Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Tiểu luận đạo đức kinh doanh của công ty vinamilk việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (618.93 KB, 28 trang )

tiểu luận kinh doanh quốc tế
Economics
Hanoi University of Science
27 pag.

Document shared on www.docsity.com
Downloaded by: phuong-le-14 ()


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH
QUỐC TẾ

THẢO LUẬN
HỌC PHẦN: KINH DOANH QUỐC TẾ
Đề tài:

ĐẠO ĐỨC KINH DOANH CỦA
CƠNG TY SỮA VINAMIK VIỆT NAM
Lớp học phần: 2125ITOM1311
Nhóm: 13
Giảng viên giảng dạy: Mai Thanh Huyền

Hà Nội, ngày…. tháng… năm 2021
1

Document shared on www.docsity.com
Downloaded by: phuong-le-14 ()


Danh sách nhóm 13


ST
T


viên

Họ và tên

sinh

Lớp HC

1

Trịnh Thị Thảo

20D260048

K56EK1

2

Tống Thị Thu

20D260049

K56EK1

3


Phạm Thị Thu

20D260108

K56EK2

4

Vũ Anh Thư

20D260111

K56EK2

5

Phùng Thị Thương Thương

20D260052

K56EK1

6

Nguyễn Thị Phương Thúy

20D260051

K56EK1


7

Hoàng Thị Thùy

20D260109

K56EK2

8

Nguyễn Thị Thanh Thùy

20D260050

K56EK1

MỤC LỤC
2

Document shared on www.docsity.com
Downloaded by: phuong-le-14 ()


LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................5
NỘI DUNG............................................................................................................7
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ ĐẠO ĐỨC KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP..................................................................................................7
I. Tổng quan về đạo đức kinh doanh của doanh nghiệp:................................7
1. Khái niệm đạo đức kinh doanh..............................................................7
2. Những nguyên tắc và chuẩn mực đánh giá đạo đức kinh doanh............7

Hoạt động kinh doanh luôn gắn liền với lợi ích kinh tế, nền đạo đức kinh
doanh cũng có những đặc trưng riêng của nó. Chẳng hạn, tính thực dụng, coi
trọng hiệu quả kinh tế luôn là yêu cầu hàng đầu đặt ra đối với giới kinh doanh,
thì đối với người khác đôi khi là những biểu hiện không tốt. Khi đánh giá đạo
đức kinh doanh, người ta thường dựa và các nguyên tắc và chuẩn mực về.......7
3.Sự cần thiết của đạo đức kinh doanh:.....................................................8
4.Vai trò của đạo đức kinh doanh đối với doanh nghiệp kinh doanh quốc
tế:....................................................................................................................8
II. Vấn đề về đạo đức kinh doanh trong các doanh nghiệp kinh doanh quốc
tế hiện nay..........................................................................................................9
1. Những thành công khi thực hiện tốt vấn đề đạo đức trong kinh doanh. 9
2. Một số hạn chế.....................................................................................10
3. Nguyên nhân........................................................................................10
CHƯƠNG 2: THỰC TẾ DOANH NGHIỆP...................................................11
I. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của cơng ty sữa Vinamilk.
..........................................................................................................................11
II.Vinamilk và q trình đưa sữa Việt đến với thị trường thế giới:.............14
3

Document shared on www.docsity.com
Downloaded by: phuong-le-14 ()


III. Đạo đức kinh doanh của công ty Vinamilk:...........................................15
1.Đối với người tiêu dùng........................................................................15
Người tiêu dùng là yếu tố quyết định thành bại của doanh nghiệp. Vì vậy,
Vinamilk đặc biệt quan tâm tới đối tượng này. Công ty cung cấp hàng hóa,
dịch vụ phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng trong xã hội. Sản phẩm cung cấp
đảm bảo các yêu cầu về chất lượng, an toàn sản phẩm, định giá, thông tin về
sản phẩm, phân phối và bán hàng, cạnh tranh. Người tiêu dùng có quyền tự do

lựa chọn hàng hóa và dịch vụ phù hợp với nhu cầu của mình với mức giá cả
hợp lý................................................................................................................15
2.Chất lượng sản phẩm ln đặt lên hàng đầu:........................................15
3. Yếu tố con người:.................................................................................18
4..Minh bạch trong ghi nhãn hàng hóa, trung thực và có trách nhiệm
trong marketing:...........................................................................................21
5. Cổ đông và nhà đầu tư..........................................................................21
IV. Những thành tựu mà cơng ty đạt được:..................................................22
Hơn 43 năm hình thành và phát triển, với bản lĩnh mạnh dạn đổi mới cơ chế,
đón đầu áp dụng cơng nghệ mới, bản lĩnh đột phá, phát huy tính sáng tạo và năng
động của tập thể, Vinamilk đã vươn cao, trở thành điểm sáng kinh tế trong thời
Việt Nam hội nhập WTO. Vinamilk đã trở thành một trong những Doanh nghiệp
hàng đầu của Việt Nam trên tất cả các mặt, đóng góp lớn vào sự phát triển của
đất nước và con người Việt Nam. Với những thành tích nổi bật đó, Cơng ty đã
vinh dự nhận được các Danh hiệu cao quý..........................................................22
V.Bài học kinh nghiệm từ Vinamilk............................................................24
KẾT LUẬN..........................................................................................................25
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................26
4

Document shared on www.docsity.com
Downloaded by: phuong-le-14 ()


LỜI MỞ ĐẦU.
Chúng ta đang sống trong thời kỳ toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng, trong đó
các nền kinh tế, doanh nghiệp trên thế giới đang đờng thời vừa hợp tác vừa cạnh tranh
gay gắt. Đặc biệt, doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước những cơ hội cũng như

5


Document shared on www.docsity.com
Downloaded by: phuong-le-14 ()


những thách thức to lớn, đòi hỏi phải nâng cao năng lực cạnh tranh không chỉ bằng nguồn
vốn, chiến lược kinh doanh, công nghệ, năng suất, chất lượng, hiệu quả, mẫu mã sản
phẩm mà cịn bằng uy tín, thương hiệu và văn hóa kinh doanh. Quan niệm chung trên thế
giới hiện nay đều khẳng định rằng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong mơi trường
tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế chính là cạnh tranh về văn hóa, trong đó đạo đức kinh
doanh là một yếu tố có ý nghĩa quyết định.
Đạo đức kinh doanh là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu và cũng là vấn đề
gây nhiều hiểu nhằm nhất trong xã hội kinh doanh hiện nay. Trong vòng hơn 20 năm vừa
qua, đạo đức kinh doanh đã trở thành một vấn đề thu hút được nhiều quan tâm. Ngày nay,
các doanh nghiệp phải đối mặt với sức ép của người tiêu dùng về các hành vi đạo đức, các
quy định pháp luật cũng được thiết kế khuyến khích các hành vi tốt của doanh nghiệp - từ
hoạt động marketing đến bảo vệ môi trường. Hoạt động kinh doanh tác động đến tất cả
các lĩnh vực của cuộc sống xã hội, nên nhà kinh doanh cũng cần phải có đạo đức nghề
nghiệp và khơng thể hoạt động ngồi vịng pháp luật mà chỉ có thể kinh doanh những gì
pháp luật xã hội khơng cấm. Phẩm chất đạo đức kinh doanh của nhà doanh nghiệp là một
trong những yếu tố cơ bản tạo nên uy tín của nhà kinh doanh, đảm bảo cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp đạt được những thành công trên thương trường, tồn tại và phát
triển bền vững. Việc xây dựng đạo đức kinh doanh, trước hết, là trách nhiệm của chính
các doanh nghiệp; đờng thời, đó cũng là trách nhiệm của nhà nước, của cộng đờng và tồn
xã hội. Xây dựng đạo đức kinh doanh là nhiệm vụ cần được quan tâm, coi trọng nhằm
hình thành động lực thúc đẩy việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
Vậy các doanh nghiệp phải xây dựng đạo đức kinh doanh như thế nào? Có phải doanh
nghiệp chỉ cần làm những gì mà pháp luật xã hội khơng cấm khơng? Và các doanh nghiệp
ở Việt Nam đang xây dựng đạo đức kinh doanh cho doanh nghiệp mình ra sao?... Để trả
lời những câu hỏi đó nhóm em đã chọn đề tài “Đạo đức kinh doanh ở các doanh nghiệp

hiện nay”.

6

Document shared on www.docsity.com
Downloaded by: phuong-le-14 ()


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ ĐẠO ĐỨC KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP.
I. Tổng quan về đạo đức kinh doanh của doanh nghiệp:
1. Khái niệm đạo đức kinh doanh.
Đạo đức kinh doanh là một tập hợp các nguyên tắc, chuẩn mực có tác dụng điều chỉnh,
đánh giá, hướng dẫn và kiểm soát hành vi của các chủ thể kinh doanh. Đạo đức kinh
doanh chính là phạm trù đạo đức được vận dụng vào hoạt động kinh doanh. Đạo đức
không phải mơ hờ, nó thực sự gắn liền với lợi ích kinh doanh.
2. Những nguyên tắc và chuẩn mực đánh giá đạo đức kinh doanh.
Hoạt động kinh doanh luôn gắn liền với lợi ích kinh tế, nền đạo đức kinh doanh cũng
có những đặc trưng riêng của nó. Chẳng hạn, tính thực dụng, coi trọng hiệu quả kinh tế
luôn là yêu cầu hàng đầu đặt ra đối với giới kinh doanh, thì đối với người khác đôi khi là
những biểu hiện không tốt. Khi đánh giá đạo đức kinh doanh, người ta thường dựa và các
nguyên tắc và chuẩn mực về
- Tính trung thực
Không dùng các thủ đoạn gian dối, xảo trá để kiếm lời. Giữ lời hứa, giữ chữ tín trong
kinh doanh, nhất quán trong nói và làm, trung thực trong chấp hành luật pháp của Nhà
nước. Không làm ăn phi pháp như trốn thuế, lậu thuế, không sản xuất và buôn bán những
mặt hàng quốc cấm, thực hiện những dịch vụ có hại cho thuần phong mĩ tục. Trung thực
trong giao tiếp với bạn hàng (giao dịch, đàm phán, kí kết), và người tiêu dùng. Không làm
hàng giả, khuyến mại giả, quảng cáo sai sự thật, sử dụng trái phép những nhãn hiệu nổi

tiếng, vi phạm bản quyền, phá giá theo lối ăn cướp. Trung thực ngay với bản thân, không
hối lộ, tham ô...
- Tôn trọng con người
+ Đối với những người cộng sự và dưới quyền, tôn trọng phẩm giá, quyền lợi chính
đáng, tơn trọng hạnh phúc, tơn trọng tiềm năng phát triển của nhân viên, quan tâm đúng
mức, tôn trọng quyền tự do và các quyền hạn hợp pháp khác.
+ Đối với khách hàng: tôn trọng nhu cầu, sở thích và tâm lí khách hàng

7

Document shared on www.docsity.com
Downloaded by: phuong-le-14 ()


+ Đối với đối thủ cạnh tranh, tôn trọng lợi ích của đối thủ
- Gắn lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của khách hàng và xã hội, coi trọng hiệu quả
gắn với trách nhiệm xã hội.
- Bí mật và trung thành với các trách nhiệm đặc biệt.
3.Sự cần thiết của đạo đức kinh doanh:
 Các doanh nhân càng ý thức rõ ràng về phạm trù đạo đức cơ bản, phổ biến trong
truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta từ xưa như: sự phân biệt thiện và ác, lương tâm, nghĩa
vụ, nhân đạo.
Các doanh nhân còn cần tiếp thu đạo đức phát sinh trong xã hội mới nước ta, các chuẩn
mực đạo đức mới đề áp dụng vào kinh doanh như: tính trung thực, tính tập thể…
Các chuẩn mực đạo đức kinh doanh là cơ sở tình cảm và trí tuệ cụ thể định hướng
trong các hoạch định tổ chức kinh doanh để đảm bảo được sự phát triển kinh tế xã hội cho
doanh nghiệp.
4.Vai trò của đạo đức kinh doanh đối với doanh nghiệp kinh doanh quốc tế:
Đạo đức kinh doanh góp phần điều chỉnh hành vi của chủ thể kinh doanh theo hướng
tích cực

Đạo đức kinh doanh góp phần nâng cao chất lượng doanh nghiệp. Bởi khi thực hiện tốt
đạo đức kinh doanh sẽ nâng cao sản phẩm, năng lực làm việc, và sự tin tưởng của người
tiêu dùng.
Đạo đức kinh doanh góp phần đảm bảo sự cam kết và khuyến khích sự tận tâm của
nhân viên. Môi trường làm việc đảm bảo, đãi ngộ xứng đáng và tạo điều kiện nâng cao
năng lực nhân viên sẽ giúp cho doanh nghiệp lấy được sự tận tâm và gắn bó lâu dài vưới
doanh nghiệp.
Đạo đưc kinh doanh góp phần làm hài lòng khách hàng và nâng cao lợi nhuận cho
doanh nghiệp.

8

Document shared on www.docsity.com
Downloaded by: phuong-le-14 ()


II. Vấn đề về đạo đức kinh doanh trong các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế hiện
nay.
1. Những thành công khi thực hiện tốt vấn đề đạo đức trong kinh doanh.
Thực tế cho thấy mức độ phát triển bền vững của doanh nghiệp phụ thuộc vào đạo đức
kinh doanh và sự tăng trưởng về lợi nhuận thu được gắn liền với việc thực hành đạo đức
kinh doanh.
Đạo đức kinh doanh như một bộ phận cấu thành quan trọng nhất của văn hóa kinh
doanh, là yếu tố nền tảng tạo nên sự tin cậy của đối tác, khách hàng và người tiêu dùng
đối với doanh nghiệp. Đạo đức kinh doanh chính là cơ sở để xây dựng lòng tin, sự gắn kết
và trung thành của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, bảo đảm từ lãnh
đạo đến toàn thể cán bộ cơng nhân viên trong doanh nghiệp có những ứng xử đúng chuẩn
mực đạo đức, qua đó khơng ngừng nâng cao hình ảnh, uy tín và thương hiệu của doanh
nghiệp. Sự tồn vong, phát triển cũng như lợi nhuận của doanh nghiệp chính là do người
tiêu dùng quyết định, do đó doanh nghiệp muốn đạt được tỷ suất lợi nhuận cao và thành

cơng bền vững thì phải xây dựng được nền tảng đạo đức kinh doanh cho doanh nghiệp
mình.
Việc xây dựng và thực thi đạo đức kinh doanh là nhân tố đem lại lợi ích to lớn cho
doanh nghiệp. Theo cơng trình nghiên cứu của hai giáo sư thuộc Trường Đào tạo quản lý
kinh doanh Harvard (Hoa Kỳ) là John Kotter và James Heskeu (tác giả cuốn sách “Văn
hóa cơng ty và chỉ số hoạt động hữu ích”), các công ty với những chuẩn mực và truyền
thống đạo đức kinh doanh khác nhau thì đạt được những thành quả khác nhau. Hai giáo
sư đã đưa ra những con số thống kê ấn tượng, theo đó, trong vịng 11 năm, những công ty
chú trọng thực hành đạo đức kinh doanh đã nâng được mức thu nhập của mình lên tới
682% so với 36% của các công ty không coi trọng thực hành các chuẩn mực đạo đức
trong kinh doanh. Các công ty này cũng tăng được 90% giá trị cổ phiếu của họ trên thị
trường chứng khoán so với 74% của các công ty không thực sự coi trọng đạo đức kinh
doanh; tăng được 756% lợi nhuận ròng, vượt xa các công ty không coi trọng việc thực
hành đạo đức kinh doanh.

9

Document shared on www.docsity.com
Downloaded by: phuong-le-14 ()


2. Một số hạn chế.
Trong nhiều năm trở lại đây, dư luận đã nhiều lần lên án những hiện tượng kinh doanh
vi phạm đạo đức, chạy theo lợi nhuận, bỏ qua lợi ích cộng đờng. Ở nước ta, thời gian gần
đây đã xuất hiện nhiều vụ việc gây bức xúc trong dư luận như: Vụ Công ty Vedan làm ô
nhiễm sông Thị Vải, vụ Formusa Hà Tĩnh gây ô nhiễm biển miền Trung...hàng loạt các vụ
liên quan đến vệ sinh an toàn thực phẩm khác cho thấy, trách nhiệm của các bộ, ngành
vẫn còn lỏng lẻo, các quy pháp pháp luật vẫn chưa điều chỉnh kịp thời với cuộc sống...
Ngoài ra, còn một số vụ việc mà trước tiên là yếu tố có thể dẫn đến phạm luật, sau là vi
phạm đạo đức kinh doanh, thiếu trách nhiệm đối với xã hội. Điển hình như, tình trạng

gian lận thương mại thông qua giả mạo xuất xứ Việt Nam, giả mạo xuất xứ với hàng nhập
khẩu từ nước ngoài để trốn thuế, trốn kiểm tra chất lượng, trốn kiểm soát chuyên ngành
của một số DN nội thời gian qua là một minh chứng.
3. Nguyên nhân.
Trên thực tế, nhiều DN chưa ý thức được việc cần đưa ra các quy chế, tập qn về việc
nói khơng với những hành vi tham ơ, tham nhũng trong q trình sản xuất kinh doanh.
Ngồi ra, hiện nay nhiều nước vẫn chưa có khung pháp luật và hướng dẫn về việc các DN
phải có báo cáo về kiểm toán xã hội và báo cáo xã hội để cộng đồng biết và giám sát. Mặc
dù, đã ban hành Luật Cạnh tranh nhưng chưa có Luật Kiểm sốt độc quyền và việc thực
hiện Luật Cạnh tranh còn nhiều hạn chế. Luật pháp về kế toán - kiểm toán, các chuẩn mực
liên quan đã được ban hành, nhưng việc thực hiện trong thực tế còn nhiều hạn chế. Bên
cạnh đó, thơng tin kinh tế cịn nhiều hạn chế, nhiều số liệu chưa được công bố công khai
và kịp thời...

10

Document shared on www.docsity.com
Downloaded by: phuong-le-14 ()


CHƯƠNG 2: THỰC TẾ DOANH NGHIỆP.
I. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của cơng ty sữa Vinamilk.
Vinamilk là tên gọi tắt của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vietnam Dairy Products
Joint Stock Company) một công ty sản xuất, kinh doanh sữa và các sản phẩm từ sữa cũng
như thiết bị máy móc liên quan tại Việt Nam. Theo thống kê của Chương trình Phát triển
Liên Hiệp Quốc, đây là công ty lớn thứ 15 tại Việt Nam vào năm 2007.
Công ty là doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa, hiện chiếm
lĩnh 75% thị phần sữa tại Việt Nam. Ngoài việc phân phối mạnh trong nước với mạng
lưới 183 nhà phân phối và gần 94.000 điểm bán hàng phủ đều 64 tỉnh thành, sản phẩm
Vinamilk còn được xuất khẩu sang nhiều nước Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, khu vực

Trung Đông, Đông Nam Á... Sau hơn 30 năm ra mắt người tiêu dùng, đến nay Vinamilk
đã xây dựng được 8 nhà máy, 1 xí nghiệp và đang xây dựng thêm 3 nhà máy mới, với sự
đa dạng về sản phẩm, Vinamilk hiện có trên 200 mặt hàng sữa tiệt trùng, thanh trùng và
các sản phẩm được làm từ sữa. 
Thời bao cấp (1976-1986)
Năm 1976, lúc mới thành lập, Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) có tên là Cơng ty
Sữa – Cà Phê Miền Nam, trực thuộc Tổng cục Thực phẩm, sau khi chính phủ quốc hữu
hóa ba xí nghiệp tư nhân tại miền nam Việt Nam: Thống Nhất (thuộc một công ty Trung
Quốc), Trường Thọ (thuộc Friesland), và Dielac (thuộc Nestle).
Năm 1982, công ty Sữa – Cà phê Miền Nam được chuyển giao về Bộ cơng nghiệp thực
phẩm và đổi tên thành xí nghiệp liên hiệp Sữa - Cà phê – Bánh kẹo I. Lúc này, xí nghiệp
đã có thêm hai nhà máy trực thuộc, đó là: Nhà máy bánh kẹo Lubico, Nhà máy bột dinh
dưỡng Bích Chi (Đờng Tháp) 
Thời kỳ Đổi Mới (1986-2003)
Tháng 3 năm 1992, Xí nghiệp Liên hiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I chính thức đổi tên
thành Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) - trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ, chuyên sản
xuất, chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa.

11

Document shared on www.docsity.com
Downloaded by: phuong-le-14 ()


Năm 1994, Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) đã xây dựng thêm một nhà máy sữa ở
Hà Nội để phát triển thị trường tại miền Bắc, nâng tổng số nhà máy trực thuộc lên 4 nhà
máy. Việc xây dựng nhà máy là nằm trong chiến lược mở rộng, phát triển và đáp ứng nhu
cầu thị trường Miền Bắc Việt Nam.
1996: Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập Xí Nghiệp
Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho Công ty thâm nhập thành

công vào thị trường Miền Trung Việt Nam.
2000: Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu Công Nghiệp Trà Nóc, Thành phố
Cần Thơ, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tốt hơn của người tiêu dùng tại đồng bằng
sông Cửu Long. Cũng trong thời gian này, Công ty cũng xây dựng Xí Nghiệp Kho Vận có
địa chỉ tọa lạc tại: 32 Đặng Văn Bi, Thành phố Hồ Chí Minh.
Tháng 5 năm 2001, cơng ty khánh thành nhà máy sữa tại Cần Thơ.
Thời kỳ Cổ Phần Hóa (2003-đến nay)
2003: Công ty chuyển thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Tháng 11). Mã giao dịch
trên sàn giao dịch chứng khốn là VNM. Cũng trong năm 2003, cơng ty khánh thành nhà
máy sữa ở Bình Định và TP. Hờ Chí Minh
2004: Mua thâu tóm Cơng ty Cổ phần sữa Sài Gịn. Tăng vốn điều lệ của Cơng ty lên
1,590 tỷ đờng.
2005: Mua số cổ phần cịn lại của đối tác liên doanh trong Cơng ty Liên doanh Sữa
Bình Định (sau đó được gọi là Nhà máy Sữa Bình Định) và khánh thành Nhà máy Sữa
Nghệ An vào ngày 30 tháng 06 năm 2005, có địa chỉ đặt tại Khu Cơng Nghiệp Cửa Lị,
Tỉnh Nghệ An.
Liên doanh với SABmiller Asia B.V để thành lập Công ty TNHH Liên Doanh
SABMiller Việt Nam vào tháng 8 năm 2005. Sản phẩm đầu tiên của liên doanh mang
thương hiệu Zorok được tung ra thị trường vào đầu giữa năm 2007.

12

Document shared on www.docsity.com
Downloaded by: phuong-le-14 ()


2006: Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hờ Chí Minh vào
ngày 19 tháng 01 năm 2006, khi đó vốn của Tổng Cơng ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn
Nhà nước có tỷ lệ nắm giữ là 50.01% vốn điều lệ của Cơng ty.
Mở Phịng Khám An Khang tại Thành phố Hờ Chí Minh vào tháng 6 năm 2006. Đây là

phòng khám đầu tiên tại Việt Nam quản trị bằng hệ thống thơng tin điện tử. Phịng khám
cung cấp các dịch vụ như tư vấn dinh dưỡng, khám phụ khoa, tư vấn nhi khoa và khám
sức khỏe.
Khởi động chương trình trang trại bị sữa bắt đầu từ việc mua thâu tóm trang trại Bị
sữa Tun Quang vào tháng 11 năm 2006, một trang trại nhỏ với đàn bò sữa khoảng
1.400 con. Trang trại này cũng được đi vào hoạt động ngay sau khi được mua thâu tóm.
2007: Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn vào tháng 9 năm 2007, có
trụ sở tại Khu cơng nghiệp Lễ Mơn, Tỉnh Thanh Hóa.
2009: Phát triển được 135.000 đại lý phân phối, 9 nhà máy và nhiều trang trại ni bị
sữa tại Nghệ An, Tun Quang.
2010 - 2012: Xây dựng nhà máy sữa nước và sữa bột tại Bình Dương với tổng vốn đầu
tư là 220 triệu USD.
2011: Đưa vào hoạt động nhà máy sữa Đà Nẵng với vốn đầu tư 30 triệu USD.
Năm 2013: Đưa vào hoạt động nhà máy Sữa Việt Nam (Mega) tại Khu cơng nghiệp
Mỹ Phước 2, Bình Dương giai đoạn 1 với cơng suất 400 triệu lít sữa/năm.
Năm 2016 Khánh thành nhà máy Sữa Angkormilk tại Campuchia.
Năm 2017: Khánh thành trang trại Vinamilk Organic Đà Lạt, tran trại bò sữa hữu cơ
đầu tiên tại Việt Nam. Thành lập Trung tâm Sữa tươi nguyên liệu Củ Chi.
Năm 2018: Khánh thành Trang tri số 1 thuộc Tổ hợp trang trại bị sữa cơng nghệ cao
Vinamilk Thanh Hóa. Khởi cơng dự án tổ hợp trang trại bò sữa Organic Vinamilk LaoJagro tại Lào. Là công ty đầu tiên sản xuất sữa A2 tại Việt Nam.
Năm 2019: Khánh thành trang trại Bò Sữa Tây Ninh.

13

Document shared on www.docsity.com
Downloaded by: phuong-le-14 ()


Các sản phẩm: Vinamilk cung cấp các sản phẩm gờm có sữa tươi, sữa chua, sữa đặc,
sữa bột, bột dinh dưỡng, kem, các loại nước giải khát.

II.Vinamilk và quá trình đưa sữa Việt đến với thị trường thế giới:
Vinamilk chính thức đặt “viên gạch” đầu tiên cho sự nghiệp kinh doanh ở nước ngồi
của mình từ năm 1997 tại Iraq với chuyến đi đầy quyết đoán của bà Mai Kiều Liên khi đó
là Chủ tịch HĐQT và hiện là Tổng Giám đốc Vinamilk.Ngay sau đó, năm 1998, Vinamilk
đã xuất khẩu những sản phẩm sữa bột đầu tiên vào khu vực Trung Đơng, chủ yếu là Iraq
theo chương trình đổi dầu lấy lương thực của Liên Hợp Quốc.
Năm 2010, Vinamilk chính thức có mặt tại New Zealand với việc mua 23,8% cổ phần
của Công ty Miraka Limited (sau khi được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp phép đầu tư ra
nước ngoài). Dự án đầu tư nhà máy đầu tiên của Vinamilk ở thị trường thế giới là minh
chứng rõ nét nhất cho việc thương hiệu sữa Việt có thể cạnh tranh với các “ông lớn” của
ngành sữa tại “thủ phủ” của vùng chăn bò sữa nổi tiếng trên thế giới là châu Âu, trong đó
có New Zealand.
Tiếp đó, tháng 5/2013, HĐQT Vinamilk tiến hành lựa chọn đại diện thương mại của
Vinamilk tại thị trường Hoa Kỳ. Tháng 6/2013, HĐQT Vinamilk đã phê chuẩn tăng vốn
đầu tư vào Công ty Miraka, đồng thời phê chuẩn đầu tư vào Công ty Sữa Driftwood tại
California (Mỹ) sau khi Vinamilk được Cục Dược phẩm và Thực phẩm Hoa Kỳ (FDA)
cấp số đăng ký được xuất hàng vào Mỹ. Chỉ đến tháng 5/2016, Vinamilk đã quyết định
tăng vốn đầu tư, mua trọn 100% cổ phần của Công ty Driftwood.
 Sau hơn 10 năm thâm nhập thị trường Campuchia, ngày 25/5/2016, Vinamilk đã
khánh thành Nhà máy sữa Angkor tại Phnompenh.
Ngày 12/5/2017, tại Bắc Kinh, Vinamilk đã đạt được bản ghi nhớ hợp tác cung cấp sản
phẩm sữa của Vinamilk vào thị trường Trung Quốc, một thị trường rất lớn và tiềm năng
với dân số cao nhất thế giới, tổng giá trị thị trường sữa lên đến khoảng 30 tỷ USD/năm.
Bên cạnh đó Vinamilk cũng xuất khẩu sản phẩm sang các nước Châu Âu, Châu Mỹ,
Châu Á…

14

Document shared on www.docsity.com
Downloaded by: phuong-le-14 ()



III. Đạo đức kinh doanh của công ty Vinamilk:
Để đạt được những thành công tại thị trường Việt Nam cũng như thế giói, Vinamilk đã
và đang ln cố gắng thực hiện tốt những chiến lược và chính sách của mình đặc biệt là
vấn đề đạo đức kinh doanh. Bởi nó khơng chỉ giúp nâng cao lợi nhuận mà đó cịn là bộ
mặt phát triển của cơng ty và cịn là hình ảnh của thương hiệu Việt Nam tại nước ngồi.
1.Đối với người tiêu dùng.
Người tiêu dùng là yếu tố quyết định thành bại của doanh nghiệp. Vì vậy, Vinamilk
đặc biệt quan tâm tới đối tượng này. Công ty cung cấp hàng hóa, dịch vụ phục vụ nhu cầu
của người tiêu dùng trong xã hội. Sản phẩm cung cấp đảm bảo các yêu cầu về chất lượng,
an toàn sản phẩm, định giá, thông tin về sản phẩm, phân phối và bán hàng, cạnh tranh.
Người tiêu dùng có quyền tự do lựa chọn hàng hóa và dịch vụ phù hợp với nhu cầu của
mình với mức giá cả hợp lý.
Vinamilk ln đặt sứ mệnh của mình là “mang đến cho cộng đờng nguồn dinh dưỡng
giá trị nhất bằng tất cả trân trọng, tình u và có trách nhiệm với cuộc sống”. Dù là người
tiêu dùng trong nước hay nước ngồi đó vẫn luôn là mục tiêu mà công ty hướng tới, trở
thành nơi mà tất cả mọi người đặt trọn niềm tin vào sản phẩm an tồn và dinh dưỡng.
Bên cạnh đó Vinamilk cũng ln quan tâm tưới dịch vụ chăm sóc khách hàng, các
chương trình ưu đãi , khuyến mãi trong các ngày lễ lớn. Cam kết bảo mật thông tin khách
hàng. Trải nghiệm sản phẩm mới chú trọng tới yếu tố sức khỏe cho người tiêu dùng và
hương vị mới. Năm 2020 khảo sát sự hài lòng của khách hàng, trong đó nội địa tỉ lệ
99,3% và quốc tế là 100%.
2.Chất lượng sản phẩm luôn đặt lên hàng đầu:
Vấn đề an toàn thực phẩm đã và đang trở thành đề tài nóng bỏng được quan tâm sâu
sắc của tất cả người tiêu dùng trên thị trường trong và ngoài nước và cũng là niềm trăn trở
của tất cả các doanh nghiệp. tại Vinamilk chất lượng là yếu tố sống còn, là hạt giống cơ
bản đầu tiên để ươm mầm và vun đắp. Chất lượng luôn là mục tiêu và kim chỉ nan trong
mọi hoạt động của doanh nghiệp nhằm không ngừng khẳng định vị thế trong niềm tin của
khách hàng, Vinamilk luôn đặt chất lượng lên hàng đầu và không ngừng nỗ lực đem đến

cho người tiêu dùng những sản phẩm chất lượng nhất.

15

Document shared on www.docsity.com
Downloaded by: phuong-le-14 ()


Sản phẩm của Vinamilk rất đa dạng, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng ở mọi lứa
tuổi. Các nhóm sản phẩm của Vinamilk bao gồm: VINAMILK, DIELAC, RIDIELAC,
VFREST, SỮA ĐẶC. Hiện nhãn hàng đang dẫn đầu trên thị trường gồm: Sữa tươi
Vinamilk, Sữa đặc, Sữa bột Dielac, Nước ép trái cây V-Fresh, Trà các loại... Nhà máy sản
xuất sữa tại Việt Nam và cả nhà máy tại Campuchia hay Mỹ đều được xây dựng đồng bộ
từ khâu nạp-chế biến-chiết rót cho đến đóng gói thành phẩm và được quản lý bằng
chương trình quản lý tối ưu từ Tetra Pak để kiểm sốt tồn bộ khu vực chế biến, chiết rót,
kết nối liên thơng đến hệ thống quản trị ng̀n lực doanh nghiệp. Tồn bộ các cơng đoạn
từ thiết kế, xây dựng nhà xưởng đến lắp đặt máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất đều
theo đúng các tiêu chuẩn quốc tế về An tồn thực phẩm và Mơi trường. Toàn bộ các sản
phẩm của Vinamilk được sản xuất trên hệ thống máy móc thiết bị hiện đại và được kiểm
soát chặt chẽ theo hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO, HACCP do
các công ty hàng đầu thế giới chứng nhận.
Để đảm bảo sức khỏe người tiêu dùng, Vinamilk đã xây dựng các trang trại bò đạt
chuẩn quốc tế vào loại lớn nhất Châu Á. Tồn bộ giống bị nhập khẩu từ Mỹ, Autxtralia,
New Zealand. Ch̀ng trại có mái chống nóng bằng tơn lạnh với lớp cách nhiệt, hệ thống
cào phân, máng uống nước tự động, quạt làm mát ch̀ng trại, các ơ bị nằm nghỉ lót bằng
đệm cao su Thụy Điển. Mỗi con bị đeo một con chíp điện tử dưới cổ để nhận dạng qua hệ
thống Alpro do hãng Delaval cung cấp nhằm kiểm tra lượng sữa chính xác từng con bị và
phát hiện khi nó động đực, khi có bệnh để bác sĩ thú y xử lí. Sử dụng cỏ và thức ăn cho bò
giàu dinh dưỡng, cho nhiều sữa chất lượng cao. Máy vắt sữa tự động nhập từ Châu Âu.
Trong khi vắt sữa con bò được nghe nhạc hòa tấu êm dịu,v.v…Các nhà máy, siêu nhà

máy được trang bị hệ thống hiện đại, khép kín, tự động hóa cao và hệ thống nhà kho quy
mơ lớn.Từ đó cung cấp ng̀n nguyên liệu tốt nhất cho nhà máy để sản xuất ra những sản
phẩm chất lượng và phù hợp với người tiêu dùng.
Sữa bị tươi là một sản phẩm hàng hóa nông nghiệp đặc biệt để đáp ứng cho việc bảo
đảm chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Tại các trang trại chăn ni, sữa bị ngun
liệu sau khi vắt ra ln được nhanh chóng đưa đến hệ thống bảo quản lạnh trong vịng
một giờ. Sau đó, để đánh giá chất lượng sữa, Vinamilk áp dụng đánh giá dựa trên ba chỉ

16

Document shared on www.docsity.com
Downloaded by: phuong-le-14 ()


tiêu chính là tỷ lệ chất khơ, béo, vi sinh. Riêng đối với sữa có tờn dư kháng sinh sẽ khơng
thu mua nhằm mục đích bảo vệ sức khỏe cho người tiêu dùng.
Sữa tươi từ hộ chăn ni bị sữa sau khi vắt được nhanh chóng đưa đến các trạm trung
chuyển sữa tươi nguyên liệu (trạm trung chuyển). Tại trạm trung chuyển, cán bộ kiểm tra
chất lượng sản phẩm của nhà máy sẽ tiến hành các thử nghiệm phân tích độ tủa (bằng cồn
chuẩn 75 độ), cảm quan mùi vị, chỉ tiêu vi sinh (theo dõi bằng thời gian mất màu xanh
metylen), lên men lactic (để phát hiện dư lượng kháng sinh). Các thử nghiệm này được
thực hiện đều đặn vào mỗi lần thu mua sữa sáng và chiều. Sữa đạt yêu cầu sẽ được lấy
mẫu và cho vào bồn bảo quản lạnh tại trạm trung chuyển. Các mẫu sữa được mã hóa bằng
ký hiệu và được niêm phong trước khi chuyển về phịng thí nghiệm của nhà máy để phân
tích các chỉ tiêu chất khơ, tỷ lệ béo, độ đạm, độ đường (nhằm phát hiện các trường hợp
pha đường vào trong sữa), điểm đóng băng (nhằm phát hiện các trường hợp pha nước vào
trong sữa). Việc kiểm tra mẫu tại trạm trung chuyển và việc lấy mẫu gửi về nhà máy được
tiến hành trước sự chứng kiến của các nhân viên trong trang trại.
Với việc trang bị máy móc thiết bị hiện đại, Vinamilk có thể phát hiện và ngăn chặn
hầu hết các trường hợp pha thêm chất lạ vào sữa (nếu có). Sau khi sữa bị tươi ngun liệu

đã được làm lạnh xuống nhỏ hơn hoặc bằng 4 độ C, sữa sẽ được các xe bồn chuyên dụng
tới để tiếp nhận và vận chuyển về nhà máy. Các trạm trung chuyển phải cử đại diện áp tải
theo xe nhằm đảm bảo tuyệt đối an toàn về số lượng và chất lượng sữa trong q trình vận
chuyển. Xe bờn chuyên dụng phải được kiểm tra định kỳ và đột xuất, luôn đảm bảo điều
kiện để khi vận chuyển sữa về nhà máy, nhiệt độ sữa nhỏ hơn 6 độ C. Khi xe về nhà máy,
nhân viên QA của nhà máy lấy mẫu, tiến hành các kiểm tra chất lượng: đun sôi để đại
diện trạm trung chuyển uống cảm quan 200 ml; thử cồn; lên menlactic, kháng sinh, độ
acid, độ khô, độ béo... nếu sữa đủ điều kiện tiếp nhận mới được cân và bơm vào bồn chứa.
Sau khi sản xuất xong khu lưu trữ và lưu thông hàng háo cũng phải đảm bảo an tồn và
chất lượng tuyệt đối.
Khơng chỉ đảm bảo chất lượng sản phẩm, Vinamilk cịn ln sáng tạo tìm ra các loại
sữa phù hợp với từng đối tượng người tiêu dùng khác nhau. Theo lời của giám đốc cơng
ty mai Kiều Liên “ Muốn có sản phẩm đi đầu trên thị trường thì phải ln sáng tạo. Sáng
tạo là yếu tố sống còn” .Việc phát triển sữa tươi organic đạt chuẩn quốc tế là một trong

17

Document shared on www.docsity.com
Downloaded by: phuong-le-14 ()


những sản phẩm được người tiêu dùng trong nước ưa chuộng mà cịn xuất khẩu đi rất
nhiều nước.
Vinamilk ln đảm bảo chất lượng trog tất cả các khâu của quá trình sản xuất như
nghiên cứu, chăn ni đến q trình sản xuất và cung ứng sản phẩm đến tay người tiêu
dùng.
Với việc đảm bảo chất lượng các khâu trong quá trình sản xuất, tiêu thụ cả trong và
ngồi nước Vinamilk vẫn luôn là lựa chọn hàng đầu của nhười Việt và lấy được lòng tin
của người tiêu dùng trên thế giới.
3. Yếu tố con người:

Dù là nhân viên trong nước hay nước ngồi Vinamilk vẫn ln dành cho nhân viên của
mình những đãi ngộ tương xứng với những thành quả lao động mà họ tạo ra cho công ty.
Doanh nghiệp phải tạo công ăn việc làm với mức thù lao tương xứng. Nghĩa vụ kinh tế
của doanh nghiệp đối với người lao động cịn bao gờm việc tìm kiếm năng lực mới, thúc
đẩy tiến bộ công nghệ, phát triển sản phẩm. Ngồi ra, doanh nghiệp cịn phải đảm bảo cơ
hội công bằng, phát triển nghề nghiệp về chuyên môn, được hưởng mơi trường lao động
an tồn và đảm bảo riêng tư nơi làm việc.
Tại Vinamilk, môi trường chuyên nghiệp, công việc đầy thách thức và cơ hội làm việc
với những người giàu kinh nghiệm, từng công tác tại các tập đoàn đa quốc gia là nơi tốt
nhất để chọn lựa cho con đường phát triển sự nghiệp. Vinamilk luôn cam kết tạo mọi điều
kiện thuận lợi nhất giúp người lao động đạt được mục tiêu nghề nghiệp. Vinamilk là môi
trường cho người lao động có thể thỏa sức sáng tạo, đưa những kiến thức và kinh nghiệm
vào thực tế nhằm góp phần xây dựng và phát triển Cơng ty.
Chương trình đào tạo giúp nhân viên phát triển và đạt được mục tiêu nghề nghiệp
Vinamilk quan niệm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là chiến lược đầu tư cho sự
thành cơng trong tương lai của cơng ty. Vì thế, nhân viên của Vinamilk sẽ có cơ hội được
đào tạo nhằm hoàn thiện các kỹ năng, kiến thức đáp ứng được u cầu và thách thức trong
cơngviệc. Các khóa đào tạo về chuyên môn và kỹ năng cũng như các buổi tham gia huấn
luyện thực tế được Vinamilk tổ chức thường xuyên trong và ngoài nước. Vinamilk vạch
ra con đường phát triển nghề nghiệp cụ thể cho người lao động và mang đến các chương
trình đào tạo phù hợp nhất giúp nâng cao hiệu quả làm việc. Một khi hiệu quả làm việc

18

Document shared on www.docsity.com
Downloaded by: phuong-le-14 ()


được nâng cao, người lao động sẽ được giao phó những công việc thử thách hơn. Người
lao động sẽ nhận được sự hỗ trợ tích cực từ đờng nghiệp và cấp trên nhằm thực hiện

những mục tiêu nghề nghiệp của mình.
Chế độ lương bổng và đãi ngộ xứng đáng Vinamilk tin rằng con người là tài sản quý
nhất nên xem tiền lương cũng là tiền đầu tư hiệu quả nhất. Chính vì thế làm việc tại
Vinamilk, người lao động sẽ nhận được mức lương tương xứng với năng lực và cạnh
tranh so với thị trường. Ngồi ra, chương trình Cổ phiếu thưởng được xem là một trong
những sự động viên tích cực đối với đội ngũ nhân viên tận tâm, hết lịng vì Vinamilk.
Cơng nhận những đóng góp của người lao động cũng là điều Công ty đặc biệt quan
tâm. Chương trình đánh giá hiệu quả làm việc của nhân viên và mức thưởng hàng năm
hấp dẫn thể hiện sự trân trọng của Công ty đối với thành công của người lao động và phản
ánh tính cơng bằng giữa các nhân viên. Ngồi ra, chương trình Bảo hiểm sức khỏe, hỗ trợ
phương tiện đi lại cũng là một trong những phúc lợi nổi bật Vinamilk mang đến cho
người lao động.
Nền văn hóa tạo cảm hứng làm việc và sáng tạo giá trị và sự thành công của công ty
phụ thuộc rất nhiều vào tính sáng tạo và sự hứng thú trong cơng việc của người lao động.
Chính vì thế Vinamilk luôn nỗ lực tạo ra một môi trường làm việc chuyên nghiệp nhưng
không kém phần thân thiện và cởi mở để mỗi cá nhân có thể tự do phát huy tính sáng tạo,
giải phóng được tiềm năng của bản thân từ đó tạo ra sự khác biệt.
Tại Vinamilk, nhân viên luôn được tôn trọng, lắng nghe và chia sẻ; mỗi nhân viên đều
cảm nhận được mình là một mắc xích quan trọng trong một tập thể đoàn kết và vững
mạnh. Mọi nỗ lực và thành quả của người lao động cơng nhận và khen thưởng kịp thời đó là độnglực rất lớn giúp người lao động tìm thấy sự hứng khởi và sẵn sàng đón nhận
những thách thức mới trong cơng việc.
Bên cạnh đó vấn đề về sức khỏe cũng như tinh thần nhân viên luôn được quan tâm.
Thành lập các hội đờng An tồn, vệ sinh lao động cơ sở, phân công các nhân viên chuyên
trách công tác an toàn và sức khỏe, lập các đội an toàn vệ sinh.
Tính an tồn và sức khỏe nghề nghiệp ln được cải thiện theo hướng tích cực. Tạo
mơi trường làm việc an toàn cho người lao động, trang bị bảo hộ lao động, trang thiết bị

19

Document shared on www.docsity.com

Downloaded by: phuong-le-14 ()


giảm thiểu các trường hợp mắc bệnh nghề nghiệp. Đảm bảo an tồn cho cơng nhân trong
thời gian làm việc.
Nâng cao đời sống tinh thần cho nhân viên đặc biệt trong tình hình dịch bện Covid 19
vừa qua. Vinamilk nỗ lực làm tốt các công tác từ truyền thông, xây dựng nhận thức, hỗ
trợ điều kiện làm việc… bảo vệ sức khỏe và đảm bảo quyền lợi cho người lao động hướng
tới duy trì tinh thần tích cực, tin tưởng của nhân viên cùng cơng ty vượt qua khó khăn tiếp
tục nâng cao sản xuất, đảm bảo cung ứng cho thị trường.
Đối với nhân viên tại các nhà máy nước ngồi Vinamilk cũng ln dành cho họ những
đãi ngộ tốt nhất phù hợp với văn hóa lao động và kinh doanh của nước họ như tại Mỹ họ
có thể bắt đầu và kết thúc ngày làm việc sớm hơn. Họ coi trọng kết quả công việc nên
nhiều công ty cho thời gian làm việc linh hoạt. Vì vậy Vinamilk ln tìm hiểu những văn
hóa làm việc của nước họ và đề ra những đãi ngộ phù hợp khiến cho nhân viên ln tận
tâm với cơng việc của mình hơn.
Thực hiện tốt những điều trên Vinamilk đã thành công trong việc đạt được niềm tin của
nhân viên: 100% nhân viên tham gia các thỏa ước thương lượng tập thể, 100% nhân viên
quay lại làm việc sau thai sản.
Tỉ lệ hài lòng của nhân viên theo từng khía cạnh khảo sát
năm 2019

năm 2020

120
100
80

89.6


95
86.2

90.5

90.3

95.8

60

89.3

82.4

88.7

63.6

40
20
0

công việc

quản lý trực tiếp

đồng nghiệp

lương thưởng,

phúc lợi

đào tạo và phát
triển

Tỉ lệ hài lòng chung năm 82,4% (2019)  91,9% (2020). Năm 2020 tỉ lệ hài lịng
trung bình là 91,9% đây là tỷ lệ cao nhất của Vinamilk trong những năm thực hiện khảo
sát.

20

Document shared on www.docsity.com
Downloaded by: phuong-le-14 ()


4..Minh bạch trong ghi nhãn hàng hóa, trung thực và có trách nhiệm trong marketing:
Việc minh bạch trong ghi nhãn hàng háo giúp người tiêu dùng tin tưởng hơn vào chất
lượng sản phẩm. Vinamilk đã sử dụng công nghệ truy xuất ng̀n gốc qua QR code cho
các dịng sản phẩm để người tiêu dùng dễ dàng tiếp nhận thông tin về sản phẩm.
Đối với Vinamilk trung thực bắt nguồn từu trong nội bộ cho đến những chiến dich
marketing ngoài thị trường. Khi khách hàng mong đợi sự chân thành và xác thực từ
thương hiệu, Vinamilk đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực cho người tiêu
dùng về hàng háo và dịch vụ mà công ty sản xuất. Hoạt động Marketing được thực hiện
hợp pháp, trung thực, công khai, minh bạch và đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của
người tiêu dùng và không xâm hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân
khác.
5. Cổ đông và nhà đầu tư
Đảm bảo quyền lợi cổ đông, quyền lợi về tài chính. Xây dựng niềm tin của các nhà đầu
tư tiếp tục đồng hành cùng công ty trong tương lai.
Nghĩa vụ kinh tế của doanh nghiệp với chủ đầu tư là bảo tồn và phát triển các giá trị tài

sản được ủy thác. Những giá trị tài sản này có thể là của xã hội hoặc của cá nhân, được họ
tự nguyện giao phó cho doanh nghiệp với những điều kiện ràng buộc chính thức nhất
định.
Vinamilk ln đăng tải báo cáo tài chính của cơng ty một cách chi tiết và đầy đủ, công
khai trên website của cơng ty theo từng tháng, q, năm. Đờng thời có cả giải trình kết
quả
sản xuất kinh doanh của cơng ty qua các giai đoạn. Hệ thống HỎI–ĐÁP (FAQ’s) luôn sẵn
sàng giải đáp tất cả các thắc mắc và ý kiến như: thắc mắc kết quả báo cáo tài chính của
cơng ty, thông tin về Cổ phiếu, ….minh bạch trong việc công khai thông tin giúp công ty
lấy được sự tin tường của các nhà đầu tư và cổ đông.

21

Document shared on www.docsity.com
Downloaded by: phuong-le-14 ()


IV. Những thành tựu mà công ty đạt được:
Hơn 43 năm hình thành và phát triển, với bản lĩnh mạnh dạn đổi mới cơ chế, đón đầu
áp dụng cơng nghệ mới, bản lĩnh đột phá, phát huy tính sáng tạo và năng động của tập
thể, Vinamilk đã vươn cao, trở thành điểm sáng kinh tế trong thời Việt Nam hội nhập
WTO. Vinamilk đã trở thành một trong những Doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam trên
tất cả các mặt, đóng góp lớn vào sự phát triển của đất nước và con người Việt Nam. Với
những thành tích nổi bật đó, Công ty đã vinh dự nhận được các Danh hiệu cao quý.
Các danh hiệu trong nước:
Thời gian

Cơ quan trao tặng

Danh hiệu


1985

Chủ tịch nước

Huân chương lao động hạng III

1991

Chủ tịch nước

Huân chương lao động hạng II

1996

Chủ tịch nước

Huân chương lao động hạng I

2000

Chủ tịch nước

Anh hùng lao động thời kì đổi mới

2005

Chủ tịch nước

Huân chương độc lập hạng III


2010

Chủ tịch nước

Huân chương độc lập hạng II

2016

Chủ tich nước

Huân chương độc lập hạng III lần 2

Hiệp hội Việt Nam

Top 10 hàng Việt Nam chất lượng cao

1995-2020
2012-2020
2016-2020

chất lượng cao
Bộ Công thương

Thương hiệu quốc gia

Phòng Thương mại

Top 10 doanh nghiệp phát triển bề vững


và Công nghiệp Việt

năm 2016

Nam

Danh hiệu quốc tế: giải thưởng doanh nghiệp xuất khẩu Châu Á (2019); top 200 công
ty doanh thu trên 1 tỷ USD tốt nhất Châu Á – Thái Bình Dương (2019); 2000 cơng ty
niêm yết lớn nhất Châu Á – Thái Bình Dương (2016); top 300 cơng ty năng động nhất
Châu Á (2016- 2020).
Hoạt động kinh doanh đạt doanh thu cao:

22

Document shared on www.docsity.com
Downloaded by: phuong-le-14 ()


hiệu quả hoạt động kinh doanh
80000
70000
60000
50000

10554

11236

10278


10206

51135

52629

56400

59723

46965

2016

2017

2018

2019

2020

9364

40000
30000
20000
10000
0


tổng doanh thu hợp nhất

lợi nhuận sau thuế hợp nhất

Năm 2020, tổng doanh thu hợp nhất của Vinamilk đạt 59.723 tỷ đồng, tăng 5,9% so
với cùng kỳ năm trước và hoàn thành 100% kế hoạch năm.  Kinh doanh nước ngoài ghi
nhận doanh thu thuần 2.303 tỷ đờng, trong đó xuất khẩu trực tiếp đóng góp 1.534 tỷ đờng
và các chi nhánh nước ngồi đóng góp 769 tỷ đồng. Như vậy nhờ những chuẩn mực đạo
đức trong kinh doanh Vinamilk không chỉ thành công trong nước mà cịn thành cơng tại
thị trương nước ngồi đưa thương hiệu Việt ra thế giới.
Trong nhiều năm liền, Vinamilk là một trong những đơn vị đóng góp nhiều nhất vào
nhân sách quốc gia, góp phần vảo sự phát triển vững mạnh của đất nước. Theo công bố từ
Tổng cục Thuế thống kê vào tháng 10/2020, Vinamilk là 1 trong 10 doanh nghiệp nộp
thuế Thu nhập doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam:
6000
5273

5000
4840
4000

4358

4433

4477

2016

2017


2018

3000

2000

1000

0

2019

23

Document shared on www.docsity.com
Downloaded by: phuong-le-14 ()

2020


Biểu đờ Vinamilk đóng góp vào nhân sách quốc gia (tỷ đồng)
Trong nhiều năm qua, Vinamilk luôn dẫn đầu thị trường với sản phẩm sữa tươi và
nhiều sản phẩm dinh dưỡng chất lượng quốc tế. Với những nỗ lực cải tiến công nghệ và
tiên phong với các xu hướng sản phẩm mới, Vinamilk tiếp tục củng cố và khẳng định vị
trí là cơng ty sữa số 1 Việt Nam.
V.Bài học kinh nghiệm từ Vinamilk
Qua thành công của công ty Vinamilk trong việc áp dụng đạo đức kinh doanh chúng ta
có thể đưa ra một số giải pháp để nâng cao đạo đức kinh doanh cho các doanh nghiệp
khác như sau:

Đối với thị trường và người tiêu dùng, DN phải bảo đảm chữ “tín”, bảo đảm chất lượng
sản phẩm, dịch vụ, thực hiện đúng các tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm, dịch vụ, thực
hiện các cam kết dịch vụ sau khi bán như đã bảo đảm với khách hàng, không quảng cáo
quá sự thật. Pháp luật không thể quy định và tiết chế tất cả các hoạt động của DN. Chính
DN phải bảo đảm thương hiệu của mình bằng cách duy trì chất lượng, tính ổn định của
chất lượng sản phẩm, dịch vụ không vượt ra khỏi các quy định của pháp luật. Trong kinh
doanh, DN có quan hệ khơng chỉ với khách hàng, mà còn quan hệ với các nhà đầu tư ngân
hàng, nhà cung ứng các sản phẩm, dịch vụ trợ giúp, các viện khoa học, trường đại học
thực hiện các dịch vụ nghiên cứu, giảng dạy, thiết kế...
Trong tất cả các mối quan hệ đó, DN khơng chỉ thực hiện đúng các cam kết theo Luật
Dân sự, Luật Hợp đờng, mà cịn phải từ bỏ tham vọng làm “giàu nhanh” một cách bất
chính bằng cách lừa đảo khách hàng và đối tác. Việc làm giàu của DN khơng những phải
phù hợp với pháp luật, mà cịn phải bảo đảm và tơn trọng lợi ích chính đáng và hợp pháp
của khách hàng và đối tác.
Đối với người lao động, DN phải coi người lao động là tài sản lớn nhất của mình, chăm
lo cuộc sống vật chất và tinh thần cho người lao động, bảo đảm cho người lao động không
chỉ tái sản xuất sức lao động, mà cịn được nâng cao trình độ chun mơn, chăm lo sức
khỏe. Về phía người lao động, phải tơn trọng các cam kết trong hợp đồng lao động, làm
việc tại DN phù hợp với những cam kết khi được bồi dưỡng, nâng cao trình độ. Luật pháp

24

Document shared on www.docsity.com
Downloaded by: phuong-le-14 ()


×