Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Phân tích tình hình kinh doanh xuất khẩu của chi nhánh Hà Nội, thuộc công ty CTCP XNK v XD công trình Trannimexco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.15 KB, 43 trang )

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

MỤC LỤC
Lời mở đầu.................................................................................................... 3
Danh mục bảng và hình .............................................................................. 5
Chương I: Khái quát chung về Cơng ty CP XNK & XD cơng trình
TRANIMEXCO và chi nhánh công ty tại Hà Nội ...................................... 6
I. Giới thiệu chung về công ty CP XNK & XD công trình TRANIMEXCO &
chi nhánh cơng ty tại Hà Nội .......................................................................... 6
1. Giới thiệu ................................................................................................... 6
2. Quá trình hình thành và phát triển .............................................................. 7
3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty ........................................................... 9
4. Cơ cấu tổ chức và bộ máy của công ty TRANIMEXCO tại Hà Nội ......... 10
II. Đặc điểm kinh doanh của Công ty TRANIMEXCO ................................ 13
1. Đặc điểm về vốn....................................................................................... 13
2. Đặc điểm về mặt hàng xuất khẩu .............................................................. 14
3. Đặc điểm về thị trường xuất khẩu ............................................................. 15
4. Đặc điểm về phương thức kinh doanh xuất khẩu ...................................... 15
Chương II: Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu ở chi
nhánh công ty TRANIMEXCO tại Hà Nội .............................................. 16
I. Cách thức tiến hành hoạt động xuất khẩu .................................................. 16
1. Công tác tạo nguồn hàng và thu gom hàng xuất khẩu ............................... 16
2. Công tác giao hàng ................................................................................... 17
3. Hoạt động thanh toán ............................................................................... 18
II. Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại chi nhánh ...................... 19
1. Kết quả kinh doanh nói chung .................................................................. 19
2. Xuất khẩu ................................................................................................. 20
2.1. Kim ngạch xuất khẩu ................................................................... 20
2.2. C cu mt hng xut khu.......................................................... 21

Trần Quang Khánh – Anh 1 - QTKD



1


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

2.3. Thị trường xuất khẩu ................................................................... 22
3. Đánh giá chung ........................................................................................ 24
3.1. Những ưu điểm............................................................................ 24
3.2. Những nhược điểm ...................................................................... 26
Chương III: Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất khẩu ở chi
nhánh Công ty TRANIMEXCO tại Hà Nội .................................................. 28
I. Mục tiêu và phương hướng phát triển xuất khẩu của chi nhánh Công ty
TRANIMEXCO tại Hà Nội .......................................................................... 28
1. Phương hướng phát triển .......................................................................... 28
2. Mục tiêu phát triển ................................................................................... 28
II. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động XK của chi nhánh Công ty
TRANIMEXCO tại Hà Nội .......................................................................... 29
1. Hồn thiện cơng tác nghiên cứu thị trường, thu gom tạo nguồn hàng xuất
khẩu ............................................................................................................. 29
2. Hồn thiện cơng tác chào hàng và quảng cáo giới thiệu sản phẩm ............ 33
3. Nâng cao hơn nữa trình độ của cán bộ cơng nhân viên ............................. 35
4. Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh ............................................. 36
5. Một số biện pháp giảm rủi ro trong kinh doanh xuất khẩu ........................ 37
III. Một số kiến nghị về phía Nhà nước ........................................................ 39
1. Hoạt động trợ giúp vốn ............................................................................ 39
2. Thuế suất .................................................................................................. 39
Kt lun....................................................................................................... 41

Trần Quang Khánh Anh 1 - QTKD


2


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

LỜI MỞ ĐẦU
Sau hơn 20 năm đổi mới thế và lực của nền kinh tế nước ta cũng như
những kinh nghiệm tổ chức, quản lý và điều hành nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa đều đã được tăng lên đáng kể. Việc nước ta trở thành
thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đã tạo thêm cơ hội để
nền kinh tế nước ta hội nhập sâu hơn và rộng hơn vào kinh tế thế giới. Hoạt
động thương mại quốc tế diễn ra trong thập kỷ 21 này được so sánh là có
những khác biệt rất lớn so 2 thập kỷ về trước. Các Doanh nghiệp hiện nay
đang phải đối mặt với nhiều vấn đề khác nhau và chịu sức ép của cạnh tranh.
Tuy nhiên, với sự quan tâm lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, sự điều hành
quyết liệt khẩn trương có hiệu quả của Chính phủ, nền kinh tế tiếp tục phát
triển.
Chính vì vậy, thành cơng của các doanh nghiệp ngày nay đều phải dựa
vào sự hiểu biết sâu sắc của bối cảnh kinh doanh hiện tại, biết cách làm thế
nào để thiết lập những mạng lưới kinh doanh phù hợp và làm thế nào để sử
dụng hệ thống đó nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của mình. Các doanh
nghiệp Việt Nam cần phải xây dựng cho mình những khả năng và sẵn sàng
tận dụng các lợi thế trong kinh doanh do q trình tồn cầu hố mang lại.
Công ty TRANIMEXCO cũng như vậy. Qua thời gian tồn tại và phát triển
công ty đã gặt hái được thành công đáng kể, khẳng định đây là một doanh
nghiệp có thế mạnh trên thị trường thế giới. Tuy nhiên, vấn đề cạnh tranh đối
với một doanh nghiệp lớn là khơng thể tránh khỏi. Đó là một quy luật tất yếu
của nền kinh tế thị trường. Doanh nghiệp TRANIMEXCO nếu muốn thành
công hơn nữa trong tương lai nhất thiết cần phải nỗ lực rất nhiều trong việc:

tìm hiểu mơi trường thương mại, kinh doanh quốc tế hiện nay; đánh giá sản
phẩm và sự sẵn sàng của tổ chức trong việc phát triển hoạt động thương mại
quốc tế; phát triển các chiến lược kinh doanh quốc tế cho doanh nghiệp của
mình; không ngừng sáng tạo và sử dụng những kỹ thuật Marketing quc t
hiu qu.

Trần Quang Khánh Anh 1 - QTKD

3


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, em đã chọn đề tài:
“PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA CHI
NHÁNH HÀ NỘI, THUỘC CT CP XNK & XD CƠNG TRÌNH
TRANIMEXCO”
phân tích tình hình kinh doanh xuất khẩu của chi nhánh hà nội,
thuộc ct cp xnk & xd cơng trình tranimexco (42 trang)
Trên cơ sở chính là phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu của chi
nhánh cơng ty TRANIMEXCO từ đó đưa ra một số giải pháp mang tính vĩ
mơ cũng như vi mơ góp phần nâng cao hiệu quả xuất khẩu tại công ty.
Bố cục của bài báo cáo được chia làm 3 chương
Chương I - Khái quát chung về công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây
dựng công trình TRANIMEXCO và chi nhánh cơng ty tại hà nội
Chương II - Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu của
chi nhánh công ty Tranimexco tại Hà nội
Chương III – Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh
xuất khẩu ở chi nhánh công ty TRANIMEXCO tại Hà Nội
Qua chuyên đề này, em xin chân thành cảm ơn: Cơ Đặng Thị Lan,

người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình tiến hành làm
báo cáo thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn phịng Kinh doanh XNK của chi nhánh
cơng ty TRANIMEXCO tại Hà Nội đã cung cấp cho em những số liệu kinh
doanh và nhiệt tình giúp đỡ hướng dẫn em trong q trình em thực tập tại
cơng ty.
Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng do hạn chế về kinh nghiệm thực tế và phương
pháp nghiên cứu nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong
nhận được sự góp ý của các thầy cô, các cô chú và các bạn để em có thể học
tập thêm những kiến thức nhằm nâng cao chất lượng của chuyên đề.
Hà Nội, ngày 01/04/2008
Sinh viờn
Trn Quang Khỏnh

Trần Quang Khánh Anh 1 - QTKD

4


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH
1.Hình 1 – Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Tổng cơng ty Tranimexco ............. 10
2.Hình 2 - Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của chi nhánh công ty tại Hà Nội... 11
3.Hình 3 - Đồ thị biểu diễn thị trường xuất khẩu .......................................... 22
4.Bảng 1 – Kết quả kinh doanh của chi nhánh ............................................ 19
5.Bảng 2 – Kim ngạnh xuất khẩu của chi nhánh công ty tại Hà Nội ............ 20
6.Bảng 3 – Cơ cấu xuất khẩu theo mặt hàng ................................................. 21
7.Bảng 4 – Cơ cấu xuất khu theo th trng ............................................... 22


Trần Quang Khánh Anh 1 - QTKD

5


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

CHƯƠNG I – KHÁI QT CHUNG VỀ CÔNG TY TRANIMEXCO
VÀ CHI NHÁNH CÔNG TY TẠI HÀ NỘI
I. Giới thiệu chung về công ty TRANIMEXCO & chi nhánh công ty
tạ Hà nội
1. Giới thiệu
* Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Cơng trình
Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Cơng
trình (Tranimexco transportation import – export and construction joint
– stock company)
Tên viết tắt : TRANIMEXCO J.S.C
Tên giao dịch : TRANIMEXCO
Trụ sở chính : Lầu 2, 127 Đinh Tiên Hồng, Phường 3, Quận Bình
Thạnh, Tp. HCM
Điện thoại : (084.8)5102353/56/57

Fax : (084.8)510355

Website : www.tranimexco.com
Cơng ty có 10 đơn vị trực thuộc:
• Cty TNHH Eo Biển Xanh TRANIMEXCO
• Cty TNHH Thi cơng hầm TRANIMEXCO
• Cty TNHH Xây dựng & Sản xuất TRANIMEXCO
• Cty TNHH Đầu tư và XD cơ sở hạ tầng TRANIMEXCO

• Cty TNHH Chế biến & Cung ứng hàng XK TRANIMEXCO
• Cty TNHH Tranimexco Hà Nội
• Cty TNHH và xây dựng cơng trình TRANIMEXCO
• Đội xây dựng cơng trình (3 đội)
• Ban quản lý dự án(2 ban)
• Trung tâm o to v Xut khu lao ng

Trần Quang Khánh Anh 1 - QTKD

6


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

Do tác giả lấy tên dề tài là : “ Phân tích tình hình kinh doanh xuất khẩu
của chi nhánh Hà Nội, thuộc Cty CP XNK & XD cơng trình
TRANIMEXCO”, vì vậy mà tác giả sẽ giới thiệu cả về chi nhánh công ty tại
Hà Nội.
* Công ty TNHH TRANIMEXCO Hà Nội
Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Cơng
trình tại Hà Nội
Địa chỉ : 99 Lê Duẩn - Cửa Nam - Hòan Kiếm - Hà Nội
Điện thoại : (04)9488468

Fax : (04)9423019

2. Q trình hình thành và phát triển
• Năm 1998 Cơng ty XNK và xây dựng cơng trình chỉ là một công ty
nhỏ trực thuộc Tổng công ty Xây dựng Cơng trình Giao thơng 6 và cơng ty
được thành lập ưới quyết định số 808/QD/TCCB-CD ngày 9/3/1998 và quyết

định số 2117/1999/QDBGTVT ngày 8/8/1999 của Lãnh đạo Bộ Giao thông
vận tải với tên đăng kí là Cơng ty xuất nhập khẩu nguyên vật liệu xây dựng.
Giấy phép đăng kí kinh doanh số 103442 ngày 12/10/1998 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư thành phố HCM cấp.
• Năm 2004 Cơng ty từ doanh nghiệp nhà nước đã đổi tên thành Công
ty Cổ phần xuất nhập khẩu xây dựng cơng trình Tranimexco dựa trên:
- Quyết định số 2682/QĐ - BGTVT ngày 09/09/2004 và quyết đinh số
3021/ QĐ - BGTVT ngày 11/10/2004 của Bộ Giao thơng Vận tải đã phê
duyệt.
- Cơng ty có giấy chứng nhận dăng ký kinh doanh số 4103002858 do
sở kế hoạch dầu tư Tp. HCM cấp ngày 15/11/2004
• Năm 2005, Công ty thành lập chi nhánh công ty xuất nhập khẩu và
xây dựng cơng trình tại Hà Nội do nhu cầu kinh doanh thiết yếu của công ty
và cũng dựa trờn :

Trần Quang Khánh Anh 1 - QTKD

7


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

- u cầu của Lãnh đạo thành phố trực thuộc và yêu cầu thành lập của
giám đốc Công ty Xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng và Tổng cơng ty Xây
dựng Cơng trình Giao thơng 6.
- Cơng ty có giấy phép kinh doanh số 0113008973 do Sở ké hoạch và
đầu tư Tp. Hà Nội cấp ngày 14/12/2005
Công ty Xuất nhập khẩu và xây dựng công trình là một doanh nghiệp
Nhà nước và là thành viên của Tổng cơng ty xây dựng cơng trình giao thơng 6
với đầy đủ quan hệ pháp lí. Sự thành lập của công ty là rất cần thiết và phù

hợp với xu hướng mới. Nó tổ chức dưới cơ chế thị trường và có quy luật riêng
của nó nhưng vẫn phải trực thuộc nhà nước.
Từ những ngày thành lập đầu tiên cùng với vài viên chức và người lao
động, số vốn đầu tư lại nhỏ, công ty Tranimexco đã không ngừng phát triển
và lớn mạnh. Và cho tới nay công ty có được những viên chức và nhân viên
có kĩ năng rất chun nghiệp, tất cả đều có trình độ đại học.
• Các lĩnh vực kinh doanh chính :
Cơng ty đảm nhận trách nhiệm xuất nhập khẩu các loại nguyên vật liệu
xây dựng, các nguyên vật liệu thay thế, có nghĩa là các loại vỏ máy, đồ thủ
công, gỗ, vật liệu xây dựng… Cơng ty có thể đáp ứng rất nhiều hợp đồng một
cách nhanh chóng và đúng hạn. Là một doanh nghiệp nhà nước, Tranimexco
ln hồn thành vượt mức các kế hoạch đề ra và chấp hành đầy đủ trách
nhiệm đóng góp cho ngân sách nhà nước. Hiện tại, cơng ty đang tiến hành rất
nhiều các dự án ODA và sẵn sàng để tham gia các dự án mới.
- Kinh doanh, xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị phụ tùngng phương tiện
vận tải, vật liệu xây dựng, hàng may mặc, hàng thủ cơng mỹ nghệ, cơ khí,
điện máy, hóa chất, phân bón, nguyên liệu gỗ.
- Đại lý kinh doanh xăng dầu.
- Xây dựng cơng trình dân dụng, cơng nghiệp, giao thơng, cơ sở hạ
tầng, thủy lợi, điện, các cơng trình hm.

Trần Quang Khánh Anh 1 - QTKD

8


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

- Sản xuất vật liệu xây dựng, phụ tùng.
- Gia công chế biến gỗ.

- Lắp ráp, sửa chữa phương tiện vận tải, thiết bị ngành giao thông vận
tải.
- Khai thác đất cát sỏi đá.
- Sản xuất chế biến nông, lâm, hải sản.
- Gia công cơ khí , hàng may mặc tại trụ sở
- Phá dỡ phương tiện, thiết bị vận tải
- Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng ơtơ, đường thủy.
- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng ăn uống (khơng kinh doanh phịng
hát Karaoke, qn bar, vũ trường)
- Kinh doanh du lịch quốc tế , nội địa
- Cho thuê văn phòng
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
- Kinh doanh nhà
• Quy mơ :
Tổng Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Cơng trình có
vốn điều lệ khoảng gần 17 tỷ đồng, là cơng ty có quy mơ nhỏ và trung bình,
có tổng cộng 243 thành viên hầu hết đều ở trình độ đại học, cao đẳng và đã
qua đào tạo,có kỹ năng làm việc tốt. Công ty đã phát hành cổ phiếu trên thị
trường OTC.
Chi nhánh Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Cơng
trình tại Hà Nội có vốn điều lệ gần 4 tỷ trong đó nhà nước góp vốn 0,579 tỷ,
hiện nay cơng ty có 15 thành viên với mức lương trung bình chưa kể thưởng
là 2.570.864 VND. Hầu hết tất cả mọi người đều đã được cấp bằng đại học
như : Đại học Kinh Tế, Đại học Thương mại, Đại học Ngoại thương và Học
viện tài chính. Mọi người trong cơng ty khơng những có kỹ năng tốt mà cịn
nhiệt tình với cơng việc, mức lương trung bỡnh

Trần Quang Khánh Anh 1 - QTKD

9



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Kể từ khi thành lập Công ty có những chức năng, nhiệm vụ như sau:
- Kinh doanh hợp pháp, có kết quả bảo tồn vốn. Cơng ty chỉ được
phép thực hiện các chức năng như đã ký trong giấy phép đăng ký kinh doanh,
phải am hiểu và tuân thủ luật pháp
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước : nộp ngân sách nhà
nước về khoản thuế, lệ phí, và các khoản phải nộp khác.
- Xây dựng bộ máy và thực hiện phương pháp cải tiến chất lượng, hiệu
quả dòng xuất khẩu và kỹ năng ngoại thương, mở rộng thị trường quốc tế
ghóp phần khơng chỉ phát triển XNK trong nước mà còn cả ở nước ngoài nữa.
- Đề ra và xây dựng các kế hoạch XNK khẩu phừ hợp với nhu cầu thị
trường và đảm bảo chất lượng.
- Thực hiện đầy đủ các mục tiêu XNK của công ty, mở rộng thị trường
và sản xuất các mặt hàng có hiệu quả kinh tế cao
- Hàng hóa cơng ty phải đảm bảo chất lượng theo quy định. Tránh xuất
khẩu kinh doanh các hàng hóa kém phẩm chất làm ảnh hưởng đến lợi ích
người tiêu dùng.
- Thượng lượng, đàm phán nhằm ký kết các hợp đồng hợp pháp, phù
hợp với chính sách của nhà nước và luật thương mại quốc tế.
- Tham gia các hội trợ triển lãm, mời các đối tác nước ngoài hoặc cử
đại diện, nhân viên ra nước ngoài nhằm đàm phán, thương lượng ký kết hợp
đồng, nghiên cứu thị trường và trao đổi kỹ năng bn bán với nước ngồi
- Thành lập các chi nhánh, các văn phòng đại diện tròng và ngồi nước
Việt Nam
- Tập hợp và đưa ra những thơng tin về kinh tế cho thị trường trong và
ngoài nướcViệt Nam.

4. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty TRANIMEXCO ti H Ni

Trần Quang Khánh Anh 1 - QTKD

10


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

- Chi nhánh cơng ty TRANIMEXCO tại Hà Nội là một trong những
đơn vị do phó tổng giám đốc kiêm giám đốc điều hành, do vậy ta thấy được
tầm quan trọng của chi nhánh công ty tại Hà Nội: (Xem hình 1)
Hình 1 – Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Tổng công ty Tranimexco

Bản thân chi nhánh cơng ty tại Hà Nội có mơ hình cơ cấu tổ chức khá
gọn nhẹ đảm bảo hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu có hiệu quả : (Xem
hình 2)
Hình 2 – Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của chi nhánh cơng ty tại
Hà Nội

TrÇn Quang Kh¸nh – Anh 1 - QTKD

11


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

GIÁM ĐỐC

PHĨ GIÁM ĐỐC KINH

DOANH

PHỊNG
XUẤT
NHẬP
KHẨU

PHỊNG
KẾ TỐN,
TÀI VỤ

PHĨ GIÁM ĐỐC QUẢN
LÍ NHÂN SỰ

PHỊNG
QUẢN
TRỊ
NHÂN SỰ

KHO

Phó tổng giám đốc kiêm Giám đốc: Là người có thẩm quyền cao
nhất của cơng ty, có tồn quyền nhân danh cơng ty để quyết định mọi vấn đề
liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty và điều hành công việc hoạt
động hàng ngày của công ty và là người đại diện pháp lý cho công ty, chịu
trách nhiệm trước về thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Phó giám đốc kinh doanh : Là người sau quyền giám đốc, điều hành
công việc về kinh doanh xuất nhập khẩu hàng ngày của công ty, và là người
đại diện pháp lý cho bọ phận kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước
giám đốc về thực hiện quyền và nhiệm vụ được giao

Phó giám đốc quản lý nhân sự: Là người sau quyền giám đốc,điều
hành công việc quản lý nhân sự hàng ngày của công ty, và là người đại diện
pháp lý cho bộ phận quản lý nhân sự của công ty, chịu trách nhiệm trước
giám đốc về thực hiện quyền và nhiệm vụ được giao.
Nhiệm vụ của các phòng ban như sau:
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu :
Xuất khẩu :
- Nghiên cứu và nắm bắt tình hình thơng tin thị trường nước ngoài về
mặt hàng, số lượng, giá cả, các nhõn t nh hng.

Trần Quang Khánh Anh 1 - QTKD

12


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

- Tổ chức xây dựng kế hoạch xuất khẩu, mở rộng thị trường truyền
thống, xâm nhập thị trường mới.
- Phối hợp với nhập khâu tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh
của công ty, thức hiện các nghiệp vụ xuất khẩu mà công ty đã lên phương án.
Nhập khẩu :
- Nghiên cứu năm bắt tình hình thơng tin thị trường trong nước và nhu
cầu mặt hàng, về nguồn hàng, tình hình sản xuất, giá cả biến động
- Quản lý sử dụng vốn, hàng hóa cơ sở vật chất theo quy định của nhà
nước và theo sự hướng dẫn thực hiện của cơng ty.

Phịng kế toán tài vụ :
- Tổ chức hoạch toán kinh doanh các hoạt động của công ty, cụ thể là
nắm giữ sổ sách, ghi lại các nghiệp vụ chỉ tiêu của công ty và thực hiện cân

đối đến cuối kỳ, lập bảng tổng kết tài sản, báo cáo kết quả kinh doanh
- Nắm giữ và quản lý vốn của công ty. Có trách nhiệm giao vốn và
hoạch tốn các hợp đồng xuất nhập khẩu của phòng kinh doanh.
- Định kỳ báo cáo tình hình kinh doanh, đề xuất các kiến nghị nhằm
cân đối các ngân quỹ, các biện pháp tài chính nhằm thúc đẩy hoạt động kinh
doanh cuả công ty.
- Tổ chức, sáp xếp cán bộ, thực hiện các chế độ tiền lương, tiền thưởng,
tiền trợ cấp theo đúng quy định của Pháp luật và điều lệ của cơng ty.
Phịng quản trị nhân sự :
- Phịng quản trị nhân sự có nhiệm vự tổ chức phối hợp các các hoạt
động hành chính, quản lý tài chính và nhân sự. Phối hợp với những phòng ban
chức năng khác để quản lý và điều hành hoạt động công ty theo đúng định
hướng và k hoch ó ra.

Trần Quang Khánh Anh 1 - QTKD

13


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

Do giám đốc của cơng ty đồng thời là một trong bốn phó tổng giám
đốc trực thuộc tổng công ty điều hành chi nhánh công ty tại Hà Nội vì vậy mà
chúng ta thấy được tầm quan trọng cũng như sự ảnh hưởng của chi nhánh
công ty đến tổng công ty.
II. Đặc điểm kinh doanh
1. Đặc điểm về vốn
Vốn kinh tế của công ty bao gồm vốn cố định, vốn lưu động.
Vốn kinh doanh của cơng ty được hình thành như sau:
- Vốn cố định bao gồm vốn ngân sách cấp, phát hành cổ phiếu mới và

vốn vay.
- Vốn xây dựng cơ bản bao gồm vốn ngân sách cấp, vốn đầu tư từ các
quỹ, vốn vay và vốn khác.
- Vốn lưu động gồm vốn ngân sách cấp, phát hành cổ phiếu mới, vốn
vay.
Ngồi ra, cơng ty cịn hình thành quỹ phát triển sản xuất, nguồn vốn để
hình thành quỹ này chủ yếu là từ lợi nhuận cuối cùng thu được sau một chu
kỳ kinh doanh.
Hệ thống sổ sách, cơng tác hạch tốn kế tốn, phân phối lợi nhuận của
công ty thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước và theo pháp luật kế toán.
Việc phân tích hoạt động kinh tế tài chính của cơng ty được thực hiện theo
quy chế hiện hành của Nhà nước và hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên
ngành.
2. Đặc điểm về mặt hàng xuất khẩu.
Công ty TRANIMEXCO là một công ty kinh doanh xuất nhập khẩu
tổng hợp bao gồm hàng tiêu dùng, nguyên vật liệu, thiết bị đáp ứng nhu cầu
khác nhau của sản xuất và đời sống. Bên cạnh đó, cơng ty cịn thực hiện các
dịch vụ khác như cung cấp trang thiệt bị cho văn phòng, du lịch giải trí.
Trong kinh doanh xuất khẩu, mặt hàng ch yu ca cụng ty bao gm:

Trần Quang Khánh Anh 1 - QTKD

14


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

Cơng ty trực tiếp xuất khẩu các mặt hàng sau:
• Nhựa đường.
• Xe máy và phụ tùng xe máy

• Vật tư khác
Từ mặt hàng kinh doanh của công ty đã biết được chiến lược kinh
doanh của công ty là kinh doanh tổng hợp. Tuy nhiên, những mặt hàng mà
công ty chú trọng nhất trong xuất khẩu vẫn là phụ tùng xe máy. Đây là mặt
hàng có nguồn cung ứng khá phong phú và dồi dào ở trong nước, phù hợp với
điều kiện sản xuất của nước ta.
Nhìn chung, những mặt hàng kinh doanh xuất khẩu của cơng ty đều
thuộc diện khuyến khích và ưu đãi của nhà nước. Đây cũng là những mặt
hàng kinh doanh chủ lực của phần lớn các doanh nghiệp kinh doanh XNK
trực tiếp. Đối với công ty, vấn đề đặt ra là phải tìm được nguồn hàng có chất
lượng cao, đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng.
3. Đặc điểm về thị trường xuất khẩu.
Cùng với sự chuyển biến tích cực của hoạt động xuất khẩu của nước ta,
công ty đã đa dạng hoá, đa phương hoá các mối quan hệ làm ăn với nhiều
cơng ty có nhiều nước trên thế giới. Đến nay, công ty đã tiến hành kinh doanh
với rất nhiều cơng ty nước ngồi, trong đó bạn hàng truyền thống tập trung
chủ yếu ở khu vực Châu á, bao gồm các nước như Indonexia, Ấn Độ và Nam
Triều Tiên. Đây là những thị trường mà các mặt hàng của cơng ty đã có vị thế
cạnh tranh khá thuận lợi, đồng thời, đây cũng là những thị trường tạo nguồn
thu kim ngạch chủ yếu của công ty.
Bên cạnh những thị trường truyền thống công ty cũng đã tiếp cận
những thị trường mới như Xinh-ga-po, Malayxia, Hàn Quốc... Mức kim
ngạch trên những thị trường này còn nhỏ so với tổng kim ngạch xuất khẩu,
nhưng theo đánh giá thì đây là những th trng rt cú trin vng trong tng

Trần Quang Khánh – Anh 1 - QTKD

15



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

lai. Tuy nhiên, những thị trường mới này địi hỏi cơng ty phải tn thủ các
điều kiện hết sức nghiêm ngặt như chất lượng của sản phẩm...
4. Đặc điểm về phương thức kinh doanh xuất khẩu.
Phương thức kinh doanh xuất khẩu được sử dụng chủ yếu ở công ty ở
Hà Nội là phương thức xuất khẩu trực tiếp.
Với phương thức này, từ khi giao dịch ký kết hợp đồng đến khi thanh
toán đều được thực hiện giữa công ty với khách hàng mà không phải thông
qua bất kỳ một trung gian nào.

CHƯƠNG II - PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH XUẤT KHẨU Ở CHI NHÁNH CÔNG TY TRANIMEXCO
TẠI HÀ NỘI.
I. Cách thức tiến hành hoạt động xuất khẩu
1. Công tác tạo nguồn hàng và thu gom hàng xuất khẩu
Nhiệm vụ của nghiệp vụ này là lựa chọn nguồn hàng, thị trường và nhà
cung cấp, giao dịch, ký kết hợp đồng, tiến hành vận chuyển và bảo quản hàng
hố.
Trong những năm gần đây, cơng ty đã sử dụng các hình thức tạo nguồn
sau:
- Mua đứt bán đoạn: đây là hình thức thu mua chủ yếu của cơng ty,
chiếm gần 80% giá trị hàng hố thu mua. Sau khi công ty và người bán đã đạt
được những thoả thuận về mặt số lượng, chất lượng, mẫu mã, phương thức
thanh toán, điều kiện và cơ sở giao hàng... thì hai bên mới tiến hành ký kết
hợp đồng kinh tế. Hợp đồng này là cơ sở ràng buộc trỏch nhim ca cỏc bờn

Trần Quang Khánh Anh 1 - QTKD

16



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

trong qúa trình thực hiện hợp đồng. Thông thường người ký kết hợp đồng là
Tổng Giám đốc cơng ty hoặc cần trưởng phịng XNK được uỷ quyền.
- Phương thức đầu tư, liên doanh liên kết hàng xuất khẩu. Theo phương
thức này, công ty sẽ bỏ vốn ra đầu tư vào các đơn vị sản xuất chế biến hàng
xuất khẩu theo các hợp đồng ngắn hạn, trong đó cơng ty chịu trách nhiệm tiêu
thụ các sản phẩm được sản xuất ra. Thông thường công ty chỉ ứng vốn trước
cho các cơ sở chứ không tham gia trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất.
Hình thức này được áp dụng khi công ty đã ký hợp đồng xuất khẩu với nước
ngoài mà nguồn hàng trong nước chưa có sẵn.
Cơng tác thu mua tạo nguồn hàng của cơng ty được thực hiện theo quy
trình sau:
- Xác định nhu cầu: Căn cứ vào các đơn đặt hàng của nước ngoài và
các hợp đồng đã ký kết.
- Lựa chọn khu vực thị trường: Căn cứ vào tính chất và u cầu hàng
hố xuất khẩu theo từng hợp đồng. Thơng thường, thị trường khai thác hàng
của công ty là các tỉnh phía Nam vì nơi đây tập trung các mặt hàng l là những
mặt hàng có thế mạnh xuất khẩu của cơng ty.
- Tìm kiếm và lựa chọn người cung cấp: Căn cứ vào khu vực thị trường
đã lựa chọn, cơng ty tiến hành tìm kiếm người cung cấp. Bước đầu là tập hợp
các nhà cung cấp có thể có, sau đó tiến hành phân loại các nhà cung cấp theo
các chỉ tiêu ưu tiên và dùng phương pháp loại trừ dần để chọn nhà cung cấp
có khả năng đáp ứng được yêu cầu của đơn hàng.
- Tiếp cận và bàn với nhà cung cấp: trên cơ sở đã xác định được nhà
cung cấp, công ty tiếp cận đàm phán về các điều kiện của đơn hàng, ký kết
hợp đồng thu mua nếu đạt được các thoả thuận với nhà cung cấp.
- Tổ chức thực hiện hợp đồng mua bán. Trong khâu này, vận chuyển là

khâu quan trọng nhất. Công ty sử dụng các hình thức tiếp nhận, vận chuyển
sau:

TrÇn Quang Kh¸nh – Anh 1 - QTKD

17


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

• Giao hàng tại cảng xuất khẩu.
• Giao hàng tại kho của cơng ty.
• Giao hàng lên phương tiện vận chuyển của công ty tại kho người bán.
Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể mà công ty lựa chọn các điều kiện cơ
sở giao hàng phù hợp.
2. Công tác giao hàng.
Nghiệp vụ này bao gồm các khâu sau:
- Chuẩn bị hàng: sau khi công ty đã đưa hàng về kho thì tiến hành các
khâu chuẩn bị như: đóng gói hàng hố, ký mã hiệu, để hoàn thiện hàng theo
đơn hàng của nước nhập khẩu.
- Thuê tàu và ký kết hợp đồng vận chuyển. Thông thường, công ty sử
dụng điều kiện giao hàng theo điều kiện FOB với nước ngồi, do vậy ở khâu
này, cơng ty chỉ việc ký hợp đồng vận chuyển với các tổ chức vận tải, thuê
các tổ chức này đưa phương tiện đến tận kho hàng của cơng ty để chuyển
hàng hóa ra cảng xuất khẩu, sau đó tiến hành bốc dỡ hàng xuống cảng để hải
quan kiểm định hàng hố.
- Hồn thiện thủ tục giấy tờ. Khi làm thủ tục giấy phép xuất khẩu công
ty thường phải chuẩn bị các loại giấy tờ sau:
• Hợp đồng thương mại (bản chính và bản sao).
• Bản dịch hợp đồng

• Giấy chứng nhận xuất xứ.
• Giấy kiểm định hàng hố.
• Các giấy tờ hải quan.
- Tổ chức khai báo và giám định hải quan. Khâu này cơng ty có trách
nhiệm xuất trình đầy đủ giấy tờ, mở hàng hoá để hải quan kiểm tra.
- Giao hàng lên tàu và nhập vận đơn thông thường cơng ty uỷ thác tồn
phần cho hãng vận tải. Sau khi giao hàng lên tàu thì đại diện của cơng ty v

Trần Quang Khánh Anh 1 - QTKD

18


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

cơ quan bảo hiểm xác nhận hàng vào biên bản để công ty tiến hành mua bảo
hiểm. [2]
3. Hoạt động thanh toán.
Đối với thanh toán đầu vào, các phòng hoặc đơn vị thực hiện nhiệm vụ
trực tiếp thì được cơng ty uỷ quyền giao vốn để thanh toán. Sau khi nhận
được tiền hàng bên nhập khẩu thanh tốn, đơn vị sẽ giao lại cho cơng ty tồn
bộ doanh thu và các chi phí hợp lý. Hình thức thanh tốn nguồn hàng chủ yếu
bằng tiền mặt. Nguồn vốn để thanh tốn đầu vào của cơng ty một phần là vốn
tự có, nhưng do điều kiện cịn rất thiếu vốn nên công ty thường chủ động vay
ngắn hạn ngân hàng.
Việc thanh toán của đơn vị nhập khẩu là khâu ấn định kết quả cuối
cùng cả quá trình xuất khẩu hàng hoá. Số tiền thanh toán căn cứ vào trị giá
hàng hoá và thời hạn thanh toán đã được quy định trong hợp đồng. Phương
thức thanh toán trong xuất khẩu của cơng ty có rất nhiều, chẳng hạn, thanh
tốn bằng thư tín dụng (L/C), thanh tốn bằng phương thức nhờ thu, thanh

toán hàng đổi hàng, thanh toán trao tay tiền mặt. Ngoại trừ phương pháp mở
L/C còn các phương pháp khác rủi ro là khá lớn, vì vậy, công ty chủ trương
tạo điều kiện để bên đối tác mở L/C.[2]
II. Thực trạng kinh doanh xuất khẩu tại chi nhánh
1. Kết quả kinh doanh nói chung
Cơng ty tại Hà Nội là một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu,
trong thời gian qua nhờ phát huy lợi thế các mặt hàng xuất khẩu của Việt
Nam trên thị trường thế giới, do đó hoạt động xuất khẩu của cơng ty đã có
hiệu quả, kim ngạch xuất khẩu đã khơng ngừng tăng qua các năm. (Xem bảng
1)
Bảng 1 - Kết quả kinh doanh của chi nhánh 2005 – 2007
Đơn vị – VND

TrÇn Quang Kh¸nh – Anh 1 - QTKD

19


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

Chỉ
tiêu

Doanh thu

Năm
2005 59.035.129.792
2006 64.749.672.232
2007 66.600.745.962


Lợi nhuận nói chung
Tốc
độ
tăng
(%)
100
109
113

204.973.384
205.426.273
339.375.933

Tốc
độ
tăng
(%)
100
100,2
165

Lợi nhuận từ xuất
khẩu nói riêng
Tốc
độ
tăng
(%)
143.481.368 100
154.069.704 107
264.713.227 184


Qua bảng trên cho ta thấy doanh thu hằng năm của cơng ty tăng lên rất
nhanh, nhìn vào tốc độc tăng của doanh thu năm 2006 và năm 2007 so với
2005 là rất cao , năm 2006 tăng 9%, năm 2007 tăng 13%.
Không những thế lợi nhuận cuả công ty cũng vậy, tuy nhên năm 2006
hầu như lợi nhuận của công ty không tăng dựa vào tốc đọ tăng lợi nhuận năm
2006 là 100,22% so với năm 2005 là 100%. Nhưng năm 2007 thì khác, cơng
ty đã có mức lợi nhuận gấp rưỡi năm 2005, tăng 65% so với năm 2005, đánh
dấu sự phát triển vượt bậc của công ty, điều này chứng tỏ công ty kinh doanh
rất tốt và hiệu quả kinh doanh rất cao.
2. Xuất khẩu
21. Kim ngạch xuất khẩu
Kim ngach xuất khẩu của công ty chiếm 1 tỷ trọng rất lớn trong kết quả
kinh doanh của chi nhánh công ty(hơn 65%) (Xem bảng 2)
Bảng 2 – Kim ngạch xuất khẩu của chi nhánh công ty tại Hà Nội
Đơn vị – VND
Tỷ trọng lợi
Tổng kim

2005

Tỷ trọng xuất

nhuận từ xuất

ngạch

so với năm

khẩu so với


khẩu so với

trước(%)

Năm

Tốc độ tăng

doanh thu

tổng li nhun

100

67%

70%

39.527.760.234

Trần Quang Khánh Anh 1 - QTKD

20


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

2006


45.263.941.701

115%

70%

75%

2007

49.385.115.742

125%

74%

78%

Số liệu bảng 2 cho ta thấy kim ngạch xuất khẩu của công ty tăng rất
nhanh, phát triển rất tốt, cứ mỗi năm kinh ngach xuất khẩu của công ty lại
tăng thêm rất nhiều, điều đó được phản ánh qua tốc độ tăng trưởng của năm
2006 là 15%, năm 2007 là 25% so với năm 2005.
Hơn thế nữa tỷ trọng xuất khẩu so với doanh thu là rất lớn(hơn 65%),
nên ta thấy được tầm quan trọng của hoạt động kinh doanh xuất khẩu của
công ty nhìn và bảng 2 ta thấy tỷ trọng zuất khẩu so với doanh thu năm 2005
là 67 %, năm 2006 là 70 %, năm 2007 là 74%, không chỉ dừng lại ở tỷ trọng
xuất khẩu doanh thu, qua bảng trên chúng ta còn thấy tỷ trọng lợi nhuận từ
xuất khẩu so với tổng lợi nhuận, hầu như năm nào tỷ trọng lợi nhuận từ xuất
khẩu với tổng lợi nhuận đều cao hơn tỷ trọng xuất khẩu với doanh thu. Điều
này chứng tỏ hoạt động chính của cơng ty là chủ đạo về hoạt động kinh doanh

xuất khẩu và hiệu quả hoạt dộng kinh doanh xuất khẩu của công ty là rất cao.
2.2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
Về mặt hàng xuất khẩu của công ty, ta thấy công ty xuất khẩu thành 3
nhóm chính. Đó là nhựa đường, phụ tùng xe máy và các vật tư thiết bị khác
như mặt hàng máy móc thiết bị, lâm sản …(Xem bảng 3)
Bảng 3 – Cơ cấu xuất khẩu theo mặt hàng
Đơn vị VND
2006

2007
T
trng

1

Nha ng

17.155.102.727

Trần Quang Khánh Anh 1 - QTKD

trng

(%)

Mt hàng

Tỷ
(%)


37,9

18.870.612.960

38

21


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

2

Phụ tùng xe máy 23.140.524.750
Vật tư thiết bị

Tổng

25.140.524.750

50,9

5.040.251.974

10,9

5.373.978.032

11,1


45.263.941.701

3

51,2
100%

49.385.115.742

100

Qua bảng trên cho thấy mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty là
những mặt hàng về máy móc và xây dựng. Trong đó nhóm 2 phụ tùng xe máy
luôn chiếmm tỷ trọng lớn trong 2 năm qua, năm 2006 và 2007 lần lượt là 51,2
và 50,9 %, xếp ngay sau là mặt hàng nhựa đường chiếm 37,9% năm 2006 và
38% năm 2007. Ngồi ra cơng ty còn xuất khẩu một vài loại thiết bị vật tư
khác cũng chiếm một phàn nhỏ trong tỷ trọng xuất khẩu của công ty.
Bên cạnh việc đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chủ lực, công ty đã
không ngừng mở rộng và tăng cường xuất khẩu các mặt hàng khác, và một
điểm đáng chú ý thể hiện qua kết quả kinh doanh theo mặt hàng của công ty
là năm 2006 – 2007 công ty đã phát triển thêm một số mặt hàng xuất khẩu
khác như lâm sản, sản phẩm chế biến từ gỗ... Mặc dù kim ngạch xuất khẩu
của các mặt hàng này cịn chưa cao nhưng nó đã chứng tỏ rằng cơng ty đã bắt
đầu có sự chú trọng đầu tư phát triển mặt hàng theo chiều sâu thông qua các
hoạt động đầu tư liên doanh, liên kết sản xuất và chế biến, nâng cao giá trị
hàng xuất khẩu.
2.3. Thị trường xuất khẩu
Cơng ty có thị trường chủ yếu tập trung tại Châu á, và thị trường nay
được chia làm 3 khu vực : Đông Nam Á, Tây Á, và Đơng Á.(Xem bảng 4 và
hình 3)

Bảng 4 – Cơ cấu xuất khẩu theo thị trường
2006
1

Thị trường
Tây Á
(Sản phẩm xuất khẩu ch

2007
%

17.155.102.727

Trần Quang Khánh Anh 1 - QTKD

37,9

%
18.870.612.960

38

22


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

yếu là nhựa đường)

2


3

Đơng Nam Á
(Sản phẩm xuất khẩu chủ
yếu là Phụ tùng xe máy)
Đông Á
(Sản phẩm xuất khẩu chủ

23.140.524.750

51,2

25.140.524.750

50,9

5.040.251.974

10,9

5.373.978.032

11,1

45.263.941.701

100% 49.385.115.742 100%

yếu là Thiết bị và vật tư

khác)

Tổng

Hình 3 - Đồ thị biểu diễn thị trường xuất khẩu

Tây Á
38%

Đông Á
11%
Đông Á
Đông Nam Á

Qua bảng 4 , chúng ta thấy được tỷ trọng xuất khẩu của năm 2006 và
Tây Á
Đông không
năm 2007 la tương đương nhau, các mặt hàng Nam Á có sự chênh lệch nào
51%

đáng kể, tỷ trọng xuất khẩu ra từng thị trường năm 2006 ở Tây á là 37,9,
Đông Nam á là 51,2%, Đông á là 10,9%. Trong khi năm 2007, tỷ trọng xuất
khẩu ra thị trường Tây á 38%, Đông Nam á là 50,9%, Đông á là 11,1 %. Tỷ
trọng xuất khẩu không tăng cho ta thấy công ty vân giữ môis quan hệ làm ăn
tốt với khách hàng, các mặt hàng chủ đạo như nhựa đường, phụ ting xe máy
vẫn giữ vai trò chủ yếu trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty.
Tuy nhiên, tỷ trọng xuát khẩu chủ đạo của cơng ty khơng có gì thay đổi
nhưng kim ngạch xuất khẩu của công ty năm 2006 so với năm 2007 tăng thêm
4.505.838.141 VND, tốc đọ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của công ty
năm 2006 so với năm 2007 là 108%, đây là một con số cao đánh giá đúng tình

trạng hoạt động xuất khẩu của cơng ty, điều này cho thấy hoạt động kinh
doanh xuất khẩu của cơng ty rất hiệu quả, mang lại lợi nhận cao

TrÇn Quang Kh¸nh – Anh 1 - QTKD

23


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

Qua hình 3, ta thấy được thị trường công ty tập trung chủ yếu ở Châu á,
xét về thị trường Châu á là thị trường gần gũi về mặt địa lý, phong tục tập
quán và đã có mối quan hệ bn bán lâu dài với công ty trong những năm
qua, và năm 2006 tổng kim ngạch xuất khẩu là: 45.623.941.701 (VND) đến
cuối năm 2007 là: 49.385.115.742 (VND).
Trong thị trường Châu á này, thị trường Singapore là thị trường trung
chuyển hàng hố của tổng cơng ty, hàng được xuất sang đây, sau một số công
đoạn chế biến thêm, họ sẽ xuất sang các nước khác. Kim ngạch xúât khẩu qua
mỗi năm đều tăng lên rất nhiều năm 2006 so với năm 2007 tăng thêm
4.505.838.141 VND, tốc độ phát triển rất cao và mang tính ổn định.
Có thể nói, quan hệ của Cty Tranimexco tại Hà Nội ở thị trường Châu
á, là rất rộng lớn, có truyền thống lâu dài và đang ngày càng phát triển cả
chiều rộng lẫn chiều sâu. Trong những năm qua, công ty đã chú trọng tăng
cường mối quan hệ hợp tác với các bạn hàng thị trường này. Đến nay, công ty
đã thiết lập được quan hệ làm ăn với nhiều công ty trên trong khu vực.
Hiện nay, công ty đang đẩy mạnh việc mở rộng rộng hơn nữa thị
trường ở Trung Quốc, đây là thị trường tiêu thụ lớn, gần gũi địa lý, chi phí
vận chuyển thấp và đang hứa hẹn nhiều tiềm năng. Điều này đang mở ra cho
công ty một triển vọng mới trong kinh doanh. Công ty cần nhanh chóng xâm
nhập và chiếm lĩnh thị trường này.

3. Đánh giá chung
Từ số liệu trên, ta thấy trong khoảng thời gian từ năm 2006 đến cuối
năm 2007 là năm tốc độ kim ngạch xuất khẩu tăng cao năm 2006 là 109%,
năm 2007 là 125 %. Kim ngạch xuất khẩu của công ty tăng mạnh, công ty lại
tập chung vào các mặt hàng có thế mạnh của mình như nhựa đường, phụ tùng
xe máy, vật tư thiết bị khác. Đây là nhóm mặt hàng cơng ty có lợi thế hơn các
đối thủ cạnh tranh hay nói đúng hơin là rất ít đối thủ cạnh tranh. Cơng ty cịn
có 3 thị trường vững chắc, quan hệ rất tốt, thường xuyên vớ bạn hng.iu

Trần Quang Khánh Anh 1 - QTKD

24


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

này cho ta thấy đường lối kinh doanh xuất khẩu của công ty là hợp lý, mang
lại lợi nhuận cao.
Nhìn chung kết quả hoạt đơng kinh doanh tốt là công sức của cả môt
tập thể, vì thế mà trong năm qua lương trung bình của 18 cán bộ công nhân
viên cuả công ty từ năm 2006 đến năm 2007 tăng từ 2.063.235 VND lên
2.570.864VND chưa kể thưởng và trợ cấp. Điều này chứng tỏ công ty làm ăn
có lãi và nhân viên được hưởng mức thu nhập tốt.
Như vậy có thể nói rằng việc sử dụng chi phí trong hoạt động kinh
doanh xuất khẩu của cơng ty là có hiệu quả, lợi nhuận thu về trên chi phí bỏ ra
là tương đối lớn.
Sở dĩ đạt được kết quả như trên do cơng ty có những ưu và nhược điểm
khác nhau
3.1. Những ưu điểm
Trong những năm qua bằng sự nỗ lực khơng ngừng của mình, cơng ty

đã thể hiện được những thế mạnh của mình trong hoạt động kinh doanh xuất
khẩu. Công ty đã không ngừng mở rộng quy mô của thị trường, các danh mục
mặt hàng kinh doanh ngày càng phong phú, cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng sơ chế, tăng tỷ trọng hàng tinh chế.
Trong năm 2007, công ty TRANIMEXCO là một trong số những công ty kinh
doanh ln hồn thành và nghiêm chỉnh chấp hành những quy định của Nhà
nước. Với những tiềm lực mạnh mẽ công ty đã thể hiện được những ưu thế
sau:
- Trong những năm qua, cơng ty đã có nhiều cố gắng bám sát, xâm
nhập và phát triển thị trường trong và ngoài nước, khai thác được nhiều nguồn
hàng xuất khẩu và thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch.
- Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về đẩy mạnh xuất khẩu,
công ty đã chú trọng, quan tâm đến công tác tiếp thị, khai thác các mặt hàng,
mở rộng thị trường trong và ngồi nước nên đã xuất khẩu được những mặt

TrÇn Quang Kh¸nh – Anh 1 - QTKD

25


×