Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

một số biện pháp nâng cao kỹ năng, chuẩn bị cho trẻ 5 6 tuổi vào lớp một

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.7 MB, 24 trang )

Trang 1

MỤC LỤC
I. PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu.....................................................................1
3. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................2
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.........................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................2
II. PHẦN NỘI DUNG...........................................................................................3
1. Cơ sở lý luận..................................................................................................3
2. Thực trạng nghiên cứu...................................................................................3
3. Biện pháp thực hiện.......................................................................................5
a. Mục tiêu của các giải pháp, biện pháp........................................................5
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp và biện pháp...........................5
c. Mối quan hệ giữa các biện pháp giải pháp...............................................16
d. Kết quả đạt được......................................................................................17
III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.................................................................18
1. Kết luận........................................................................................................18
2. Kiến nghị......................................................................................................19


Trang 1

I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trẻ ở tuổi mẫu giáo, hoạt động vui chơi chiếm vị trí chủ đạo. Trẻ tham gia
chơi một cách tự nguyện, thoải mái, vui vẻ trẻ thích thì chơi khơng thích thì thơi
chứ khơng bị bắt buộc. Trong khi chơi trẻ hồn tồn được tự do, tùy theo tình
huống mà có thể chơi trò này hay trò khác. Ở trường mầm non trẻ được sống
trong khơng khí gia đình “cơ là mẹ và các cháu là con”


Với trẻ mẫu giáo 5 tuổi chúng ta đặc biệt cần phải quan tâm vì trẻ lứa tuổi
này chuẩn bị bước vào lớp Một. Đây là một bước ngoặt vô cùng quan trọng đối
với trẻ, vì trước đây đối với trẻ độ tuổi đến trường mẫu giáo hoạt động chủ đạo
là hoạt động vui chơi, Học mang tính chất “Học mà chơi, chơi mà học’’.
Thì bây giờ trẻ không phải ở trong môi trường học mà chơi, chơi mà học
nữa mà là hoạt động học mang tính chất bắt buộc. Với trẻ đây là một thay đổi
khó khăn.
Việc chuẩn bị cho trẻ đi học ở lớp Một là nhiệm vụ của cả gia đình và nhà
trường Mầm non. Nhiệm vụ giáo dục mầm non là phát triển toàn diện ở trẻ mọi
mặt, cả về thể lực, trí tuệ, xúc cảm, tình cảm, cũng như các kĩ năng xã hội, giáo dục
mầm non có nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ từ 0-6 tuổi, hình thành cho trẻ có một
số kỹ năng sơ đẳng cần thiết để trẻ có tâm thế vững vàng bước vào lớp Một.
Để đạt được nhiệm vụ của giáo dục mầm non, người giáo viên trẻ 5 tuổi
ngoài việc nâng cao chất lượng chăm sóc hướng dẫn cho trẻ vui chơi, cho ăn,
cho ngủ, giáo dục trẻ trở thành những đứa trẻ lễ phép ngoan ngỗn thơi chưa đủ,
mà nhiệm vụ của người giáo viên trẻ 5 tuổi còn phải trang bị cho trẻ những kiến
thức ban đầu thông qua các hoạt động học có chủ đích như: làm quen với văn
học, khám phá khoa học, hoạt động thể dục, hoạt động vui chơi, tạo hình, âm
nhạc, làm quen với tốn và chữ cái, thông qua các môn học trẻ được học mà
chơi chơi mà học, trẻ được mở rộng nhận thức về thế giới tự nhiên, xã hội, cung
cấp những hiểu biết thú vị về cuộc sống và thế giới xung quanh giúp trẻ phát
triển toàn diện, tạo nền tảng vững vàng cho trẻ chuẩn bị bước vào lớp Một.
- Nhận thức được tầm quan trọng đó tơi đã mạnh dạn đưa ra: “Một số biện
pháp nâng cao kỹ năng, chuẩn bị cho trẻ 5-6 tuổi vào lớp Một”
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
*Mục tiêu nghiên cứu:
Công tác chuẩn bị cho trẻ mẫu giáo lớn vào lớp 1 có hiệu quả, người giáo
viên cần phải thực hiện tốt chương trình chăm sóc giáo dục trẻ mẫu giáo trong
trường mầm non. Tổ chức tốt hoạt động dạy học, vui chơi ở trường mầm non,
góp phần giáo dục tồn diện, mở rộng sự hiểu biết cho trẻ trong cuộc sống hàng ngày.



Trang 2

Trẻ em ở tuổi mẫu giáo lớn nếu được chăm sóc giáo dục tốt, đảm bảo sự
phát triển tồn diện về thể chất, tâm lý, xã hội thì sẽ dễ dàng thích ứng với mọi
hoạt động học tập và cuộc sống ở trường tiểu học.
Chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 là một việc làm quan trọng. Đó là trách nhiệm
của ngành giáo dục mầm non, của các gia đình và của cả ngành giáo dục tiểu
học. Sự phối hợp chặt chẽ giữa giáo dục mầm non – giáo dục gia đình và giáo
dục tiểu học, chẳng những nâng cao chất lượng giáo dục mầm non mà còn làm
tốt việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1, tạo điều kiện nâng cao chất lượng giáo dục
có hiệu quả.
*Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để thực hiện nghiên cứu đề tài này ,bản thân tơi dựa vào sách tâm lí học trẻ
em, sách giáo dục học mầm non, giáo trình sự phát triển tâm lí trẻ em, tài liệu
chuẩn bị cho trẻ đến trường tiểu học, chương trình chăm sóc giáo dục theo
hướng mầm non mới, sách chương trình tổ chức theo hướng tích hợp, sách giáo
dục học đại cương.
Địi hỏi bản thân tôi là phải tạo cho trẻ một tâm thế vững vàng, tâm lý sẵn
sàng đi học lớp 1 – hay cịn gọi là “độ chín muồi”, một cách hồn thiện nhất.
Ni dưỡng hứng thú lâu bền và kích thích lịng mong muốn được đi học lớp 1
của trẻ. Vì thế một trong những nhiệm vụ quan trọng để giúp trẻ vào học tốt
chương trình tiểu học là cần chuẩn bị cho trẻ về các mặt: thể chất, trí tuệ, tình
cảm-xã hội, ngôn ngữ và những kỹ năng cần thiết cho hoạt động học tập.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi, lớp Lá 1, trường Mầm non Kitty
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Lớp lá 5-6 tuổi tại trường Mầm non Kitty, Thành phố Buôn Ma Thuột
5. Phương pháp nghiên cứu

+ Phương pháp nghiên cứu lí luận: Dựa vào đặc điểm tâm sinh lí của trẻ
mầm non để làm cơ sở lí luận nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng cho trẻ
những kỹ năng sơ đẳng phù hợp với chương trình mầm non mới hiện nay, để trẻ
có tâm thế sẵn sàng đi học lớp 1.
+ Phương pháp quan sát: Theo dõi, quan sát, ghi chép các hoạt động tâm
lí và diễn biến của trẻ một cách có mục đích, có kế hoạch, đã diễn ra trong đời
sống tự nhiên hằng ngày, để tìm kiếm khả năng từ đó có cách xây dựng kế hoạch
giảng dạy phù hợp với trẻ .
+ Phương pháp trò chuyện: Trò chuyện với đồng nghiệp để cùng nhau
tìm ra cách bồi dưỡng những kiến thức cho trẻ có hiệu quả.
+ Phương pháp đàm thoại: Giáo viên xây dựng hệ thống câu hỏi phải phù
hợp với độ tuổi và khả năng của từng trẻ. Quá trình đàm thoại phải từ dễ đến


Trang 3

khó,câu hỏi phải dễ hiểu và lí thú đối với trẻ, có sự tư duy, sáng tạo khơng rập
khn, phải xen kẽ một cách có nghệ thuật.
+Phương pháp trực quan: Sử dụng tranh ảnh, vật thật, mơ hình, máy vi
tính để ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong q trình dạy học.
+ Phương pháp thực hành: Trẻ được thực hành, trải nghiệm thông qua
việc cho trẻ làm quen các mơn học, chơi các hoạt động vui chơi ngồi trời, hoạt
động góc, khám phá khoa học theo các chủ đề, đặc biệt với chủ đề “Trường tiểu
học”


Trang 1

II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận

Bước vào lớp Một là một bước ngoặt quan trọng trong cuộc đời của một
đứa trẻ. Việc chuẩn bị cho trẻ đi học lớp Một là nhiệm vụ của cả gia đình và nhà
trường. đặc biệt người giáo viên mầm non nhằm giúp trẻ phát triển toàn diện về
mọi mặt cả về thể lực, trí tuệ, xúc cảm, tình cảm, thẩm mĩ, cũng như các kĩ năng
xã hội, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách cho trẻ vào lớp Một.
Để bảo đảm sự phát triển tồn diện, hài hịa và tổng thể của trẻ, giáo viên
mầm non phải đáp ứng các nhu cầu ăn, ngủ, nghỉ ngơi, vệ sinh phịng bệnh, an
tồn cho trẻ. Kết hợp chặt chẽ việc chăm sóc sức khỏe với việc giáo dục trẻ và
coi trọng việc chăm sóc giáo dục từng cá nhân trẻ. Tổ chức các hoạt động của trẻ
phải phù hợp với đặc điểm phát triển của từng trẻ. Giúp trẻ hình thành và phát
triển các chức năng tâm lý, trau dồi những tình cảm, tri thức, kỹ năng, thói quen
cần thiết cho cuộc sống và cho sự phát triển của trẻ.
Từng bước chuẩn bị cho trẻ sau này thích ứng với hoạt động ở lớp một,
cung cấp cho ta những tri thức mới về xã hội và làm hoàn thiện nhân cách con
người mới. Thông qua các hoạt động học giúp. Trẻ khỏe mạnh, nhân hậu, thông
minh, biết yêu quý và giữ gìn cái đẹp, ln là mục đích phấn đấu thực hiện của
người giáo viên mầm non, làm cho cuộc sống trẻ có nhiều ý nghĩa hơn.
Đó cũng chính là lý do của mọi giáo viên mầm non nói riêng và bản thân
tôi đang dạy lớp mẫu giáo 5-6 tuổi nói chung, cần phải đầu tư nhiều hơn nữa về
mọi mặt để nâng cao chất lượng cho trẻ. Thống nhất với việc thực hiện mục tiêu
giáo dục mầm non có hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, tác động
đến trẻ một cách có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức, có phương pháp. Tạo
điều kiện cho trẻ hoạt động một cách sáng tạo, tích cực, hứng thú tìm tịi khám
phá trải nghiệm để đáp ứng sự hiểu biết của trẻ, qua đó giúp trẻ phát triển về mọi
mặt như thế nào cho phù hợp,và đạt được hiệu quả phù hợp đối với trẻ từ 5-6
tuổi nên Từ đó tơi đã đi sâu vào nghiên cứu tìm tòi, để rút ra bài học kinh
nghiệm về việc xây dựng đề tài: “Một số biện pháp nâng cao kỹ năng, chuẩn
bị cho trẻ 5-6 tuổi vào lớp Một” Đó là lý do tôi chọn đề tài này.
2. Thực trạng nghiên cứu
- Trường Mầm non Kitty là ngôi trường được thiết kế như 1 tòa lâu đài màu

hồng như trong cổ tích được các bé yêu thích, là 1 trong những ngơi trường có các
thiết bị vơ cùng hiện đại, có khơng gian sân chơi cho các bé, vừa học vừa chơi, nên
được các bậc phụ huynh lựa chọn cho con em mình học.
- Năm học 2020 – 2021 tơi được phân công giảng dạy tại lớp lá 1, trường
Mầm non Kitty. Lớp lá 1 tơi đang phụ trách có 39 cháu. Trong đó nữ 20 cháu
nữ, 19 cháu nam


Trang 2

Hình 1: Trường Mầm non Kitty
Thuận lợi và khó khăn:
* Thuận lợi:
- Ban giám hiệu rất quan tâm đến cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ. Có sự
đầu tư về cơ sở vật chất, về cơ bản đã đáp ứng được các yêu cầu tối thiểu của
công tác giáo dục.
- Bản thân tơi là một giáo viên có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình, yêu
nghề, mến trẻ, ham học hỏi, trau dồi kiến thức, để giúp cho trẻ 5-6 tuổi một tấm
thế vững vàng hơn khi vào lớp 1.
- Trẻ ngoan ngỗn, có ý thức và nề nếp học tập tốt.
- Đa số phụ huynh quan tâm đến việc học tập của con mình, nên thường
xuyên phối hợp cùng cơ giáo để đưa ra những kiến thức chăm sóc và giảng dạy
cho trẻ có hiệu quả.
* Khó khăn:
- Chương trình có thay đổi nên bản thân tơi nhiều lúc cịn bỡ ngỡ, chưa tiếp
thu được hết chương trình này một cách trọn vẹn, lại sang tiếp thu chương trình
khác có tính hồn thiện hơn.
- Chính vì điều đó mà bản thân tơi vẫn cịn nhầm lẫn, nhiều lúc vẫn chưa dứt
bỏ được chương trình cũ, có khi cịn rập khuôn trong phương pháp dạy học, các nội
dung đôi lúc cịn máy móc, dẫn đến trẻ thiếu sự chú ý trong các hoạt động có chủ

đích.
- Trình độ nhận thức của trẻ trong lớp khơng đồng đều, nhiều trẻ cịn nói
ngọng, nói lắp, phát âm chưa rõ ràng.


Trang 3

- Các cháu chưa phát huy tính tích cực, ý thức học tập chưa cao, ngồi học
thụ động, nhút nhát, ít có sự hào hứng chủ động trong các hoạt động học.
- Thể chất trẻ phát triển không đồng đều, một số trẻ hay đau ốm nghỉ học
nhiều, dẫn đến sự tiếp thu của trẻ còn hạn hẹp.
- Một số phụ huynh trẻ làm nghề tự do, buôn bán, làm nương rẫy, nên thiếu
sự quan tâm và phối hợp với giáo viên trong việc giáo dục trẻ, khi trẻ đến tuổi
vào lớp 1 nhưng trẻ nghỉ học nhiều, nhận thức về vấn đề tâm lí chuẩn bị lên lớp
1 cịn lệch lạc, cịn một số phụ huynh nơn nóng về việc học hành nên vội cho trẻ
học trước chương trình. Và kết quả khảo sát trên 39 trẻ (trong đó 20 trẻ nữ, 19
trẻ nam) đầu năm như sau:
Bảng khảo sát khả năng của trẻ đầu năm
Đạt
Chưa đạt
Nội dung khảo sát
SL
TL %
SL
TL %
1.Tâm thế sẵn sàng đi học
20/39
51,2% 19/39 48,7%
2.Khả năng hoạt động trí tuệ
19/39

48,7% 20/39 51,2%
3.Khả năng hiếu biết về MTXQ
18/39
46,1% 21/39 53,8%
19/39
48,7% 20/39 51,2%
4.Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ
16/39
41,1% 23/39 58,9%
5.Trẻ biết chữ cái và số
18/39
46,1% 21/39 53,8%
6.Sự phối hợp của phụ huynh
3. Biện pháp thực hiện
a. Mục tiêu của các giải pháp, biện pháp
- Những phương pháp, biện pháp mà tôi nghiên cứu và xây dựng sẽ góp phần
nào đó cho chị em đồng nghiệp trong ngành giáo dục mầm non có thêm kinh
nghiệm để nâng cao trình độ chun mơn, phát huy được động lực sáng tạo
trong chương trình chăm sóc giáo dục trẻ ngày càng tiến bộ. Để giúp trẻ 5-6 tuổi
có tâm thế vững vàng khi vào lớp Một
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp và biện pháp
Biện pháp 1: Chuẩn bị tâm thế cho trẻ đi học
- Tâm thế sẵn sàng đi học là một yếu tố tâm lý quan trọng của trẻ 5 tuổi khi
đến trường tiểu học. Nếu trẻ hứng thú đi học thì trẻ sẽ hoạt động một cách tích
cực trong mơi trường hoạt động mới. Điều đó sẽ kích thích tính tích cực học tập
và tham gia vào các hoạt động của trẻ khi ở trường . Các nhà tâm lý học đã
khẳng định: “ Nhân cách con người chỉ sinh ra trong hoạt động và hình thành
trong hoạt động”. Hoạt động chính là con đường để trẻ tiếp thu và lĩnh hội nền
văn hóa tri thức của lồi người. Một đứa trẻ tích cực hoạt động thì tâm lý, nhân
cách sẽ phát triển rất tốt và ngược lại. Để tạo ra được tâm thế sẵn sàng đi học thì

cơ giáo cần quan tâm đặc biệt: nuôi dưỡng hứng thú lâu bền cho trẻ, kích thích


Trang 4

lòng mong muốn được đi học của trẻ. Khi đã làm được điều đó thì trẻ mới thực
sự thích thú với việc đến trường.
Ví dụ: Trong chương trình 5 tuổi có chủ đề về “Trường tiểu học”, cơ giáo
cần cho trẻ tìm hiểu về các hoạt động của học sinh lớp 1, một số đồ dùng của
học sinh lớp 1 như: Cặp, bút viết, sách vở….Cơ giáo có thể tạo điều kiện cho trẻ
được đến tham quan trường tiểu học để trẻ được làm quen và biết thêm về mơi
trường mới của mình khi lên lớp 1.
- Cần phải khuyến khích trẻ tìm tịi, khám phá những điều mới lạ xung
quanh và những sáng kiến của trẻ, kích thích lòng mong muốn được đi học của
trẻ bằng những lời nói, lời giải thích mang tính gây tị mị cho trẻ. Lòng mong
muốn được đi học nảy sinh khi trẻ nhận ra rằng trường học là nơi giải đáp được
những vấn đề mà trẻ đang băn khoăn, thắc mắc, mong muốn được giải đáp, giải
thích mà trẻ chưa biết.

Hình 2: Hoạt động ngoài trời cho trẻ khám phá thế giới xung quanh
Ví dụ: Khi dạy trẻ khám phá: Q trình tạo thành mưa
-Trẻ sẽ thắc mắc vì sao lại có mưa? Mưa sinh ra từ đâu? Chúng tơi cho trẻ
tìm hiểu qua sự mô tả đơn giản, đồng thời chúng tơi khơi gợi ở trẻ sự tị mị “các
con sẽ được biết khi lên lớp 1”.Với trẻ tất cả còn rất mới lạ, hấp dẫn nên trẻ rất
mong muốn được khám phá tìm tịi vì thế giáo viên và người lớn cần tạo ra cho
trẻ sự chờ đợi như ta có thể nói với trẻ rằng: “Những điều đó sau này khi lên lớp


Trang 5


1, được đi học ở trường phổ thông các cháu sẽ được giải thích một cách tường
tận.” Như vậy trẻ sẽ thích thú và mong chờ biết bao nhiêu cái ngày mình được
lên lớp 1.
Biện pháp 2 : Tăng cường các hoạt động trí tuệ cho trẻ
- Như chúng ta đã biết hoạt động ở trường phổ thơng địi hỏi người học
sinh phải duy trì sự chú ý của mình trong thời gian khá dài, do vậy trường mầm
non phải duy trì sự chú ý trong những khoảng thời gian cần thiết cho các hoạt
động. Những hoạt động có thể tập cho trẻ duy trì sự chú ý trong thời gian dài và
phát triển trí tuệ cho trẻ là hoạt động tạo hình, âm nhạc, làm quen với mơi
trường xung quanh, văn học,hoạt động góc, hoạt động giao tiếp, hoạt động lao
động… Chính vì vậy tơi xác định cần phải tổ chức tốt các hoạt động cho trẻ.
- Trong giờ học tốn tơi cho trẻ làm quen với cách xếp tương ứng 1:1. Ví
dụ: xếp tất cả các nhóm chén ra hàng ngang từ bên trái sang bên phải và xếp
tương ứng bên dưới 1 cây muỗng hoặc làm quen với các thuật ngữ tốn học:
nhiều hơn, ít hơn, bằng nhau, to nhỏ, cách sắp xếp vị trí các vật trong khơng
gian thời gian. Ví dụ: xếp 2 nhóm cơ hỏi như thế nào với nhau? Nhóm nào nhiều
hơn? Nhiều hơn là mấy ? Tại sao con biết ? Hoặc muốn 2 nhóm bằng nhau con
phải làm sao? Như vậy trẻ sẽ dùng tư duy và các giác quan của mình để suy
nghĩ và trả lời câu hỏi của cơ đặt ra.

Hình 3: Giờ học tốn của các bé


Trang 6

- Môn làm quen với chữ cái và chữ viết là 1 việc cũng cần chuẩn bị tốt cho
trẻ vào lớp 1. Vì lên lớp 1 địi hỏi trẻ biết được 29 chữ cái và nhận ra mặt chữ,
viết được chữ cái.

Hình 4: Bé đang nhận biết 29 chữ cái

- Bằng nhiều phương pháp tạo tình huống bất ngờ cho trẻ tôi nhẹ nhàng
đưa trẻ vào bài học của mình vì làm như vậy trẻ sẽ nhớ sâu hơn. Tơi viết chữ
dán vào các góc chơi, các đồ dùng tôi ghi tên vào đồ dùng của trẻ. Tuy trẻ sẽ
khơng đọc được nhưng trẻ biết chữ đó ghi là gì ? Dù trẻ khơng đọc được nhưng
nhìn đồ dùng hoặc các góc thì trẻ có thể tự đọc được theo suy nghĩ của trẻ. Khi
trẻ vào góc chơi thì trẻ chơi ở góc phân vai trị chơi “Bác sĩ” thì tơi cho trẻ phân
cơng một bạn làm “ Bác sĩ” khám bệnh ghi toa thuốc. Còn ý tá ghi tên bệnh
nhân thì tơi phát cho trẻ giấy viết để trẻ ghi tên bệnh nhân và ghi toa thuốc. Dù
trẻ không biết viết nhưng trẻ sẽ vẽ hoặc viết lên giấy cũng rất hứng thú vào
ngôn ngữ viết.


Trang 7

Hình 5: Hoạt động góc, các bé đang đóng vai bác sĩ
Biện pháp 3: Mở rộng vốn hiểu biết cho trẻ về môi trường xung quanh
- Môi trường xung quanh là những gì gần gũi, quen thuộc xung quanh trẻ.
Môi trường xung quanh rất đa dạng và phong phú. Nó gồm có mơi trường tự
nhiên và mơi trường xã hội, trong q trình tiếp xúc với mơi trường xung quanh
trẻ tiếp thu được những kiến thức nhất định. Đó là những tri thức đơn giản,
những biểu tượng gần gũi với cuộc sống của trẻ.


Trang 8

Hình 6: Các bé đang tham quan vườn rau ở trường
- Dạy trẻ những hiểu biết về môi trường gần gũi xung quanh trước hết là
các tri thức trong đời sống con người. Đó là các hiện tượng đời sống của con
người gần gũi xung quanh trẻ: các sinh hoạt hàng ngày của con người như ăn
uống tắm rửa, vui chơi, giải trí….Những nghề nghiệp trong xã hội, các mối quan

hệ xã hội.
- Vào lớp 1 là một bước ngoặt trong cuộc đời trẻ. Đó khơng chỉ là sự thay
đổi hoạt động chủ đạo mà còn là sự thay đổi về các mối quan hệ xã hội. Để
nhanh chóng thích ứng được với mơi trường mới, thiết lập được các mối quan hệ
mới thì ngay ở thời kỳ mẫu giáo mà đặc biệt là với trẻ 5 tuổi chúng ta cần mở
rộng các mối quan hệ xã hội cho trẻ, cho trẻ làm quen với các mối quan hệ xã
hội mà sau này trẻ phải giao tiếp ứng xử khi vào lớp 1.
- Trong các mối quan hệ xã hội rộng lớn ấy trẻ phải nhận biết vị trí của
mình .Trong quan hệ gia đình trẻ biết mình là con của bố mẹ, cháu của ông bà,
phải biết vâng lời bố mẹ, giúp đỡ ông bà, nhường nhị em nhỏ. Khi đến trường,
trẻ nhận ra vị trí của mình khi tiếp xúc với các bạn trong lớp, các bạn cùng
trường ,với cô giáo, với bác bảo vệ…..Giáo viên cần rèn luyện cho trẻ biết cách
ứng xử theo đúng vị trí của mình trong các mối quan hệ ấy.


Trang 9

- Ngồi mơi trường gia đình và nhà trường trẻ cịn được tiếp xúc với mơi
trường xã hội rộng lớn và các mối quan hệ xã hội phong phú. Đó là quan hệ làng
xóm, láng giềng, họ hàng… Những quan hệ xã hội và cách ứng xử thích hợp với
các mối quan hệ ấy được hình thành và củng cố trong quá trình đứa trẻ tham gia
vào các hoạt đơng ở gia đình, ở trường mầm non và xã hội.
- Một điều đặc biệt ở đây là cô giáo phải giúp trẻ biết điều chỉnh hành vi
của mình. Cần tập cho trẻ khả năng tự kiềm chế những nhu cầu, hành vi cá nhân
khi cần thiết. Trong quá trình tổ chức cuộc sống cho trẻ, người lớn cần đặt ra cho
trẻ những mục đích, nhiệm vụ và yêu cầu để trẻ biết kìm hãm hành vi bột phát
của mình.
Ví dụ : Ở trường mầm non, trẻ phải tự điều chỉnh hành vi của mình để thực
hiện chế độ sinh hoạt hàng ngày một cách hợp lý. Việc thực hiện của trẻ chủ yếu
dựa vào người lớn .Vì vậy người lớn cần tập cho trẻ có được thói quen, một chế

độ ổ định, giờ nào việc nấy.

Hình 7: Giờ hoạt động có chủ đích của các bé
- So với ở trường mầm non thì chế độ sinh hoạt ở trường phổ thơng mang
tính nghiêm ngặt hơn theo một nội quy chặt chẽ. Giờ học, giờ chơi, giờ đến
trường, giờ tan trường ….đều phải theo kế hoạch đã định. Trẻ 5 tuổi chưa thể
theo được một chế độ sinh hoạt như vậy, nhưng lại cần chuẩn bi cho trẻ thích
ứng dần bằng một chế độ sinh hoạt mềm dẻo hơn, từng bước hướng dần trẻ vào


Trang 10

một chế độ sinh hoạt có nề nếp phù hợp với sự phát triển về sinh lý và tâm lý
của trẻ 5 tuổi. Như vậy ta nhận thấy rằng việc mở rộng hiểu biết cho trẻ về môi
trường xung quanh là rất quan trọng và cần thiết đối với trẻ. Nó khơng chỉ dừng
lại ở việc giúp trẻ có nhứng hiểu biết sơ đẳng ban đầu về thế giới xung quanh mà
còn là cơ sở, là tiền đề cho việc học tập và tiếp thu những kiến thức của trẻ sau
này ở trường phổ thông
Biện pháp 4: Phát triển ngôn ngữ cho trẻ
Giúp trẻ sử dụng thành thạo tiếng mẹ đẻ là một nhiệm vụ cơ bản của giáo
dục mầm non, là phương tiện quan trọng nhất để lĩnh hội nền văn hóa dân tộc,
để giao lưu với những người xung quanh. Vì thế cần phát triển ngơn ngữ cho trẻ
một cách tồn diện nhất. Đó là luyện cho trẻ phát âm đúng ngữ điệu, phát triển
vốn từ và dạy trẻ nói đúng ngữ pháp, phát triển cho trẻ ngôn ngữ mạch lạc , giáo
viên cần thường xuyên giao tiếp với trẻ để trẻ được nghe, được nói và sử dụng
lời nói một cách rõ ràng.

Hình 8: Các bé đang làm quan các chữ cái mới
- Làm quen chữ cái là một phần không thể thiếu được khi chuẩn bị cho trẻ
vào lớp 1. Nhận biết mặt chữ, cấu tạo của chữ cái và cách phát âm chữ cái là cơ

sở cho việc ghép từ, tạo câu hay tập viết của trẻ sau này ở lớp 1. Ví dụ như ở giờ
hoạt động ngồi góc cho cháu đóng vai cô giáo dạy các cháu đọc lại những chữ
cái trẻ đã học rồi .


Trang 11

- Đến 5 tuổi trẻ đã có khả năng đánh giá ngơn ngữ của mình, của bạn. Vì vậy
giáo viên cần tạo điều kiện cho trẻ đánh giá về nhau ví dụ: Trẻ có thể nhận xét
một trẻ đóng vai bác sỹ “Bác sỹ sao lại nói năng cọc lốc như vậy” hay nhận xét
một cô bán hàng “ Sao cơ bán hàng mà nói năng với khách khơng nhẹ nhàng gì
cả”….Thơng qua đó giáo viên cần giáo dục cho trẻ cách nói năng văn minh, lịch
sự, có văn hóa. Đó cũng chính là một nhiệm vụ trong việc chuẩn bị cho trẻ cách
giao tiếp, nói năng đúng chuẩn mực sau này khi vào trường tiển học.
Biện pháp 5: Chuẩn bị tốt về mặt thể lực cho trẻ
- Chuẩn bị về mặt thể lực cho trẻ không chỉ đơn giản là phát triển chiều
cao, trọng lượng cơ thể, mà điều chủ yếu là sự bền bỉ, dẻo dai, có khả năng
chống lại sự mệt mỏi của thần kinh, cơ bắp, là rèn luyện cho các giác quan của
trẻ em trở nên nhạnh nhẹn hơn. Trẻ có thể lực tốt, khoẻ mạnh tăng cân đều, tất
cả các yếu tố này giúp trẻ tích cực tham gia vào các hoạt động học tập và vui
chơi đạt kết quả tốt nhất, thông qua các giờ học chạy nhanh, đi trên ghế thể dục,
trèo thang, ném. Trẻ vận động thường xuyên thì thể lực của trẻ sẽ tốt hơn, chính
vì xác định tầm quan trọng của vấn đề này tôi cần thực hiện tốt các yêu cầu:

Hình 9: Tiết thể dục của các bé
+ Phát triển các nhóm cơ: Hơ hấp, tay, chân, lưng, bụng (qua các giờ thể
dục)


Trang 12


+ Phát triển các vận động thô: Đi, chạy, nhảy, leo trèo nhanh, chậm, thăng
bằng… Trẻ thực hiện các vận động theo nhạc, nhịp điệu và hiệu lệnh bằng lời
với các dụng cụ như bóng, dây, gậy, cờ, vịng…
+ Phát triển vận động tỉnh: Vận động khéo léo của các ngón tay, phối hợp
vận động với mắt – tay và kỹ năng sử dụng các đồ dùng dụng cụ (kéo, bút, đồ
chơi).

Hình 10: Các bé đang thực hiện động tác “ Bật chụm tách chân”


Trang 13

- Tổ chức các trò chơi vận động để phát triển tính nhanh nhạy cho trẻ. Ví
dụ: trị chơi “ Mèo và chim sẻ”, “Chim sẻ và ô tô”, Đuổi bắt”…
Biện pháp 6: Phối kết hợp với phụ huynh
- Tôi thấy rất cần thiết phải phối hợp chặt chẽ với các bậc cha mẹ các cháu
trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục để phụ huynh hiểu rõ hơn về việc khơng
nên dạy trước chương trình lớp 1 ở độ tuổi mẫu giáo 5-6 tuổi. Việc phối kết hợp
với cha mẹ sẽ tạo nên nguồn lực vật chất, tinh thần góp phần nâng cao chất
lượng chăm sóc giáo dục trẻ. Vào đầu năm học nhà trường tổ chức họp phụ
huynh nhằm tuyên truyền cho phụ huynh hiểu được tầm quan trọng của việc phổ
cập trẻ 5 tuổi.

Hình 11: Họp phụ huynh đầu năm
Với bản thân chúng tôi trực tiếp đứng lớp 5 tuổi công tác tuyên truyền lại
càng quan trọng hơn. Chúng tôi đã tuyên truyền hướng dẫn cho phụ huynh một
số kiến thức khoa học về chăm sóc giáo dục trẻ và chuẩn bị một số kỷ năng cho
trẻ vào lớp 1. Để cơng tác tun truyền có hiệu quả cao, giáo viên đã áp dụng
một số hình thức sau:

- Kịp thời thông báo nhưng thông tin cần thiết, về chủ đề, chủ điểm lên
bản tuyên truyền của lớp qua đó giúp phụ huynh biết được về kiến thứ mà chúng
tôi đang dạy trẻ, để rèn luyện cho trẻ khi ở nhà.


Trang 14

- Tổ chức các buổi hợp phụ huynh lớp vào đầu năm, giữa năm, cuối năm
để thông báo với phụ huynh về tình hình của trẻ, đồng thời kết hợp tuyên truyền
một số kiến thức về việc chăm sóc giáo dục trẻ, đặc biệt là việc chuẩn bị cho trẻ
vào lớp 1.
- Tổ chức các buổi dạy chuyên đề cho khối 5 tuổi và mời phụ huynh tham
gia để phụ huynh phấn khởi khi tháy con mình húng thú học và biết phương
pháp để dạy con em mình ở nhà.
- Mặt khác tơi cịn tun truyền giáo dục dinh dưỡng và giáo dục sức khoẻ
cho trẻ để củng cố những điều trẻ đã học được ở trường và rèn luyện cho trẻ có
thói quen tốt ở mọi lúc, mọi nơi.

Hình 12: Cơ đang trả trẻ và trao đổi với phụ huynh giờ trả trẻ
c. Mối quan hệ giữa các biện pháp giải pháp
- Chuẩn bị tâm thế cho trẻ đi học


Trang 15
- Tăng cường các hoạt động trí tuệ cho Trẻ
- Mở rộng vốn hiểu biết cho trẻ về môi trường xung quanh
- Phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
- Chuẩn bị tốt về mặt thể lực cho trẻ
- Phối kết hợp với phụ huynh


* Các biện pháp nâng cao kỹ năng chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một, ln có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau, không thể tách rời nhau được. Vì vậy chúng ta phải
lồng ghép tất cả các biện pháp lại với nhau để chương trình học được mới mẻ và
sinh động hơn, thì các bé sẽ hứng thú và tiếp thu bài 1 cách hiệu quả
d. Kết quả đạt được
Qua quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài “Một số biện pháp nâng cao kỹ
năng, chuẩn bị cho trẻ 5-6 tuổi vào lớp Một” tôi thấy trẻ luôn hứng thú học hỏi,
đại bộ phận trẻ trong lớp chủ động , tích cực tham gia vào các hoạt động, thích
và học hứng thú với tất cả các môn học, hát thuộc các bài hát, đọc thuộc các bài
thơ cơ dạy trong chương trình cũng như ngồi chương trình. Trẻ nhận biết và
phát âm đúng 29 chữ cái, 10 chữ số, trẻ thích học vẽ, hát, đọc thơ, thích nghe kể
chuyện, biết kể chuyện hay, hấp dẫn, biết kể chuyện theo tranh, kể chuyện sáng
tạo. Thể hiện được điệu bộ âm thanh, cử chỉ hành động của từng nhân vật trong
truyện, biết đặt tên cho các câu truyện đúng nội dung, biết cách cầm bút, khi vẽ
và tô, ngồi đúng tư thế, biết tô, vẽ các nét cơ bản một cách thành thạo, biết cách
cầm sách, dở sách, biết được hướng đọc sách từ trên xuống dưới, từ trái sang
phải.
- Thông qua các môn học: khám phá khoa học, hoạt động vui chơi, hoạt
động dạo chơi, làm quen văn học giúp cho ngôn ngữ của trẻ phát triển tốt, các
ngơn từ trong giao tiếp chính xác, mạch lạc, vốn từ phong phú, phát âm rõ ràng,
số từ tăng lên. Trẻ biết nhận xét được cái hay, cái đẹp, cái thiện, cái ác, đã hình
thành ở trẻ lịng u q ơng bà, bố mẹ, u q cơ giáo, và tất cả các bạn, mọi
cảnh vật xung quanh trẻ. Trẻ luôn hướng tới cái thiện, luôn làm việc tốt trong
cuộc sống hàng ngày và biết tránh xa cái ác, cái xấu.
- Đa số phụ huynh đã nhận thức được tầm quan trọng của việc cho trẻ làm
quen những kiến thức trong chương trình giáo dục mầm non là rất cần thiết. Phụ
huynh nhiệt tình phối hợp cùng giáo viên chủ nhiệm để cùng nhau chăm sóc
giáo dục trẻ .



Trang 16

Kết quả khảo sát chất lượng hoạt động của trẻ cuối năm học đạt như sau:

Nội dung khảo sát
1.Tâm thế sẵn sàng
đi học
2.Khả năng hoạt
động trí tuệ
3.Khả năng hiếu
biết về MTXQ
4.Sự phát triển
ngôn ngữ của trẻ
5.Trẻ biết chữ cái
và số
6.Sự phối hợp của
phụ huynh

Đạt

TL %

20/39

51,2% 36/39

So sánh
trước và sau
khi thực hiện
TL %

đề tài
92,3% Tăng 41,1%

19/39

48,7% 33/39

84,6% Tăng 35,9%

18/39

46,1%

36/39

92,3% Tăng 46,2%

19/39

48,7% 34/39

87,1% Tăng 38,4%

16/39

41,1% 34/39

87,1% Tăng 46%

18/39


46,1% 35/39

89,7% Tăng 43,6%

Trước khi thực Sau khi thực
hiện đề tài
hiện đề tài
Đạt

Bản thân đã xác định được tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng
giáo dục mầm non là hoạt động không thể thiếu được khi chuẩn bị tâm thế cho
trẻ vào lớp Một. Từ đó có hướng đi đúng đắn, xây dựng biện pháp cụ thể phù
hợp với điều kiện thực tế của lớp, của nhà trường.
- Do có sự nỗ lực của bản thân, tinh thần học hỏi, với sự cố gắng rèn luyện
về chuyên môn. Với sự linh hoạt trong các giờ dạy, có sự sáng tạo làm đồ dùng,
đồ chơi hấp dẫn, áp dụng công nghệ thông tin vào các tiết dạy. Cô thật sự tâm
huyết với nghề u nghề mến trẻ. Bên cạnh đó cịn được sự quan tâm sâu sát của
ban giám hiệu nhà trường, các đồng nghiệp, các bậc phụ huynh.


Trang 1

III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
- Muốn đạt kết quả cao trong việc nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục
trẻ những kiến thức ở trường mầm non, bản thân tôi nắm chắc nội dung, phương
pháp giảng dạy, tìm ra những giải pháp hữu hiệu để giảng dạy đúng yêu cầu bộ môn,
của từng loại tiết và biết vận dụng vào điều kiện thực tế của lớp và nhận thức của trẻ.
- Ngoài ra điều quan trọng nhất không thể thiếu được ở một người giáo

viên là cô giáo phải luôn yêu nghề, tận tâm với nghề , thực sự tin u tơn trọng
trẻ, lịng say mê tìm hiểu học hỏi các bộ mơn.
- Ln tìm tịi để đổi mới phương pháp phù hợp với từng bài dạy và biết
tích hợp lồng ghép các mơn học khác vào bài dạy một cách khoa học và nhuần
nhuyễn sáng tạo.
- Thường xuyên đổi mới hình thức tổ chức và đồ dùng trực quan.
- Tạo ra môi trường học tập phong phú, phối hợp với các chủ đề, chủ điểm,
tạo điều kiện cho trẻ dạo chơi tham quan nhiều ở ngồi lớp học...
- Thường xun sưu tầm các trị chơi, bài hát, bài thơ, câu đố,câu chuyện
phù hợp với tình hình thực tế của lớp, của nhà trường, để thay đổi nội dung giáo
dục thông qua các môn học.
- Tôi đã phối kết hợp chặt chẽ được với cha mẹ học sinh tham gia vào cơng
tác chăm sóc giáo dục trẻ, từ đó 100% trẻ ngoan ngỗn, lễ phép, biết u thương
đồn kết với bạn bè mọi người, có thói quen vệ sinh cá nhân và vệ sinh chung...,
biết giữ gìn bảo vệ đồ dùng cá nhân đồ dùng trong lớp, trẻ nắm chắc và phát âm
chính xác 29 chữ cái và 10 chữ số, diễn đạt ngôn ngữ rõ ràng mạch lạc, kỹ năng
vận động của đôi bàn tay khéo léo, trẻ hứng thú trong việc học và mong muốn
được đi học ở lớp 1.
Trên đây là những bài học kinh nghiệm bước đầu trong việc nâng cao chất
lượng cho trẻ về những kiến thức trong chương trình giáo dục mầm non ở lớp
tôi. Bản thân tôi tiếp tục triển khai thực hiện tốt các biện pháp đã nêu trên. Đồng
thời tìm tịi học hỏi thêm những biện pháp mới nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục cho trẻ làm quen kiến thức chương trình mầm non có hiệu quả. Hy vọng đây
sẽ là những bài học kinh nghiệm vận dụng một cách tốt nhất mang lại hiệu quả
thiết thực trong quá trình giảng dạy cho trẻ .
2. Kiến nghị
* Đối với nhà trường mầm non:
- Cần trang bị đầy đủ đồ dùng học tập để phục vụ cho trẻ hoạt động vui
chơi, bổ sung các đồ dùng dạy học cần thiết cho cô và trẻ.
- Tạo điều kiện cho giáo viên tham quan, học hỏi dự giờ những tiết dạy

mẫu, dạy giỏi để nâng cao trình độ chun mơn.


Trang 2

- Khuyến khích giáo viên đăng ký thi đua dạy tốt các môn học, viết sáng
kiến kinh nghiệm để giáo viên trong trường học hỏi lẫn nhau.
* Đối với giáo viên:
- Bản thân tôi đã và đang cố gắng tích cực học hỏi, học tập để khơng ngừng
nâng cao trình độ chun mơn để truyền đạt tới trẻ những kiến thức thiết thực
nhất cho trẻ chuẩn bị một tâm thế vững vàng hơn khi vào lớp 1.
- Tìm tịi, sưu tầm, nghiên cứu để thực hiện tốt phương pháp đổi mới trong
chương trình giảng dạy hợp lí nhất, gây sự chú ý của trẻ có hiệu quả học tập chất
lượng cao.
- Kết hợp với phụ huynh để có biện pháp giáo dục trẻ một cách tốt nhất ở
gia đình và nhà trường.
Trên đây là một số kinh nghiệm của tơi đưa ra trong việc giảng dạy và
trong q trình chăm sóc giáo dục cho trẻ 5 – 6 tuổi cịn nhiều hạn chế mong
được các cấp lãnh đạo góp ý, bổ sung và công nhận kinh nghiệm bộ môn chuẩn
bị tâm thế cho trẻ mẫu giáo lớn vào lớp 1.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Buôn Ma Thuột, ngày 15 tháng 3 năm 2021
Người viết

Nguyễn Thị Thanh Mai


Trang 3


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Ánh Tuyết, Sách tâm lí học trẻ em
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.

Sách giáo dục học mầm non,
Giáo trình sự phát triển tâm lí trẻ em,
Tài liệu chuẩn bị cho trẻ đến trường tiểu học
Sách chương trình chăm sóc giáo dục theo hướng mầm non mới,
Sách chương trình tổ chức theo hướng tích hợp,
Sách giáo dục học đại cương
Sách sự phát triển ngôn ngữ của trẻ


Trang 4



×