Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh (Nghề: Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ - Trình độ: Cao đẳng) - Cao đẳng Cộng đồng Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 70 trang )

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG LÀO CAI

GIÁO TRÌNH

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Nghề: Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trình độ: Cao đẳng
Mã mơn học: MH 14

LÀO CAI 2021



LỜI GIỚI THIỆU
Phân tích hoạt động kinh doanh là mơn học cơ sở lý luận và phương pháp luận
của khoa học quản trị. Trong những năm qua cùng với sự phát triển của nền kinh tế
thị trường, yêu cầu của cơng tác quản lý kinh tế, hạch tốn kế tốn đã khơng ngừng
phát triển theo xu hướng hội nhập tồn cầu, nhiều vấn đề mới kế toán cần được nhận
thức đúng đắn.
Để tạo điều kiện cho việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập và vận dụng nguyên lý
kế toán của sinh viên kinh tế và các sinh viên chuyên ngành Quản trị doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Cuốn giáo trình nêu những kiến thức lý luận cơ bản nhằm giúp cho các
học sinh, sinh viên của Nhà trường có tài liệu học tập, hệ thống lại những kiến thức đã
học, đồng thời là tài liệu tham khảo cho các bạn đọc đang học tại các trường thuộc
khối kinh tế.
Cuốn giáo trình gồm 05 chương:
Chương 1 Khái quát chung của phân tích hoạt động kinh doanh
Chương 2 Phân tích mơi trường kinh doanh, thị trường chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp
Chương 3 Phân tích tình hình sử dụng các yếu tố sản xuất của doanh nghiệp


Chương 4 Phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm
Chương 5 Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Nội dung cuốn giáo trình này được trình bày theo kết cấu chương trình
mơn học của Nhà trường, được cập nhật những kiến thức thực tế phù hợp với thời
điểm hiện tại.
Mặc dù đã có cố gắng trong việc biên soạn song cuốn sách này khơng thể tránh
khỏi những thiếu sót nhất định. Chúng tơi rất mong nhận được sự đóng góp của các
đồng nghiệp trong và ngồi trường, của đơng đảo sinh viên và các bạn đọc quan tâm
góp ý để tái bản lần sau cuốn giáo trình được hồn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Lào Cai, ngày .... tháng .... năm 2017

Chủ biên: Nguyễn Ngọc Châu
1


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được phép
dùng ngun bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu
lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

2


CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT CHUNG CỦA PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH
I. THƠNG TIN VÀ VAI TRỊ CỦA THƠNG TIN TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH

1. Khái niệm về thông tin kinh tế
Thông tin trong kinh tế là những tín hiệu mới, được thu nhận, được cảm
thụ và được đánh giá là có ích cho việc ra quyết định hoặc giải quyết một nhiệm
vụ nào đó trong quản lý kinh tế
2. Vai trị của thông tin trong quản lý kinh tế
- Thông tin là đối tượng lao động của nhà quản lý nói chung và người
lãnh đạo nói riêng (với tư cách là tiền đề, là cơ sở của quản lý kinh tế);
- Thông tin là công cụ của quản lý kinh tế;
- Thông tin kinh tế là dấu hiệu của mức độ bình đẳng và dân chủ trong hoạt
động kinh tế.
* Những nhân tố làm tăng vai trị của thơng tin trong kinh tế
+ Thứ nhất, sự bùng nổ về thơng tin địi hỏi phải có các phương pháp
khoa học để thu thập xử lý một khối lượng lớn thông tin;
+ Thứ hai, sự ra đời của máy vi tính và những ngành khoa học quan trọng
mới – điều khiển học, lý thuyết thông tin, lý thuyết hệ thống, tin học, v.v..
3. Đặc điểm của thông tin trong kinh tế
- Thông tin không phải là vật chất nhưng khơng tồn tại ngồi các giá trị
vật chất (vật mang thông tin);
- Thông tin trong quản lý kinh tế có số lượng rất lớn và có nhiều mối
quan hệ;
- Thơng tin phản ánh trật tự và phẩm cấp của quản lý kinh tế.
4. Phân loại và yêu cầu đối với thông tin kinh tế
4.1. Phân loại thơng tin kinh tế
Mục đích của phân loại thơng tin là nhằm:
- Nghiên cứu chức năng của thông tin trong quản lý;
3


- Tổ chức hợp lý các dịng thơng tin.
4.1.1. Phân loại theo quan hệ với một hệ thống cho trước

Thông tin được chia thành:
- Thơng tin bên ngồi;
- Thơng tin bên trong.
4.1.2. Phân loại theo chức năng thể hiện
Thông tin được chia thành:
- Thông tin chỉ đạo;
- Thông tin thực hiện.
4.1.3. Phân loại theo cách truyền tin
Thông tin được chia thành:
- Thơng tin có hệ thống;
- Thơng tin khơng có hệ thống.
4.1.4. Phân loại theo nội dung của thông tin
Thông tin được chia thành:
- Thông tin khoa học – kỹ thuật;
- Thông tin quản lý;
- Thông tin kinh tế;
- Thông tin văn hố - chính trị - xã hội.
4.1.5. Phân loại theo hướng chuyển động
Thông tin được chia thành:
- Thông tin chiều ngang;
- Thông tin chiều dọc;
- Thông tin lên;
- Thông tin xuống.
4.1.6. Phân theo số lần gia công
Thông tin được chia thành:
- Thông tin ban đầu (sơ cấp);
- Thông tin thứ cấp.
4



4.1.7. Phân theo ý định của đổi thủ
Thông tin được chia thành:
- Thông tin giả;
- Thông tin thật;
- Thông tin phóng đại.
4.2. u cầu đối với thơng tin
4.2.1. Tính chính xác
- Thơng tin cần được đo lường chính xác và phải được chi tiết hoá ở mức
độ cần thiết làm căn cứ cho việc đề ra quyết định được đúng đắn và tiết kiệm
chi phí;
- Thơng tin phải phản ánh trung thực tình hình khách quan của đối tượng
bị quản lý và mơi trường xung quanh để có thể trở thành kim chỉ nam tin cậy
cho quản lý.
4.2.2. Tính kịp thời
- Thời gian là kẻ thù của thông tin, thời gian làm cho thơng tin trở nên lỗi
thời, vơ ích;
- Tính kịp thời của thơng tin được quyết định bởi những điều kiện cụ thể,
bởi độ chín muồi của vấn đề. Thu thập thông tin quá sớm sẽ làm cho thông tin
trở lên vô dụng, thu thập thông tin quá muộn làm cho nó trở nên kém hiệu quả;
- Mâu thuẫn giữa tính đầy đủ và tính kịp thời được khắc phục bằng cách
hồn thiện kỹ thuật và cơng nghệ xử lý thơng tin, nâng cao trình độ chun mơn
cho người làm công tác thông tin;
- Thông tin cần thuận tiện cho việc sử dụng.
4.2.3. Tính hệ thống, tính tổng hợp, tính đầy đủ
- Phải kết hợp các loại thơng tin khác nhau theo trình tự nghiêm ngặt
nhằm phục vụ cho việc quản lý có hiệu quả;
- Làm cho chủ thể quản lý có thể xem xét đối tượng bị quản lý với tồn bộ
tính phức tạp, đa dạng của nó, điều chỉnh sự hoạt động của đối tượng bị quản lý
phù hợp với từng tình huống cụ thể;
5



- Đảm bảo cung cấp cho chủ thể quản lý những thơng tin cần và đủ để ra
quyết định có cơ sở khoa học và tác động có hiệu quả đến đối tượng bị quản lý;
- Tránh tình trạng thiếu thơng tin cần và thừa thơng tin khơng cần.
4.2.4. Tính cơ đọng, logic
- Thơng tin phải có tính nhất qn, có luận cứ, khơng được có những chi
tiết thừa, vơ nghĩa hoặc tự mâu thuẫn;
- Thơng tin phải có tính đơn giản để tránh các cách hiểu khác nhau.
4.2.5. Tính kinh tế
Thông tin trong quản lý phải đảm bảo yêu cầu về mặt kinh tế của hoạt
động quản lý. Yêu cầu này liên quan đến tính tối ưu, tính hiệu quả trong hoạt
động thơng tin quản lý.
4.2.6. Tính bảo mật
Việc lưu chuyển thông tin trong quản lý kinh tế cần bảo vệ được các vấn đề
bí mật của nội bộ hệ thống. Không được để lọt thông tin vào tay đối thủ, hoặc
ngay trong hệ thống.
4.2.7. Tính có thẩm quyền
Thơng tin kinh tế phải tương ứng giữa quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ,
lợi ích của các chủ thể lẫn đối tượng nhận tin.
Trong một hệ thống, các cấp lãnh đạo khác nhau sẽ nhận những thông tin
tương ứng với trách nhiệm, quyền hạn của mình. Thơng tin mà cấp lãnh đạo cấp
cao nhận được, không thể công bố với các cấp dưới.
5. Đảm bảo thông tin cho các quyết định trong quản lý

5.1. Xác định nhu cầu thông tin cho cán bộ quản lý
- Trong một hệ thống đều có nhiều cấp lãnh đạo khác nhau:
+ Người lãnh đạo cao cấp (chủ tịch hội đồng quản trị, giám đốc);
+ Người lãnh đạo cấp trung gian (giám đốc bộ phận, trưởng các phòng);
+ Người lãnh đạo cấp thấp (tổ trưởng, trưởng bộ phận, giám đốc phân

xưởng…).

6


- Mỗi cấp lãnh đạo đều có quyền hạn, trách nhiệm và phạm vi hoạt động
nhất định. Vì vậy, mỗi cấp lãnh đạo cần được cung cấp thông tin nhất định phù
hợp với vai trò, nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động phù hợp;
- Mạng lưới thông tin phải được tổ chức cho phù hợp với các cấp quản lý,
vì mỗi cấp quản lý đều có phạm vi hoạt động nhất định và chỉ cần những thơng
tin có liên quan đến quyền hạn và trách nhiệm đã quy định.
5.2. Tổ chức hệ thống thông tin quản lý trong quản lý kinh tế
5.2.1. Khái niệm hệ thống thông tin quản lý (Management Information
System – MIS)
MIS được hiểu như là một hệ thống dùng để tiến hành quản lý cùng với
những thông tin cần thiết được cung cấp thường xuyên.
Hệ thống thông tin là tập hợp các phương tiện, các phương pháp và các cơ
quan có liên hệ chặt chẽ với nhau, nhằm đảm bảo cho việc thu thập, xử lý, lưu
trữ, tìm kiếm và cung cấp những thơng tin cần thiết cho công tác quản lý.
5.2.2. Sự cần thiết phải tổ chức hệ thống thông tin trong quản lý kinh tế
Muốn đảm bảo thông tin cho các quyết định, cần phải tổ chức hệ thống
thông tin hợp lý nhằm:
- Mở rộng khả năng thu thập thông tin của bộ máy quản lý và người lãnh
đạo để có thể nhanh chóng đưa ra được những quyết định đúng đắn;
- Bảo đảm cho người quản lý nhanh chóng nắm được những thơng tin
chính xác về tình hình của mơi trường và hoạt động của đối tượng bị quản lý để
có thể tăng cường tính linh hoạt trong quản lý;
- Tạo điều kiện để thực hiện nguyên tắc hệ thống trong quản lý, tiết kiệm
được thời gian và chi phí về thu thập, xử lý thông tin.
5.2.3. Chức năng của hệ thống thông tin của hệ thống

- Thu thập thông tin: thu thập các dữ liệu từ các nguồn khác nhau (trong
hệ thống và ngoài hệ thống)

7


- Xử lý thông tin: Thông tin sau khi thu thập để sử dụng được địi hỏi phải
xử lý. Cơng việc chính là tiến hành xử lý nội dung để hình thành nội dung của dữ
liệu, trong đó có:
+ Phân tổ
+ Lập biểu
+ Tính tốn các chỉ tiêu
Ngày nay, cùng với sự phát triển của máy tính, việc xử lý thơng tin đều
được ứng dụng cơng nghệ thơng tin. Ngồi ra đã có một số phần mềm xử lý
thơng tin chuyên nghiệp như SPSS, Stata, Eview v.v..
- Lưu trữ thông tin: Kết quả xử lý thông tin cần được lưu trữ để sử dụng
khi cần. Ngày nay, ngoài lưu trữ trên các phương tiện truyền thống như tài liệu,
sổ sách v.v.. người ta còn sử dụng các phương tiện hiện đại như ổ cứng, đĩa
mềm USB v.v.. để vừa lưu trữ được nhiều, tiện sử dụng, gọn nhẹ v.v.. Trong
tương lai, các doanh nghiệp tham gia vào mạng lưới thông tin quốc tế sẽ có
nhiều thơng tin hơn, nhanh hơn.
Ví dụ: Hiệp hội ngân hàng Đông Nam Á đang dự định xây dựng ngân
hàng thơng tin nhằm phịng ngừa rủi ro trong tác nghiệp. Các ngân hàng sẽ chia
sẻ những rủi ro và cách khắc phục mà ngân hàng mình gặp phải, từ đó các ngân
hàng khác tham gia vào hệ thống này sẽ tránh được những rủi ro không đáng có.
- Khai thác thơng tin (tìm kiếm thơng tin): Nghiên cứu khai thác những dữ
liệu cần thiết cho việc ra quyết định và cho việc giải quyết những mục tiêu đề ra.
- Cung cấp thông tin: Gồm 2 loại công việc
+ Giao thông tin (tổng hợp thông tin theo nhiệm vụ phải giải quyết, chỉnh
lý tin, lập văn kiện, nhận số lượng);

+ Truyền thông tin - đánh giá thông tin.

8


Thu thập
thông tin (1)

Xử lý thông tin
(2)

Khai thác
thông tin (4)

Lưu trữ
thông tin (3)

Cung cấp
thông tin (5)

Sơ đồ 1: Chức năng của hệ thống thông tin
5.2.4. Nguyên tắc xây dựng hệ thống thông tin
- Căn cứ vào nhu cầu thông tin của cơ quan quản lý các cấp để xác định
cấu trúc hệ thống thông tin;
- Thuận tiện cho việc sử dụng;
- Đưa thông tin vào một lần nhưng sử dụng được nhiều lần;
- Đảm bảo sự trao đổi qua lại giữa các hệ thống;
- Xử lý nhiễu tối đa;
- Mô hình hố các q trình thơng tin;
- Kết hợp xử lý thơng tin;

Phải kết hợp giữa q trình thu thập thơng tin với xử lý, phân tích thơng
tin. Việc này sẽ giúp cho người lãnh đạo không bận tâm về việc xử lý thông tin.
Trong trường hợp xử lý thông tin, lao động quản lý được chia thành 2 loại:
+ Lao động thường nhật chủ yếu do máy móc thực hiện. Ví dụ, trong hệ
thống ngân hàng, kết thúc mỗi ngày giao dịch hệ thống máy tính và phần mềm
chuyên dụng sẽ tổng hợp thành các báo cáo, hết năm tài chính hệ thống máy tính
cũng sẽ tự động lập các bảng báo cáo và đưa ra những nhận xét đánh giá, người
lãnh đạo chỉ việc sử dụng thông tin chứ không phải xử lý thông tin nữa;
+ Lao động sáng tạo do con người thực hiện.
9


- Đảm bảo sự phát triển liên tục, không ngừng của hệ thống thơng tin,
phải từng bước hợp lý hố hệ thống thơng tin để có thể đảm bảo cho việc thu
thập, xử lý và cung cấp những thông tin chính xác, kịp thời cho quản lý;
- Cán bộ quản lý và người lãnh đạo phải trực tiếp tham gia vào việc thiết
kế và xây dựng hệ thống thông tin. Bởi vì chỉ có bản thân họ mới xác định được
thành phần, mức độ chi tiết và hình thức biểu hiện của thơng tin;
- Phải đảm bảo tính hiệu quả của hệ thống thông tin.
II. QUYẾT ĐỊNH QUẢN LÝ KINH TẾ
1. Khái niệm quyết định quản lý
Quyết định quản lý là hoạt động sáng tạo của người lãnh đạo nhằm định
ra mục tiêu, chương trình và tính chất hoạt động của hệ thống để giải quyết một
vấn đề đã chín muồi trên cơ sở hiểu biết các quy luật vận động khách quan của
hệ thống và việc phân tích các thông tin về hiện tượng của hệ thống và môi
trường.
Nội dung của quyết định là nhằm trả lời cho các câu hỏi:
Một là, Phải làm gì? Khơng làm hoặc làm khác đi có được hay khơng?
Hai là, Làm như thế nào?
Ba là, Ai làm?

Bốn là, Khi nào thì làm?
Năm là, Làm trong bao lâu?
Sau là, Làm ở đâu?
Bảy là, Ai sẽ cản trở quyết định? mức độ và cách xử lý?
Tám là, Khó khăn nào sẽ xảy ra và các khắc phục, triển vọng của việc
thực hiện quyết định?
Chín là, tổ chức kiểm tra và tổng kết báo cáo như thế nào?
Mười là, hậu quả của việc ra quyết định?
Mười một là, quyết định nào trước đó phải huỷ bỏ? Quyết định nào sẽ
phải đưa ra tiếp theo?

10


2. Chức năng của các quyết định quản lý kinh tế
2.1. Chức năng định hướng
Quyết định quản lý là ý đồ của người lãnh đạo nhằm quy tụ mọi nguồn
lực của hệ thống để thực hiện các mục tiêu chung và mục tiêu bộ phận của hệ
thống, tránh phân tán tuỳ tiện trong việc sử dụng các nguồn lực trong các phân
hệ của hệ thống.
2.2. Chức năng đảm bảo
Một quyết định mà người lãnh đạo hệ thống đưa ra không phải là một
mong muốn viển vơng mà nó phải trở thành hiện thực, tức là nó phải có những
nguồn lực vật chất nhất định để cung ứng cho cấp dưới thực hiện.
2.3. Chức năng phối hợp
Trong quản lý một quyết định đưa ra phải nằm trong một tổng thể ý đồ
chung của hệ thống và thường phải do những bộ phận khác nhau thực hiện.Vì
vậy, quyết định phải thực hiện chức năng liên kết, phối hợp giữa các bộ phận,
giữa các yếu tố của quá trình hoạt động của hệ thống, tránh gây mâu thuẫn giữa
các quyết định và tránh tạo sự hỗn độn giữa các hoạt động của mỗi phân hệ.

2.4. Chức năng động viên, cưỡng bức
Một quyết định được người lãnh đạo ban hành, phải được coi như là một
mệnh lệnh hành chính, mang tính bắt buộc mà cấp dưới phải thực hiện hoặc có
tránh nhiệm liên đới phải thực hiện nghiêm chỉnh, ai làm tốt sẽ được khen thưởng,
ai chống đối sẽ bị trừng phạt.
2.5. Chức năng bảo mật
Một quyết định được hệ thống đưa ra cũng có nghĩa là sẽ được các hệ
thống khác biết tới (sớm hoặc muộn) nên quyết định phải đảm bảo chống sự rị
rỉ thơng tin khơng có lợi cho hệ thống, nhờ đó ý đồ quản lý của hệ thống được
thực thi một cách vững chắc.
3. Các loại quyết định
3.1. Phân loại theo cách phản ứng của người ra quyết định
- Quyết định trực giác;
11


- Quyết định lý giải.
3.2. Phân loại theo giá trị và tầm quan trọng của vấn đề
- Quyết định chiến lược;
- Quyết định tác nghiệp.
3.3. Phân loại theo thời gian thực hiện
- Quyết định ngắn hạn;
- Quyết định trung hạn;
- Quyết định dài hạn.
4. Căn cứ để ra các quyết định
Một, quyết định phải bám sát mục tiêu chung, mục tiêu dài hạn của hệ thống.
Bởi vì các hoạt động trong ngắn hạn đều nhằm mục đích thực hiện được
các mục tiêu dài hạn của hệ thống. Nếu quyết định đưa ra không nhằm đạt mục
tiêu dài hạn sẽ dẫn đến tình huống hệ thống khơng đi đúng mục tiêu đã định, mất
phương hướng trong hoạt động.

Hai, quyết định của hệ thống phải tuân thủ theo pháp luận và thông lệ của
môi trường.
Ba, quyết định phải được dựa trên cơ sở phân tích thực trạng và thực lực
của hệ thống. Người lãnh đạo không thể đưa ra các quyết định vượt quá mức
tiềm năng của hệ thống (sức người, sức của và khả năng của cơng nghệ…), hay
cịn gọi là các quyết định mang tính viển vơng. Những quyết định như vậy
khơng những khơng đem lại hiệu quả mà cịn gây tổn thất cho hệ thống.
Bốn, quyết định quản lý khi đưa ra còn phải xuất phát từ thực tế của cuộc
sống (đáp ứng nhu cầu xã hội).
Năm, quyết định quản lý phải dựa trên yếu tố thời cơ và thời gian. Điều
này đòi hỏi nhà quản lý phải biết chớp thời cơ để ra các quyết định quản lý cho
phù hợp (không sớm mà cũng không muộn).
5. Các yêu cầu đối với quyết định quản lý
5.1. Tính khách quan và khoa học

12


Các quyết định là cơ sở cho việc đảm bảo tính hiện thực và hiệu quả của
việc thực hiện chúng. Các quyết định khơng được mang tính chủ quan, tuỳ tiện
thoát ly thực tế. Quyết định do người quản lý ban hành ra, nó là sản phẩm chủ
quan sáng tạo của con người, do đó việc đảm bảo tính khách quan không đơn
giản, nhất là trong những trường hợp việc thực hiện các quyết định có liên quan
đến lợi ích của người ra quyết định.
5.2. Tính định hướng
Một quyết định bao giờ cũng nhằm đối phó vào các đối tượng nhất định,
có mục đích, mục tiêu, tiêu chuẩn xác định.
Việc định hướng của quết định nhằm làm cho người thực hiện thấy được
phương hướng công việc cần làm, các mục tiêu cần phải đạt. Điều này đặc biệt
quan trọng đối với các quyết định có tính lựa chọn mà người thực hiện được

phép linh hoạt hơn, sáng tạo hơn trong q trình thực hiện.
5.3. Tính hệ thống
Mỗi quyết định đưa ra nhằm đạt được một nhiệm vụ nhất định trong tổng
thể các quyết định đã có và sẽ nhằm đạt được mục đích chung.
Do đó, khơng thể vì đạt được mục đích riêng của quyết định này mà làm
ảnh hưởng đến mục tiêu chung hoặc quyết định khác trong hệ thống. Việc ra
quyết định phải dựa trên mục tiêu của cả hệ thống.
5.4. Tính tối ưu
Tính tối ưu địi hỏi phương án ra quyết định để thực hiện phải tốt hơn
những phương án quyết định khác và trong trường hợp có thể đó là phương án
quyết định tốt nhất.
Điều này đòi hỏi, khi nhà quản lý muốn ra một quyết định nhằm đạt mục
tiêu cụ thể nào đó thì phải đề ra nhiều phương án quyết định khác nhau, dựa trên
cơ sở phân tích các phương án và thực lực của hệ thống để lựa chọn phương án
tốt nhất, phù hợp nhất đối với hệ thống.

13


5.5. Tính cơ đọng, dễ hiểu
Các quyết định đưa ra phải ngắn gọn, dễ hiểu để một mặt tiết kiệm được
thông tin, tiện lợi cho việc bảo mật và di chuyển, mặt khác phải làm cho người
thực hiện quyết định không thể hiểu sai lệch về mục tiêu, phương hướng,
phương tiện và cách thực hiện.
5.6. Tính hành chính
Các quyết định đưa ra phải hợp pháp và các cấp thực hiện phải thực hiện
nghiêm chỉnh. Phải có chế tài đề quyết định được thực hiện một cách nghiêm túc.
5.7. Tính có độ đa dạng hợp lý
Các quyết định không được cứng nhắc mà phải có thể điều chỉnh trong
q trình thực hiện, tuỳ theo những trường hợp cụ thể.

5.8. Tính cụ thể về thời gian thực hiện
Các quyết định phải đảm bảo về thời gian bắt đầu triển khai thực hiện và
thời gian hoàn thành hoặc thời gian hết hiệu lực của quyết định.
6. Quá trình ra quyết định
Quá trình ra quyết định gồm các bước sau:
- Sơ bộ đề ra nhiệm vụ;
- Chọn tiêu chuẩn đánh giá các phương án;
- Thu thập thông tin để làm rõ nhiệm vụ đề ra;
- Chính thức đề ra nhiệm vụ;
- Dự kiến các phương án có thể;
- Xây dựng mơ hình ra quyết định;
- Đề ra quyết định;
- Truyền đạt quyết định đến người thi hành và lập kế hoạch tổ chức thực
hiện quyết định;
- Kiểm tra việc thực hiện quyết định;
- Điều chỉnh quyết định;
- Tổng kết việc thực hiện quyết định.

14


7. Trở ngại của người lãnh đạo khi ra quyết định
- Động cơ của người ra quyết định;
- Bản lĩnh của người lãnh đạo.
8. Phương pháp ra quyết định
8.1. Trường hợp có đủ thơng tin
Việc ra quyết định sử dụng các cơng cụ của tốn kinh tế. Các phương
pháp tốn kinh tế là tên gọi chung chỉ một nhóm các bộ mơn khoa học tiếp giáp
giữa kinh tế học, tốn học và điều khiển học. Nó bao gồm:
- Các phương pháp thống kê kinh tế và thống kê toán (các mơ hình thống kê)

- Các mơ hình hố các q trình kinh tế (các mơ hình tối ưu)
- Các cơng cụ và phương tiện tính tốn hiện đại (tin học và máy tính điện tử)
8.2. Trường hợp có ít thơng tin
Phải sử dụng kết hợp hai phương pháp: chuyên gia (điều tra xã hội học bổ
sung, Delfi, QUEST, kịnh bản, mô phỏng, v.v.) và so sánh hiệu quả.
8.3. Trường hợp có rất ít thơng tin hoặc khơng có thơng tin
Người lãnh đạo phải sử dụng hai phương pháp: Cây đồ thị (hoặc cây mục
tiêu) và các phương pháp ngoại cảm.
CÂU HỎI ƠN TẬP
1. Thơng tin trong quản lý là gì? Vai trị của nó trong quản lý kinh tế? Nó
phải đáp ứng các yêu cầu nào? Yêu cầu nào là quan trọng nhất? Vì sao? Cho ví
dụ minh họa?
2. Quyết định quản lý kinh tế là gì? Một quyết định quản lý kinh tế hoàn
chỉnh phải giải đáp các câu hỏi nào? Căn cứ vào đâu để ra quyết định?
3.Trình tự và nội dung các bước ra quyết định?
4. Các phương pháp ra quyết định?
5. Hãy nhận xét kết luận: “Ra quyết định là nhiệm vụ cơ bản của quản lý”.
6. Có khi nào biết trước làm một việc nào đó mà anh (chị) biết sẽ thất bại
mà anh(chị) vẫn làm khơng? Cho một ví dụ cụ thể minh họa.
15


7. Tại sao kinh nghiệm không chỉ được coi là một căn cứ khoa học để đưa
ra quyết định mà cịn là một cơng cụ nguy hiểm? Làm thế nào để một người
quản lý có thể sử dụng tốt nhất kinh nghiệm?
8. Phải chăng cái gì là phi lý thì sẽ lấy cái phi lý để xử lý? Anh (chị) hãy
nêu một ví dụ đã biết (đã nghe) trong kinh doanh để luận giải điều này?
9. Nên chăng anh (chị) thà nhận một kết cục xấu, con hơn duy trì một
thực trạng kéo dài tồi tệ? Anh (chị) hãy đưa ra một ví dụ để minh họa điều đó.


16


CHƯƠNG II

CÁC LOẠI HÌNH TỔ CHỨC KINH TẾ VÀ
CÁC PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ KINH TẾ
I. TỔNG QUAN VỀ CÁC LOẠI HÌNH THỨC TỔ CHỨC HOẠT
ĐỘNG TRONG KINH TẾ
1. Hình thức tổ chức hoạt động kinh tế
Hình thức tổ chức hoạt động kinh tế là cách thức kết hợp các yếu tố sản
xuất và quản lý của hệ thống kinh tế trong không gian và thời gian của chủ thể
quản lý, nhằm thực hiện các mục đích và mục tiêu quản lý đề ra một cách hiệu
quả nhất.
Như vậy, hình thức tổ chức hoạt động kinh tế là nguyện vọng chủ quan
của chủ thể quản lý kinh tế đặt ra, nó thể hiện trình độ, kiến thức, ý đồ và mong
muốn của nhà quản lý, nhằm tạo ra một hệ thống có cấu trúc hợp lý nhất, mà
nhờ đó sẽ đem lại kết quả hoạt động cao nhất trong phạm vi có thể.
2. Các ngun tắc hình thành hình thức tổ chức hoạt động kinh tế
Việc lựa chọn hình thức tổ chức hoạt động kinh tế là do ý muốn chủ quan
của chủ thể quản ý, nhưng nó khơng thể tùy tiện và thoát ly các nguyên tắc nhất
định sau:
- Nguyên tắc thống nhất giữa nội dung và hình thức;
- Nguyên tắc hiệu quả;
- Nguyên tắc ổn định tương đối;
- Nguyên tắc lưu thông.
3. Các yếu tố chi phối đến việc lựa chọn hình thức tổ chức hoạt động
kinh tế
- Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất;
- Thể chế chính trị;

- Trình độ quản lý kinh tế các cấp;
- Mối quan hệ đối ngoại;
17


- Tính chất cơng nghệ của sản xuất.
4. Một số hình thức tổ chức kinh tế thường gặp
- Hộ gia đình, trang trại;
- Hợp tác xã;
- Doanh nghiệp tư nhân;
- Doanh nghiệp Nhà nước;
- Công ty TNHH một thành viên;
- Công ty TNHH hai thành viên trở lên;
- Công ty cổ phần;
- Cơng ty có 100% vốn nước ngồi;
- Cơng ty liên doanh, v.v.
II. CÁC PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ KINH TẾ
1. Khái niệm
Các phương pháp quản lý kinh tế là tổng thể các cách thức tác động có
thể và có chủ đích của chủ thể quản lý kinh tế lên đối tượng bị quản lý (cấp dưới
và tiềm năng có được của hệ thống) và khách thể quản lý (các hệ thống khác,
các ràng buộc của môi trường) để đạt được mục tiêu đề ra.
* Vai trò của các phương pháp quản lý kinh tế:
- Quá trình quản lý là quá trình thực hiện các chức năng quản lý theo đúng
những nguyên tắc đã định. Nhưng các nguyên tắc đó chỉ vận dụng được và được
thể hiện thông qua các phương pháp quản lý nhất định. Vì vậy, vận dụng các
phương pháp quản lý là một nội dung cơ bản của quản lý kinh tế.
- Mục tiêu, nhiệm vụ của quản lý kinh tế chỉ được thực hiện thông qua tác
động của các phương pháp quản lý kinh tế. Trong những điều kiện nhất định,
phương pháp quản lý có tác động quan trọng đến sự thành công hay thất bại của

mục tiêu và nhiệm vụ quản lý kinh tế.

18


Mục tiêu
Các
nguyên tắc
quản lý
kinh tế

Các
phương
pháp quản
lý kinh tế

Nghệ thuật
quản lý
kinh tế

Đòi hỏi của
các
quy luật

Sơ đồ 2: Mối quan hệ giữa mục tiêu, nguyên tắc
và phương pháp quản lý kinh tế
- Vai trị của các phương pháp cịn ở chỗ nó khơi dậy những động lực,
kích thích tính năng động, sáng tạo của con người và tiềm năng của hệ thống
cũng như những cơ hội có lợi bền ngồi.
* Đặc điểm của các phương pháp quản lý:

- Phương pháp quản lý là biểu hiện cụ thể của mối quan hệ qua lại giữa
chủ thể quản lý với đối tượng và khách thể quản lý, tức là mối quan hệ giữa
những con người cụ thể, sinh động với tất cả những phức tạp của đời sống. Vì
vậy các phương pháp quản lý mang tính chất đa dạng và phong phú. Đó là vấn
đề cần đặc biệt chú ý trong quản lý kinh tế, vì nó chính là bơ phận năng động
nhất của hệ thống quản lý kinh tế.
- Tác động của các phương pháp quản lý ln ln là tác động có mục
đích, nhằm phối hợp hoạt động, đảm bảo sự thống nhất của hệ thống. Vì vậy,
mục tiêu quản lý quyết định lựa chọn phương pháp quản lý. Trong quá trình
quản lý phải luôn luôn điều chỉnh các phương pháp nhằm đạt mục đích tốt nhất.
Chủ thể quản lý có quyền lựa chọn phương pháp quản lý, nhưng khơng có nghĩa
chủ thể quản lý tuỳ tiện muốn sử dụng phương pháp nào cũng được. Mỗi
phương pháp quản lý khi sử dụng lại tạo ra một cơ chế tác động mang tính
khách quan vốn có của nó. Bên cạnh những yếu tố tích cực, phù hợp với mục
tiêu dự đốn của chủ thể, cũng có thể xuất hiện một số hiện tượng ngồi dự đốn
19


ban đầu, thậm chí trái ngược với mục tiêu đặt ra. Điều này đòi hỏi chủ thể quản
lý phải tỉnh táo, sâu sát thực tế, kịp thời có biện pháp bổ sung để khắc phục các
mặt tiêu cực khi chúng xuất hiện.
- Sử dụng các phương pháp quản lý vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật.
Tính khoa học địi hỏi phải nắm vững đối tượng với những đặc điểm vốn có của
nó, để tác động trên cơ sở nhận thức và vận dụng các quy luật khách quan phù
hợp với đối tượng. Tính nghệ thuật thể hiện phải biết lựa chọn và kết hợp các
phương pháp trong thực tiễn để sử dụng tốt tiềm năng của hệ thống, đạt mục tiêu
quản lý đề ra.
2. Các phương pháp quản lý nội bộ hệ thống
2.1. Các phương pháp tuyên truyền, giáo dục
2.1.1. Khái niệm

Các phương pháp tuyên truyền giáo dục là các cách tác động vào nhận
thức và tình cảm của người lao động nhằm nâng cao tính tự giác và nhiệt tình
lao động của họ trong việc thực hiện nhiệm vụ
Các phương pháp tuyên truyền giáo dục có ý nghĩa lớn trong quản lý kinh
tế vì đối tượng của quản lý là con người - một thực thể năng động và là tổng hoà
của nhiều mối quan hệ xã hội, do đó tác dộng lên con người khơng chỉ có hành
động kinh tế mà cịn có tác động tinh thần, tâm lý xã hội.
Các phương pháp tuyên truyền giáo dục dựa trên cơ sở vận dụng các quy
luật tâm lý. Đặc trưng của các phương pháp này là tính thuyết phục, tức là làm
cho người lao động phận biệt được đúng - sai, phải - trái, lợi - hại,… từ đó nâng
cao tính tự giác làm việc và gắn bó với hệ thống.
Các phương pháp tuyên truyền giáo dục thường được sử dụng kết hợp với
các phương pháp khác một cách uyển chuyển, linh hoạt, vừa nhẹ nhàng vừa sâu
sắc, đến từng người lao động, có tác dụng giáo dục rộng rãi trong doanh nghiệp.
Nội dung tuyên truyền giáo dục gồm:
- Giáo dục đường lối, chủ trương của hệ thống quản lý để mọi người hiểu,
đều ủng hộ và quyết tâm xây dựng hệ thống;
20


- Giáo dục ý thức lao động sáng tạo, năng suất, hiệu quả và có tổ chức;
- Xố bỏ tâm lý và phong cách của người sản xuất nhỏ;
- Xoá bỏ tàn dư tư tưởng phong kiến;
- Xoá bỏ tàn dư tư tưởng tư sản;
- Xây dựng tác phong đại cơng nghiệp.
Các hình thức tun truyền giáo dục: sử dụng các phương tiện thông tin
đại chúng (sách, báo, phát thanh, truyền hình). Sử dụng các đồn thể xã hội, các
hoạt động có tính xã hội; giáo dục đặc biệt; sử dụng các hội nghị tổng kết v.v..
2.1.2. Các phương pháp tuyên truyền giáo dục trong quản lý kinh tế vĩ mô
Đây là các phương pháp giáo dục trong quản lý mà nhà nước sử dụng để

tác động lên các chủ thể tham gia các hoạt động kinh tế trong nước và đối với
cộng đồng xã hội
- Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng để khơi dậy tinh thần
dân tộc;
- Đối với người lao động là tổ chức các phong trào thi đua lao động sản xuất;
- Sử dụng thơng qua các đồn thể, tổ hội;
- Thơng qua các hoạt động và chiến lược phát triển văn hóa – xã hội;
- Được thực hiện trong việc rèn luyện, giáo dục đội ngũ cán bộ viên chức
Nhà nước để không bị thối hóa, hư hỏng.
2.1.3. Các phương pháp tun truyền giáo dục trong quản lý kinh tế vi mô
Đây là phương pháp giáo dục trong các doanh nghiệp nhằm tạo ra môi
trường tâm lý tốt trong hệ thống, khơi dậy mọi tiềm năng sáng tạo của con người
vì lợi ích của doanh nghiệp và bản thân mà tự giác làm việc.
Các phương pháp giáo dục cịn được thực hiện thơng qua việc xây dựng
và phát huy các truyền thống tốt đẹp của doanh nghiệp; hạn chế xung đột vô
nguyên tắc. Ngồi ra cịn có hình thức khác như khuyến khích về mặt tinh thần
v.v.
2.2. Phương pháp hành chính
2.2.1. Khái niệm
21


Các phương pháp hành chính là các phương pháp tác động dựa vào các
mối quan hệ tổ chức của hệ thống quản lý. Bất kỳ hệ thống quản lý nào cũng
hình thành mối quan hệ tổ chức trong hệ thống. Về phương diện quản lý nó thể
hiện mối quan hệ giữa quyền uy và phục tùng.
Các phương pháp hành chính trong quản lý kinh tế là các cách tác động
trực tiếp của chủ thể quản lý lên tập thể những người lao động dưới quyền bằng
các quyết định dứt khoát, mang tính bắt buộc, địi hỏi người lao động phải chấp
hành nghiêm chỉnh, nếu không sẽ bị xử lý kịp thời, thích đáng.

Sử dụng phương pháp hành chính địi hỏi các cấp quản lý phải nắm vững
những yêu cầu chặt chẽ sau:
Một, quyết định hành chính chỉ có hiệu quả cao khi quyết định đó có căn
cứ khoa học, được luận chứng đầy đủ về mọi mặt.
Hai, khi sử dụng các phương pháp hành chính phải gắn chặt quyền hạn và
trách nhiệm của người ra quyết định.
2.2.2. Các phương pháp hành chính trong quản lý kinh tế vĩ mơ
Đây là các phương pháp hành chính mà nhà nước sử dụng để điều hành
nền kinh tế đất nước, tác động trực tiếp lên các chủ thể hoạt động kinh tế trong
xã hội.
Các phương pháp chính được nhà nước sử dụng chủ yếu thông qua hệ
thống pháp luật quản lý đất nước nói chung, hệ thống luật kinh tế nói riêng và
hoạt động kiểm tra, kiểm sốt của nhà nước thơng qua toà án kinh tế, viện kiểm
sát…
2.2.3. Các phương pháp hành chính trong quản lý kinh tế vi mơ
Đây là các phương pháp hành chính sử dụng trong nội bộ các doanh
nghiệp mà chủ yếu là bằng các nội quy, quy chế danh nghiệp và bằng các mệnh
lệnh hành chính trong điều hành doanh nghiệp.
2.3. Các phương pháp kinh tế
2.3.1. Khái niệm

22


Các phương pháp kinh tế là các phương pháp tác động gián tiếp vào đối
tượng bị quản lý, thông qua các lợi ích kinh tế và các địn bẩy kinh tế, để cho đối
tượng bị quản lý tự lựa chọn phương án hoạt động có hiệu quả nhất trong phạm
vi hoạt động của họ mà không cần phải thường xuyên tác động về mặt hành
chính.
2.3.2. Các phương pháp kinh tế trong quản lý kinh tế vĩ mơ

Thứ nhất, là chính sách thuế trong quản lý các ngành, các khu vực, các
sản phẩm cần được ưu tiên phát triển sẽ được ưu đãi về thuế;
Thứ hai, hệ thống lãi suất ngân hàng nhằm thực hiện ý đồ quản lý của nhà
nước hướng các hoạt động kinh tế theo mục tiêu mong muốn của đất nước;
Thứ ba, sử dụng các giải pháp hỗ trợ phát triển sản xuất, các chính sách
cho các đối tượng xã hội cụ thể;
Thứ tư, sử dụng các quỹ dự trữ quốc gia để điều tiết sản xuất;
Thứ năm, chính sách đối với các doanh nghiệp nhà nước để có thể kiểm
sốt nền kinh tế;
Thứ sáu, sử dụng có hiệu quả ngân sách Nhà nước.
2.3.3. Các phương pháp kinh tế trong quản lý kinh tế vi mơ
Đó là hình thức khốn và hợp đồng trong các doanh nghiệp, căn cứ vào
kết quả cuối cùng làm ra của người lao động để trả công, để người lao động
được tự do lựa chọn phương thức và tốc độ làm việc của mình.
2.4. phương pháp quản lý kinh tế tổng hợp
Đây là yêu cầu khách quan vì:
- Mỗi phương pháp đều có ưu, nhược điểm riêng, cần kết hợp lại để bổ
sung cho nhau;
- Con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội, hoạt động vì nhiều động
cơ cho nên việc quản lý kinh tế phải sự dụng tổng hợp nhiều biện pháp;
- Sử dụng tổng hợp các phương pháp, nhưng phương pháp kinh tế phải
được đặc biệt coi trọng.

23


×