Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Tiểu luận đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội của tập đoàn TH true milk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (589.16 KB, 32 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

ĐỀ TÀI: “ĐẠO ĐỨC KINH DOANH VÀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
CỦA TẬP ĐOÀN TH TRUE MILK”

GVHD: ThS. Nguyễn Quang Chương

Nhóm SVTH:
Nguyễn Thị Thúy Hịa
Trương Thị Mai
Trần Quốc Bảo
Nguyễn Văn Huy

Hà Nội

1

20180458
20174921
20170653
20184919


MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU..................................................................................................3
PHẦN 2: NỘI DUNG.............................................................................................. 4
CƠ SỞ LÝ THUYẾT............................................................................................4
CHƯƠNG 1: VĂN HĨA KINH DOANH............................................................4
I.


Khái niệm Văn hóa kinh doanh................................................................. 4

II.

Các đặc trưng của Văn hóa kinh doanh..................................................... 4

III.

Vai trị của Văn hóa kinh doanh.................................................................5

CHƯƠNG 2: ĐẠO ĐỨC KINH DOANH VÀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA
DOANH NGHIỆP...................................................................................................... 7
I.

Đạo đức kinh doanh...................................................................................7
1.

Khái niệm Đạo đức kinh doanh................................................................. 7

2.

Các nguyên tắc và chuẩn mực của Đạo đức kinh doanh........................... 8

3.

Vai trò của Đạo đức kinh doanh.................................................................9

II.

Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp..................................................... 11


1.

Khái niệm.................................................................................................11

2.

Các nghĩa vụ của trách nhiệm xã hội.......................................................11

III.

Mối quan hệ giữa đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội.................14

THỰC TRẠNG VỀ ĐẠO ĐỨC KINH DOANH VÀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI.
...................................................................................................................................16
I.

Ở Việt Nam.............................................................................................. 16
1.

Thực trạng................................................................................................16

2.

Giải pháp nâng cao kinh doanh ở việt nam............................................. 17

II.

Của doanh nghiệp TH True Milk.............................................................17


1.

Giới thiệu về doanh nghiệp......................................................................17

2.

Đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội của TH True Milk...............21

GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ.................................................................................. 26
PHẦN 3: KẾT LUẬN............................................................................................28

2


Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi
nghiệp

PHẦN 1: MỞ ĐẦU.
Trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập toàn cầu hiện nay, các doanh nghiệp
dù quy mô lớn hay nhỏ đều quan tâm và coi trọng hàng đầu việc tạo lập và phát
triển hiệu quả lợi thế cạnh tranh của mình. Các doanh nghiệp trong thời gian gần
đây đã lựa chọn một giải pháp tạo lợi thế cho mình và đạt được hiệu quả ở mọi góc
độ, đó việc thực hiện đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội của một doanh
nghiệp – Corporate Social Responsibitity (viết tắt là CSR).
Đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong thời đại
ngày nay đã trở thành triết lí kinh doanh cơ bản của doanh nghiệp ở hầu hết các
nước trên thế giới, góp phần vào sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp. Tuy
nhiên ở Việt Nam vẫn đề này vẫn còn khá mới mẻ và chưa được các doanh nghiệp
quan tâm đúng mức. Hàng loạt các vụ việc vi phạm môi trường, vi phạm quyền lợi
người lao động, xâm phạm lợi ích người tiêu dùng… nghiêm trọng đã và đang

khiến cộng đồng bức xúc và dần mất lịng tin vào các doanh nghiệp, điển hình là
vụ xả nước thải trực tiếp khơng qua xử lí ra sơng Thị Vải của cơng ty Vedan.Từ
đó, các doanh nghiệp Việt Nam phải nhận thức sâu sắc hơn lợi ích về việc thực
hiện đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội mang lại cho các doanh nghiệp
trong bối cảnh nước ta hiện nay.Doanh nghiệp thực hiện đạo đức kinh doanh và
trách nhiệm xã hội là góp phần nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp, và cũng là
biện pháp quảng cáo cho thương hiệu của doanh nghiệp đó, tạo sự ổn định lâu dài
cho hoạt động của công ty.
Ý thức được vấn đề này công ty Cổ phần TH True Milk đã chú trọng tới
việc đưa CSR vào hoạt động kinh doanh của mình. TH True Milk ln hiểu để
thành cơng thì cơng ty khơng thể chỉ hướng tới mục tiêu lợi nhuận mà còn mục tiêu
phát triển bền vững, thực hiện đoạ đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội thơng qua
việc phát triển sản phẩm có ích cho cộng đồng, tạo môi trường làm việc tốt cho
nhân viên, bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế địa phương và giúp đỡ cho cộng
đồng. Đây là một trong số ít doanh nghiệp tại Việt Nam chú trọng đến việc thực
hiện đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội. Chính vì thế, nhóm chúng em xin
chọn đề tài “Thực trạng thực hiện đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội
của công ty Cổ phần TH True Milk”.

3


PHẦN 2: NỘI DUNG
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
CHƯƠNG 1: VĂN HÓA KINH DOANH
I.

Khái niệm Văn hóa kinh doanh

Văn hóa là những giá trị, thái độ hành vi giao tiếpđược đa số thành viên của

một nhóm người cần chia sẻ và phân định nhóm này với nhóm khác. Văn hóa là
q trình thích nghi với mơi trường, q trình học hỏi, hình thành thói quen, lối
ứng xử của con người. Theo đó, văn hóa kinh doanh là lối ứng xử của cá nhân, tổ
chức làm kinh tê với tất cả những gì liên quan , phù hợp với xu thế thời đại . Do
vậy , theo nghĩa hẹp có thể hiểu:
Văn hóa kinh doanh là một hệ thống các giá trị , chuẩn mực các quan niệm
hành vi do chủ thể kinh doanh tạo ra trong quá trình kinh doanh, được thể hiện
trong cách ứng xử của họ với xa hội, với tự nhiên ở một công đồng hay một khu
vực
Bản chất của văn hóa kinh doanh là làm cho cái lợi gắn bó chặt chẽ với cái
dụng, cái tốt và cái đẹp. Văn hóa kinh doanh là một phương diện của văn hóa xã
hội , kinh doanh có văn hóa địi hỏi chủ thể của nó khơng chỉ đạt được mục
tieeulowij nhuận cá nhân mà còn mang đến cái lợi , cái thiện, cái đẹp cho khách
hàng , đối tác và xã hội.
Văn hóa kiinh doanh được cấu thành bởi các yếu tố chính là triết lí kinh
doanh, đạo đức kinh doanh , văn hóa doanh nhân , văn hóa doanh nghiệp và văn
hóa ứng xử trong hoạt động kinh doanh
II.

Các đặc trưng của Văn hóa kinh doanh

 Tính tập qn: hệ thống các giá trị của văn hóa kinh doanh sẽ quy định
những hành vi được chấp nhận hay không được chấp nhận trong một
hoạt động hay môi trường kinh doanh cụ thể
 Tính cộng đồng : kinh doanh bao gồm một hệ thống các hoạt động có tính
chất đặc trưng với mục tiêu và lợi nhuận của chủ và các nhu cầu đáp ứng của
khách , kinh doanh không thể tồn tại do chính bản thân nó mà phải dựa vào
sự tạo dựng, tác động qua lại và củng cố của mọi thành viên tham gia trong
quá trình hoạt động. Do đó, văn hóa kinh doanh - thuộc tính vốn có của kinh
doanh- sẽ là sự quy ước chung cho các thành viên trông cộng đồng kinh

doanh


 Tính dân tộc : tính dân tộc là một đặc trưng tất yếu của văn hóa kinh doanh,
vì bản thân văn hóa kinh doanh là một tiểu văn hóa nằm trong văn hóa dân
tộc và mỗi chủ thể kinh doanh đều thuộc về một dân tộc cụ thể với một phần
nhân cách tuân theo các giá trị của văn hóa dân tộc
 Tính khách quan: mặc dù văn hóa kinh doanh là sự thể hiện qua điểm chủ
quan cửa từng chủ thể kinh doanh , nhưng do được hình thành trong cả một
quá trình với sự tác động của nhiều nhân tố bên ngoài như xã hội , lịch sử,
hội nhập...nên văn hóa kinh doanh tồn tại khách quan ngay với chính chủ thể
kinh doanh
 Tính kế thừa : cũng giống như văn hóa, văn hóa kinh doanh là sự tích tụ
của tất cả các hồn cảnh. Trong q trình kinh doanh mỗi thế hệ sẽ cộng
thêm
các đặc trưng riêng biệt của mình vào hệ thống văn hóa kinh doanh trước khi
truyền lại cho thế hệ sau. Thời gian qua đi , những cái cũ có thể bị loại trừ
nhưng sự sàng lọc tích tụ qua thời gian sẽ làm cho các gái trị của văn hóa
kinh doanh trở nên giàu , có phong phú và tinh khiết hơn
 Tính học hỏi: có những giá trị văn hóa kinh doanh khơng thuộc về văn hóa
dân tộc hay văn hóa xã hội và cùng không phải do các nhà lãnh đạo sáng lập
ra. Những giá trị đó có thể dược hình thành từ kinh ngiệm xử lí các vấn đề ,
từ kết quả của quá trình nghiên cứu thị trường , nghiêm cứu đối thủ cạnh
tranh hoặc được tiếp nhận trong q trình giao lưu với nền văn hóa khác..
Tất cả các giá trị đó được tạo nên bởi tinh thần học hỏi của văn hóa kinh
doanh
 Tính tiến hóa: kinh doanh rất sôi động và luôn luôn thay đổi, do đó, văn
hóa kinh doanh với tư cách là bản sắc của chủ thể kinh doanh cũng luôn tự
điểu chỉnh cho phù hợp với trình độ kinh doanh và tình hình mới. Đặc biệt
trong thời đại hội nhập , việc giao thoa các sắc thái kinh doanh của các chủ

thể khác để trao đổi và tiếp thu các gái trị tiến bộ là điều tất yếu.
III.

Vai trị của Văn hóa kinh doanh

Dưới ảnh hưởng của mỗi nền văn hóa mà nhân cách, đạo đức, niềm
tin thái độ, hệ thống các giá trị.. Ở mỗi người , mỗi doanh nghiệp, mỗi tổ chức
được hình thành và phát triển. Do đó, phong cách cùng phương pháp quản trị ở
mỗi chủ thể kinh doanh nói riêng sẽ bị ảnh hưởng trực tiếp bởi những nên văn
hóa mà họ thuộc về . Cùng với đó, tình cảm gia đình , sự hiểu biết xã hội , trình
độ học vấn, cũng sẽ chi phối việc soạn thảo chiến lược sách lược kinh doanh ở
mỗi chủ thể kinh doanh.


a) Văn hóa kinh doanh là phương thức phát triển sản xuất kinh doanh bền vững
- Thứ nhất, động cơ khiến cho các nhà kinh doanh kiếm lợi nhuận không chỉ
là các nhu cầu sinh lí và bản năng mà nó cịn do các nhu cầu cấp cao hơn(
hay có tính văn hóa hơn) đó là nhu cầu mong muốn được xã hội tôn trọng,
mong muốn được tự thể hiện và sáng tạo
- Thứ hai, lợi nhuận dù quan trọng - song không phải là vật chuẩn và vật
hướng dẫn duy nhất đối với hoạt động kinh doanh, vì lợi nhuận ra cịn
có pháp luật và văn hóa điều chỉnh
Từ hai lí do trên ta thấy kinh doanh và văn hóa có mối quan hệ biện chứng
với nahu trong đó kinh doanh có văn hóa là lối kinh doanh có mục đích và theo
phương thức cùng đạt tới cái lợi, cái thiện, cái đẹp, và trái với nó là lối kinh doanh
phi văn hóa sẵn sàng chà đạp lên mọi giá trị và khơng từ bất kì thủ đoạn nào để
kiếm lời.
b) Văn hóa kinh doanh là nguồn lực phát triển kinh doanh
- Thứ nhất, trong tổ chức và quản lí kinh doanh
Vai trị của văn hóa thể hiện sự lựa chọn phương hướng kinh doanh, sự hiểu

biết về sản phẩm dịch vụ, về những mối quan hệ giữa người với người trong tổ
chức, về việc biết tuân theo các quy tắc và quy luật của thị trường; ở việc phát triển
và bảo hộ những hàng hóa có bản sắc văn hóa dân tộc. Ngồi ra văn hóa kinh
doanh cịn được thể hiển thông qua việc hướng dẫn và định hướng tiêu dùng; thông
qua chỉ đạo, tổ chức, hướng dẫn một phong cách văn hóa trong kinh doanh
- Thứ hai, văn hóa trong giao lưu , giao tiếp kinh doanh
Văn hóa kinh doanh hướng dẫn tồn bộ hoạt động giao lưu, giao tiếp trong
kinh doanh. Đặc biệt là trong mối quan hệ giữa mua và bán, khi giao tiếp với khách
hàng, chúng ta có những lời chào và lời nói tế nhị, nhã nhặn và lịch sự, có những
dịch vụ hậu mãi thích hợp thì sẽ tạo được những mối quan hệ lâu dài với khách
hàng và lúc này văn hóa kinh doanh thực sự trở thành nguồn lực vơ cùng quan
trọng đối với chủ thể kinh doanh trong quá trình hoạt động. Ngồi ra, trong thái độ
với đối tác làm ăn, với đối thủ cạnh tranh mà có văn hóa thì chúng ta sẽ tạo ra được
mơi trường cạnh tranh lành mạnh, tạo ra các cơ hội cho sự tồn tại và phát triển lâu
dài
- Thứ ba, văn hóa trong việc thực hiện trách nhiệm xã hội của chủ thể kinh
doanh


Trước hết, trách nhiệm xã hội của chủ thể kinh doanh là sự gánh vác tự
nguyện những nghĩa vụ, trách nhiệm vượt lên trên những trách nhiệm về kinh tế
pháp lý và thỏa mãn được những mong muốn của xã hội. Kinh doanh không chỉ
chú trọng đến lợi nhuận đơn thuần mà cịn phải quan tâm thích đáng đến trách
nhiệm xã hội của các chủ thể kinh doanh.
Mặt khác trách nhiệm xã hội của các chủ thể kinh doanh còn là việc chi phối
từ khâu xây dựng kế hoạch, hình thành chiến lược kinh doanh, chiến lược phát
triển đến việc tổ chức kinh doanh và phân phối lợi nhuận, tham gia các hoạt động
xã hội tự thiện, bảo vệ môi trường sinh thái.
c) Văn hóa kinh doanh là đẩy mạnh kinh doanh quốc tế
Văn hóa kinh doanh là đẩy mạnh kinh doanh quốc

tế
Khi trao đổi thương mại buôn bán quốc tế đương nhiên sẽ tạo cơ hội tiếp xúc
giưa các nên văn hóa khác nhau của các nước. Và việc hiểu văn hóa của quốc gia
đến kinh doanh là một điều kiện quan trọng của thành công trong kinh doanh quốc
tế. Quốc gia bán hàng và dịch vụ, trên chừng mực nào đó đưa văn hóa của mình
đến nước đó và đồng thời cũng phải có sự hiểu biết nhất định về văn hóa của nước
sở tại như phong tục tập quán để trên cơ sở đó có nhũng phương diện tiếp xúc khi
giao dịch, khi đàm phán thương mai phù hợp với nền văn hóa của quốc gia đó
CHƯƠNG 2: ĐẠO ĐỨC KINH DOANH VÀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
CỦA DOANH NGHIỆP
I.

Đạo đức kinh doanh

1. Khái niệm Đạo đức kinh doanh
Nghiên cứu về đạo đức là một truyền thống lâu đời của xã hội loài người,
bắt nguồn từ những niềm tin về tơn giáo, văn hóa và tư tưởng triết học. Đạo đức là
tập hợp các nguyên tắc, quy tắc , chuẩn mực xã hội nhằm điều chỉnh, đánh giá
hành vi của con người đối với bản thân và trong mối quan hệ với người khác , với
xã hội. Trong đó các chuẩn mực đạo đức bao gồm: độ lượng,khiêm tốn , dũng cảm,
chính trực,tín , thiện,…
Nhiều nước trên thế giới từ lâu đã chú trọng vấn đề đạo đức kinh doanh. Đạo
đức kinh doanh xuất phát từ thực tiễn kinh doanh. Ở phương Tây Đạo đức kinh
doanh xuất phát từ những tín điều trong tơn giáo: sự trung thực, sự sẻ


chia,…Những năm 70s trở thành vấn đề được nghiên cứu, giảng dạy liên quan đến
hối lộ, quảng cáo lừa gạt,an toàn sản phẩm… Đạo đức kinh doanh là một loại đạo



đức nghề nghiệp, tuy nhiên, vì gắn với yếu tố kinh doanh, lợi nhuận nên đạo đức
kinh doanh có những đặc thù riêng. Các nhà nghiên cứu như Phillip V. Lewis,
Ferrels và John Fraedrich đã đưa ra nhiều quan điểm về vấn đề đạo đức kinh
doanh. Giáo sư Phillip V.Lewis, sau khi đúc rút từ 185 định nghĩa khác nhau về
đạo đức kinh doanh, đã đưa ra định nghĩa: “Đạo đức kinh doanh là tất cả những
quy tắc, tiêu chuẩn, chuẩn mực đạo đức hoặc luật lệ để cung cấp chỉ dẫn về hành vi
ứng xử chuẩn mực và sự trung thực (của một tổ chức) trong những trường hợp nhất
định”.
Có nhiều định nghĩa về đạo đức kinh doanh,tuy nhiên có thể hiểu đơn giản
và định nghĩa khái quát như sau:
Đạo đức kinh doanh là tập hợp các nguyên tắc , chuẩn mực có tác dụng điều
chỉnh, đánh giá, hướng dẫn và kiểm soát hành vi của các chủ thể kinh doanh. Theo
nghĩa rộng thì đó là tất cả những ai là chủ thể của các quan hệ và hành vi kinh
doanh : doanh nhân, khách hàng và các chủ thể khác có liên quan
Đạo đức kinh doanh là một dạng đạo đức nghề nghiệp: Đạo đức kinh doanh
có tính đặc thù của hoạt động kinh doanh – do kinh doanh là hoạt động gắn liền với
các lợi ích kinh tế, do vậy khía cạnh thể hiện trong ứng xử về đạo đức khơng hồn
tồn khơng hồn tồn giống các hoạt động khác: Tính thực dụng, sự coi trọng hiệu
quả kinh tế là nhứng đức tính tốt của giới kinh doanh nhưng nếu áp dụng sang lĩnh
vực khác như giáo dục, y tế ...hoặc sang các quan hệ xã hội khácnhư vợ chồng, cha
mẹ con cái thì đó lại là nhừng thói xấu bị xã hội phê phán. Song cần lưu ý rằng đạo
đức kinh doanh vẫn luôn phải chịu sự chi phối bởi một hệ giá trị và chuẩn mực đạo
đức xã hội chung.
2. Các nguyên tắc và chuẩn mực của Đạo đức kinh doanh
Nền đạo đức kinh doanh có những nguyên tắc,chuẩn mực và đặc trưng riêng
của nó. Khi đánh giá đạo đức kinh doanh người ta thường dựa vào các nguyên tắc
và chuẩn mực về:
a) Tính trung thực
Nó phải được thể hiện ở cả thương hiệu hàng hóa và cả uy tín đối với khách
hàng. Đương nhiên, trong nền kinh tế thị trường thì nguyên tắc này cần được áp

dụng một cách mềm dẻo và phù hợp vì tính chất cạnh tranh của nó.Tính trung thực
địi hỏi chủ thể kinh doanh không dùng các thủ đoạn gian xảo hoặc phi pháp để
kiếm lời, cạnh tranh không lành mạnh. Đối với đối tác, khách hàng và người tiêu
dùng, chủ thể kinh doanh phải giữ chữ tín trong kinh doanh, theo đó doanh


nghiệp, doanh nhân phải giữ chữ tín trong quan hệ, bảo đảm thực hiện đúng
nghĩa vụ và cam kết; không sản xuất kinh doanh hàng giả, hàng nhái, hàng kém
chất lượng, hàng độc hại cho sức khỏe con người, quảng cáo sai sự thật, vi phạm
quyền sở hữu trí tuệ, nhãn mác và xuất xứ hàng hóa. Chủ thể kinh doanh phải chấp
hành nghiêm luật pháp của Nhà nước, theo đó doanh nghiệp, doanh nhân khơng
trốn thuế, lậu thuế, sản xuất kinh doanh những mặt hàng quốc cấm
b) Tôn trọng con người
Đối với những cộng sự, những người làm trong đơn vị kinh doanh của mình
một sự biết ơn, tơn trọng phẩm giá, quyền lợi chính đáng, quan tâm đúng mức, tạo
điều kiện phát triển , tôn trọng quyền tự do và các quyền hạn hợp pháp khác
Đối với khách hàng : tơn trọng sở thích ,nhu cầu và tâm lí khách hàng
Đối với cơng ty đối thủ cạnh tranh: sịng phẳng, tơn trọng lợi ích của đối thủ,
tạo khơng khí hợp tác và cạnh tranh lành mạnh.
c) Gắn lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của khách hàng và xã hội
Lợi ích cộng đồng ở đây phải được tính đến cả về trước mắt và lâu dài. Vì
vậy, việc hoạch định chiến lược kinh doanh và mở rộng kinh doanh phải đảm bảo
lợi ích chung của cộng đồng trên cả phương diện lợi ích vật chất lẫn lợi ích tinh
thần, cả về chất lượng sản phẩm lẫn vấn đề đảm bảo mơi trường sinh thái cho cộng
đồng.
d) Bí mật và trung thành với các trách nhiệm đặc biệt
Thực hiện nguyên tắc này chính là đảm bảo sự phát triển bền vững cho
doanh nghiệp trong kinh doanh
3. Vai trò của Đạo đức kinh doanh
Thực tế cho thấy mức độ phát triển bền vững của doanh nghiệp phụ thuộc

vào đạo đức kinh doanh và sự tăng trưởng về lợi nhuận thu được gắn liền với việc
thực hành đạo đức kinh doanh.Đạo đức kinh doanh như một bộ phận cấu thành
quan trọng nhất của văn hóa kinh doanh, là yếu tố nền tảng tạo nên sự tin cậy của
đối tác, khách hàng và người tiêu dùng đối với doanh nghiệp.
a) Góp phần điều chỉnh hành vi của các chủ thể kinh doanh


Đạo đức kinh doanh là tổng hợp những quy tắc, luật lệ có tác dụng điều
chỉnh, kiểm sốt hành vi của con người mà cụ thể ở đây là các chủ thể kinh
doanh. Chính vì vậy, đạo đức kinh doanh có vai trị quan trọng giúp định
hướng con người khơng làm những việc sai trái, vi phạm pháp luật cũng như
làm trái với chuẩn mực đạo đức của con người
b) Góp phần làm tăng chất lượng hoạt động của doanh nghiệp
Một doanh nghiệp có chất lượng sẽ tạo được sự tin tưởng cho khách
hàng cũng như các đối tác làm việc. Bởi lẽ, khách hàng thường có xu hướng
lựa chọn những cơng ty có uy tín, chất lượng hơn là những công ty làm ăn
không rõ ràng cho dù chất lượng cũng như giá cả của sản phẩm, dịch vụ cơng
ty bạn có thể cũng chỉ ngang bằng so với các đối thủ khác trong cùng ngành.
Đối với các nhà đầu tư, họ cũng sẽ ưu tiên hợp tác, làm việc với các
cơng ty có đạo đức kinh doanh. Bởi lẽ, các nhà đầu tư tin rằng, đạo đức kinh
doanh quyết định trực tiếp đến hiệu quả và lợi nhuận kinh doanh của doanh
nghiệp.
c) Góp phần vào làm tăng sự cam kết và tận tâm của nhân viên với công việc
Một nhân viên ln có xu hướng gắn bó, tận tâm với cơng ty hơn khi
họ tin rằng lợi ích của họ gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp đồng thời
nhận được sự tin tưởng, quan tâm đối đãi phù hợp từ cấp trên. Những sự quan
tâm đó được thể hiện ở việc tạo môi trường làm việc năng động, an toàn; trả
thù lao hợp lý cũng như thực hiện đúng theo những điều đã ghi trong hợp
đồng lao động Khi mà môi trường đạo đức trong công ty được thực hiện cũng
sẽ thúc

đẩy đội ngũ công nhân viên làm việc hăng say, tăng năng suất lao động.
Chính vì vậy, đạo đức kinh doanh là sợi dây liên kết vững chắc nhất
giữa nhà quản lý và người lao động, thúc đẩy tinh thần làm việc và tăng năng
suất.
d) Làm cho khách hàng hài lòng
e) Tạo ra lợi nhuận bền vững cho doanh nghiệp
Một cơng ty có đạo đức kinh doanh sẽ tạo được lòng tin đối với khách
hàng nên sẽ bán được nhiều sản phẩm, dịch vụ hơn, từ đó thu về lợi nhuận
cũng sẽ tốt hơn..


Mặt khác, đối với các công ty đã niêm yết trên thị trường chứng khoán,
đạo đức kinh doanh cũng ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị cổ phiếu. Trong
trường hợp thị trường có biến động thì những cơng ty có đạo đức kinh doanh
cũng có


thể thu về lợi nhuận tốt do đạt được sự tín nhiệm từ phía khách hàng và các
nhà đầu tư.
f) Góp phần làm tăng uy tín, sự vững mạnh của thương hiệu quốc gia
Tại sao đạo đức kinh doanh lại ảnh hưởng đến sự vững mạnh của quốc
gia? Tại sao các nhà đầu tư lại có xu hướng đầu tư vào nền kinh tế của nước
này thay vì nước khác? Một trong những lý do quan trọng ảnh hưởng đến
quyết định đó chính là đạo đức kinh doanh. Một nền kinh tế có thể chế chính
trị rõ ràng, trung thực, sự phát triển về kinh tế đem lại những lợi ích về xã hội,
khơng có tham nhũng...tạo niềm tin cho các nhà đầu tư trong và ngồi nước.
Từ đó mà nền kinh tế chung của đất nước cũng ngày càng phát triển vững
mạnh.
Chúng ta vẫn thường được nghe rằng:” Gieo suy nghĩ gặt hành động,
gieo hành động gặt thói quen, gieo thói quen gặt tính cách, gieo tính cách gặt

số phận”. Và trong kinh doanh cũng vậy. Chính vì vậy, nếu là chủ doanh
nghiệp dù mới thành lập hay đang trên đà phát triển thì đừng quên rằng hãy
xây dựng cho cơng ty mình một chuẩn mực đạo đức kinh doanh phù hợp để
đưa công ty ngày càng tiến xa hơn trong nền kinh tế toàn cầu này nhé.
II.

Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp

1. Khái niệm
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, theo chuyên gia của Ngân hàng thế
giới được hiểu là “Cam kết của doanh nghiệp đóng góp cho việc phát triển kinh tế
bền vững, thông qua việc tn thủ chuẩn mực về bảo vệ mơi trường, bình đẳng về
giới, an toàn lao động, quyền lợi lao động, trả lương công bằng, đào tạo và phát
triển nhân viên, phát triển cộng đồng,… theo cách có lợi cho cả doanh nghiệp cũng
như phát triển chung của xã hội”.
Các doanh nghiệp có thể thực hiện trách nhiệm xã hội của mình bằng cách
đạt một chứng chỉ quốc tế hoặc áp dụng những bộ quy tắc ứng xử. Trách nhiệm xã
hội là nghĩa vụ mà một doanh nghiệp phải thực hiện đối với xã hội. Có trách nhiệm
với xã hội là tăng đến mức tối đa các tác dụng tích cực và giảm tới tối thiểu các
hậu quả tiêu cực đối với xã hội.
2. Các nghĩa vụ của trách nhiệm xã hội


Nhiều lãnh đạo của doanh nghiệp cho rằng, trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp là tham gia vào các chương trình trợ giúp các đối tượng xã hội như hỗ trợ
người tàn tật, trẻ em mồ côi, xây dựng nhà tình nghĩa, ủng hộ đồng bào lũ lụt và


thiên tai... Điều đó là đúng nhưng hồn tồn chưa đủ, mặc dù các hoạt động xã hội
là một phần quan trọng trong trách nhiệm của một công ty. Quan trọng hơn, một

doanh nghiệp phải dự đoán được và đo lường được những tác động về xã hội và
môi trường hoạt động của doanh nghiệp và phát triển những chính sách làm giảm
bớt những tác động tiêu cực.
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp còn là cam kết của doanh nghiệp đóng
góp vào sự phát triển kinh tế bền vững, hợp tác cùng người lao động, gia đình họ,
cộng đồng và xã hội nói chung để cải thiện chất lượng cuộc sống cho họ sao cho
vừa tốt cho doanh nghiệp vừa ích lợi cho phát triển. Nếu doanh nghiệp sản xuất xe
hơi, phải tính tốn được ngay cả năng lượng mà cơ sở tiêu thụ và tìm cách cải thiện
nó. Và là doanh nghiệp sản xuất giấy, phải xem chất thải ra bao nhiêu và tìm cách
xử lý nó...
Vì vậy ngày nay một doanh nghiệp có trách nhiệm xã hội liên quan đến mọi
khía cạnh vận hành của một doanh nghiệp. Trách nhiệm xã hội bao gồm 4 nghĩa vụ
về: kinh tế, pháp lý, đạo đức và nhân văn
a) Nghĩa vụ Kinh tế
Nghĩa vụ kinh tế trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là phải sản
xuất hàng hóa và dịch vụ mà xã hội cần và muốn với một mức giá có thể duy trì
doanh nghiệp ấy và làm thỏa mãn nghĩa vụ của doanh nghiệp với các nhà đầu tư; là
tìm kiếm nguồn cung ứng lao động, phát hiện những nguồn tài nguyên mới, thúc
đẩy tiến bộ công nghệ, phát triển sản phẩm; là phân phối các nguồn sản xuất như
hàng hoá và dịch vụ như thế nào trong hệ thống xã hội
Trong khi thực hiện các cơng việc này, các doanh nghiệp thực sự góp phần
vào tăng thêm phúc lợi cho xã hội, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
Đối với người lao động, khía cạnh kinh tế của doanh nghiệp là tạo công ăn
việc làm với mức thù lao xứng đáng cơ hội việc làm như nhau, cơ hội phát triển
nghề và chuyên môn, hưởng thù lao tương xứng, hưởng môi trường lao động an
toàn, vệ sinh và đảm bảo quyền riêng tư, cá nhân ở nơi làm việc.
Đối với người tiêu dùng, trách nhiệm kinh tế của doanh nghiệp là cung cấp
hàng hoá và dịch vụ, trách nhiệm kinh tế của doanh nghiệp còn liên quan đến vấn
đề về chất lượng, an tồn sản phẩm, định giá, thơng tin về sản phẩm (quảng cáo),

phân phối, bán hàng và cạnh tranh.
Nghĩa vụ kinh tế trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là cơ sở
cho các hoạt động của doanh nghiệp. Phần lớn các nghĩa vụ kinh tế trong kinh
doanh đều được thể chế hoá thành các nghĩa vụ pháp lý


b) Nghĩa vụ Pháp lý


Nghĩa vụ pháp lý trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là doanh
nghiệp phải thực hiện đầy đủ những quy định về pháp lý chính thức đối với các
bên hữu quan. Những điều luật như thế này sẽ điều tiết được cạnh tranh, bảo vệ
khách hàng, bảo vệ mơi trường, thúc đẩy sự cơng bằng và an tồn và cung cấp
những sáng kiến chống lại những hành vi sai trái. Các nghĩa vụ pháp lý được thể
hiện trong luật dân sự và hình sự. Về cơ bản, nghĩa vụ pháp lý bao gồm:
(1) Điều tiết cạnh tranh
(2) Bảo vệ người tiêu dùng
(3) Bảo vệ mơi trường
(4) An tồn và bình đẳng
(5) Khuyến khích phát hiện và ngăn chặn hành vi sai trái.
Thông qua trách nhiệm pháp lý, xã hội buộc các thành viên phải thực thi các
hành vi được chấp nhận. Các tổ chức không thể tồn tại lâu dài nếu họ không thực
hiện trách nhiệm pháp lý của mình
c) Nghĩa vụ Đạo đức
Nghĩa vụ đạo đức trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là những
hành vi và hoạt động mà xã hội mong đợi ở doanh nghiệp nhưng không được quy
định trong hệ thống luật pháp, khơng được thể chế hóa thành luật.
Nghĩa vụ này liên quan tới những gì các cơng ty quyết định là đúng, công
bằng vượt qua cả những yêu cầu pháp lý khắc nghiệt, nó chỉ những hành vi và hoạt
động mà các thành viên của tổ chức, cộng đồng và xã hội mong đợi từ phía các

doanh nghiệp dù cho chúng không được viết thành luật.
Nghĩa vụ đạo đức của một doanh nghiệp thường được thể hiện thông qua
những nguyên tắc, giá trị đạo đức được tơn trọng trình bày trong bản sứ mệnh và
chiến lược của công ty. Thông qua các công bố này, nguyên tắc và giá trị đạo đức
trở thành kim chỉ nam cho sự phối hợp hành động của mỗi thành viên trong công ty
và với các bên hữu quan.
d) Nghĩa vụ Nhân văn
Khía cạnh nhân văn trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là
những hành vi và hoạt động thể hiện mong muốn đóng góp cho cộng đồng và xã
hội.
Những đóng góp có thể trên phương diện:
(1) Nâng cao chất lượng cuộc sống
(2) San sẻ bớt gánh nặng cho chính phủ
(3) Nâng cao năng lực lãnh đạo cho nhân viên


(4) Phát triển nhân cách đạo đức của người lao động

III.

Mối quan hệ giữa đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội

Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là vấn đề tất yếu đi liền với kinh
doanh, bởi nó mang lại cho doanh nghiệp những lợi ích đáng kể: khẳng định
thương hiệu doanh nghiệp trong lòng khách hang và tăng lợi nhuận doanh nghiệp.
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đóng vai trị người kiến tạo trung thành nơi
khách hàng bằng những giá trị đạo đức rất “phong cách”, và nó sẽ đánh bóng tên
tuổi của doanh nghiệp, khẳng định thương hiệu và gây được thiện cảm trong lòng
dân chúng. Đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội trở thành nền tảng cho việc
xây dựng thương hiệu thật sự mạnh

Đạo đức kinh doanh bao gồm những quy định và các tiêu chuẩn chỉ đạo
hành vi trong giới kinh doanh, chỉ liên quan đến chủ doanh nghiệp, cá nhân và đối
thủ cạnh tranh. Trách nhiệm xã hôi là nghĩa vụ phải thực hiện đối với xã hội nhằm
đạt được nhiều nhất những tác động tích cực và giảm thiểu những tác động tiêu cực
đến cộng đồng như các vấn đề về môi trường, an sinh xã hội…
Đạo đức kinh doanh bao gồm các quy định rõ rang về các phẩm chất đạo
đức của tổ chức kinh doanh mà chính những sản phẩm này sẽ tham gia vào quá
trình ra quyết định như: đối với khách hàng phải cung cấp sản phẩm tốt, đối với đối
thủ cạnh tranh phải tôn trọng lẫn nhau. Trách nhiệm xã hội là cam kết với xã hội
như: trả lương công bằng cho nhân viên, không gây hại cho môi trường…
Đạo đức kinh doanh liên quan đến các nguyên tắc và quy định chỉ đạo
những quyết định của cá nhân và tổ chức. Trách nhiệm xã hội quan tâm đến hậu
quả của những quyết định đó.
Đạo đức kinh doanh thể hiện những điều mong muốn, kỳ vọng xuất phát từ
bên trong thì trách nhiệm xã hội thể hiện những điều mong muốn, kỳ vọng từ bên
ngoài.
Đạo đức kinh doanh là sức mạnh trong trách nhiệm xã hội. Chỉ khi doanh
nghiệp có những mối quan tâm về đạo đức trong cơ sở và các chiến lược kinh
doanh của mình thì trách nhiệm xã hội mới như một quan niệm có mặt trong q
trình ra quyết định hằng ngày.


Xây dựng đạo đức kinh doanh là cơ sở cho việc thực hiện trách nhiệm xã
hội. Xây dựng tốt đạo đức kinh doanh chắc chắn trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp sẽ được thực hiện một cách đầy đủ và hoàn thiện hơn.
Trách nhiệm xã hội là những hành động pháp lý làm tác động đến đạo đức
kinh doanh. Mặt khác những hành động pháp lý được sử dụng để dàn xếp các vụ
tranh cãi về đạo đức kinh doanh. Với tư cách là một nhân tố không thể tách rời của
hệ thống kinh tế - xã hội, doanh nghiệp ln phải tìm cách hài hịa lợi ích giữa các
bên liên đới và đòi hỏi, mong muốn của xã hội.

Tuy khác nhau nhưng đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội có mối
quan hệ mật thiết với nhau. Đạo đức kinh doanh là sức mạnh trong trách nhiệm xã
hội vì tính liêm chính và sự tn thủ đạo đức của các tổ chức phải vượt xa cả sự
tuân thủ các luật lệ và quy định. Có nhiều bằng chứng cho thấy trách nhiệm xã hội
bao gồm đạo đức kinh doanh liên quan tới việc tăng lợi nhuận, đạo đức của doanh
nghiệp cũng được coi như lý do quan trọng giải thích tại sao khách hàng khơng
mua sản phẩm của doanh nghiệp đó. Một nghiên cứu nhận thấy rằng trách nhiệm
xã hội góp phần vào sự tận tụy của nhân viên và sự trung thành của khách hangnhững mối quan tâm chủ yếu của bất cứ doanh nghiệp nào để có thể tăng lợi
nhuận. Chỉ khi các doanh nghiệp có những mối quan tâm về đạo đức kinh doanh
của mình thì trách nhiệm xã hội mới như một quan niệm, mới có thể có mặt trong
q trình đưa ra quyết định được.
Chính vì vậy, khi vận dụng đạo đức kinh doanh cần có những quy tắc riêng,
phương pháp riêng và đạo đức kinh doanh ở phạm vi và mức độ lớn hơn trách
nhiệm xã hội.


THỰC TRẠNG VỀ ĐẠO ĐỨC KINH DOANH VÀ TRÁCH NHIỆM XÃ
HỘI.
I.

Ở Việt Nam

1. Thực trạng
Việt Nam mới chỉ bước vào xây dựng kinh tế thị trường từ khi bắt đầu công
cuộc Đổi mới với Đại hội Đảng lần thứ VI năm 1986, lại xuất phát từ một nền kinh
tế tập trung quan liêu bao cấp. Văn hóa kinh doanh, trong đó quan trọng nhất là
đạo đức kinh doanh, đến nay dư luận chung trong xã hội vẫn cho là còn “bỏ ngỏ”.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh đã xảy ra hàng vạn vụ vi phạm luật pháp và
đạo đức kinh doanh với rất nhiều hiện tượng tiêu cực . Ở Việt Nam, trách nhiệm xã
hội của doanh nghiệp đang trở thành một nội dung được quan tâm. Khái niệm trách

nhiệm xã hội của doanh nghiệp còn tương đối mới mẻ ở Việt Nam, vì vậy việc
thực hiện cho đến nay vẫn còn hạn chế. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp được
hiểu là sự cam kết của doanh nghiệp đóng góp cho việc phát triển kinh tế bền vững
thơng qua những việc làm nâng cao chất lượng đời sống của người lao động và các
thành viên trong gia đình họ, theo cách đó có lợi cho doanh nghiệp, cũng như sự
phát triển chung của xã hội. Do chưa thấy được vai trị quan trọng cũng như lợi ích
từ việc thực hiện trách nhiệm xã hội đem lại, nên nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã
khơng làm trịn trách nhiệm của mình với xã hội, như xâm phạm quyền và lợi ích
hợp pháp của người lao động, người tiêu dùng, gây ô nhiễm môi trường, … như
trong vấn đề lạm phát: Khi lạm phát tăng cao làm chi phí đầu vào tăng mạnh, các
doanh nghiệp thường có xu hướng tăng giá các mặt hàng để bảo toàn lợi nhuận.
Việc này lại khiến cho lạm phát trở nên trầm trọng hơn và càng khiến doanh
nghiệp gặp nhiều khó khăn tronag kinh doanh. Trong vấn đề gây ô nhiễm môi
trường: Để doanh nghiệp có thể cạnh tranh trong nền kinh tế tồn cầu, các doanh
nghiệp phải đảm bảo hoạt động của mình khơng gây ra những tác hại đối với môi
trường sinh thái, tức là phải thể hiện sự thân thiện với môi trường trong quá trình
sản xuất của mình. Đây là một tiêu chí rất quan trọng đối với người tiêu dùng, việc
các doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường đang trở nên nhức nhối và gây bất bình
trong xã hội, như vụ phát hiện Công ty Vedan Việt Nam xả nước thải chưa qua xử
lý ra sông Thị Vải, cùng các hành vi gây ơ nhiễm mơi trường có hệ thống của
nhiều công ty khác. Như vậy, đối với trường hợp Vedan, việc kinh doanh của họ là
khơng có đạo đức và hành xử vô trách nhiệm với môi trường, người lao động và
ngay cả với xã hội đang nuôi dưỡng cơng ty. Từ đó các doanh nghiệp Việt Nam


phải nhận thức sâu sắc hơn về lợi ích thực hiện Trách nhiệm xã hội mang lại cho
các doanh nghiệp trong bối cảnh đất nước ta hiện nay.
2. Giải pháp nâng cao kinh doanh ở việt nam
Xuất phát từ thực trạng, nguyên nhân dẫn đến tình trạng yếu kém trong thực
thi đạo đức kinh doanh ở Việt Nam, cần đẩy mạnh thực hiện các giải pháp sau:








II.

Hoàn thiện khung luật pháp nhằm tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho đạo đức
kinh doanh
Nâng cao nhận thức của cộng đồng doanh nghiệp, doanh nhân đối với các
vấn đề đạo đức kinh doanh
Đẩy mạnh các biện pháp khuyến khích doanh nghiệp, doanh nhân nâng cao
đạo đức kinh doanh
Nâng cao vai trò của các cơ quan bộ, ban, ngành, địa phương, tổ chức xã hội,
các hội và hiệp hội có trách nhiệm trong việc quản lý, thực thi đạo đức kinh
doanh như: Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hiệp hội Phát triển Văn
hóa Doanh nghiệp Việt Nam, Hội Bảo vệ quyền người tiêu dùng…)
Tăng cường công tác tuyên truyền, biểu dương các doanh nghiệp, doanh
nhân thực thi tốt đạo đức kinh doanh đồng thời phát hiện và đưa ra công luận
những cá nhân và hành vi vi phạm đạo đức kinh doanh.
Của doanh nghiệp TH True Milk

1. Giới thiệu về doanh nghiệp
Công ty TH True Milk có tên đầy đủ là Cơng ty cổ phần Thực phẩm Sữa
TH, thuộc tập đoàn TH. Doanh nghiệp được thành lập dưới sự tư vấn tài chính của
Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á. Gia nhập thị trường Việt Nam từ năm
2010, công ty luôn hướng đến mục tiêu cho ra đời những sản phẩm “sữa tươi sạch”
đúng nghĩa nhất.



Nhà máy sản xuất của TH True Milk (ảnh: internet)
Dù mới ra đời được 10 năm, nhưng TH True Milk gặt hái được rất nhiều
thành tựu đáng tự hào. Năm 2013, công ty khánh thành nhà máy sản xuất sữa tươi
sạch với cơng suất đạt 500.000 tấn/năm. Đàn bị sữa được nuôi theo tiêu chuẩn
công nghệ cao, với hơn 45.000 con bò được chọn lọc kỹ lưỡng từ New Zealand,
Australia, Canada,…
TH True Milk vinh dự nhận danh hiệu Hàng Việt Nam chất lượng cao
trong 3 năm liên tiếp. Không những vậy, cơng ty cịn trở thành “Nhà cung cấp đáng
tin cậy tại Việt Nam và thương hiệu uy tín” năm 2011. Sản phẩm mang thương
hiệu TH True Milk lọt vào danh sách “top 100 sản phẩm tin và dùng”.
a) Lịch sử hình thành và sự phát triển của Cơng ty TH True Milk
TH True Milk bắt đầu được gây dựng vào năm 2008. Ý nghĩa của cái tên TH
được doanh nghiệp giải thích là True Happy (sang tiếng Việt: Hạnh phúc đích
thực).


Tuy nhiên, cũng có người lý giải rằng đó là từ viết tắt của tên bà Thái Hương –
người sáng lập công ty.
Dự án sữa tươi TH True Milk được khởi động năm 2009 với việc nhập khẩu
công nghệ chăn ni bị sữa của Israel và hàng ngàn con bị từ New Zealand. Từ
thời điểm đó, doanh nghiệp đó bắt đầu phát triển nhanh chóng. Hiện nay, doanh
nghiệp trở thành đơn vị đi đầu trong việc sản xuất sữa tươi “sạch”, với đàn bò lên
đến 45.000 con được nhập khẩu và chăm sóc theo chế độ đặc biệt.
Tháng 12/2010, sản phẩm sữa TH True Milk chính thức được giới thiệu ra
thị trường. Đến năm 2013, công ty này đã đạt được doanh thu lũy kế xấp xỉ 6.000
tỷ đồng. Riêng doanh thu của năm 2013 đạt 3.000 tỷ đồng.

Trang trại bị của Cơng ty TH True Milk (ảnh: internet)


Cũng trong năm 2010, bà Thái Hương đã tuyên bố: “Đến năm 2015, nhà
máy TH True Milk sẽ đạt doanh số 3.700 tỷ đồng và khi đó TH True Milk sẽ chiếm
50% thị phần sữa tươi”. Đây được xem là tuyên bố khá “ngạo mạn” của nhà lãnh
đạo TH True Milk, bởi thị phần sữa tại Việt Nam đang bị Vinamilk chiếm lĩnh.
Tuy nhiên,


với sự phát triển “thần tốc” của mình, TH True Milk cũng rất có tiềm năng làm
được những điều bà Thái Hương tuyên bố.
Từ thành công của Dự án sữa TH True Milk, công ty liên tục đầu tư thêm
nhiều dự án khác. Một số dự án đầu tư của công ty bao gồm: trồng dược liệu chế
biến thức uống cao cấp (TH herbals) bán tại Mỹ; tạo ra thương hiệu rau củ quả
sạch FVF; thành lập trường quốc tế TH School.
Ngày 31/1/2018, Công ty TH True Milk đã khánh thành trang trại bò sữa cao
sản đầu tiên tại Moscow, Nga. Đây là dự án nằm trong khuôn khổ Tổ hợp chăn
ni bị sữa, chế biến sữa cơng nghệ cao và một số dự án về thực phẩm với tổng số
vốn đầu tư lên đến 2,7 tỷ USD của công ty tại Liên Bang Nga.
Dự án này là bước khởi đầu cho quá trình đưa thương hiệu TH True Milk ra
thị trường quốc tế của công ty. Bước đi này tương đối “mạo hiểm” nhưng nếu
thành công, công ty sẽ thu về nguồn lợi nhuận “khổng lồ” từ nước ngoài.
b) Triết lý kinh doanh của TH True Milk
Đặt lợi ích riêng của tập đồn nằm trong lợi ích của cộng đồng: khơng bằng
mọi cách tối ưu hóa lợi nhuận, mà hợp lý hóa lợi ích ln hướng tới cộng đồng, vì
lợi ích của người tiêu dùng.
c) Tầm nhìn và sứ mệnh
 Tầm nhìn của tập đồn: “Tập đồn TH mong muốn trở thành nhà sản xuất
hàng đầu Việt Nam trong ngành hàng thực phẩm sạch có nguồn gốc từ thiên
nhiên. Với sự đầu tư nghiêm túc và dài hạn kết hợp với công nghệ hiện đại
nhất thế giới, chúng tôi quyết tâm trở thành thương hiệu thựcphẩm đẳng cấp

thế giới được mọi nhà tin dùng, mọi người yêu thích và quốc gia tự hào”
Thơng qua những gì tun bố trong tầm nhìn của mình, có thể thấy được tập
đồn TH đặt mục tiêu trở thành nhà sản xuất thực phẩm hàng đầu (chiếm vị
trí số 1) ở thị trường Việt Nam về các sản phẩm sản có nguồn gốc thiên
nhiên. Điều này cho thấy ngành nghề hoạt động của doanh nghiệp sẽ là


ngành sản xuất thực phẩm sạch và hiện tại là sữa tươi và các sản phẩm từ
sữa. Với một dự định trong trung và dài hạn là sẽ chiếm lĩnh thị trường thực
phẩm sạch tại Việt Nam và xây dựng thành công thương hiệu thực phẩm
được biết đến không chỉ trong nước mà trên toàn cầu Đồng thời TH cũng
đưa ra các yếu tố chủ chốt mà công ty sử dụng để tạo ra giá trị của cơng ty:
đó là sự đầu tư tập trung dài hạn cho sản xuất về cơ sở hạ tầng, công nghệ và
ứng dụng các công nghệ hiện đại vào trong sản xuất
 Sứ mệnh của tập đoàn: “Với tinh thần gần gũi với thiên nhiên, tập đồn TH
ln nỗ lực hết mình để ni dưỡngthể chất và tâm hồn Việt bằng cách cung
cấp những sản phẩm thực phẩm có nguồn gốctừ thiên nhiên – sạch, an tồn,
tươi ngon và bổ dưỡng”.
Thơng qua những gì được tun bố trong sứ mệnh của mình, tập đồn TH đã
xác định nhóm khách hàng mà TH nhắm đến là người tiêu dùng Việt Nam,
những người có nhu cầu về thực phẩm khơng chỉ sạch tươi ngon mà cịn bổ
dưỡng bằng cách tận dụng hết những nguồn lực mà doanh nghiệp có thể để
phục vụ
d) Giá trị cốt lõi
-

Vì hạnh phúc đích thực
Vì sức khỏe cộng đồng
Hồn tồn từ thiên nhiên
Thân thiện với môi trường. Tư duy vượt trội

Hài hịa lợi ích
Nguồn: />
2. Đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội của TH True Milk
a) Đạo đức kinh doanh
 Tính trung thực
Ra đời đúng vào thời điểm thị trường đang có hàng tram nhãn sữa khác nhau,
lại đang khủng hoảng bởi chuyện sữa bẩn, nhiễm melamine,.. tuyên bố về sữa
‘’sạch’’ của TH True Milk không khỏi khiến người tiêu dùng nghi ngờ. Nhưng với


×