Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Phân tích tình hình ô nhiễm kênh rạch ở TP hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.27 KB, 14 trang )

Đề tài: Phân tích tình hình ơ nhiễm kênh rạch ở TP Hồ Chí Minh

MỤC LỤC
TỔNG QUAN

.3

CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU

.4

CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP
2.1 KHU VỰC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (QUẬN THỦ ĐỨC) – BÌNH DƯƠNG
2.2 PHÂN TÍCH HỆ THỐNG
CHƯƠNG 3 TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
3.1 Ô NHIỄM NƯỚC
3.2 MẤT MỸ QUAN VÀ TẮC NGHẼN KÊNH

11

3.3 Ơ NHIỄM KHƠNG KHÍ

12

3.4 LÂY TRUYỀN DỊCH BỆNH

12

CHƯƠNG 4 BIỆN PHÁP

14



4.1 BIỆN PHÁP VỀ MỸ QUAN ĐÔ THỊ, CHỐNG TẮC NGHẼN, NGẬP LỤT

14

4.2 Ô NHIỄM NGUỒN NƯỚC MẶT VÀ NƯỚC NGẦM

14

4.3 Ơ NHIỄM KHƠNG KHÍ, LÂY LAN DỊCH BỆNH

15

CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

16

5.1 KẾT LUẬN

16

5.2 KIẾN NGHỊ

16

TÀI LIỆU THAM KHẢO

17

TỔNG QUAN

Nước là yếu tố quan trọng trong sự phát triển kinh tế và khơng thể thiếu trong cuộc
sống của chúng ta vì khơng có nó cuộc sống sẽ khơng tồn tại và hoạt động công
nghiệp không thể xảy ra. Nhưng nhiều năm trở lại đây tình hình dân số tăng lên


song song với việc mở rộng nông nghiệp cũng như các hoạt động công nghiệp đã
gây nên các vấn đề mơi trường nghiêm trọng, trong đó ơ nhiễm nước vẫn đáng
quan tâm hơn khi hàng triệu người dân nước ta lấy nước để sinh hoạt từ rạch, suối,
ao có nhiễm chất thải của con người. Loại ô nhiễm đã được ước tính gây ra hơn ba
triệu người chết hàng năm. Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định được tình trạng
ơ nhiễm kênh rạch hiện nay và đưa ra hướng giải quyết mới để giảm thiểu các tác
động từ thực trạng này cũng như sự cần thiết trong việc xây dựng hệ thống xử lý và
kiểm soát chặt chẽ hơn nữa để đảm bảo cuộc sống người dân và đem lại cho đô thị
một cảnh quan xanh - sạch - đẹp.
Chương 1
GIỚI THIỆU
Ơ nhiễm mơi trường đã và đang là một vấn đề quan trọng, hệ quả của một q trình
phát triển nóng của các nước đang phát triển trong giai đoạn cơng nghiệp hóa và
hiện đại hóa như Việt Nam nói chung và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. Sự phát
triển nhanh chóng của các ngành cơng nghiệp và dịch vụ, q trình đơ thị hố và tập
trung dân cư nhanh chóng là những nguyên nhân gây nên hiện trạng quá tải môi
trường ở những thành phố lớn. Hiện nay ở thành phố Hồ Chí Minh, ơ nhiễm kênh
rạch là một trong những vấn đề môi trường bức xúc lôi cuốn sự quan tâm của các
nhà quản lý và cộng đồng dân cư. Trong đó nước thải từ khu dân cư, từ các nhà
máy, khu công nghiệp không được xử lý hoặc xử lý không đầy đủ được xả thải trực
tiếp vào sông và kênh rạch gây nên hiện tượng ô nhiễm nguồn nước trầm trọng.
Thành phố Hồ Chí Minh lại được thiên nhiên ưu đãi cho một hệ thống kênh rạch,
sơng ngịi chằng chịt, len lỏi qua khắp 24 quận, huyện. Ngồi các trục sơng chính,
thành phố Hồ Chí Minh cịn có mạng lưới kênh rạch chằng chịt với trên 100 tuyến
sông rạch với chiều dài gần 700km. Hệ thống sơng Sài Gịn có các rạch Láng Thé,

Bàu Nông, rạch Tra, Bến Cát, An Hạ, Tham Lương, Cầu Bơng, Nhiêu Lộc – Thị
Nghè, Bến Nghé, Lị Gốm, kênh Tẻ, kênh Đơi, Tàu Hủ. Ba Bị. Ở phía nam thành
phố, thuộc địa bàn Nhà Bè, Cần Giờ, mật độ kênh rạch dày đặc. Phía Củ Chi, Bình
Chánh có các kênh cấp 3 – 4 của kênh Đơng, kênh Tham Lương, kênh An Hạ, kênh
Thái Mỹ, kênh Xáng... giúp cho việc tưới tiêu được thuận tiện
Có khoảng 70% chiều dài (trong tổng 76km) các tuyến kênh rạch trong nội thành bị
ô nhiễm. Bên cạnh các hệ thống kênh rạch chính như Nhiêu Lộc – Thị Nghè, Tân


Hóa – Lị Gốm, Tàu Hủ – kênh Đơi, kênh Tẻ – Bến Nghé, Tham Lương – Bến Cát –
Vàm Thuật, Ba Bị, ơ nhiễm đã lan trầm trọng đến các nhánh con, len lỏi sâu vào
khu dân cư. (cục Bảo vệ môi trường TP.HCM)
Những số liệu về hứng, tải ô nhiễm của hệ thống kênh rạch trên địa bàn thành phố
khiến cho những ai - dù hững hờ thờ ơ nhất - cũng phải rùng mình về mức độ ô
nhiễm. Theo những số liệu mới nhất, hệ thống kênh rạch của thành phố mỗi ngày bị
đầu độc bởi sơ sơ có 40 tấn rác thải các loại và 70.000m 3 nước thải công nghiệp
(vài năm trước số liệu này là 200.000m3)... chưa qua xử lý.
Ơ nhiễm kênh rạch có nguyên nhân chủ yếu từ chất thải, nước thải sinh hoạt và từ
các khu công nghiệp, sản xuất. Sau 20 năm phát triển đơ thị với tốc độ chóng mặt,
hệ thống bờ sơng, kênh rạch của thành phố Hồ Chí Minh bị dân di cư lấn chiếm trầm
trọng. Khó có thể thống kê hết số nhà lấn chiếm bờ sông, kênh rạch trên địa bàn
thành phố suốt 20 năm buông lỏng quản lý vừa qua. Nhưng chỉ cần so sánh hệ
thống kênh rạch hiện nay với “thành phố sông nước” mà các sách địa chí mơ tả về
Sài Gịn trước giải phóng thì có thể mường tượng con số nhà lấn chiếm lớn đến bậc
nào. Theo thống kê của thành phố thì chỉ trên hơn 1.000 km sơng, kênh rạch chính
đã có mấy chục ngàn hộ dân lấn chiếm. Và người dân cứ vô tư xả thải rác và nước
thải ra các con kênh, làm cho những con kênh ngày càng trở nên ơ nhiễm trầm
trọng.
Bên cạnh đó, nước thải từ các khu công nghiệp, sản xuất cũng là một nguyên nhân
không nhỏ gây nên mức độ ô nhiễm cho các con kênh trải dọc theo thành phố

Thời gian qua, dù thành phố đã nhiều dự án cải tạo kênh rạch của thành phố, nhưng
chất lượng nước các hệ thống kênh rạch “dù có cải thiện” so với những năm trước
nhưng ô nhiễm vẫn không giảm.(Chi cục Bảo vệ môi trường TP.HCM)
Bài báo cáo này đề cập đến tác động môi trường của hệ thống kênh rạch ở thành
phố Hồ Chí Minh. Các mục tiêu cụ thể của bài báo là để phân tích hiện trạng,
ngun nhân ơ nhiễm từ kênh rạch qua đó xác định các giải pháp để giảm bớt
những tác động mơi trường. Do đó, chúng tơi chọn khu vực kênh Ba Bị thuộc Bình
Dương kéo dài đến Thủ Đức, một con kênh đang trong tình trạng ô nhiễm nặng do
nước thải từ các khu công nghiệp thuộc Bình Dương, và từ nước thải sinh hoạt chảy
về Thủ Đức đề đề cập và phân tích.
Chương 2


PHƯƠNG PHÁP
2.1 Khu vực Thành phố Hồ Chí Minh (quận Thủ Đức) - Bình Dương
Quận Thủ Đức là một quận cửa ngõ phía đơng bắc Thành phố Hồ Chí Minh. Năm
1997, Huyện Thủ Đức cũ đã được chia thành ba quận mới là Quận 9, Quận 2 và
Quận Thủ Đức. Diện tích Thủ Đức là 47,46 km², dân số đến 1/4/2009 là 442.110
người.
Bình Dương là tỉnh thuộc vùng Đơng Nam Bộ. Với vĩ độ bắc 110°52' - 120°18' và
kinh độ đơng 106°45' - 107°67'30. Phía bắc giáp với Bình Phước, phía nam và tây
nam giáp thành phố Hồ Chí Minh, phía tây giáp Tây Ninh, phía đơng giáp Đồng Nai.
Với diện tích tự nhiên 2.681,01km2 (chiếm 0,83% diện tích cả nước). Tổng diện tích
269.554 ha đất ở, 5.845 ha đất nông nghiệp, 215.476 ha đất lâm nghiệp, 12.791 ha
đất chuyên dùng, 22.563 ha đất chưa sử dụng.
Bình Dương là một trong những địa phương năng động trong kinh tế. Có 13 khu
cơng nghiệp đang hoạt động, như Sóng Thần II, Đồng An, Tân Đơng Hiệp A, Việt
Hương, Sóng Thần 1… Các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh đã thu hút 938 dự án
đầu tư, trong đó có 613 dự án đầu tư nước ngồi với tổng vốn 3,483 triệu USD và
225 dự án đầu tư trong nước có số vốn 2.656 tỷ đồng. Song song với phát triển kinh

tế thì những khu cơng nghiệp này cũng gây ra những tác động đến môi trường là
không nhỏ. Đặc biệt là ảnh hưởng lên kênh Ba Bị gây ơ nhiễm một địa phận dài từ
Bình Dương đến thành phố Hồ Chí Minh (Thủ Đức).
Kênh Ba Bò dài chừng 1,7 km, rộng trung bình chỉ 1,5m chảy qua các địa phận tỉnh
Bình Dương và phường Bình Chiểu (quận Thủ Đức). Tuy nhiên khu dân cư chịu ảnh
hưởng trực tiếp lại thuộc về P. Bình Chiểu, Q. Thủ Đức. Lượng nước thải đổ về con
kênh này tính trung bình mỗi ngày chừng 15.000 m 2. Lưu lượng nước cao nhất là
vào lúc 17 – 18 h.(Hồng Cường 2010. Theo Phịng mơi trường quận Thủ Đức).
Hai nguồn thải chính trên kênh Ba Bị là nước thải cơng nghiệp và nước thải sinh
hoạt.
2.2 Phân tích hệ thống
Ngun nhân chính gây ơ nhiễm kênh Ba Bị chủ yếu từ các hoạt động công nghiệp,
dân cư... thuộc tỉnh Bình Dương - cũng là khu vực thượng nguồn dịng kênh.
Cụ thể hơn, theo sở này, nguồn ơ nhiễm dịng kênh là nước thải của KCN Sóng


Thần 1 và 2; nước thải và rác thải của dân cư từ tổ 11 đến tổ 16 thuộc xã Bình Hịa
(Thuận An, Bình Dương). Đặc biệt, nguồn ơ nhiễm lưu cữu được tích lũy nhiều năm
trong hồ chứa nước của KCN Sóng Thần 1, hào nước và hồ điều tiết kênh Ba Bị.
Theo báo cáo thì những nguồn thải công nghiệp với lưu lượng lớn lâu nay đổ vào
kênh Ba Bò đã được thu gom và kiểm sốt. Tuy nhiên, theo điều tra đến đầu cho biết
tại KCN Đồng An (Bình Dương) cịn 11 doanh nghiệp chưa đấu nối vào hệ thống xử
lý nước thải chung. Ngồi ra, kiểm tra hệ thống xử lý nước thải tập trung của KCN
Sóng Thần 1 và 2 phát hiện nước thải sau xử lý vẫn còn vượt tiêu chuẩn cho phép
thấp nhất là hai lần và lượng nước này được xả ra kênh Ba Bò( Báo cáo của Sở TNMT TP.HCM, tháng 7-2009). Tuy nhiên trong một cuộc khảo sát gần đây cho thấy
rằng lượng nước này không phải đi từ hệ thống xử lý nước thải mà đi ra từ bể chứa
tức là chưa được xử lý. Tình trạng xả thải lén lút về đêm của các doanh nghiệp làm
cho kênh ô nhiễm gấp 3 – 4 lần ban ngày có khi lên đến 16 lần.(Sở Tài nguyên-Môi
trường TPHCM)
Một nguyên nhân khơng nhỏ góp phần cho kênh Ba Bị thêm ơ nhiễm là hiện trạng

hàng trăm ống xả nước thải sinh hoạt, vệ sinh của 800 hộ dân và hơn 2.500 phòng
trọ sống dọc hai bên bờ kênh Ba Bò vẫn được xả thẳng xuống kênh. Ngồi việc xả
nước thải sinh hoạt, các hộ dân nơi đây còn trút xuống kênh và khu vực ven hai bờ
kênh lượng rác thải khá lớn. (Văn Hùng, Báo NLĐ 2009)
Tất cả nguồn ô nhiễm trên đều đổ vào kênh Ba Bò rồi chảy qua rạch Vĩnh Bình, sau
đó chảy thẳng ra sơng Sài Gịn. Đây là khu vực hạ nguồn của tuyến kênh.
Bên cạnh những nguyên nhân trên, các nguyên nhân trong công tác quản lý cũng
góp phần làm cho tình trạng ơ nhiễm ngày càng trầm trọng hơn. Các quy định về
quản lý và bảo vệ mơi trường cịn yếu kém. Đội ngũ cán bộ quản lý mơi trường
nước cịn thiếu về số lượng, yếu về chất lượng. Sự thiếu hụt về tài chính và ý thức
người dân nơi đây chưa cao.
Mặt khác ngồi nguyên nhân chủ quan do con người gây ra thì mạng lưới kênh rạch
chằng chịt cộng thêm chế độ bán nhật triều không đều của Biển Đông đã gây khó
khăn cho việc tiêu thốt nước trong phạm vi thành phố, làm ảnh hưởng đến sự
chuyển tải các chất bẩn và tăng thêm mức độ ô nhiễm do việc ứ đọng rác thải vào
những giờ nước lên lớn nhất.
Hiện trạng ô nhiễm trầm trọng của kênh Ba Bò đã gây ra nhiều bức xúc cho người


dân bởi khả năng nguy hại của nó. Ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị, môi trường
nước mặt, nước ngầm,không khí xung quanh, khả năng lây truyền dịch bệnh và do
đó ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.

Hệ thống nhỏ

Hoạt động

Chất gây ơ nhiễm

Hệ quả


Hình 2. Sơ đồ hệ thống về ô nhiễm kênh rạch và các tác động đến mơi trường của

Chương 3
TÁC ĐỘNG MƠI TRƯỜNG
3.1 Ơ nhiễm nước
Dù là khu vực đất cao 15 – 19m so với mực nước biển, nhưng vào mùa mưa cả khu
vực rộng lớn bị ngập gây khốn khổ cho bao người. Đó là tình trạng ơ nhiễm ở kênh
Ba Bị, quận Thủ Đức (thành phố Hồ Chí Minh). Mặc dù có nhiều chính sách ban


hành kiểm sốt và xử phạt nhưng chất lượng nước trên kênh vẫn chưa được cải
thiện (Ngọc Hạnh, 2010). Qua thực tế giám sát, tình hình nước kênh Ba Bị vẫn
không đạt như mong muốn. Các chỉ tiêu cơ bản như COD, BOD… đều cao hơn tiêu
chuẩn cho phép gấp nhiều lần. Nguồn nước vẫn chưa có sự chuyển biến đáng kể.
Nước của kênh tồn tại nhiều hóa chất đặc trưng của nước thải công nghiệp. Theo
các điều tra gần đây, ngay tại thượng nguồn kênh Ba Bò, ngồi hệ thống kênh nổi
dẫn nước thải của khu cơng nghiệp Sóng Thần I và II, tại đây cịn có một ống cống
ngầm khác cũng thải nước ô nhiễm đen kịt. Hệ thống ống cống ngầm này dẫn
nguồn nước thải từ một phần KCN Đồng An và khu nhà máy 550 (Thành An, 2010).
Đây chính là hệ thống xả nước thải mà các cơ quan chức năng chưa hề đề cập
trong những cuộc họp của tỉnh Bình Dương.
Kết quả phân tích trên kênh Ba Bò cho thấy chỉ số DO trên ba tuyến rất thấp, hầu
hết khơng đạt chuẩn. .Kênh Ba Bị đã bị xem là dịng kênh chết, nói cách khác, ở
nhiều đoạn của dịng kênh này khơng cịn sự sống bởi nồng độ oxy hòa tan (trong
nước) cho thấy tất cả các điểm đo đạc đều có nồng độ oxy hịa tan khơng đạt tiêu
chuẩn nước mặt loại B, và tiêu chuẩn chất lượng nước ngọt bảo vệ đời sống thủy
sinh. Chỉ số COD vượt tiêu chuẩn 2-21 lần. Chỉ số BOD 5 vượt tiêu chuẩn cho phép
từ 1 – 16 lần. Tổng photpho vượt từ 1,3 – 33 lần. Nồng độ nitơ gấp 25 – 202 lần.
Nồng độ chất hoạt động bề mặt vượt 1,6 – 15 lần. Ngồi ra, nồng độ coliform vượt

tiêu chuẩn cho phép 1.100 lần… . Nồng độ NH 3 trong năm đợt khảo sát gần đây
vượt tiêu chuẩn cho phép 5 – 25 lần, H2S vượt tiêu chuẩn 1,4 – 5 lần. Các chất như
amoni, TSS, Fe, tổng lượng hữu cơ… đều cao hơn tiêu chuẩn cho phép từ 1,5 – 4
lần (Chi cục bảo vệ môi trường TP.HCM- 2009).
Ở khu vực đầu nguồn kênh Ba Bò, nước ngầm hầu như bị nhiễm bẩn hết với chỉ số
kim loại cao. Giếng sâu tầm 30 – 35m là nước khơng cịn xài được, phải khoan cỡ
70 m trở lên. Ở khu vực này hầu hết các hộ dân chưa có nước sạch để dùng, nguồn
nước sinh hoạt là nước ngầm, nhưng nguồn nước ngầm ở tầng nông bị ô nhiễm
hồn tồn

Chất lượng nước ngầm tại khu vực kênh Ba Bị có sự ơ nhiễm nguồn nước ngầm
với chỉ số kim loại cao. Ở khu vực đầu nguồn kênh Ba Bò, nước ngầm hầu như bị
nhiễm bẩn hết. Giếng sâu tầm 30 – 35m là nước khơng cịn xài được, phải khoan cỡ


70 m trở lên. Ở khu vực này hầu hết các hộ dân chưa có nước sạch để dùng, nguồn
nước sinh hoạt là nước ngầm, nhưng nguồn nước ngầm ở tầng nông bị ô nhiễm
hồn tồn .( Chi cục Bảo vệ mơi trường thành phố Hồ Chí Minh 2009)
Nguy hiểm hơn là phần lớn người dân sống quanh khu vực kênh Ba Bị đều chưa có
nước máy, phải dùng nước giếng khoan, nhưng thời gian này, chất lượng nước thay
đổi đang làm mọi người hết sức lo lắng. Nước máy nổi đầy bọt trắng xóa, mùi hơi
tanh từa tựa mùi hôi của nước kênh, để một hồi lâu thấy chiếc ca nhựa đựng nước
đóng nhớt vàng, sàn và tường chỗ vòi nước nhuộm một màu vàng như gỉ sắt. Nhiều
nơi giếng khoan sâu hơn 60m, nước vẫn trong nhưng vị lại chua, khơng lâu bắt đầu
có mùi hơi tanh khơng ai dám dùng (Sương, 2010).
Một vấn đề chính trong cải tạo kênh Ba Bị chính là kiểm sốt nguồn xả thải công
nghiệp của các doanh nghiệp trong khu vực. Qua kiểm tra còn đến 85/508 hố ga
điểm đấu nối nước mưa của các doanh nghiệp vẫn có hiện tượng nước chảy dù trời
khơng mưa. Điều này cho thấy có hiện tượng rò rỉ trong hệ thống đấu nối vào nhà
máy xử lý nước thải. Bên cạnh đó, vẫn cịn đến 31 doanh nghiệp có hành vi vi phạm

về bảo vệ môi trường, lợi dụng trời mưa để xả nước thải hoặc đối phó với ngành
chức năng trong việc xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường…
Các ngành chức năng cần tiếp tục tăng cường kiểm tra và có biện pháp xử lý kiên
quyết các doanh nghiệp cố tình vi phạm ơ nhiễm mơi trường. Bởi khi kiểm sốt được
ở đầu nguồn thải mới có thể giải quyết tận gốc vấn đề ô nhiễm của kênh Ba Bò.
3.2 Mất mỹ quan và tắc nghẽn kênh.
Chỉ cần nhìn bằng mắt thường, mỗi người trong chúng ta đều có thể đốn được
mức độ ơ nhiễm của các con kênh, rạch trên địa bàn thành phố đang ngày một giảm
thê thảm.
Sự thất vọng và chán nản hiện rõ trên khuôn mặt từng người dân khi được đồn
thanh tra tiếp xúc vì hỏi nhiều, trả lời nhiều, bức xúc nhiều nhưng đến nay ơ nhiễm
vẫn nhiều, thậm chí có phần hơn.
Ở Bình Dương 100% các cơng ty thuộc Khu cơng nghiệp Sóng Thần I, II đã đấu nối
vào hệ thống xử lý nước thải tập trung. Tuy nhiên, hiện nay nước kênh Ba Bò vẫn
đen kịt, rác mới rác cũ chất cao, rác bện lấy nhau như cầu phao trên mặt nước. Chỗ
rộng nhất của dòng kênh này là 25m, chỗ hẹp nhất là 10m trôi nổi rất nhiều rác (Kim
Vân, 2010).


Từ tháng 6 đến tháng 9-2009, Công ty CTN-MT tỉnh Bình Dương đã thực hiện dự án
nạo vét và vớt rác tạo thơng dịng chảy kênh Ba Bị. Sau 4 tháng thực hiện, đã vớt
được 18.305 tấn rác trên đoạn kênh dài 3,1 km . Nhưng hiện nay con số đó vẫn tiếp
tục tăng, con kênh tiếp tục bị đầu độc. Phần lớn nguồn thải này là rác và nước thải
sinh hoạt của khoảng 800 hộ dân và trên 2.500 phịng trọ thuộc tổ 11 đến tổ 16 của
xã Bình Hịa, huyện Thuận An. Dưới lịng kênh có rất nhiều túi ni lơng chứa rác thải
sinh hoạt, thậm chí cịn có cả thùng xốp hư, nguyên cả một cái giường, cây trứng cá
bị chặt ngang gốc... vứt xuống lòng kênh. .
Rác thải từ các hoạt động sinh hoạt và sản xuất của con người trên kênh rất nhiều,
đến nỗi gây ùn tắc dịng chảy. Chính vì thế này dịng kênh này còn bị gọi bằng nhiều
tên khác: kênh thối, kênh chết... Dịng nước ơ nhiễm khủng khiếp ở đây chảy miệt

mài quanh năm suốt tháng và nơi tiếp nhận cuối cùng là sơng Sài Gịn. Tại cống Ba
Bị (phường Bình Chiểu, quận Thủ Đức), tồn tại một khối bọt trắng xóa, cao cỡ 2 – 3
m sủi trên miệng cống gây mất mỹ quan cả khu vực ( Thu Suong, 2010). Tảng bọt
ấy sinh ra từ dịng nước đen hơi thối. Những người dân sinh sống quanh cống thối
này than vắng thở dài chịu đựng.
Các nhà máy, KCN vẫn lén xả vào ban đêm và hình như ngày càng nghiêm trọng
hơn vì trước kia khối bọt thấp và ngắn nhưng gần đây đêm nào cũng có mùi thối
nồng nặc, sáng ra là thấy khối bọt khổng lồ từ chân cầu Liên Tỉnh lộ 43 kéo dài đến
gần 10 m. Nhiều nơi lớp bọt dựng cao đến cả mét chứ không ít.


Khối bọt khổng lồ trên kênh Ba Bò, đoạn chảy qua cầu
Liên Tỉnh lộ 43 thuộc phường Bình Chiểu, quận Thủ Đức.

3.3 Ơ nhiễm khơng khí
Bùn đen đặc sánh gây mất mỹ quan đô thị và tạo mùi tanh hôi gây nguy cơ nhiễm
các bệnh về đường hô hấp và tiêu hóa ngày càng cao. Đứng trên bờ kênh quan sát
dòng nước đen ngòm đang chảy mạnh, dù cách xa đến 2 m, vẫn bị dội ngược vì mùi
thối và khí hăng bốc lên từ dịng nước làm cho cay mắt . Một số người dân trong
khu vực đã bị mắc một số bệnh về đường hô hấp,ung thư,nhiều đứa trẻ mới lên
mười lại gầy cịm, xanh xao mà khơng khỏi xót xa. Hơi nước ơ nhiễm từ kênh bốc
lên ngấm vào da làm ngứa ngáy, khó chịu gây ra các bệnh nấm, lở loét.
Mùi hôi thối từ kênh bốc lên nồng nặc khơng những gây khó chịu cho người dân, mà
còn phá hoại cơ sở vật chất của các hộ dân sống gần đó.Tơn lợp nhà của người
dân bị oxi hóa nhanh sử dụng được độ hai năm là phải thay do bị mục, thủng lỗ.
Người dân sống dọc kênh Ba Bò cho rằng do nước dòng kênh này q ơ nhiễm, có
thể hịa lẫn trong đó nhiều loại hóa chất khác nhau, khi nước bốc hơi đắp lên mái
nhà làm mục tôn và hư hại một số vật dụng thường ngày.
Theo quan sát những căn nhà nằm gần kênh, tơn đều bị gỉ sét, ăn mịn nham nhở.
Hơn nữa, sự tàn phá của ô nhiễm trên kênh Ba Bị có bán kính xa hơn, mặc dù cách

con kênh cả chục mét nhưng đồ điện tử trong nhà dân trong một thời gian ngắn là
hư.
3.4 Lây truyền dịch bệnh
Nước trong kênh Ba Bò đen kịt ,hàm lượng vi sinh vật gây bệnh ở con số báo động .
Kết quả phân tích mẫu nước lấy dọc kênh Ba Bị đã đưa ra con số giật mình: vi sinh
vượt tiêu chuẩn cho phép cao nhất đến 11.000 lần (so với tiêu chuẩn nước mặt, loại
B). Còn so với tiêu chuẩn VN dành cho nước thủy lợi (cho vùng đất trồng rau và các
loại thực vật khác dùng ăn tươi, sống) thì loại vi sinh fecal coliform - nguy cơ gây
các bệnh đường tiêu hóa - vượt tiêu chuẩn cho phép từ 450 lần trở lên. Chi cục Bảo
vệ môi trường TP.HCM cảnh báo: “đây là vấn đề đáng quan tâm nhất và cần thiết
phải cảnh báo, vì diện tích đất nơng nghiệp dọc khu vực kênh Ba Bò sử dụng nguồn


nước của kênh để tưới tiêu cho rau tươi trồng trong khu vực...”.
Không những thế vi sinh vật cũng bị ảnh hưởng do nồng độ nhiễm bẩn trong nước
vượt quá tiêu chuẩn. Tất cả các điểm đo đạc đều có nồng độ oxy hịa tan khơng đạt
tiêu chuẩn nước mặt loại B Giá trị oxy hòa tan dao động trong khoảng 0 – 2,2 mg/l mức này là rất thấp, gây chết hầu hết các loại cá. Chất lượng nước ngầm tại khu
vực này vừa có nguy cơ bị ơ nhiễm kim loại nặng, axit và vi sinh. Nước ngầm có độ
axit và pH rất thấp. Có 4.6 điểm khảo sát có

nồng độ ơ nhiễm fecal coliform (vi khuẩn đường ruột người và động vật) vượt tiêu
chuẩn cho phép, 3/6 điểm khác bị ô nhiễm vi sinh cũng vượt tiêu chuẩn cho phép.
Kênh Ba Bò giờ đã được đổi tên và hằn sâu trong tâm thức người dân nơi đây bằng
cái tên “ kênh thối “
Môi trường nơi đây đã bị ô nhiễm trầm trọng, bệnh tật phát sinh. Một hung tin gây
sốc cho nhiều người là giữa TP.HCM đã xuất hiện một "làng ung thư" tại phường
Bình Hưng Hịa A, Bình Tân khi có đến 30 hộ gia đình có người chết vì bệnh ung
thư. Ngun nhân có thể do ơ nhiễm nguồn nước ngầm từ lị thiêu, nghĩa trang,
kênh nước đen và bãi rác.(Tấn Thuấn, 2008). Nguyên nhân gây ô nhiễm đã được
xác định nhưng chẳng biết bao giờ mới được khắc phục

Chương 4
BIỆN PHÁP
4.1 Biện pháp về mỹ quan đô thị, chống tắc nghẽn, ngập lụt
Lập các tổ trục vớt, thu gom thường xuyên rác, bèo, vật trôi nổi trên kênh.
Xây dựng bờ kè bao bọc hai bên bờ kênh ngăn chặn thói quen xả rác của người
dân, chặn những đường cống xả của nhà dân. Đồng thời chống sạt lở hai bên bờ.
Đẩy nhanh thực hiện các dự án cải tạo, nạo vét kênh, rạch, kết hợp đầu tư đồng bộ
cơ sở hạ tầng, từng bước làm sạch hệ thống kênh, rạch.
Cần kiên quyết giải tỏa các hộ dân sống hai bờ kênh, quản lý chặt trong việc đăng
ký hộ dân, nhà ở, thuê trọ, …
Lắp đặt thêm các thùng rác công cộng. Thu hồi rác thải hữu cơ, chất rắn cho vào
thùng rác để xử lý riêng. Không thải thức ăn thừa vào nguồn thải thì mức độ ơ nhiễm


sẽ giảm, tiết kiệm kinh phí trong khâu xử lý.
Tuyên truyền nâng cao ý thức người dân trong việc bảo vệ mơi trường.
4.2 Ơ nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm
Xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt tập trung trước khi đổ ra
các nguồn tiếp nhận. Thiết kế các trạm xử lý cục bộ dọc các tuyến đường, các hố ga
để đảm bảo xử lý triệt để nước thải sinh hoạt trong dân.
Đối với các khu công nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh nằm trên địa bàn nói
chung, và các quận huyện nói riêng cần cấp tốc xây dựng, đầu tư, nâng cấp hệ
thống xử lý nước thải riêng hồn chỉnh, thay thế đổi mới trang bị máy móc, thiết bị
sản xuất khơng gây ô nhiễm môi trường.
Quản lý chặt đầu ra các bằng cách áp dụng cấp phép xả thải (Theo Nghị định
149/2004/NĐ - CP), đặt thêm nhiều trạm quan trắc tại các điểm xả của nhà máy. Áp
đặt các biện pháp mạnh như cắt điện, nước thậm chí đóng cửa và truy tố các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất cố tình xả nước thải chưa qua xử lý vào kênh, rạch.
Vận động các doanh nghiệp đầu tư sản xuất sạch, quản lý chất lượng đầu vào,
khuyến khích DN tái sử dụng chất thải như nhớt, nhựa, nước thải… bằng cách giảm

thuế, khen thưởng để
DN tự làm sạch mình, tự ý thức được vấn đề bảo vệ môi trường. Xử lý nghiêm các
trường hợp sai phạm, nên có mức phí khác nhau đối với những doanh nghiệp có
mức xả thải khác nhau.
Cần phối hợp với các địa phương lân cận như: Đồng Nai, Long An, Tây Ninh, đặc
biệt là Bình Dương, những tỉnh nằm đầu nguồn các dịng kênh cùng có trách nhiệm
bảo vệ giữ gìn nguồn nước.
4.3 Ơ nhiễm khơng khí và lây lan dịch bệnh
Dịch bệnh lây lan chủ yếu từ nguồn nước bị ô nhiễm. Khắc phục được ô nhiễm
nước tất yếu sẽ khắc phục được dịch bệnh lây lan và ơ nhiễm khơng khí.
Bên cạnh đó người dân sống gần kênh cần có ý thức hơn nữa trong việc tự giữ gìn
vệ sinh cá nhân cũng như cộng đồng.
Các cơ quan có chức năng và liên quan cần có những giải quyết đền bù thích đáng
đối với những hộ dân chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi ô nhiễm kênh gây nên.


Tuyên truyền nâng cao ý người dân trong việc bảo vệ môi trường kênh rạch.

Chương 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
Ở điều kiện bình thường, kênh rạch là một bộ máy điều hịa khơng khí khổng lồ.
Nhưng thực tế, hệ thống kênh rạch tại thành phố Hồ Chí Minh đã và đang ô nhiễm
một cách trầm trọng mà kênh Ba Bị là một ví dụ điển hình. Mà các ảnh hưởng của
nó đến mơi trường và con người là rất lớn đối với mỹ quan cũng như sức khỏe cộng
đồng. Chính quyền địa phương và người dân coi đây là một vấn đề bức xúc nhưng
vẫn chưa có những biện pháp khắc phục thực sự hiệu quả, đòi hỏi sự cố gắng hơn
nữa trong công tác quản lý cũng như cơng nghệ vì một hệ thống kênh rạch sạch
hơn trong tương lai.
5.2 Kiến nghị

Hiện trạng ô nhiễm nghiêm trọng của các con kênh trên địa bàn thành phố nói chung
và của kênh Ba Bị nói riêng khơng phải là mới và các cơ quan chức năng cũng đã
từng có những kế hoạch, biện pháp khắc phục tình trạng này. Vậy tại sao cho đến
nay nó khơng những khơng được cải thiện mà ngày càng trầm trọng hơn. Câu hỏi
lớn được đặt ra là với thực tế hiện trạng đáng sợ dẫn đến những tác động nghiêm
trọng khó lường đã nêu trên, làm sao có những biện pháp thực sự hiệu quả cho vấn
đề này?
Do đó phải dùng các biện pháp mạnh để đưa người dân, các KCN vào khuôn khổ,
hạn chế đến mức thấp nhất khả năng gây ô nhiễm môi trường. Hiệu quả nhất vẫn là
đánh vào kinh tế: phạt tiền thật nặng.
Song song đó là đánh vào ý thức con người để hạn chế đến mức có thể lượng rác
thải và nước thải. Bởi vì suy cho cùng căn nguyên dẫn đến ô nhiễm là do ý thức
kém của con người trong việc hiểu và bảo vệ môi trường.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phu, V. L. (2009). "WATER RESOURCE MANAGEMENT IN HO CHI MINH CITY,


VIETNAM:
AN OVERVIEW." TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN.
An, T. (2010). tình hình ơ nhiễm do kênh Ba Bị. Bình Dương.
Thanh, Q. (2007). "sự thật khủng khiếp." tạp chí khoa học.
Thuấn, T. (2008). "người giàu trả một, người nghèo trả mười." báo chính trị.
TUN,

A.

T.-Đ.

(2009).


"Kênh

Ba

Bị

ngày

càng

ơ

nhiễm."

from

/>Sương, T. (2010, 13/5/2010). "kênh Ba Bị càng ơ nhiễm nặng."
Hạnh, N. (2010). "hiện trạng kênh Ba Bò."
Vân, K. (2010). Hiện trạng kênh Ba Bị. Bình dương.
Nam, V. (2010). Ba Bo Canal pollution changes for the worse. T. S. T. Daily.
THƠNG TIN HỎI ĐÁP:
-------------------------Trong q trình làm bài tiểu luận, bạn muốn tìm kiếm thêm nhiều tài liệu bài mẫu
tiểu luận cập nhật mới của Trung tâm Best4Team
Liên hệ dịch vụ viết tiểu luận thuê
Hoặc Gọi SĐT Zalo: 091.552.1220 hoặc email: để hỗ
trợ ngay nhé!




×