ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng sáng kiến Huyện Bình Xuyên
a) Tác giả sáng kiến: Nguyễn Thị Quy
- Ngày tháng năm sinh: 2/5/1982, Giới tính: Nữ
- Đơn vị công tác: Trường Mầm non Quất Lưu
- Chức danh: Giáo viên
- Trình độ chuyên môn: Đại học sư phạm
- Tỷ lệ (%) đóng góp vào việc tạo ra sáng kiến: 100 %
b) Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Nguyễn Thị Quy
c) Tên sáng kiến; “ Một số giải pháp cho trẻ 5-6 tuổi tuổi làm
quen với môi trường tự nhiên”
- Lĩnh vực áp dụng: Khối lớp mẫu giáo 5-6 tuổi
- Mô tả sáng kiến:
+ Về nội dung của sáng kiến:
- Bộ môn cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh nói chung và
cho trẻ làm quen với môi trường tự nhiên nói riêng trong tr ường
mầm non là một hoạt động vô cùng quan trọng trẻ chỉ có th ể thích
nghi được với cuộc sống, nhờ được tiếp xúc với thế gi ới xung quanh
để hiểu đặc điểm bản chất của sự vật hiện tượng và hành động
đúng, nhận thức đúng về MTXQ là tiền đề của mọi nhận thức.
- Môi trường tự nhiên vô cùng hấp dẫn với trẻ nh ỏ, có th ể ch ơi, ch ạy
dưới nắng trưa để đuổi bướm, hái hoa, hay ngồi ngắm những đám
mây trên bầu trời, ngồi nhìn mưa rơi, lúc đó trong đầu trẻ có bi ết bao
sự tò mò muốn tìm hiểu muốn khám phá, mu ốn được giải đáp, mu ốn
được thực hành để thỏa mãn nhu cầu đó giáo viên cần t ổ chức cho
trẻ nhiều hoạt động phong phú và cho trẻ ti ếp xúc v ới Môi tr ường t ự
nhiên, quá trình đó cô cần sử dụng phối hợp, hợp lý các ph ương pháp,
các biện pháp giáo dục để tạo ra hiệu quả giáo dục giúp c ủng c ố m ở
rộng hiểu biết của trẻ về môi trường tự nhiên, kích thích tính ham
hiểu biết, tò mò, khám phá của trẻ. Qua đó giáo d ục th ẩm mỹ và đ ạo
đức cho trẻ góp phần phát triển hoàn thi ện nhân cách cho tr ẻ trong
lứa tuổi mầm non.
- Dạy trẻ với môi trường tự nhiên là một nội dung quan tr ọng trong
việc cho trẻ làm quen với MTXQ góp phần thực hiện nhi ệm v ụ c ủa
làm quen với MTXQ là rèn luyện các quá trình tâm lý củng cố m ở r ộng
hiểu biết của trẻ về MTXQ kích thích và phát triển tính ham hi ểu bi ết
của trẻ giáo dục đặc điểm thẩm mĩ cho trẻ để tổ chức nội dung này
cần:
- Giáo viên cần nắm vững mục tiêu nội dung ph ương pháp hình th ức
cho trẻ làm quen với môi trường tự nhiên.
- Có kiến thức cơ sở về môi trường tự nhiên Rèn khả năng tri giác các
sự vật và hiện tượng một cách nhanh nhạy nhất.
- Củng cố biểu tượng cũ, hình thành biểu tượng mới đ ồng th ời phát
triển ngôn ngữ cho trẻ.
- Kích thích và rèn luyện tính thích khám phá, tìm tòi ham hi ểu bi ết và
các thao tác trí tuệ.
- Nắm vững đặc điểm tâm lý của độ tuổi mẫu giáo 5-6 tu ổi đ ể lựa
chọn nội dung và phương pháp phù hợp.
- Quá trình tổ chức cần tạo cho trẻ cảm giác thoải mái tự nhiên,
không gò bó, ép buộc, tạo không khí ấm cúng gần gũi giữa cô và tr ẻ,
giữa trẻ với trẻ giúp trẻ mạnh dạn tự tin, hứng thú tham gia ho ạt
động.
- Kích thích và sự hứng thú của trẻ để trẻ tự trải nghiệm dưới sự dẫn
dát của cô tránh tình trạng cô làm hộ trẻ . bởi n ếu cô làm h ộ tr ẻ tr ẻ
sẽ thụ động không chịu vận động và phát huy khả năng của tr ẻ trong
hoạt động.
- Cô luôn quan tâm gần gũi yêu thương tr ẻ đ ể trẻ có c ảm giác m ạnh
dạn tự tin như trẻ đang ở nhà, nhất là với tr ẻ nhút nhát cô luôn t ạo
cơ hội cho trẻ tích cực tham gia vào các hoạt đ ộng đ ể tạo tính m ạnh
dạn tự tin cho trẻ.
- Cô có kiến thức về môi trường xung quanh và giáo d ục tr ẻ bi ết v ề
một số hiện tượng tự nhiên, thiên nhiên và tầm quan tr ọng c ủa thiên
nhiên đối với con người, từ đó trẻ có ý thức bảo v ệ đ ể môi tr ường t ự
nhiên xung quanh trẻ có một không khí trong s ạch, đ ể th ể hi ện đ ược
điều đó giáo viên hướng trẻ vào việc giáo dục trẻ bi ết b ảo v ệ tài
nguyên thiên nhiên, biết chăm sóc bảo vệ rừng.
- Đối với trẻ em đặc biệt là trẻ em trong lứa tu ổi mầm non thiên
nhiên là một trong những đối tượng và phương tiện quan tr ọng đ ể
phát triển toàn bộ nhân cách của trẻ. Thiên nhiên làm cho tr ẻ em
thích thú chú ý quan tâm đến xung quanh hơn và làm phát tri ển năng
lực quan sát của trẻ, trí thông minh và v ốn s ống th ực ti ến c ủa tr ẻ em
chính vì vậy mà người lớn chúng ta phải luôn có ý thức và giáo d ục
trẻ biết cách bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, không khai thác b ừa bãi
tài nguyên thiên nhiên.
- Môi trường tự nhiên là môi trường bao gốm có động vật, thực vật và
thiên nhiên vô sinh, trong đó động vật , thực vật và ngoại cảnh có m ối
quan hệ phụ thuộc lẫn nhau nhưng vẫn mang tính độc lập khí hậu,
thiên nhiên xung quanh rất gần gũi và gắn bó với con ng ười thiên
nhiên đã tạo cho con người sự sống nhờ có thực vật mới tạo l ớp khí
quyển bao quanh trái đất nuôi dưỡng sự sống con người, ban ngày
cây cối hấp thục chất cacbonic và thải ra chất oxy cho con người hít
thở nhất là vào ban đêm .
- Thực vật đã tạo nên sự sự ổn định khí hậu trên trái đ ất làm cho đ ất
đai màu mỡ là nguồn thức ăn động vật, con người, thực vật là ngu ồn
thức ăn nuôi sống con người, là nguồn dược liệu để chữa bệnh, tô
điểm cho cuộc sống tươi đẹp hơn, làm cho không khí trong lành,
nước, ánh sáng mặt trời làm cho con người sảng khoái, phấn ch ấn.
Nhiều loại động vật còn giúp con người lao động và sản xuất, có
nhiều loại động vật quý làm nguyên liệu cho y h ọc, có đ ộng v ật làm
cho cuộc sống thêm sinh động hơn.
-Về khả năng áp dụng của sáng kiến:
Với những lí do trên, tôi quyết định lựa chọn đề tài " Một số giải
pháp cho trẻ 5-6 tuổi làm quen với môi trường tự nhiên". Đặc
biệt tôi thực nghiệm đề tài này thông qua hoạt động v ề th ế gi ới th ực
vật, trong thế giới thực vật có các loại hoa, qu ả, m ột s ố lo ại cây, cây
lương thực. Để nghiên cứu xây dựng đề tài này tôi củng c ố l ại những
kiến thức được học trong bộ môn môi trường xung quanh nói chung
và môi trường tự nhiên nói riêng mà tôi được học trong chuyên ngành
sư phạm mầm non. Bên cạnh đó học tập qua đồng nghi ệp qua sách
báo, qua mạng thông tin, đặc biệt học tập từ những ph ụ huynh c ủa
lớp mình...
*Giải pháp1: Tìm kiếm phát hiện:
- Ở giải pháp này tôi đã tổ chức cho trẻ hoạt đ ộng thực ti ễn đ ể tìm
tòi và khám phá những điều mới lạ về các sự vật hi ện tượng c ủa tự
nhiên.
- Khi tiến hành giải pháp này cần phải qua các bước sau:
Ví dụ: Tôi cho trẻ làm thí nghiệm và gieo hạt v ề “ Quá trình phát
triển của cây, từ hạt ”. ( Trẻ 5-6 tuổi)
Bước 1: Xác định mục đích và yêu cầu.
- Trẻ được quan sát và có biểu tượng về quá trình phát tri ển t ừ h ạt
trở thành cây (Hạt gieo xuống đất- đến hạt nảy mầm –hạt lớn lên
thành cây con – cây trưởng thành- cây ra hoa k ết qu ả- thu hoạchgieo hạt.)
- Trẻ nhận biết được đặc điểm từng giai đoạn phát tri ển c ủa cây t ừ
hạt.
- Trẻ biết được các điều kiện sống của một số loại cây. Bi ết cách
chăm sóc và bảo vệ cây cối
Bước 2: Tổ chức cho trẻ hoạt động trong thực tiễn nhằm thực hiện
mục đích và yêu cầu.
Ở bước này tôi đã cho trẻ làm thí nghiệm ngâm h ạt đ ậu và ch ờ đ ợi
hạt đậu nứt nẻ và cho trẻ tập làm đất chờ đợi một điều m ới l ạ đó là
gieo hạt đất và lại bắt đầu chờ đợi trong những ngày ti ếp theo. M ỗi
ngày tiếp theo tôi thấy trẻ luôn có một mong mu ốn chờ đợi đ ể được
tham quan nơi trẻ đã cùng cô gieo trồng những hạt đ ậu, tôi thấy trẻ
thường háo hức chờ đón, trẻ luôn hỏi cô, con thưa cô khi nào h ạt đ ậu
cô con mình gieo nó sẽ lên cây ạ? Hay những câu hỏi con thưa cô hạt
đậu sẽ lên như thế nào? Vì sao hạt đậu lại lên cây đ ược? Khi nào cô
mới cho chúng con xem hạt đậu vừa gieo? Để kích thích tính tò mò đó
của trẻ tôi đã kết hợp với phụ huynh hướng cho phụ huynh hãy đưa
những câu hỏi nhằm cho trẻ suy nghĩ ở nhà và cho tr ẻ tự đ ặt ra câu
hỏi cho mỗi tình huống tôi cũng thường xuyên cho tr ẻ tham gia quan
sát những chậu đỗ mà cô trò đã gieo ở trong chậu để tr ẻ tự tìm câu
trả lời bằng cách là sau mỗi giờ hoạt động giờ hoạt đ ộng ngoài tr ời
tôi lại cho trẻ ra quan sát khu đất mà tôi cùng trẻ đã gieo h ạt…c ứ nh ư
vậy cho tới khi hạt nảy mầm lên khỏi mặt đất rồi lến lên thành cây
con và cây trưởng thành và ra hoa và cho quả.
v
Bước 3: Tổ chức cho trẻ đàm thoại nhằm củng cố nội dung hoạt
động và mở rộng sự hiểu biết.
Ở bước này tôi củng cố cho trẻ bằng những câu đ ố để trẻ tr ả l ời theo
ý hiểu của trẻ đã làm gì để cây có quả như hôm nay?
+ Muốn có cây có quả như hôm nay các con đã làm gì?
+ Vậy muốn có cây trưởng thành ra hoa và kết quả cho chúng ta ăn thì
cây trải qua bao nhiêu giai đoạn?
+ Và đó là những giai đoạn nào?
+ Trải qua các giai đoạn đó cây đã cần những điều kiện sống nào?
( Cô để trẻ tự trả lời theo ý hiểu của tr ẻ và tr ẻ đã tr ả l ời đ ược cây đã
trải qua các giai đoạn đó là ủ hạt và gieo hạt xu ống đ ất sau đó ch ờ
đợi hạt lên khỏi mặt đất và ra hai lá mầm, được tưới nước và dưới
ánh sáng, không khí, đất ẩm hạt lên nhanh
trở thành cây non sau đó đến cây trưởng thành và cu ối cùng là cho
hoa và quả rồi lại hạt)
* Giải pháp thứ 2: Dùng trực quan:
- Khi dùng giải pháp này tôi đã cho trẻ nhận biết s ự v ật hi ện t ượng
xung quanh Là giải pháp huy động các giác quan của trẻ tham gia vào
quá trình nhận biết các sự vật hiện tượng xung quanh làm cho vi ệc
tiếp thu kiến thức trở nên bền vững và chính xác trực quan thay th ế
như đồ chơi tranh ảnh,mô hình, màn hình, máy chi ếu và nhi ều hình
thức khác..
- Đây là giải pháp quan trọng nhất trong quá trình hình thành phát
triển của cây. Tôi cho trẻ được tự mình cầm hạt để ngâm và gieo hạt
xuống đất…..để trẻ tự phát hiện ra những điều mới lạ về hạt.
- Trong quá trình tổ chức cho trẻ quan sát có th ể s ử d ụng m ột trong
các tài liệu trực quan sau đây:
Sử dụng vật thật : Ở khâu chuẩn bị tôi đã chuẩn bị hạt đậu 30 hạt
và 2 khay cùng với đất . Sau đó cho trẻ cùng thực hiện với cô ngâm
hạt vào nước 3 đến 4 tiếng sau đó ủ hạt vào miếng vải 1 ngày nơi ấm
sau đó là khoảng thời gian chờ đợi để hạt nứt ra. Khi h ạt nứt ra cô
cùng trẻ gieo vào khay đất cô đã chuẩn bị. Một khay cô cho trẻ tưới
nước hàng ngày và đặt nơi có ánh sáng, còn một khay không tưới
nước và để nơi có bóng tối. Hàng ngày sau giờ hoạt động ngoài trời cô
cùng trẻ quan sát 2 khay đất và sau 4-5 ngày khay đất được đặt nơi có
ánh sáng và được tưới nước sẽ này mầm, còn khay không có ánh sáng
và không tưới nước hạt vẫn giữ nguyên không nảy mầm...lúc này cô
cho trẻ đưa ra nhận xét về 2 khay
gieo hạt trên.
( Trẻ quan sát hứng thú với cây đỗ)
- Cô đưa ra kết luận hạt nảy mầm phát triển thành cây là do đ ược
tưới nước và dưới ánh sáng, không khí nên hạt được ăn đầy đủ chất
dinh dưỡng nên hạt nảy mầm và lớn lên theo th ời gian đ ược chăm
bón....
- Ngoài ra tôi cho trẻ xem băng hình về quá trình phát tri ển c ủa cây
có lời nói để thâu tóm lại qua trình mà cây phát triển. bên trong video
đó có âm thanh có hình ảnh để tạo sự hứng thú cho tr ẻ khi tham gia
vào hoạt động.
*Giải pháp thứ 3 : Sử dụng lời nói:
- Là dùng lời nói để truyền đạt tiếp nhận chế biến và lưu trữ thông
tin, ở đây nguồn thông tin tri giác đem đến cho tr ẻ là thông qua l ời
nói.
- Khi sử dụng lời nói trải qua các hình thức sau:
+ Đàm thoại
+ Trò chuyện
+ Giải thích
a, Đàm thoại:
Trước khi đàm thoại tôi đã lên kế hoạch, xác định mục đích , phương
pháp cụ thể để giải đáp những thắc mắc của trẻ về quá trình phát
triển của cây từ hạt. và những câu hỏi đó mang tính logich , và h ứng
thú để kích thích trẻ, đưa câu hỏi mang tính tư duy từ d ễ đ ến khó , t ừ
câu hỏi ngắn đến câu hỏi dài, và câu hỏi mang tính tư duy để phát huy
tính tích cực của trẻ. Khi trẻ quan sát hàng ngày tôi luôn đàm tho ại
cùng trẻ trong quá trình trẻ quan sát. tư duy ghi nh ớ phát tri ển ngôn
ngữ.
Ví dụ: Quá trình phát triển của cây từ hạt:
- Cây phát triển trải qua mấy giai đoạn?
- Đó là những giai đoạn nào?
- Trong những giai đoạn đó con phải làm gì cho cây?
(Dạy trẻ mẫu câu: hạt -> Nảy mầm -> Cây non -> Cây trưởng thành
-> Cây ra hoa kết quả. )
( Cây trưởng thành ra hoa kết quả)
b, Trò chuyện:
- Tôi đã sử dụng ở mọi lúc mọi nơi, trò chuyện giữa cô và trẻ để
củng cố và mở rộng hiểu biết và tích lũy tri thức cho tr ẻ trong quá
trình hoạt động.
Ví dụ: Ai đã trồng cây? Để có cây có quả chín thì các bác nông dân đã
phải làm gì? Và các bác đã làm ntn? Cây cần những đi ều ki ện gì đ ể
sống? Nếu cây không có những điều kiện đó cây có sống được không?
C, Giải thích:
- Tôi đã dùng lời ngắn gọn xúc tích đ ể giảng gi ải cho tr ẻ hi ểu sâu s ắc
hơn về đối tượng.
Ví dụ: Tôi giải thích cho trẻ hiểu cây đậu tương sống được và phát
triển là nhờ đất, nước , không khí, ánh sáng.. và sự chăm bón c ủa con
người.
*Giải pháp 4: Trò chơi:
Giải pháp này nhằm củng cố , ôn luyện bằng bài học giúp tr ẻ kh ắc
sâu và ghi nhớ, là tổ chức cho trẻ chơi các trò chơi m ột cách có m ục
đích và có kế hoạch, nhằm phục vụ cho tr ẻ làm quen v ới MTXQ. Các
trò chơi có tác dụng củng cố tri thức, mở rộng sự hiểu biết và rèn
luyện một số kỹ năng, thói quen cần thiết cho trẻ.
- Sử dụng các nhóm trò chơi:
+ Trò chơi học tập: Tìm lá cho cây, cây cần gì để sống, ai nhanh hơn,
xếp theo thứ tự, hãy kể nhanh
+ Trò chơi sáng tạo: gieo hạt…sử dụng trong thời gian đầu hay cu ối
tiết học.
+ Trò chơi vận động: Chuyển quả về kho, nhảy qua suối nhỏ
- Khi sử dụng các trò chơi tôi tìm hiểu và nắm chắc mục đích,nội dung
và cách chơi của các trò chơi để có thể lựa chọn và sử d ụng cho phù
hợp với nội dung và hình thức cho trẻ làm quen với môi tr ường tự
nhiên.
* Giải pháp 5: Trải nghiệm thực tiễn:
Là giải pháp cho trẻ trực tiếp trải nghiệm trong cu ộc s ống. N ếu nh ư
tôi dạy trẻ trên máy tính hoặc tranh ảnh thì tr ẻ sẽ hi ểu theo cách th ụ
động nên kết quả giáo dục sẽ không cao. Nhưng bằng cách tôi cho tr ẻ
tham gia hoạt động thực tiễn và cùng thực hiện theo các b ước Ủ h ạt,
làm đất chờ đợi hạt nảy mầm, gieo hạt xuống đất, tưới nước và chăm
sóc theo dõi quá trình phát triển của cây từ hạt sau m ỗi l ần quan sát
cô đưa ra câu hỏi để trẻ trải nghiệm và tự đưa ra câu tr ả l ời...cu ối
cùng thì trẻ nhận biết được điều gì đã xảy ra từ hạt với th ực nghi ệm
này thì hiệu quả về kiến thức với trẻ cao hơn rất nhiều.
b. Về khả năng áp dụng của sáng kiến:
Tôi tiến hành thực nghiệm và áp dụng sáng kiến đ ối với b ản thân và
đối với trẻ 5-6 tuổi A trường Mầm non Quất lưu - Huyện Bình
Xuyên- Tỉnh Vĩnh Phúc. Áp dụng từ ngày 1/8/2018 đến ngày
15/12/2018. Sau khi áp dụng sáng kiến vào lớp 5-6 tu ổi A có nh ững
kết quả đáng kể và đã thu hút được rất nhiều phụ huynh trong lớp
tham gia các hoạt động, đặc biệt các khối lớp khác trong tr ường cũng
cùng nhau thực hiện và đem lại kết quả cao đó chính là s ự húng thú
của trẻ khi tham gia các hoạt động. vì vậy với đ ề tài“ Một số giải
pháp cho trẻ 5-6 tuổi tuổi làm quen với môi trường tự nhiên ” Có
thể áp dụng vào thực tiễn tại các trường mầm non
c. Đánh giá lợi ích thu được khi áp dụng những bi ện pháp trên
vào thực tế: Sau khi đã áp dụng sáng kiến tôi nhận thấy :
+ Mang lại lợi ích kinh tế:
Ngày nay con người sống trong thế giới của công nghệ thông tin, th ế
hệ 4.0 ra đời và ứng dụng công nghệ thông tin là một nhi ệm v ụ ưu
tiên trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội trên toàn th ế gi ới và
với xu thế này thì bản thân tôi người giáo viên m ầm non dã t ự trang
bị cho mình máy tính xách tay, mạng 3G chúng tôi cũng đã c ố g ắng đ ể
bắt nhịp với xu thế của thời đại. Nên trước kia chưa biết ứng dụng
công nghệ thông tin thì bản thân tôi phải đi in những bức tranh to
phục vụ cho các tiết học rất tốn kém tiền bạc, còn ngày nay v ới trình
độ chuyên môn đã được học các lớp về tin học hơn nữa nêu cao tinh
thần học hỏi và sáng tạo, nhiệt tình,yêu nghề mến trẻ có khả năng sử
dụng giáo án điện tử tôi đã biết sử dụng kiến thức được h ọc v ề công
nghệ thông tin làm những bài Power Point để dạy tr ẻ, khi tr ẻ đ ược
quan sát trên màn hình cô thiết kế sinh đ ộng tr ẻ r ất hứng th ứ, còn
với những tiết học mang tính thí nghiệm thực nghi ệm tôi đã k ết h ợp
với phụ huynh tạo điều kiện tham gia cùng với cô và các con tr ải
nghiệm như thực hiện quá trình phát triển ủa cây, hoa, c ủ , qu ả ph ụ
huynh ủng hộ nhằm tạo kích thích tính khám phá c ủa tr ẻ m ột cách
chân thật nhất .và trẻ cùng được phụ huynh cho làm thí nghi ệm cùng
gia đình quan sát và thực nghiệm với nhau,những gia đình có v ườn
rau nhỏ.... cây rau đỗ của nhà trường sẽ tiếp kiệm được kinh phí
hoặc sử dụng các hình ảnh và trình chiếu trên Power Point nhất là
trình chiếu những đoạn vi deo về quá trình phát tri ển c ủa cây t ừ h ạt
và nó thực sự đem lại hiệu quả, trẻ rất hứng thú, l ắng nghe và t ập
trung chú ý.
Đối với những đồ chơi thực hiện các góc chơi tôi đã s ử d ụng các
nguyên vật liệu như hộp sữa bỏ đi kết hợp với chút keo nến và xốp nỉ
tôi tạo thành những cây rau cho trẻ chơi, những phế liệu như chai l ọ
tôi làm những cái xoong, cái cốc, cái bếp.... cho tr ẻ th ực hành tr ải
nghiệm. Mà vẫn đảm bảo tính giáo dục và thẩm mĩ cho m ỗi ho ạt
động.
+ Mang lại lợi ích xã hội:
Bộ môn khám pha khoa học hay còn gọi là làm quen môi tr ường xung
quanh có tầm quan trọng to lớn trong qua trình giáo d ục tr ẻ tai
trường mầm non, đặc biệt với trẻ 5-6 tuổi. Lứa tu ổi này khi khám
phá thế giới xung quanh trẻ thì trẻ được mở rộng vốn hiểu biết v ề
thế giới xung quanh trẻ từ đó làm giàu vốn từ cho trẻ, tr ẻ nh ận bi ết
và phân biệt các âm đúng, chuẩn, ngôn ngữ của trẻ phát tri ển, và tr ẻ
tự tin diễn đạt bằng lời nói rõ ràng, mạch lạc. Ngoài ra trẻ đ ược kh ắc
sâu và ghi nhớ theo trình tự từng quá trình phát tri ển và hình thành
những biểu tượng, tuy duy và óc sáng tạo của trẻ.
Từ những giải pháp này tôi đã nhân rộng và k ết h ợp cũng v ới
chuyên môn nhà trường tổ chức thành chuyên đề để được đánh giá,
nhận xét và đưa ra những cái mới nhằm bổ xung hoàn thiện đ ề tài
của mình. Từ đó được nhân rộng và vận dụng vào thự t ế của nhóm
lớp để chất lượng dạy và học được đi lên, đáp ứng mục tiêu chương
trình giáo dục mầm non đặc biệt là bộ môn khám phá Môi tr ường
xung quanh.
* Các thông tin cần được bảo mật: không
d) Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến;
* Cơ sở vật chất:
Bản thân tôi đã tham mưu với nhà trường ngay từ đầu năm đ ể c ố
gắng đầu tư cơ sở vật chất thực hiện đề tài, đồng thời tôi cũng đã
đưa ra kế hoạch phối hợp với phụ huynh tham gia khi c ần thi ết qua
buổi họp phụ huynh đầu năm của nhà trường. Nhằm kết hợp giữa
nhà trường, gia đình, cô và trẻ để thực hiện đ ề tài m ột cách kha h ọc
và đầy đủ với các phương tiện áp dụng từng đề tài. Từ đó tr ẻ được
trải nghiệm một cách tích cực và hứng thú với môn học.
* Về phía giáo viên:
- Có thêm kiến thức và nảy sinh những y ếu tố xây dựng nh ững ho ạt
động thí nghiệm và hoạt động cho trẻ làm thí nghi ệm cùng cô m ới và
hấp dẫn,thu hút lôi cuốn trẻ tham gia bộ môn tích cực hơn.
- Đây sẽ là mốc là công cụ để đánh giá một số chỉ số trong b ộ chu ẩn
trẻ 5 tuổi.
- Qua quá trình thực nghiệm cô tìm kiếm và phát hiện ra khả năng n ổi
trội của trẻ trong lớp để đào tạo cho trẻ học tập tốt, và cũng phát
hiện ra những trẻ còn chưa tự tin trở nên mạnh dạn và tự tin hơn.
*Về phía trẻ:
- Trẻ có kiến thức kĩ năng bền vững trong bài h ọc cũng nh ư trong các
hoạt động môi trường tự nhiên.
- Trẻ được trực tiếp tham gia trải nghiệm và mang lại nhi ều ki ến
thức mới lạ.
- Trẻ được phỏng đoán và xem xét quan sát và khám phá các sự vật
hiện tượng xung quanh bằng các giác quan.
- Trẻ được kích thích tí tò mò luôn tìm hiểu và gi ải thích và gi ải thích
về các sự việc hiện tượng xung quanh từ đó hình thành óc suy
luận,mkhar năng phán đoán,tư duy, chính qua các hoạt đ ộng th ực
nghiệm đó sẽ nuôi dưỡng ước mơ về nghiên cứu khoa học từ giai
đoạn này của trẻ.
*Về phía phụ huynh:
- Sau khi lên ý tưởng cho hoạt động tôi đã vận đ ộng ph ụ huynh tham
gia trải nghiệm hoạt động bởi chính gia đình là nơi đ ể tr ẻ đ ược tìm
hiểu và tiếp cận về môi trường xung quanh một cách tích cực.
- Giáo viên thường xuyên trao đổi với phụ huynh v ề những n ội dung
cần truyền đạt về các chủ đề chủ điểm, thông qua bảng tin tuyên
truyền tại cửa lớp, thông qua giờ đón trả trẻ.
- Qua hoạt động thực nghiệm này phụ huynh thấy được khả năng của
con em mình và có kế hoạch bồi dưỡng và tin tưởng con mình và tin
vào trẻ có thể làm được nhiều điều khác mà phụ huynh chưa biết.
đ) Về khả năng áp dụng của sáng kiến cho những đối tượng, cơ
quan, tổ chức nào hoặc những người tham gia tổ chức áp dụng
sáng kiến lần đầu (nếu có):
- Có khả năng áp dụng đối với trẻ độ tu ổi 5-6 tu ổi t ại các tr ường
mầm non.
- Tôi làm đơn này trân trọng đề nghị Hội đồng sáng ki ến xem xét và
công nhận sáng kiến. Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đ ơn là
trung thực, đúng sự thật, không xâm phạm quy ền sở hữu trí tu ệ c ủa
người khác và hoàn toàn chịu trách nhiệm về thông tin đã nêu trong
đơn.
Quất lưu, ngày 30 / 12 / 2018
( kí tên)
Nguyễn Thị Quy