BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
************
BÀI TẬP NHĨM
MƠN: LUẬT TÀI CHÍNH
Đề số 15
NHĨM
LỚP
: 10
: N01.TL1
Hà Nội, 2022
BIÊN BẢN XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ THAM GIA VÀ KẾT QUẢ
THAM GIA LÀM BÀI TẬP NHĨM
Nhóm số: 10
Lớp: N01.TL1
Khoa: Luật Kinh tế
Khố: 45
Tổng số sinh viên của nhóm: 6
- Có mặt: 6 sinh viên
- Vắng mặt: 0 sinh viên, Có lý do: 0 sinh viên, Khơng có lý do: 0 sinh viên
Nội dung: Đề 15
Tên bài tập: Bài tập nhóm
Mơn học: Luật tài chính
Xác định mức độ tham gia và kết quả tham gia của từng sinh viên trong việc
thực hiện bài tập nhóm 10 với kết quả như sau:
STT
1
2
3
4
5
6
MÃ
SV
HỌ VÀ TÊN
4523
4523
4523
4523
Nguyễn Minh Nhật
Cao Phạm Phương Linh
Phạm Bích Diệp
Vũ Thanh Thủy
ĐÁNH GIÁ CỦA
SV
ĐÁNH GIÁ CỦA GV
A
Điểm
(số)
B
C
Điểm
(Chữ)
GV
(Ký tên)
Hà Nội, ngày tháng 04 năm 2022
NHÓM TRƯỞNG
Vũ Thanh Thủy
Mục lục
Contents
Danh mục viết tắt
MỞ ĐẦU:
NỘI DUNG:
A. Phân tích các quy định của Luật Thuế GTGT về hai phương pháp tính
Thuế GTGT và liên hệ thực tiễn.
I. Khái niệm Thuế GTGT
Tại Điều 2 Luật Thuế GTGT đã đưa ra khái niệm cụ thể về Thuế GTGT:
“Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh
trong q trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.”
Căn cứ Điều 9 Luật Thuế GTGT, quy định phương pháp tính Thuế GTGT
gồm phương pháp khấu trừ Thuế GTGT và phương pháp tính trực tiếp trên giá
trị gia tăng.
II. Hai phương pháp tính thuế GTGT
1. Phương pháp khấu trừ thuế:
a. Cơ sở pháp lý:
Căn cứ Điều 10 Luật Thuế GTGT quy định về phương pháp khấu trừ
thuế:
“1. Phương pháp khấu trừ Thuế GTGT được quy định như sau:
a) Số Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số Thuế
GTGT đầu ra trừ số Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ;
b) Số Thuế GTGT đầu ra bằng tổng số Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán
ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng bằng
giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với thuế suất Thuế
GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó.
Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có Thuế GTGT thì
Thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh tốn trừ giá tính Thuế GTGT
xác định theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 7 của Luật này;
c) Số Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bằng tổng số Thuế GTGT ghi trên hóa
đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp Thuế GTGT của hàng
hóa nhập khẩu và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 12 của Luật này.
2. Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy
đủ chế độ kế tốn, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế tốn,
hóa đơn, chứng từ bao gồm:
a) Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
từ một tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh;
b) Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ
hộ, cá nhân kinh doanh.”
b. Phân tích
Thứ nhất, cơng thức tính Thuế GTGT bằng phương pháp khấu trừ
thuế.
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào
Giá tính thuế HH, DV bán ra x Thuế suất
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 10 Luật Thuế GTGT, số Thuế GTGT phải
nộp bằng số Thuế GTGT đầu ra trừ số Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Do
đó cần lưu ý, đối với phương pháp khấu trừ thuế, số thuế được xác định là hiệu
số thuế của các khâu trong quá trình sản xuất lưu thông mà không phải phần giá
trị gia tăng được xác định trực tiếp qua các khâu.
Trong đó:
- Thuế GTGT đầu ra là số thuế xuất hiện ở khâu bán ra, chủ thể nộp thuế
đã xác định và tính trong giá bán cho người nhận hàng hóa dịch vụ.
+ Theo điểm b khoản 1 Điều 10 Luật Thuế GTGT, số Thuế GTGT đầu ra
bằng tổng số Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị
gia tăng. Như vậy, phần thuế này được tính trên tồn bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ
cung cấp cho khách hàng, tính bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế bán ra nhân với thuế suất Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó.
+ Giá tính thuế là giá bán hàng hóa dịch vụ chưa có Thuế GTGT, được
xác định bằng đồng Việt Nam và được quy định cụ thể tại Điều 7 Luật Thuế
GTGT.
+ Thuế suất được quy định rõ cho từng loại ngành nghề kinh doanh, từng
chủng loại hàng hóa dịch vụ tại Điều 8 Luật Thuế GTGT.
+ Thuế GTGT ở khâu bán ra được xác định trên chứng từ hóa đơn hợp lệ
của chủ thể nộp thuế.
+ Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh tốn là giá đã có Thuế
GTGT thì Thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ giá tính
Thuế GTGT xác định theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 7 của Luật này:
Giá thanh tốn
1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%)
- Thuế GTGT đầu vào xuất hiện ở khâu mua vào, được tính trong tổng giá
Giá chưa có Thuế GTGT
=
mà chủ thể nộp thuế đã trả để nhận được hàng hóa dịch vụ.
Số Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bằng tổng số Thuế GTGT ghi trên
hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp Thuế GTGT của
hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 12 của Luật Thuế
GTGT.
Tại khoản 2 Điều 12 quy định Điều kiện khấu trừ Thuế GTGT đầu vào
như sau:
“a) Có hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp Thuế
GTGT ở khâu nhập khẩu;
b) Có chứng từ thanh tốn khơng dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua
vào, trừ hàng hóa, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng;
c) Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định tại điểm a
và điểm b khoản này cịn phải có: hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc
bán, gia cơng hàng hóa, cung ứng dịch vụ; hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ;
chứng từ thanh tốn khơng dùng tiền mặt; tờ khai hải quan đối với hàng hóa
xuất khẩu.”
Cơ sở kinh doanh nộp Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được
khấu trừ Thuế GTGT đầu vào theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật TGTGT.
Lưu ý khi thực hiện khấu trừ Thuế GTGT đầu vào:
+ Đối với tài sản cố định đầu tư để sản xuất hàng hóa, dịch vụ thuộc diện
chịu Thuế GTGT, phần thuế tương ứng giá trị tài sản đầu tư được xác định là
thuế đầu vào để tính số thuế phải nộp.
+ Không phải phần thuế giá trị gia tăng của mọi giá trị hàng hóa dịch vụ ở
khâu mua vào đều được coi là phần thuế đầu vào. Số thuế đầu vào được xác
định tương ứng với phần hàng hóa dịch vụ chịu Thuế GTGT.
+ Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ
khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó.
+ Thuế đầu vào của hàng hóa dịch vụ xuất khẩu phải đủ điều kiện luật
định.
Thứ hai, đối tượng áp dụng phương pháp khấu trừ thuế
Theo khoản 2 Điều 10 Luật Thuế GTGT, phương pháp khấu trừ thuế áp
dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng
từ theo quy định của pháp luật về kế tốn, hóa đơn, chứng từ bao gồm:
- Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh. Như vậy, những cơ
sở này là những đối tượng bắt buộc áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
- Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ
thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh. Cho thấy những cơ sở kinh doanh có doanh thu
hàng năm dưới một tỷ đồng cũng có thể áp dụng phương pháp khấu trừ thuế nếu
tự nguyện đăng kí áp dụng phương pháp này.
Phương pháp khấu trừ thuế không áp dụng với hộ, cá nhân kinh doanh.
Thứ ba, điều kiện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế
Chủ thể nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế phải đạt những điều
kiện nhất định sau:
- Chủ thể nộp thuế có hoạt động kinh doanh ổn định, chấp hành chế độ
hạch toán kế toán, chế độ sử dụng chứng từ hóa đơn theo quy định hiện hành
dành cho các chủ thể kinh doanh. Trong đó, hóa đơn áp dụng cho chủ thể nộp
thuế theo phương pháp khấu trừ là loại “Hóa đơn giá trị gia tăng”.
- Đăng ký thuế, đã được cơ quan thuế cấp mã số thuế theo đúng trình tự
luật định.
- Đăng ký với cơ quan thuế và được cơ quan thuế chấp nhận nộp Thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ.
2. Phương pháp tính trực tiếp trên phần giá trị tăng thêm
a. Cơ sở pháp lý
Căn cứ Điều 11 Luật Thuế GTGT quy định về phương pháp trực tiếp trên
phần giá trị tăng thêm:
“1. Số Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị
gia tăng bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất Thuế GTGT áp dụng đối với
hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý.
Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán
của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào
tương ứng.
2. Số Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị
gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:
a) Đối tượng áp dụng:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng
doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp
khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;
- Hộ, cá nhân kinh doanh;
- Tổ chức, cá nhân nước ngồi kinh doanh khơng có cơ sở thường trú tại
Việt Nam nhưng có doanh thu phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế
độ kế tốn, hóa đơn, chứng từ, trừ tổ chức, cá nhân nước ngồi cung cấp hàng
hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dị, phát triển và khai thác
dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam khấu trừ nộp
thay;
- Tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;
b) Tỷ lệ % để tính Thuế GTGT được quy định như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;
- Dịch vụ, xây dựng khơng bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu
nguyên vật liệu: 3%;
- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.”
b. Phân tích
Thứ nhất, về cơng thức tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp
trên phần giá trị tăng thêm
Thuế GTGT phải nộp = Doanh thu x Tỷ lệ %
Trong đó:
•
Doanh thu:
Là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán
hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu Thuế GTGT. Bao gồm các khoản phụ thu,
phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có doanh thu bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ thuộc đối tượng khơng chịu Thuế GTGT và doanh thu hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu. Thì không áp dụng tỷ lệ (%) trên doanh thu đối với doanh thu này.
Cơ sở kinh doanh nhiều ngành nghề có mức tỷ lệ khác nhau phải khai
Thuế GTGT theo từng nhóm ngành nghề tương ứng với các mức tỷ lệ theo quy
định.
Trường hợp người nộp thuế không xác định được doanh thu theo từng
nhóm ngành nghề hoặc trong một hợp đồng kinh doanh trọn gói (Bao gồm các
hoạt động tại nhiều nhóm tỷ lệ khác nhau mà khơng tách được). Thì sẽ áp dụng
mức tỷ lệ cao nhất của nhóm ngành nghề mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.
•
Tỷ lệ %:
Tỷ lệ % để tính Thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt
động như sau:
– Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;
– Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
– Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu
nguyên vật liệu: 3%;
– Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
Riêng với hoạt động mua bán, chế tác vàng bạc đá q thì cách tính như
sau:
Thuế GTGT phải nộp = Giá trị gia tăng x Thuế suất
Trong đó:
•
•
Thuế suất Thuế GTGT của mặt hàng là vàng, bạc, đá quý là 10%.
Giá trị gia tăng: được xác định như sau:
Giá trị gia tăng = Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra – Giá
thanh toán của vàng, bạc, đá q mua vào tương ứng
•
Giá thanh tốn của vàng, bạc, đá quý bán ra: là giá bán thực tế ghi trên
hóa đơn bán hàng. Đã bao gồm cả Thuế GTGT; tiền cơng chế tác; hoặc
•
các khoản phí khác mà bên bán được hưởng (nếu có).
Giá thanh tốn của vàng, bạc, đá quý mua vào: là giá trị mua vào trong
nội địa hoặc nhập khẩu đã có Thuế GTGT của vàng, bạc, đá quý.
Thứ hai, về đối tượng áp dụng phương pháp khấu trừ thuế
•
Cá nhân, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế
•
độ kế tốn, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư và các
tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế
•
tốn, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
Hoạt động kinh doanh mua bán, vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
Trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ thuế có hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý và hoạt động
chế tác sản phẩm vàng, bạc, đá quý thì phải hạch toán riêng được hoạt động kinh
doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý để áp dụng theo phương pháp tính trực tiếp
trên GTGT.
II. Liên hệ thực tiễn
1. Thực tế áp dụng hai phương pháp tính thuế
Trên thực tế, việc quy định hai phương pháp tính thuế GTGT được nhiều
nước trên thế giới áp dụng để góp phần lành mạnh hóa, nâng cao tính minh bạch
của mơi trường kinh doanh, khuyến khích các doanh nghiệp tăng cường sử dụng
hóa đơn, chứng từ trong sản xuất, kinh doanh.
Theo quy định hiện hành, tuỳ thuộc vào điều kiện của từng cơ sở kinh
doanh mà các cơ sở kinh doanh sẽ lựa chọn phương pháp tính thuế mang lại lợi
ích cho doanh nghiệp với số thuế GTGT phải nộp là nhỏ nhất.
Trường hợp 1: Đối với những doanh nghiệp có số thuế GTGT mua vào
gần tương ứng với số thuế GTGT bán ra, có nghĩa là chênh lệch giữa thuế
GTGT bán ra và thuế GTGT mua vào không đáng kể, nên số thuế GTGT phải
nộp ít, hoặc không phải nộp thuế GTGT. Những doanh nghiệp loại này thì nên
chọn phương pháp tính Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Một số ví dụ về
nhóm doanh nghiệp nên lựa chọn phương pháp khấu trừ:
- Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu, hoạt động xây dựng,
lắp đặt cơng trình cho doanh nghiệp chế xuất; vận tải quốc tế;…áp dụng mức
thuế suất đầu ra là 0%; doanh nghiệp kinh doanh các dịch vụ hàng hóa mà
khơng phải kê khai, tính nộp thuế GTGT vì nhóm doanh nghiệp này khơng phát
sinh số thuế GTGT phải nộp, ngồi ra cịn được hồn thuế GTGT đầu vào.
- Doanh nghiệp kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ khơng chịu thuế GTGT
như: sản phẩm trồng trọt, giống vật nuôi, giống cây trồng, dịch vụ bảo hiểm,
dịch vụ cấp tín dụng, kinh doanh chứng khoán, dịch vụ y tế, dịch vụ bưu chính
viễn thơng, cơng ích, dạy học, dạy nghề vì nhóm doanh nghiệp này không phát
sinh số thuế GTGT phải nộp.
- Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, hay các ngành nghề
khác mà có đầy đủ hóa đơn GTGT của hàng mua vào tương ứng với hàng bán ra
chịu thuế GTGT, và chênh lệch giữa giá bán ra và giá mua là nhỏ (tỷ lệ lợi
nhuận thấp) vì số thuế GTGT nhóm doanh nghiệp này phải nộp ít.
Trường hợp 2: Đối với những doanh nghiệp khơng có số thuế GTGT
mua vào, hoặc thuế GTGT mua vào quá nhỏ so với số thuế GTGT bán ra, nên số
thuế GTGT phải nộp là rất lớn nếu chọn phương pháp tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ. Những doanh nghiệp loại này thì nên chọn phương pháp
tính thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên phần giá trị tăng thêm.
- Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ tư vấn thiết kế, lập dự
toán, tư vấn pháp lý, dịch vụ cung cấp nhân sự, các dịch vụ khác mà chi phí chủ
yếu là tiền lương (nhân cơng/chất xám) hoặc chi phí khơng có hóa đơn GTGT.
- Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, hay các ngành nghề
khác mà khơng có hóa đơn GTGT của hàng mua vào như mua bán sản phẩm
nông - lâm - ngư nghiệp, đất đá cát sỏi (mua từ người trực tiếp sản xuất bán ra).
Các nhóm doanh nghiệp trên nên chọn phương pháp tính trực tiếp trên
phần giá trị tăng thêm vì số thuế GTGT đầu vào là hầu như khơng có hoặc rất
nhỏ so với thuế GTGT đầu ra. Nếu chọn phương pháp tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thì số thuế phải nộp là rất lớn. Chính vì thế nên chọn
phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp sẽ tối ưu hơn vì số
thuế GTGT phải nộp ít.
Thực tế cho thấy, với xu hướng đổi mới công tác quản lý thuế, đảm bảo sự
bình đẳng về nghĩa vụ của các chủ thể nộp thuế như hiện nay, các chủ thể nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ chiếm tỉ lệ không lớn so với tổng các
chủ thể nộp thuế GTGT nhưng số thuế được thu, nộp lại chiếm đa số. Ngược lại,
chủ thể nộp thuế theo phương pháp trực tiếp chiếm tỷ lệ lớn, nhưng tổng thu
thuế GTGT của các đối tượng này không cao, chi phí quản lý thuế lớn so với các
chủ thể nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
2. Những bất cập còn tồn tại khi áp dụng hai phương pháp tính thuế
Hiện nay, việc áp dụng hai phương pháp tính thuế cịn tồn tại một số bất
cập, từ đó đã làm nảy sinh hiện tượng thuế trùng thuế và nguy cơ gian lận thuế,
cụ thể:
Trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện phương pháp khấu trừ thuế
GTGT có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp thực hiện tính thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp hoặc hộ kinh doanh thì cả hai bên đều bị thiệt hại. Cụ thể:
Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ để tính thuế GTGT khi
mua hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp áp dụng phương pháp trực tiếp để tính
thuế GTGT thì dù có hố đơn bán hàng (đã có thuế GTGT) nhưng khơng được
sử dụng để khấu trừ thuế. Bởi, theo quy định chỉ có hóa đơn GTGT hoặc hóa
đơn đặc thù của các đơn vị nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế GTGT phát
hành mới được khấu trừ thuế. Như vậy, trong các doanh nghiệp này mặc dù đã
tuân thủ chế độ kế tốn, giao dịch kinh tế có chứng từ pháp lý đầy đủ, nhưng
trong chi phí hợp lý hình thành giá bán hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT vẫn
có một phần thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ. Khi tiêu thụ sản phẩm,
doanh nghiệp phải nộp thuế GTGT đầu ra trên tổng giá trị hàng hoá. Vậy là, thuế
GTGT đầu ra vẫn đang đánh chồng lên thuế GTGT đầu vào làm doanh nghiệp
mất đi một khoản lợi nhuận, đó là sự bất bình đẳng khơng đáng có.
Tương tự, khi doanh nghiệp thực hiện phương pháp tính thuế GTGT trực
tiếp mua hàng hoá, dịch vụ của các doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ để dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu
thuế GTGT, doanh nghiệp cũng có hóa đơn GTGT do doanh nghiệp áp dụng
phương pháp khấu trừ phát hành cũng không được khấu trừ thuế GTGT, họ cũng
phải trả phần thuế GTGT đầu vào trong giá bán ở đầu ra, tức là thuế vẫn đánh
chồng lên thuế.
Có thể thấy, nếu vẫn tiếp tục kéo dài tình trạng trên sẽ tạo ra sự bất bình
đẳng giữa các đơn vị kinh doanh, những doanh nghiệp làm ăn chân chính bị thua
thiệt, từ đó nảy sinh hiện tượng tiêu cực ở chính các đơn vị đang áp dụng
phương pháp khấu trừ, vì họ buộc phải mua, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp để
hợp thức hóa sổ sách về thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và đó cũng là mảnh
đất màu mỡ để các công ty “ma” buôn bán hóa đơn GTGT nhằm mục đích trục
lợi. Nếu tình trạng này không được ngăn chặn kịp thời sẽ làm cho nguồn thu
Ngân sách nhà nước bị thâm hụt một khoản rất lớn, dẫn đến những hệ lụy tiêu
cực cho nền kinh tế của nước ta.
Ngoài ra, thực tiễn áp dụng quy định về xác định điều kiện nộp thuế
GTGT trong thời gian qua cũng gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp. Nhiều
doanh nghiệp bị bắt buộc phải áp dụng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp do không đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ hoặc khơng
thoả mãn điều kiện do pháp luật quy định. Chính vì vậy dẫn đến tình trạng rất
nhiều doanh nghiệp quy mơ nhỏ lâm vào hồn cảnh khó khăn khi khơng bán
được hàng chỉ vì hố đơn bán hàng khơng có thuế GTGT.
B. So sánh hai phương pháp tính Thuế GTGT
Các phương pháp tính thuế GTGT phổ biến được sử dụng là khấu trừ
thuế và tính trực tiếp, tuy nhiên dù được sử dụng nhiều những mỗi phương
pháp đều có những ưu và nhược điểm riêng. Sau đây, những tính chất của 2
phương pháp được đưa ra để so sánh nhằm phục vụ cho cơng việc lựa chọn
phương pháp tính thuế phù hợp với từng doanh nghiệp.
1. Điểm giống nhau
Hai phương pháp đều giống nhau về các loại giấy tờ, biểu mẫu, chứng từ,
sổ sách và báo cáo tài chính.
2. Điểm khác nhau
a. Về đối tượng áp dụng
- Phương pháp Khấu trừ thuế:
+ Doanh nghiệp có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ từ một tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ
theo quy định;
+ Doanh nghiệp nước ngồi cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt
động tìm kiếm, thăm dị, phát triển và khai thác dầu, khí;
+ Doanh nghiệp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
- Phương pháp tính trực tiếp
+Doanh nghiệp đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới một tỷ đồng,
trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế;
+ Doanh nghiệp mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng
phương pháp khấu trừ thuế;
+ Doanh nghiệp nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật
Đầu tư và doanh nghiệp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế
tốn, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân
nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm
dị, phát triển và khai thác dầu khí.
b. Về phương pháp tính thuế
- Phương pháp khấu trừ
Ví dụ: Cơng ty TNHH Thép Hồng Thanh xuất bán 1.000 kg nguyên vật
liệu xây dựng cho cơng ty Hịa Phát, với đơn giá bán đã có thuế GTGT là
55.000đ/kg, thuế suất thuế GTGT là 10%
Giá bán chưa có thuế = giá bán đã có thuế / (1 + % thuế suất) =
(1.000*55.000)/( 1 + 10%) = 50.000.000đ
Suy ra số thuế GTGT = (1.000*55.000) - 50.000.000 = 5.000.000 đồng.
- Phương pháp trực tiếp
Trường hợp 1: Áp dụng đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá
quý.
Số thuế GTGT phải nộp = (GTGT của vàng, bạc, đá quý) x (Thuế
suất) (1b)
Trường hợp 2: Áp dụng đối với cá nhân, hộ kinh doanh; doanh nghiệp,
hợp tác xã có mức doanh thu dưới 1 tỉ đồng; cá nhân, tổ chức nước ngoài kinh
doanh nhưng khơng có cơ sở thường trú tại Việt Nam
Số thuế GTGT phải nộp = (Doanh thu) x (tỷ lệ (%) ấn định) (2)
Ví dụ: Cơng ty A kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, trong
tháng 1/2021 đã phát sinh các nghiệp vụ sau:
Nhập kho 100 sản phẩm A mua của công ty Thành Long với giá chưa thuế
GTGT là 10.000.000 đồng. Thuế suất thuế GTGT 10%.
Xuất kho 80 sản phẩm A bán cho khách hàng với giá bán chưa có thuế
GTGT là 170.000 đồng/sản phẩm. Tỷ lệ tính thuế GTGT trên doanh thu là 1%.
Dựa vào thuế suất phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%
Áp dụng với (2), thuế GTGT phải nộp = 80 x 170.000 x 1% = 136.000
đồng.
b. Về khai Thuế GTGT
- Phương pháp khấu trừ Mẫu 04/GTGT
Kèm theo bảng kê bán ra 04-1/GTGT ( khơng có bản kê mua vào)
- Phương pháp trực tiếp Mẫu 01/GTGT
Kèm theo bảng kê bán ra 01-1/GTGT và bảng kê mua vào 01-2/GTGT
c. Về hóa đơn sử dụng
- Phương pháp khấu trừ Hóa đơn bán hàng mẫu 02GTGT
-Phương pháp trực tiếp Hóa đơn bán hàng mẫu 01GTKT
d. Về thuế suất
- Phương pháp khấu trừ Bao gồm 3 mức thuế suất: 0%, 5%, 10%.
+ Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản
1 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008.
+ Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản
2 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008.
+ Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại
khoản 3 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008.
-
Phương pháp trự tiếp
Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng trên doanh thu được quy định theo
từng hoạt động như sau:
+ Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%
+ Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%
+ Sản xuất vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu
nguyên vật liệu: 3%
+ Hoạt động kinh doanh khác: 2%
e. Về ưu điểm
- Phương pháp trực tiếp
+ Được khấu trừ thuế GTGT đầu vào; – Có thể cân đối số thuế GTGT
phải đóng bằng cách mua hàng để dự trữ và để xuất dùng…
+ Đối với doanh nghiệp có hoạt động nhập khẩu, có dự án đầu tư thì chỉ
sử dụng phương án này thì mới được hồn thuế.
- Phương pháp trực tiếp
+ DN không cần phải thực hiện đầy đủ chế độ kế tốn, sổ sách, hóa đơn,
chứng từ, khơng cần các hóa đơn GTGT ở đầu vào vì khơng được khấu trừ
thuế.
+ Thuế GTGT được thu trực tiếp trên doanh thu, (tỷ lệ này chỉ từ 1% –
5%, tùy ngành).
f. Về nhược điểm
- Phương pháp khấu trừ
Nhiều quy định, yêu cầu liên quan đến hóa đơn, thuế suất của các hàng
hóa, dịch vụ….
u cầu chun mơn về kế tốn cao.
- Phương pháp trực tiếp Khơng được khấu trừ, hồn thuế GTGT đầu vào
ảnh hưởng đến chi phí và giá thành sản phẩm, dịch vụ
Vậy mỗi doanh nghiệp cần đưa ra sự lựa chọn nào là tối ưu và phù hợp
với tình hình và đặc thù riêng ?
1. Đối với những doanh nghiệp có số thuế GTGT mua vào gần tương ứng
với số thuế GTGT bán ra, có nghĩa là chênh lệch giữa thuế GTGT bán ra và thuế
GTGT mua vào khơng nhiều, tính ra số thuế GTGT phải nộp là nhỏ, hoặc không
phải nộp thuế GTGT. Những doanh nghiệp loại này thì nên chọn cách tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ. Thường là các doanh nghiệp sau:
– Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu, hoạt động xây dựng,
lắp đặt cơng trình cho doanh nghiệp chế xuất; vận tải quốc tế…áp dụng mức
thuế suất đầu ra là 0%; doanh nghiệp kinh doanh các hàng hóa dịch vụ khơng
phải khai, tính nộp thuế GTGT. Các doanh nghiệp này, thì thuế GTGT đầu ra là
bằng 0 nhưng thuế GTGT đầu vào thì được khấu trừ tồn bộ => không phát sinh
số thuế GTGT phải nộp, nhưng lại được hoàn thuế đầu vào
– Doanh nghiệp kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ khơng chịu thuế GTGT
như: sản phẩm trồng trọt, giống vật nuôi, giống cây trồng, dịch vụ bảo hiểm,
dịch vụ cấp tín dụng, kinh doanh chứng khốn bao, dịch vụ y tế, dịch vụ bưu
chính, viễn thơng cơng ích, dạy học, dạy nghề, … => khơng phát sinh số thuế
GTGT phải nộp
– Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, hay các ngành nghề
khác mà có đầy đủ hóa đơn GTGT của hàng mua vào tương ứng với hàng bán ra
chịu thuế GTGT, và chênh lệch giữa giá bán ra và giá mua là nhỏ (tỷ lệ lợi
nhuận thấp)
=> số thuế GTGT phải nộp là khơng đáng kể.
2. Đối với những doanh nghiệp khơng có số thuế GTGT mua vào, hoặc
thuế GTGT mua vào là quá nhỏ so với số thuế GTGT bán ra => số thuế GTGT
phải nộp là rất lớn nếu chọn theo phương pháp khấu trừ. Những doanh nghiệp
loại này thì nên chọn cách tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Thường
là các doanh nghiệp sau:
– Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ tư vấn thiết kế, lập dự
toán, tư vấn pháp lý, dịch vụ nhân sự, các dịch vụ khác mà chi phí chủ yếu là
tiền lương (nhân cơng/chất xám) hoặc chi phí khơng có hóa đơn GTGT.
– Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, hay các ngành nghề
khác mà khơng có hóa đơn GTGT của hàng mua vào như mua bán sản phẩm
nông/lâm/ngư nghiệp, đất đá cát sỏi (mua từ người trực tiếp sản xuất bán ra)
=> số thuế GTGT đầu vào là hầu như khơng có hoặc rất nhỏ so với thuế
GTGT đầu ra. Nếu chọn theo phương pháp khấu trừ thì thuế GTGT phải nộp là
rất lớn. Chính vì thế nộp theo phương pháp trực tiếp sẽ tối ưu hơn vì số thuế
GTGT phải nộp là nhỏ.
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
DANH MỤC THAM KHẢO
– Luật Thuế GTGT năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2016);
– Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế
GTGT, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế;
– Nghị định 209/2013/ NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều Luật Thuế GTGT;
– Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và
Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT;
– Thông tư số 119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của thông
tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013;
– Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn về Thuế GTGT và quản lý thuế
tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
39/2014/TT-BTC.