, ở mỗi qui trình đều quan trọng và dễ gây ra
rủi ro cho ngân hàng nếu không tuân thủ đúng, cơng tác hạn chế rủi ro tín dụng từ
đó sẽ càng gặp khó khăn. Các khâu thẩm định, phương án vay, tài sản bảo đảm,
giám sát khoản vay... nếu cán bộ tín dụng vơ tình hoặc cố ý làm không đúng
nguyên tắc không những sẽ vừa vi phạm an tồn tín dụng, vi phạm nghiệp vụ và
hơn nữa khoản vay khơng đáp ứng u cầu này có nguy cơ mất vốn cao. Nguyên
nhân chủ quan ảnh hưởng tới công tác hạn chế rủi ro tín dụng bao gồm:
Thứ nhất, nếu chính sách cho vay chỉ chú trọng tới lợi nhuận, nới lỏng điều
kiện cho vay mà ít quan tâm tới hoạt động sản xuất kinh doanh khách hàng sẽ đẩy
rủi ro lên cao, chất lượng tín dụng xuống thấp. Điều này khiến công tác hạn chế rủi
22


ro tín dụng gặp phải khó khăn khi muốn giảm thiểu rủi ro bằng việc thắt chặt điều
kiện cho vay và có thể phải đối mặt với việc các khoản nợ rơi vào tình trạng rủi ro
sẽ xảy ra hàng loạt.

Thứ hai, nếu kỹ thuật cấp tín dụng chưa hiện đại, chưa đa dạng như: việc
xác định hạn mức tín dụng cho khách hàng còn quá đơn giản, thời hạn cịn chưa
phù hợp, chủ yếu là tín dụng trực tiếp, sản phẩm tín dụng cịn nghèo nàn thì việc
cấp tín dụng sẽ gặp nhiều khó khắn, thiếu độ chính xác và tin cậy. Đối với cho vay
doanh nghiệp nhỏ và cá nhân, quyết định cho vay của ngân hàng chủ yếu dựa trên
kinh nghiệm, chưa áp dụng công cụ chấm điểm tín dụng. Những ngun nhân này
khiến cho cơng tác phịng ngừa rủi ro tín dụng gặp khó khăn khi khó xác định được
đối tượng khách hàng có tiềm ẩn rủi ro cao để kịp thời có biện pháp ngăn ngừa.
Thứ ba, nếu khâu kiểm soát nội bộ chưa nghiêm túc thì những sai phạm của
cán bộ tín dụng hay của khách hàng sẽ không được phát hiện kịp thời, để xảy ra
tổn thất nặng nề. Đây là khâu đóng vai trị hết sức quan trọng, bởi thơng qua việc
kiểm tra giám sát kịp thời, những sai sót trong tín dụng được phát hiện và loại bỏ
trước khi gây ra hậu quả nghiêm trọng. Tuy nhiên, hiện nay, các ngân hàng thực
hiện kiểm sốt chưa triệt để, mang tính hình thức. Chính vì vậy mà rủi ro hầu hết
đã xảy ra rồi, ngân hàng mới đi lo xử lý. Trong khi việc phòng ngừa đơn giản hơn
và tiết kiệm chi phí cho ngân hàng hơn là xử lý rủi ro đã phát sinh.
Thứ tư, nếu việc kiểm tra, giám sát sau vay sát lỏng lẻo thì sẽ tạo cho khách
hàng có cơ hội lợi dụng để sử dụng vốn vay sai mục đích hoặc cán bộ tín dụng
khơng kịp thời phát hiện ra hoạt động kinh doanh của khách hàng đang gặp vấn đề.
Từ đó khiến cho cơng tác hạn chế rủi ro khơng có hiệu quả do khơng nắm rõ được
tình hình của khách hàng, nhận biết được các rủi ro có thể phát sinh mà tới khi rủi
ro xảy ra rồi ngân hàng mới tập trung đi lo xử lý.
Thứ năm, nếu việc tuân thủ quy định về bảo đảm tiền vay chưa chặt chẽ dẫn
tới khoản vay không đủ tiêu chuẩn và nguy cơ rủi ro mất vốn tăng cao. Việc tuân
23


thủ bảo đảm tiền vay rất quan trọng vì đây sẽ là động lực để khách hàng nâng cao
trách nhiệm trả nợ, đồng thời hỗ trợ công tác hạn chế rủi ro tín dụng bởi đây là một
biện pháp để ngân hàng thu hồi nợ xấu. Việc tuân thủ không chặt chẽ, đến khi xảy

ra rủi ro, công tác hạn chế rủi ro phải tìm các biện pháp khắc phục, đôn đốc và mất
đi một nguồn thu từ tài sản bảo đảm. Tuy nhiên, không phải khoản vay nào cũng
cần có tài sản bảo đảm, chính vì vậy nếu cán bộ tín dụng phải xác định đúng đối
tượng được vay theo hình thức này, tránh cho vay nhằm tăng dư nợ mà khơng
kiểm sốt chất lượng.
Thứ năm, nếu thiếu thơng tin khách hàng dẫn tới thiếu cơ sở tin cậy để ra
quyết định tín dụng. Ngân hàng chưa xây dựng được hệ thống dữ liệu về khách
hàng một cách đầy đủ, điều này khiến việc ra quyết định tín dụng khơng chính xác,
từ đó rủi ro càng phát sinh. Ngân hàng muốn phòng ngừa hay xử lý rủi ro cũng cần
nắm được các thơng tin khách hàng để tìm kiếm biện pháp phù hợp thu hồi nợ, tuy
nhiên thông tin không đầy đủ khiến công tác hạn chế gặp rất nhiều khó khăn.
Thứ sáu, nếu các biện pháp xử lý rủi ro phát sinh còn nghèo nàn dẫn tới
hiệu quả của công tác hạn chế rủi ro suy giảm bởi với các biện pháp đơn thuần như
đốc thúc thu hồi nợ hay phát mại tài sản... thì nợ thu hồi thường rất thấp và nhất là
khi gặp phải sự chống đối của khách hàng.
Thứ bảy, nếu chất lượng cán bộ chưa cao có thể dẫn tới một loạt sai phạm
ngay từ đầu quá trình cho vay cũng như trong việc thực hiện công tác hạn chế rủi
ro. Cũng như cấp tín dụng, hạn chế rủi ro yêu cầu cán bộ phải có trình độ cao, và
so với việc cho vay thì tìm ra các biện pháp nhằm khắc phục và thu hồi nợ đòi hòi
hơn nữa cán bộ am hiểu về các lĩnh vực cho vay, nắm chắc nghiệp vụ, nhạy bén và
linh hoạt trong việc phối kết hợp các biện pháp.Và cực kỳ nguy hiểm khi một cán
bộ tín dụng khơng đủ trình độ và đạo đức đảm nhiệm công việc này.
2.6.2. Nhân tố khách quan
Môi trường kinh tế
24


×