Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (745.32 KB, 105 trang )

Trờng đại học ngoại thơng
Khoa kinh tế và kinh doanh quốc tế
Chuyên ngành kinh tế đối ngoại
***





Khóa luận tốt nghiệp

Đề tài:
tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp
vừa và nhỏ ở việt nam tại ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn việt nam






Sinh viên thực hiện : Trần Thị Thu Hiền
Lớp : Anh 2
Khóa : 42A KT&KDQT
Giáo viên hớng dẫn : PGS.,TS. Đỗ Thị Loan










Hà Nội Tháng 11/2007
Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thu Hiền A2 K42A


Mục lục

Lời mở đầu 1
chơng 1: Một số vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng
(TDNH) đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) 3

1.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng (TDNH) 3
1.1.1. Khái niệm về tín dụng 3
1.1.2. Khái niệm về tín dụng ngân hàng: 4
1.1.3. Các nghiệp vụ tín dụng 5
1.1.4. Quy trình cấp tín dụng và bảo đảm tín dụng 11
1.2. Khái quát về DNVVN 15
1.2.1. Định nghĩa DNVVN 15
1.2.2. Vai trò, đặc diểm của DNVVN trong nền kinh tế Việt Nam 18
1.3. Vai trò của TDNH đối với DNVVN 29
1.4. Các nhân tố ảnh hởng đến việc mở rộng tín dụng ngân hàng đối
với DNVVN 32

1.4.1. Các nhân tố khách quan 32
1.4.2. Các nhân tố chủ quan 35
chơng 2: Thực trạng hoạt động tín dụng đối với DNVVN
của NHNo&PTNT Việt Nam (AGRIBANK) 39


2.1. Vài nét về NHNo&PTNT Việt Nam 39
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam . 39
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và mạng lới hoạt động 40
2.1.3. Thực trạng hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam 42
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại NHNo&PTNT
Việt Nam 51

2.2.1. Các quy định về tín dụng cho vay các DNVVN tại
NHNo&PTNTVN 51

2.2.2. Kết quả hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại NHNo&PTNTVN
55

2.3. Đánh giá chung 65
2.3.1. Những kết quả đạt đợc: 65
2.3.2. Những tồn tại 67
Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thu Hiền A2 K42A


2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại 69
chơng 3: Giải pháp nhằm mở rộng tín dụng ngân hàng đối
với DNVVN tại NHNo&PTNT Việt Nam 73

3.1. Định hớng phát triển DNVVN trong thời gian tới 73
3.2. Quan điểm và định hớng mở rộng tín dụng đối với DNVVN của
NHNo&PTNT Việt Nam 75

3.3. Giải pháp mở rộng tín dụng ngân hàng đối với DNVVN tại
NHNo&PTNT Việt Nam 77


3.3.1. Đẩy mạnh công tác huy động vốn nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu
tín dụng của DNVVN 77

3.3.2. Triển khai chính sách tín dụng đối với DNVVN để đáp ứng nhu cầu
thực tế 78

3.3.3. Triển khai và thực hiện quy trình tín dụng nhanh chóng và hiệu quả.
81

3.3.4. Thực hiện tốt chính sách Marketing. 85
3.3.5. Phát triển nguồn nhân lực cả về số lợng và chất lợng. 86
3.3.6. Xây dựng hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng 88
3.3.7. Hoàn thiện hệ thống hỗ trợ quản lý 88
3.3.8. Tăng cờng các mối quan hệ 88
3.4. Một số kiến nghị 90
3.4.1.Kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nớc 90
3.4.2. Đối với Ngân hàng Nhà nớc 93
3.4.3. Đối với NHNo&PTNTVN 95
3.4.4. Đối với các DNVVN 95
3.4.5. Đối với các Hiệp hội, Phòng thơng mại và công nghiệp Việt Nam
96

kết luận 98
Tài liệu tham khảo 100
DANH MụC CáC Từ VIếT TắT 101
DANH MụC hình và BảNG BIểU 102

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thu Hiền A2 K42A



1

Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kể từ khi Luật Doanh nghiệp có hiệu lực vào ngày 01/01/2000, khu vực
kinh tế t nhân, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) đã trở
thành khu vực kinh tế năng động nhất. Với xuất phát điểm là một nền kinh tế
kém phát triển, sản xuất nhỏ lẻ là phổ biến, các DNVVN chiếm một tỷ trọng
đáng kể trong các loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam. Các DNVVN đã và
đang trở thành một lực lợng kinh tế quan trọng, góp phần vào mục tiêu tăng
trởng kinh tế và đóng góp nguồn thu đáng kể cho Ngân sách Nhà nớc.
Theo tạp chí ngân hàng số 5 tháng 3/2007, hiện nay nớc ta có khoảng
gần 240.000 doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể là DNVVN, chiếm 96%
tổng số doanh nghiệp trên toàn quốc, đóng góp trên 30% vào tăng trởng GDP
của cả nớc, tạo công ăn việc làm cho hàng triệu lao động và là nhân tố quan
trọng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp- nông thôn. Xác
định tầm quan trọng của các DNVVN đối với sự phát triển kinh tế đất nớc
theo xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, trong những năm gần đây, Chính phủ đã
có nhiều chính sách, giải pháp lớn nhằm phát huy đến mức cao nhất hiệu quả
hoạt động, sức cạnh tranh cũng nh tiềm năng của loại hình kinh tế này.
Tuy nhiên, khu vực DNVVN đang gặp phải rất nhiều khó khăn về vốn.
Đa phần các DNVVN có quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ lại luôn trong tình
trạng thiếu vốn cho mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đầu t cải tiến máy
móc, trang thiết bị mới. Do đó, để phát huy tiềm năng của mình, ngoài sự chủ
động, linh hoạt, các DNVVN rất cần sự hỗ trợ nhiều mặt về cơ chế, chính
sách, trong đó sự hỗ trợ về vốn tín dụng ngân hàng là một trong những giải
pháp có tầm quan trọng hàng đầu.
Xuất phát từ vấn đề này và thông qua một thời gian tìm hiểu, nghiên
cứu về thực trạng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam (NHNo&PTNTVN), tác giả quyết định chọn đề tài: Tín dụng ngân hàng

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thu Hiền A2 K42A


2

đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam nhằm phân tích thực trạng và đa ra một
số giải pháp nâng cao hoạt động tín dụng của Ngân hàng đối với các DNVVN
ở Việt Nam.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn về vai trò của tín dụng ngân
hàng đối với các DNVVN và thực trạng hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT
VN đối với các DNVVN, đề tài đề xuất một số giải pháp cơ bản nhất nhằm hỗ
trợ tín dụng cho các DNVVN.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tợng nghiên cứu: Những vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng
ngân hàng đối với các DNVVN.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại
NHNo&PTNTVN giới hạn bởi hoạt động cho vay và cho thuê tài chính đối
với các DNVVN ở Việt Nam.
4. Phơng pháp nghiên cứu:
Khoá luận sử dụng phơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử;
các phơng pháp thống kê, phân tích, tổng hợp; kết hợp giữa lý luận và thực
tiễn; giữa tính phổ biến và tính đặc thù để nghiên cứu.
5. Kết cấu Khoá luận:
Ngoài lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, khoá luận gồm 3 chơng:
Chơng I:
Một số vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng (TDNH) đối
với các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN).
Chơng II:

Thực trạng hoạt động tín dụng đối với DNVVN của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNTVN)
Chơng III:
Giải pháp nhằm mở rộng tín dụng ngân hàng đối với
DNVVN tại NHNo&PTNTVN.

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thu Hiền A2 K42A


3

Chơng 1
Một số vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng (TDNH)
đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN)
1.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng (TDNH)
1.1.1. Khái niệm về tín dụng
Tín dụng là quan hệ chuyển nhợng tạm thời một lợng giá trị (dới
hình thái tiền tệ hoặc hiện vật) từ ngời sở hữu (gọi là ngời cho vay) sang
ngời sử dụng (gọi là ngời đi vay) để sau một thời gian nhất định thu về một
lợng giá trị lớn hơn lợng giá trị ban đầu. Khi đó quan hệ giữa ngời cho vay
và ngời đi vay đợc gọi là quan hệ tín dụng.
Nh vậy, nếu hiểu theo nghĩa hẹp thì tín dụng là sự vay mợn giữa hai
loại chủ thể: ngời đi vay và ngời cho vay, trong đó hai bên thoả thuận một
thời hạn nợ và một mức lãi cụ thể (chính là khoản tiền lớn hơn của lợng giá
trị thu về so với lợng giá trị cho vay ban đầu). Nếu hiểu theo nghĩa rộng thì
tín dụng là sự vận động của các nguồn vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn.
Từ khái niệm trên, có thể thấy quan hệ tín dụng có những đặc trng cơ
bản sau:
- Quan hệ tín dụng đợc xây dựng dựa trên 3 nguyên tắc: có thời hạn,
có hoàn trả và có đền bù, nghĩa là trong bất kỳ quan hệ tín dụng nào bên cho

vay và bên đi vay đều thoả thuận một thời hạn nợ nhất định, theo đó bên đi
vay khi hết thời hạn này phải hoàn lại cho bên cho vay lợng giá trị đã vay
ban đầu cộng thêm một mức lãi suất nhất định để bù đắp cho việc chiếm dụng
vốn của mình.
- Mặc dù hình thức biểu hiện của tín dụng là có sự di chuyển từ ngời
cho vay sang ngời đi vay, song về thực chất chỉ có sự di chuyển quyền sử
dụng vốn, quyền sở hữu vốn vẫn thuộc về ngời cho vay do đặc thù trong quan
hệ tín dụng là có hoàn trả sau một thời hạn nhất định. Vì vậy, trong quan hệ
tín dụng, quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn tách rời nhau.
Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thu Hiền A2 K42A


4

- Quan hệ tín dụng chỉ có thể hình thành trên cơ sở lòng tin hay sự tín
nhiệm của ngời cho vay về khả năng hoàn trả đúng hạn của ngời đi vay. Đó
là lý do vì sao mà từ tín dụng trong Tiếng Anh Credit , Tiếng Pháp Crédit
rất giống nhau vì chúng cùng xuất phát từ gốc Latinh Creditium có nghĩa là
lòng tin hay sự tín nhiệm.
1.1.2. Khái niệm về tín dụng ngân hàng:
Tín dụng ngân hàng là một giao dịch tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa
ngân hàng và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong
đó ngân hàng chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn
nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn
gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán.
Từ khái niệm trên ta có thể thấy rằng tín dụng ngân hàng có những đặc
trng cơ bản sau:
- Quan hệ TDNH đợc hình thành dựa trên lòng tin: Đó là sự tin
tởng vào khả năng hoàn trả đầy đủ và đúng hạn của ngời cho vay đối với
ngời đi vay

- Tính thời hạn: Đó là thời hạn ngời đi vay sử dụng tiền vay và bất kỳ
một khoản tín dụng nào của ngân hàng khi cấp ra cũng phải đảm bảo yêu cầu
này. Thời hạn của khoản vay này phụ thuộc vào dòng tiền thu vào của dự án
của khách hàng, kế hoạch trả nợ của khách hàng và phụ thuộc vào tính chất
nhàn rỗi luồng tiền của ngân hàng.
- Tính hoàn trả: Đây là đặc trng cơ bản nhất và là tiêu chuẩn để phân
biệt quan hệ tín dụng với các quan hệ tài chính khác.Giá trị hoàn trả thông
thờng phải lớn hơn giá trị lúc cho vay hay nói cách khác là ngời đi vay phải
trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc. Lãi chính là giá cho việc sử dụng vốn trong
thời gian nhất định, nó cũng biến động và chịu ảnh hởng của quan hệ cung
cầu vốn trên thị trờng. Nhng giá này không phản ánh giá trị mà chỉ là giá
cho quyền sử dụng vốn.
Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thu Hiền A2 K42A


5

- Tính rủi ro: Rủi ro có thể đợc coi nh là ngời bạn đồng hành cùng
với hoạt động tín dụng. Ngân hàng có thể gặp các loại rủi ro nh: rủi ro tín
dụng, đạo đức, hối đoái, lãi suất,
1.1.3. Các nghiệp vụ tín dụng
a) Phân loại theo hình thức cấp tín dụng
Chiết khấu thơng phiếu:
Thơng phiếu đợc hình thành chủ yếu từ quá trình mua bán chịu hàng
hoá và dịch vụ giữa khách hàng với nhau. Ngời bán (hoặc ngời thụ hởng)
có thể giữ thơng phiếu đến hạn để đòi tiền ngời mua (hoặc ngời phải trả)
hoặc mang đến ngân hàng xin chiết khấu trớc hạn.
Nghiệp vụ chiết khấu đợc coi là đơn giản, dựa trên sự tín nhiệm giữa
ngân hàng và những ngời ký tên trên thơng phiếu. Ngoài ra, do tối thiểu có
hai ngời cam kết trả tiền cho ngân hàng nên độ an toàn của thơng phiếu

tơng đối cao. Hơn nữa, NHTM có thể tái chiết khấu thơng phiếu tại NHNN
để đáp ứng nhu cầu thanh khoản với chi phí thấp. Vì vậy, thơng phiếu còn
đợc coi là loại tài sản có khả năng chuyển nhợng- có tính thanh khoản cao.
Cho vay:gồm các nghiệp vụ sau:
Thấu chi:
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép ngời vay đợc
chi trội (vợt) trên số d tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định
trong một khoảng thời gian xác định. Giới hạn này gọi là mức thấu chi.
Thấu chi dựa trên cơ sở thu chi không phù hợp về thời gian và quy mô.
Căn cứ vào ngân quỹ mà ta có thể xác định thời gian và số lợng thiếu để cho
vay song không chính xác. Đây là hình thức ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn
giản, phần lớn không có đảm bảo. Hình thức này có thể cấp cho DN và cá
nhân trong vài ngày hoặc vài tháng trong năm nhng chỉ sử dụng cho khách
hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn.
Cho vay trực tiếp từng lần:
Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thu Hiền A2 K42A


6

Cho vay trực tiếp từng lần đợc sử dụng tơng đối phổ biến khi ngân
hàng cho khách hàng không có nhu cầu vay thờng xuyên, không có điều kiện
để đợc cấp hạn mức thấu chi. Khách hàng khi mở rộng sản xuất kinh doanh,
nếu số vốn chủ sở hữu và tín dụng thơng mại không đủ tài trợ thì khách hàng
sẽ vay thêm ngân hàng. Nh vậy vốn từ ngân hàng chỉ tham gia vào một số
giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh. Khách hàng làm đơn và
trình ngân hàng phơng án sử dụng vốn vay, ngân hàng sẽ phân tích khách
hàng sau đó đa ra quyết định cho vay.
Nghiệp vụ cho vay từng lần tơng đối đơn giản. Ngân hàng có thể kiểm
soát từng món vay tách biệt và đảm bảo khả năng thu hồi nợ tơng đối an toàn

do tiền vay dựa vào tài sản đảm bảo, ngân hàng luôn kiểm tra mục đích và
hiệu quả sử dụng vốn vay của khách hàng.
Cho vay theo hạn mức:
Ngân hàng thoả thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Đó là số
d tối đa tại thời điểm tính. Hạn mức tín dụng đợc cấp trên cơ sở kế hoạch
sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Hạn
mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Khách hàng có thể thực hiện
vay trả nhiều lần, song d nợ không đợc vợt quá hạn mức tín dụng. Mỗi lần
vay khách hàng chỉ cần trình bày phơng án sử dụng vốn vay, nộp các chứng
từ chứng minh đã mua hàng hoặc dịch vụ và nêu yêu cầu vay. Ngân hàng sẽ
kiểm tra tính hợp pháp và hợp lệ của chứng từ và ngân hàng sẽ phát tiền vay.
Hình thức này áp dụng cho khách hàng có quan hệ vay mợn thờng
xuyên, vốn vay thờng tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Do vậy,
hình thức này thuận lợi cho khách hàng, đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách
hàng nhng lại gây khó khăn cho ngân hàng vì các lần vay không tách biệt
thành các kỳ hạn nợ cụ thể nên ngân hàng khó kiểm soát hiệu quả sử dụng của
từng lần vay.
Cho vay luân chuyển:
Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thu Hiền A2 K42A


7

Đây là hình thức cho vay dựa trên luân chuyển hàng hoá. Ngân hàng sẽ
cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi khách hàng bán đợc hàng hoá. Cho
vay luân chuyển dựa trên luân chuyển hàng hoá nên cả ngân hàng và DN đều
phải nghiên cứu kế hoạch lu chuyển hàng hoá để dự đoán dòng ngân quỹ
trong thời gian tới.
Đầu năm hoặc quý, ngời vay phải làm đơn xin vay luân chuyển. Khách
hàng và ngân hàng thoả thuận với nhau về phơng thức vay, hạn mức tín dụng,

các nguồn cung cấp hàng hoá và khả năng tiêu thụ. Khách hàng phải cam kết
hoàn trả khoản vay và sử dụng mọi khoản thu bán hàng để trả vào tài khoản tiền
vay trớc khi trích vào tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng.
Cho vay luân chuyển thờng áp dụng đối với các DN thơng nghiệp
hoặc DN sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả thờng
xuyên với ngân hàng.
Cho vay trả góp:
Theo hình thức này, khách hàng đợc phép trả gốc làm nhiều lần trong
thời gian cho vay đã thoả thuận. Cho vay trả góp mang tính chất là khoản tín
dụng trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng lâu bền. Số tiền trả
mỗi lần đợc tính toán sao cho phù hợp với khả năng trả nợ.
Hình thức này thờng đợc áp dụng đối với ngời tiêu dùng thông qua
hạn mức nhất định. Ngân hàng sẽ thanh toán cho ngời bán lẻ về số hàng hoá
mà khách hàng đã mua trả góp, sau đó khách hàng sẽ trả tiền trực tiếp cho
ngân hàng theo từng lần đã thoả thuận. Hình thức này gặp rủi ro cao vì tài sản
thế chấp lại chính là hàng hoá mua trả góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu
nhập đều đặn của ngời vay. Do vậy, lãi suất cho vay trả góp thờng cao nhất
trong các loại cho vay của ngân hàng.
Cho vay gián tiếp:
Nhằm đa dạng hoá các hình thức cho vay, ngân hàng phát triển hình
thức cho vay gián tiếp. Đây là hình thức cho vay thông qua tổ chức trung gian
nh tổ, đội, hội, nhóm,Ngân hàng có thể chuyển một vài khâu của hoạt động
Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thu Hiền A2 K42A


8

cho vay sang các tổ chức trung gian nh phát tiền vay hay thu nợ,Khi ngời
vay không có hoặc không có đủ tài sản đảm bảo thì các tổ chức trung gian này
đứng ra bảo đảm cho các thành viên vay, hoặc các thành viên trong nhóm bảo

lãnh cho một thành viên vay vốn.
Cho vay gián tiếp thờng đợc áp dụng với thị trờng có nhiều món vay
nhỏ, ngời vay phân tán, cách xa ngân hàng. Nh thế nó tiết kiệm chi phí cho
ngời vay. Hơn nữa nó còn làm giảm rủi ro cho ngân hàng do ngân hàng quản
lý đợc vốn vay thông qua các tổ chức trung gian. Tuy nhiên, trong một số
trờng hợp tổ chức trung gian đã lợi dụng vị thế của mình tăng lãi suất cho
vay hoặc giữ số tiền cho riêng mình.
Cho thuê tài sản (thuê-mua):
Hoạt động chủ yếu của NHTM là cho vay để khách hàng mua tài sản.
Tuy nhiên, trong nhiều trờng hợp, khách hàng không đủ hoặc cha đủ điều
kiện để vay. Để mở rộng tín dụng, NHTM đã mua các tài sản theo yêu cầu của
khách hàng để cho khách hàng thuê. Vì tài sản cho thuê thuộc sở hữu của NH
nên NH có thể thu hồi để bán hoặc cho ngời khác thuê khi ngời thuê không
trả nợ đợc. Điều này góp phần giảm bớt thiệt hại cho NH.
Hoạt động cho thuê bắt nguồn từ DN sản xuất hoặc cung cấp thiết bị,
nhà cửa có giá trị lớn, thời gian sử dung dài. Do ngời mua không đủ tiền
mua, hoặc chỉ có nhu cầu sử dụng trong thời gian ngắn hơn thời gian khấu hao
của tài sản, từ đó đã làm nảy sinh nhu cầu thuê. Cho thuê có hai hình thức chủ
yếu là cho thuê nghiệp vụ và cho thuê tài chính. Cho thuê nghiệp vụ đáp ứng
nhu cầu thuê trong thời gian ngắn, nguời đi thuê không có dự định mua tài sản
đó để sử dụng lâu dài, ví dụ cho thuê phòng trong khách sạn, cho thuê xe ô tô
ngắn ngày,Cho thuê tài chính đáp ứng nhu cầu thuê trong thời gian dài và
ngời đi thuê có quyền mua lại tài sản khi hết hợp đồng thuê. Hoạt động cho
thuê của NHTM chủ yếu là cho thuê tài chính.
Tóm lại, hình thức tín dụng này đem lại lợi ích cho cả phía ngân hàng
và DN. Phía NH có quyền thu hồi tài sản nếu thấy ngời thuê không thực hiện
Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thu Hiền A2 K42A


9


đúng hợp đồng nên hạn chế đợc rủi ro cho NH. Còn DN thì không cần bỏ ra
một lợng vốn lớn mà vẫn có tài sản để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh đợc tiến hành một cách thờng xuyên, liên tục.
Bảo lãnh (tái bảo lãnh):
Bảo lãnh của NH là cam kết của NH dới hình thức th bảo lãnh về việc
thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của NH khi khách hàng
không thực hiện đúng nghĩa vụ nh cam kết.
Bảo lãnh thờng có ba bên: bên hởng bảo lãnh, bên đợc bảo lãnh và
bên bảo lãnh. Bảo lãnh của NH có nghĩa NH là bên bảo lãnh; khách hàng của
NH là ngời đợc bảo lãnh; và ngời hởng bảo lãnh là bên thứ ba.
Các loại bảo lãnh phân theo mục tiêu gồm:
- Bảo lãnh bảo đảm tham gia dự thầu: Là cam kết của NH với chủ đầu
t (hay chủ thầu) về việc trả tiền phạt thay cho bên dự thầu nếu bên dự thầu vi
phạm các quy định trong hợp đồng dự thầu.
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: Là cam kết của NH về việc chi trả tổn
thất thay cho khách hàng nếu khách hàng không thực hiện đầy đủ hợp đồng
nh cam kết, gây tổn thất cho bên thứ ba.
- Bảo lãnh bảo đảm hoàn trả tiền ứng trớc: Là cam kết của NH về việc
sẽ hoàn trả tiền ứng trớc cho bên mua (ngời hởng bảo lãnh) nếu bên cung
cấp (ngời đợc bảo lãnh) không trả.
- Bảo lãnh bảo đảm hoàn trả vốn vay (bảo lãnh vay vốn): Là cam kết
của NH đối với ngời cho vay (tổ chức tín dụng, các cá nhân,) về việc sẽ trả
gốc và lãi đúng hạn nếu khách hàng (ngời đi vay) không trả đợc.
- Bảo lãnh bảo đảm thanh toán: Là cam kết của NH về việc sẽ thanh
toán tiền theo đúng hợp đồng thanh toán cho ngời thụ hởng nếu khách hàng
của NH không thanh toán đủ.
Nh vậy, bảo lãnh là một hình thức tài trợ của NH cho khách hàng, qua
đó khách hàng có thể tìm nguồn tài trợ mới, mua đợc hàng hoá hoặc thực
hiện đợc các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi.

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thu Hiền A2 K42A


10

Bảo lãnh là hình thức tài trợ thông quan uy tín. Tuy nhiên khi khách
hàng không thực hiện đợc cam kết, NH phải thực hiện nghĩa vụ chi trả cho
bên thứ ba. Khoản chi trả này đợc xếp vào loại tài sản xấu trong nội bảng,
cấu thành nợ quá hạn. Chính vì vậy, bảo lãnh cũng chứa đựng các rủi ro nh
một khoản cho vay và đòi hỏi NH phải phân tích khách hàng nh khi cho vay.
b) Phân loại theo thời gian:
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 12 tháng trở xuống. Tín
dụng ngắn hạn nhằm tài trợ cho tài sản lu động hoặc theo nhu cầu sử dụng vốn
ngắn hạn của Nhà nớc, DN, hộ sản xuất. Các hình thức cho vay ngắn hạn đợc
áp dụng là cho vay từng lần hay cho vay theo hạn mức, cho vay trực tiếp hoặc cho
vay gián tiếp, cho vay có đảm bảo hoặc cho vay không cần đảm bảo, cho vay thấu
chi hoặc luân chuyển. Khách hàng sẽ làm đơn và trình bày với ngân hàng kế
hoạch sử dụng vốn vay. Từ đó ngân hàng thực hiện phân tích tín dụng, tính toán
hiệu quả sử dụng vốn, xem xét rủi ro, các nguồn trả nợ.
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1-5 năm, đợc dùng
để tài trợ cho tài sản cố định nh phơng tiện vận tải, trang thiết bị. Bên cạnh
đầu t tài sản cố định, cho vay trung hạn còn là nguồn hình thành vốn lu
động thờng xuyên của các DN đặc biệt là những DN mới thành lập.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, dùng để tài
trợ cho công trình xây dựng nh nhà, sân bay, cầu, đờng, máy móc thiết bị
có giá trị lớn và có thời gian sử dụng dài. Cho vay dài hạn thờng gắn với kế
hoạch đầu t của DN, của từng ngành, từng địa phơng và trong một số trờng
hợp đợc Nhà nớc chỉ định nguồn vốn có lãi suất u đãi.
c) Phân loại theo tài sản đảm bảo:
- Cho vay cần tài sản đảm bảo: Tài sản đảm bảo là hình thức hạn chế

tổn thất cho ngân hàng khi khách hàng gặp rủi ro. Ngân hàng yêu cầu khách
hàng phải có tài sản đảm bảo thế chấp khi muốn ngân hàng cấp tín dụng. Trên
cơ sở đó, ngân hàng sẽ kiểm tra, đánh giá, thẩm định tài sản và sẽ quyết định
cho vay. Thông thờng thì giá trị khoản vay tối đa bằng 80% giá trị tài sản
Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thu Hiền A2 K42A


11

đảm bảo và tuỳ từng loại tài sản thế chấp, ngân hàng sẽ cho vay với các tỷ lệ
tơng ứng. Đồng thời ngân hàng sẽ giám sát việc sử dụng hoặc khả năng bảo
đảm tài sản.
- Cho vay không cần tài sản đảm bảo: Hình thức này thờng áp dụng
đối với khách hàng quen thuộc, có uy tín, có tình hình tài chính vững mạnh, ít
xảy ra tình trạng nợ nần hoặc món vay tơng đối nhỏ so với vốn của ngời
vay. Đôi khi ngân hàng cho vay theo chỉ thị của Chính phủ thì không cần tài
sản đảm bảo bởi có sự bảo lãnh của Chính phủ. Đối với các công ty lớn hoặc
những khoản vay ngắn hạn mà ngân hàng có khả năng giám sát tốt thì cũng có
thể không cần tài sản đảm bảo.
1.1.4. Quy trình cấp tín dụng và bảo đảm tín dụng
a) Quy trình cấp tín dụng:
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bớc đi cụ thể từ khi tiếp
nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định
cho vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng. Thông thờng, để đảm bảo
hiệu quả tín dụng quy trình tín dụng phải tuân theo các bớc sau:
Bảng 1.1: Quy trình tín dụng tổng quát
Các bớc
Nguồn và nơi cung
cấp thông tin
Nhiệm vụ của ngân

hàng ở mỗi giai đoạn
Kết quả sau khi kết
thúc một bớc
1. Lập hồ
sơ đề nghị
cấp tín
dụng
* Khách hàng đi vay
cung cấp thông tin
* Tiếp xúc, phổ biến
và hớng dẫn khách
hàng lập hồ sơ vay
vốn
* Hoàn thành bộ hồ sơ
để chuyển sang giai
đoạn sạu:
2. Phân
tích tín
dụng
* Hồ sơ đề nghị vay từ
giai đoạn trớc
chuyển sang
* Các thông tin bổ
sung từ phỏng vấn, hồ
sơ lu trữ
* Tổ chức thẩm định
về các mặt tài chính
và phi tài chính do các
cá nhân hoặc bộ phận
thẩm định thực hiện

* Báo cáo kết quả
thẩm định để chuyển
sang bộ phận có thẩm
quyền để quyết định
cho vay.
Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thu Hiền A2 K42A


12

3. Quyết
định tín
dụng
* Các tài liệu và thông
tin từ giai đoạn trớc
chuyển sang và báo
cáo kết quả thẩm
định.
* Các thông tin bổ
sung
* Quyết định cho vay
hoặc từ chối cho vay
dựa vào kết quả phân
tích
* Quyết định cho vay
hoặc từ chối tuỳ theo
kết quả thẩm định.
* Tiến hành các thủ
tục pháp lý nh ký
hợp đồng tín dụng,

hợp đồng công chứng,
và các loại hợp đồng
khác.
4. Giải
ngân
* Quyết định cho vay
và các hợp đồng liên
quan.
* Các chứng từ làm cơ
sở giải ngân
* Thẩm định các
chứng từ theo các điều
kiện của hợp đồng tín
dụng trớc kh
i phát
tiền vay.

* Chuyển tiền vào tài
khoản tiền gửi của
khách hàng hoặc
chuyển trả cho nhà
cung cấp theo yêu cầu
của khách hàng.
5. Giám
sát và
thanh lý
tín dụng
* Các thông tin từ nội
bộ ngân hàng.
* Các báo cáo tài

chính theo định kỳ
của khách hàng.
* Các thông tin khác
* Phân tích hoạt động
tài khoản, báo cáo tài
chính, kiểm tra mục
đích sử dụng vốn vay.
* Tái xét và xếp hạng tín
dụng.
* Thanh lý hợp đồng tín
dụng
* Báo cáo kết quả
giám sát và đa ra các
giải pháp xử lý.
* Lập các thủ tục để
thanh lý tín dụng.
(Nguồn: Giáo trình Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, NXB tài
chính 2006)
Việc thiết lập và không ngừng hoàn thiện quy trình tín dụng có ý nghĩa
rất quan trọng đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng. Về mặt hiệu quả,
quy trình tín dụng hợp lý góp phần nâng cao chất lợng và giảm thiểu rủi ro
tín dụng. Về mặt quản trị, quy trình tín dụng có các tác dụng sau đây:
Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thu Hiền A2 K42A


13

- Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc phân định trách nhiệm và quyền
hạn của từng bộ phận liên quan trong hoạt động tín dụng,
- Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc thiết lập các hồ sơ và thủ tục

vay vốn về mặt hành chính.
- Quy trình tín dụng chỉ rõ mối quan hệ giữa các bộ phận liên quan
trong hoạt động tín dụng.
b) Bảo đảm tín dụng:
Hoạt động tín dụng của ngân hàng là một hoạt động chứa đựng nhiều
rủi ro. Mặc dù, trớc khi quyết định cho vay, ngân hàng đã trải qua các khâu
thu thập, xử lý, phân tích và thẩm định kỹ khả năng trả nợ của khách hàng
nhng vẫn không thể nào loại bỏ đợc rủi ro tín dụng. Do vậy, bảo đảm tiền
vay có thể sử dụng nh là một trong những cách thức nhằm gia tăng khả năng
thu hồi nợ và giảm thiểu rủi ro tín dụng. Bảo đảm tín dụng hiện nay đợc thực
hiện theo Nghị định 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 về bảo đảm tiền vay
của các Tổ chức tín dụng và Nghị định 85/2002/NĐ-CP ngày 25/10/2002 về
sửa đổi, bổ sung Nghị định 178.
Bảo đảm tín dụng hay còn đợc gọi là bảo đảm tiền vay là việc tổ chức
tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và
pháp lý để thu hồi đợc các khoản nợ đã cho khách hàng vay.
Để đảm bảo tiền vay thực sự có hiệu quả đòi hỏi:
- Giá trị đảm bảo phải lớn hơn nghĩa vụ đợc đảm bảo
- Tài sản dùng làm đảm bảo nợ vay phải tạo ra đợc ngân lu (phải có
giá trị và có thị trờng tiêu thụ).
- Có đầy đủ cơ sở pháp lý để ngời cho vay có quyền xử lý tài sản dùng
làm đảm bảo tiền vay.
*) Các hình thức bảo đảm tín dụng:
Bảo đảm tín dụng nói chung có thể thực hiện bằng nhiều cách, bao gồm:
bảo đảm bằng tài sản thế chấp, bảo đảm bằng tài sản cầm cố, bảo đảm bằng tài
sản hình thành từ vốn vay, và bảo đảm bằng hình thức bảo lãnh của bên thứ ba.
Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thu Hiền A2 K42A


14


Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp:
Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp là việc bên vay vốn thế chấp tài
sản của mình cho bên cho vay để đảm bảo khả năng hoàn trả vốn vay. Thế
chấp tài sản là việc bên đi vay sử dụng bất động sản thuộc sở hữu của mình
hoặc giá trị quyền sử dụng đất hợp pháp để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ đối
với bên cho vay.
Bảo đảm tín dụng bằng tài sản cầm cố:
Cầm cố tài sản là việc bên đi vay giao tài sản là các động sản thuộc sở
hữu của mình cho bên cho vay để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Động
sản cầm cố có thể là loại không cần đăng ký quyền sở hữu (xe cộ, phơng tiện
vận chuyển). Đối với loại tài sản không đăng ký quyền sở hữu, khi cầm cố tài
sản phải đợc giao nộp cho bên cho vay. Đối với tài sản có đăng ký sở hữu,
khi cầm cố hai bên có thể thoả thuận để bên cầm cố giữ tài sản hoặc giao tài
sản cầm cố cho bên thứ ba giữ. Tài sản cầm cố có thể bao gồm các loại tài sản
sau đây:
- Tài sản hữu hình nh xe cộ, máy móc, hàng hoá, vàng bạc, tàu
biển,và các loại tài sản khác.
- Tiền trên tài khoản tiền gửi hoặc ngoại tệ.
- Giấy tờ có giá nh cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, thơng phiếu.
- Quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp,
quyền thụ trái, và các quyền phát sinh từ tài sản khác.
- Lợi tức và quyền phát sinh từ tài sản cầm cố.
Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay:
Tài sản hình thành từ vốn vay là tài sản của khách hàng vay mà giá trị
tài sản đợc tạo ra bởi một phần hoặc toàn bộ khoản cho vay của ngân hàng.
Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay là việc khách hàng vay
dùng tài sản hình thành từ vốn vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho
chính khoản vay đó đối với ngân hàng.
Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thu Hiền A2 K42A



15

Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay đợc áp dụng
trong các trờng hợp sau đây:
- Trờng hợp Chính phủ, Thủ tớng Chính phủ quyết định giao cho
ngân hàng cho vay đối với khách hàng và đối tợng vay.
- Ngân hàng cho vay trung hạn, dài hạn với các dự án đầu t phát triển sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống nếu khách hàng vay và tài sản hình thành từ
vốn vay đáp ứng đợc các điều kiện khách hàng vay có tín nhiệm, có khả năng tài
chính để trả nợ, có dự án đầu t khả thi, có mức vốn tự có tham gia vào dự án và
giá trị tài sản đảm bảo tiền vay tối thiểu bằng 50% vốn đầu t.
Bảo đảm tín dụng bằng hình thức bảo lãnh:
Bảo lãnh là việc bên thứ ba cam kết với bên cho vay (ngời nhận bảo
lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên đi vay (ngời đợc bảo lãnh) nếu khi
đến hạn mà ngời đợc bảo lãnh không thực hiện hoặc không thể thực hiện
đúng nghĩa vụ trả nợ. Bảo lãnh có thể chia thành hai loại chính: bảo lãnh bằng
tài sản và bảo lãnh bằng tín chấp.
- Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba là việc bên thứ ba (gọi là bên bảo
lãnh) cam kết với bên cho vay về việc sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình
để thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho bên đi vay, nếu đến hạn trả nợ mà bên đi
vay không thực hiện hoặc không thể thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ.
- Bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức doàn thể chính trị- xã hội là biện
pháp bảo đảm tiền vay trong trờng hợp tiền vay không có đảm bảo bằng tài
sản, theo đó tổ chức đoàn thể chính trị- xã hội lấy uy tín của mình để làm cơ
sở bảo lãnh cho bên đi vay.
1.2. Khái quát về DNVVN
1.2.1. Định nghĩa DNVVN
Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) là một bộ phận cấu thành không

thể thiếu đợc của nền kinh tế, có mối quan hệ tơng hỗ không thể tách rời
với các chủ thể khác. Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm DNVVN
nhng khái niệm chung nhất về DNVVN có nội dung nh sau: DNVVN là
Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thu Hiền A2 K42A


16

những cơ sở sản xuất, kinh doanh có t cách pháp nhân, kinh doanh vì mục
đích lợi nhuận, có quy mô doanh nghiệp trong những giới hạn nhất định tính
theo các tiêu thức vốn, lao động, doanh thu, giá trị gia tăng thu đợc trong
từng thời kỳ theo quy định của từng quốc gia.
DNVVN là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về mặt vốn, lao
động hay doanh thu. DNVVN có thể chia thành ba loại cũng căn cứ vào quy
mô, đó là: doanh nghiệp vừa, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp siêu nhỏ.
Theo tiêu chí của nhóm Ngân hàng Thế giới, doanh nghiệp siêu nhỏ là
doanh nghiệp có số lợng lao động dới 10 ngời, doanh nghiệp nhỏ có số lao
động từ 10-50 ngời, còn doanh nghiệp vừa có từ 50-300 lao động. Nói chung,
mỗi nớc đều có tiêu chí riêng để xác định DNVVN ở nớc mình.
ở Việt Nam, khái niệm DNVVN đợc đa ra ở điều 3, Nghị định
90/2001/NĐ-CP của Chính phủ về trợ giúp phát triển DNVVN: Doanh
nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh
doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số
lao động trung bình hằng năm không quá 300 ngời.
Cụ thể DNVVN đợc xác định nh sau:
Bảng 1.2: Chỉ tiêu xác định DNVVN
Quy mô DN
Doanh thu
(tỷ đồng)
Vốn

(tỷ đồng)
Lao động
(ngời)
1.DN sản xuất và xây dựng
- DN quy mô vừa
- DN quy mô nhỏ

1-5
< 1

5-10
<5

200-300
< 200
DN thơng mại, dịch vụ
DN quy mô vừa
DN quy mô nhỏ

1-5
< 1

5-10
< 5

50-100
< 50
(Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu t)
Dựa vào những tiêu thức nh trên, DNVVN ở nớc ta tồn tại trong tất
cả các thành phần kinh tế, các lĩnh vực sản xuất kinh doanh và thuộc các hình

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thu Hiền A2 K42A


17

thức sở hữu sau: DN Nhà nớc, DN t nhân, Công ty cổ phần, Công ty TNHH,
Công ty liên doanh, hợp tác xã, hộ gia đình.
Nh vậy có rất nhiều tiêu thức để phân loại DNVVN. Một số tiêu thức
nh vốn, lao động, doanh thu, lợi nhuận, giá trị gia tăng đợc dùng khá phổ
biến trên Thế giới cũng nh ở Việt Nam. Trong đó, hai tiêu thức đợc sử
dụng nhiều nhất ở phần lớn các nớc là quy mô vốn và lao động. Tuy nhiên,
mỗi một nớc, mỗi một nền kinh tế lại lựa chọn các tiêu thức khác nhau, phụ
thuộc vào nhiều yếu tố:
Trình độ phát triển kinh tế-xã hội của từng nớc: thông thờng các nớc
có trình độ phát triển càng cao thì quy định về chỉ tiêu quy mô vốn cũng nh
lao động cao hơn so với các nớc có trình độ phát triển thấp.
Các giới hạn tiêu chuẩn này thay đổi theo thời gian sao cho phù hợp với
trình độ phát triển kinh tế-xã hội của từng giai đoạn. Khi nền kinh tế tăng
trởng, quy mô hoạt động của các doanh nghiệp mở rộng thì giới hạn tiêu
chuẩn sẽ đợc điều chỉnh lại. Hoặc khi nền kinh tế suy thoái, các doanh
nghiệp hoạt động kém hiệu quả, một số doanh nghiệp phá sản hoặc bị sáp
nhập, giải thể, số lợng các doanh nghiệp giảm, lúc đó tiêu chuẩn để phân loại
DNVVN cũng sẽ thay đổi tỷ lệ với tốc độ tăng trởng quy mô của các doanh
nghiệp.
Theo ngành nghề khác nhau: do mỗi ngành nghề có tính chất, đặc trng
riêng nên việc phân biệt quy mô vốn cũng nh lao động sử dụng riêng cho
từng ngành nghề cũng khác nhau. Chẳng hạn nh ở Nhật Bản, các doanh
nghiệp ở khu vực sản xuất phải có số vốn dới 1 triệu USD và dới 300 lao
động, trong khi đó thơng mại-dịch vụ có số vốn dới 300.000 USD và dới
100 lao động thì đều thuộc DNVVN. ở Việt Nam, đối với doanh nghiệp công

nghiệp, doanh nghiệp nhỏ có vốn từ 1 tỷ đồng trở xuống và số lao động từ 50
ngời trở xuống, còn các doanh nghiệp thơng mại và dịch vụ số lao động
dới 30 ngời.
Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thu Hiền A2 K42A


18

Đờng lối, chính sách, chiến lợc và khả năng hỗ trợ của mỗi quốc gia:
Với mục tiêu phát triển ổn định và bền vững kinh tế-xã hội, các nớc đều đa
ra những tiêu thức phân loại DNVVN dùng làm căn cứ thiết lập những chính
sách phát triển và hỗ trợ DNVVN. Điều này hết sức quan trọng, ảnh hởng tới
tổng thể nền kinh tế vì các DNVVN thờng chiếm tỷ lệ lớn.
Nh vậy việc xác định rõ các tiêu thức để phân loại DNVVN có ý
nghĩa rất quan trọng. Đó là cơ sở để xác định cơ chế quản lý với những chính
sách u tiên thích hợp và xây dựng cơ cấu tổ chức, quản lý có hiệu quả đối với
hệ thống các doanh nghiệp này.
1.2.2. Vai trò, đặc diểm của DNVVN trong nền kinh tế Việt Nam
a) Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế nhiều thành phần
Gần 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới với việc chuyển sang nền kinh
tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa và thực hiện nhất quán chính sách
kinh tế nhiều thành phần, các DNVVN ở Việt Nam đã có những bớc phát
triển mạnh, số lợng tăng lên rất nhanh. Với số lợng các DN đợc thành lập
mới ngày càng tăng nhanh, đóng góp của khu vực DNVVN ngày càng lớn đối
với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Các vai trò đó đợc thể hiện trên những mặt
nh sau:
Góp phần tăng trởng và ổn định kinh tế- xã hội:
Trớc hết, các DNVVN chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế, thậm chí
áp đảo trong tổng số các DN. Sự phát triển nhanh của các DNVVN cả về số
lợng và chất lợng đã đóng góp quan trọng vào GDP. ở các quốc gia trên Thế

giới, đặc biệt là các nớc phát triển, DNVVN chiếm 90% số lợng DN, đóng
góp từ 25-33% giá trị GDP hàng năm. Con số này đợc thống kê ở các nớc
Pháp là 45%, Mỹ là 39%, Bỉ là 36%. Vì vậy, việc phát triển các DNVVN đã
đóng góp đáng kể vào tốc độ tăng trởng của nền kinh tế, đặc biệt là các nớc
đang phát triển.
Tại Việt Nam, các DNVVN đợc đánh giá là bộ phận năng động, hoạt
động có hiệu quả của nền kinh tế. Mức đóng góp của DNVVN vào nền kinh tế
Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thu Hiền A2 K42A


19

ngày càng lớn. Các DNVVN đang trở thành bộ phận quan trọng đóng góp
đáng kể vào nền kinh tế. DN dân doanh đã sử dụng gần 3 triệu lao động, đóng
góp hơn 40% GDP và 29% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nớc; luôn duy
trì tốc độ tăng trởng trên 18% năm, đóng góp khoảng 14,8% tổng thu ngân
sách nhà nớc. Đây là một bộ phận có vai trò quan trọng trong quá trình sản
xuất, lu thông hàng hoá, cung ứng dịch vụ, là các vệ tinh gắn kết, hỗ trợ, thúc
đẩy sự phát triển của các DN lớn trong nền kinh tế
0F
1
.
Với đặc điểm nền kinh tế kém phát triển, các ngành nghề ở nông thôn
chủ yếu là sản xuất nhỏ và là các nghề truyền thống, những ngành nghề có
khả năng xuất khẩu nh: dệt may, thuỷ sản, thủ công mỹ nghệ,cũng có rất
nhiều DNVVN tham gia. Vì vậy, DNVVN là lực lợng rất quan trọng trong
việc tăng cờng xuất khẩu. Một số ngành nghề, đặc biệt là các ngành nghề thủ
công, ngành nghề truyền thống đã đem lại giá trị xuất khẩu lớn, góp phần vào
sự tăng trởng kinh tế chung của cả nớc.
Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam, ông Lê Đức Thuý đã khẳng

định vai trò của DNVVN trong việc đa tốc độ tăng trởng bình quân của nền
kinh tế đạt 7,5%/năm và cho rằng việc tạo ra môi trờng kinh doanh thuận lợi
cho khối DN này là yếu tố quan trọng để duy trì tốc độ tăng trởng bền vững
và giảm tình trạng đói nghèo của đất nớc.
Góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Chúng ta có thể nhận thấy đợc sự đóng góp to lớn của DNVVN vào
quá trình chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế thông qua việc tạo ra 49% việc làm
phi nông nghiệp ở nông thôn và 25-26% lực lợng lao động cả nớc. Việc
nhiều DN, chủ yếu là các DNVVN đợc thành lập tại các vùng nông thôn,
vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa sẽ làm giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp,
tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ. Điều này sẽ giúp cho việc chuyển

1
Tạp chí Ngân hàng số 13, tháng 7/2007 Tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa,
tr.21.
Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thu Hiền A2 K42A


20

dịch cơ cấu toàn bộ nền kinh tế theo hớng giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp,
tăng tỷ trọng ngành công nghiệp
1F
2
.
Góp phần thu hút vốn đầu t trong dân c, khai thác và tận dụng tối u
các nguồn lực xã hội:
- Về tiềm lực vốn: Các DNVVN có thể thành lập và hoạt động mà
không cần quá nhiều vốn, điều này đã thu hút đợc đông đảo ngời dân tham
gia đầu t, đặc biệt là nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c. Hơn nữa, lợi thế của

các DNVVN là có thể dễ dàng huy động đợc vốn từ ngời thân, bạn bè,và
biến các khoản tiền này thành các khoản đầu t có hiệu quả.
- Về nguồn lao động: Do chiếm u thế về số lợng, các DNVVN đã và
đang thu hút một lợng lớn lao động tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh. Thông thờng nguồn lao động tại các DNVVN chiếm tỷ lệ từ 60-80%
tổng số lao động trong nền kinh tế. Các DNVVN chủ yếu hoạt động ở lĩnh vực
thơng mại-dịch vụ nên nhu cầu lao động nhiều. Một đặc điểm là lao động
trong khu vực này thờng là lao động đơn giản, không mất nhiều thời gian đào
tạo, chỉ cần bồi dỡng ngắn ngày là họ có thể tham gia sản xuất đợc. Đặc
biệt, đối với những nớc đang phát triển, nguồn lao động có tay nghề và trình
độ thấp nhiều, vì vậy chính các DNVVN là nơi vừa tạo công ăn việc làm cho
họ, vừa tận dụng nguồn lao động sẵn có mà chi phí nhân công lại rẻ. Mặt
khác, nhiều DN lớn hoạt động kinh doanh không có hiệu quả, việc giảm biên
chế là không thể tránh khỏi nhằm giảm bớt chi phí hoạt động. Do vậy, lợng
lao động d thừa từ các DN lớn lại chính là nguồn cung lao động cho các
DNVVN.
- Về tài nguyên thiên nhiên: Các DNVVN khai thác, phát huy các
nguồn lực và tiềm năng tại chỗ của các địa phơng rất hiệu quả. Phân bố phân
tán giúp cho các DNVVN có thể tận dụng nguồn tài nguyên sẵn có tại địa
phơng.

2
Tạp chí Ngân hàng số 13, tháng 7/2007 Tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa,
tr.21.
Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thu Hiền A2 K42A


21

Phân phối thu nhập có hiệu quả trong nền kinh tế:

Muốn hoạt động sản xuất kinh doanh, các DN cần phải có nguồn lao
động. Sự phát triển vợt bậc của các DNVVN cả về số lợng và chất lợng đã
góp phần không nhỏ vào mục tiêu tăng trởng kinh tế, tạo công ăn việc làm
cho xã hội. Nếu nh các DN lớn thờng đặt cơ sở tại các trung tâm kinh tế lớn
của đất nớc thì các DNVVN lại có mặt ở các địa phơng. Khả năng sản xuất
phân tán, sử dụng lao động tại chỗ đã góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp-
một bài toán xã hội nan giải.
DNVVN tạo nguồn thu nhập ổn định, thờng xuyên cho dân c, góp
phần giảm bớt chênh lệch về thu nhập cho các bộ phận dân c. Từ đó tạo ra sự
phát triển tơng đối đồng đều giữa các vùng miền khác nhau và cải thiện mối
quan hệ giữa các khu vực kinh tế khác nhau.
Có mối quan hệ chặt chẽ với các chủ thể khác trong nền kinh tế
DNVVN có mặt trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực và tồn tại tất yếu
khách quan trong nền kinh tế của mỗi nớc. Nó là một bộ phận hữu cơ, gắn bó
chặt chẽ với các DN lớn. DN lớn thờng tập trung vào những đoạn thị trờng
có quy mô lớn và không thể bao quát đợc toàn bộ thị trờng. Trong khi đó thị
trờng mục tiêu của các DNVVN lại tập trung vào những thị trờng ngách
nhằm hỗ trợ DN lớn trong việc tiếp cận thị trờng, cân đối cung cầu trong xã
hội. Với vai trò là một kênh phân phối có hiệu quả, các DNVVN vừa cung cấp
các yếu tố đầu vào vừa là thị trờng tiêu thụ sản phẩm. Có thể nói với một số
hoạt động không nhiều, một số DNVVN hoạt động trên thị trờng nguyên vật
liệu trở thành những vệ tinh cung cấp các yếu tố đầu vào cho các DN lớn. Một
số DNVVN khác lại trở thành thị trờng tiêu thụ sản phẩm cho các DN lớn ví
dụ nh mua máy móc, thiết bị, vật t cần thiết, phục vụ cho quá trình sản xuất
kinh doanh.
Sự hình thành các DN lớn một phần cũng đi lên từ các DNVVN. Khi
tích tụ tập trung vốn đạt đến một giới hạn nhất định, các DNVVN sẽ mở rộng
quy mô sản xuất, tăng cờng khả năng tài chính và năng lực hoạt động và trở
Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thu Hiền A2 K42A



22

thành những tập đoàn kinh tế. Đây cũng là một trong những cách thành lập tập
đoàn kinh tế trên thế giới. Chính vì vậy, các DNVVN có tác dụng hỗ trợ, bổ
sung và thúc đẩy các DN lớn phát triển.
b) Đặc điểm của các DNVVN trong nền kinh tế
Ưu thế:
Với đặc thù xuất phát điểm của nền kinh tế Việt Nam, lại đang trong
quá trình chuyển đổi sang kinh tế thị trờng, hội nhập với khu vực và quốc tế,
trong gần 20 năm qua, số lợng DNVVN ở nớc ta tăng rất nhanh và đóng
góp rất quan trọng vào tăng trởng kinh tế, tạo việc làm cho số đông ngời lao
động. Theo tạp chí Ngân hàng số 13 tháng 7/2007, tính từ năm 2000 đến hết
năm 2006 cả nớc đã có 207.034 doanh nghiệp dân doanh (chủ yếu là các
DNVVN) đăng ký kinh doanh thành lập mới với tổng số vốn đăng ký đạt hơn
466 nghìn tỷ đồng (tơng đơng gần 30 tỷ USD). Doanh nghiệp thành lập mới
tăng nhanh cả về số lợng và vốn đăng ký. Năm 2000 số DN đăng ký thành
lập mới là 14.441 DN, với tổng số vốn đăng ký hơn 13,8 ngàn tỷ đồng; năm
2001 là 19.773 DN (tăng 36,9%) và 25,6 ngàn tỷ đồng (tăng 85,1%)Năm
2005 số DN mới đăng ký kinh doanh đã lên tới 39.951 với tổng số vốn đăng
ký 107 nghìn tỷ đồng (tăng hơn 35% so với năm 2004). Tính chung giai đoạn
2001-2006 số lợng DN đăng ký mới tăng trung bình hơn 22%/năm với số
vốn tăng trung bình gần 49,2%/năm. Trong khi đó giai đoạn 1991-1999 chỉ có
41.716 DN đăng ký thành lập mới với tổng số vốn đăng ký kinh doanh chỉ đạt
gần 26 tỷ đồng. Nh vậy, số lợng DN thành lập mới trong giai đoạn 2000-
2006 gấp hơn 4,9 lần tổng số DN đăng ký thành lập trong 10 năm của giai
đoạn 1991-1999. Hiện cả nớc có khoảng gần 240.000 DNVVN, chiếm 96%
tổng số doanh nghiệp trên toàn quốc và theo dự kiến đến năm 2010 con số này
sẽ lên tới 500.000 DNVVN
2F

3
.

3
Tạp chí Ngân hàng số 13, tháng 7/2007 Tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa,
tr.21.

×