Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

SKKN Một số kinh nghiệm dạy học tích hợp trong bài: Tác động của nội lực và ngoại lực trong việc hìn...

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 20 trang )

MỤC LỤC
Nội dung

TT

I. MỞ ĐẦU

1

Trang
1

2

1. Lí do chọn đề tài

1

3

2. Mục đích nghiên cứu

2

4

3. Đối tượng nghiên cứu

3

5



4. Phương pháp nghiên cứu

3

II. NỘI DUNG

6

3

7

1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm

3

8

2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm

4

9

3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề

6

10 4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

11

III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

25
26

12 1. Kết luận

26

13 2. Kiến nghị

26

SangKienKinhNghiem.net


I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục đã trở thành xu thế trong
việc xác định nội dung, phương pháp dạy học trong nhà trường phổ thông và
trong xây dựng chương trình mơn học ở nhiều nước trên thế giới trong đó có
Việt Nam. Quan điểm tích hợp được xây dựng trên cơ sở những quan niệm tích
cực về q trình học tập và q trình dạy học.
Dạy học tích hợp là một quan điểm dạy học nhằm hình thành và phát triển
ở học sinh những năng lực cần thiết trong đó có năng lực vận dụng kiến thức để
giải quyết có hiệu quả các tình huống thực tiễn. Thơng qua dạy học tích hợp, học
sinh có thể vận dụng kiến thức để giải quyết các bài tập hàng ngày, đặt cơ sở nền
móng cho q trình học tập tiếp theo; cao hơn là có thể vận dụng để giải quyết

những tình huống có ý nghĩa trong cuộc sống hàng ngày.
Dạy học tích hợp liên mơn là dạy học những nội dung kiến thức liên quan đến
hai hay nhiều môn học. "Tích hợp" là nói đến phương pháp và mục tiêu của hoạt
động dạy học cịn "liên mơn" là đề cập tới nội dung dạy học. Đã dạy học "tích
hợp" thì chắc chắn phải dạy kiến thức "liên môn" và ngược lại, để đảm bảo hiệu
quả của dạy liên mơn thì phải bằng cách và hướng tới mục tiêu tích hợp. Ở mức
độ thấp thì dạy học tích hợp mới chỉ là lồng ghép những nội dung giáo dục có
liên quan vào q trình dạy học một mơn học như: lồng ghép giáo dục đạo đức,
lối sống; giáo dục pháp luật; giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển,
đảo; giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ mơi trường, an
tồn giao thơng...Mức độ tích hợp cao hơn là phải xử lí các nội dung kiến thức
trong mối liên quan với nhau, bảo đảm cho học sinh vận dụng được tổng hợp
các kiến thức đó một cách hợp lí để giải quyết các vấn đề trong học tập, trong
cuộc sống, đồng thời tránh việc học sinh phải học lại nhiều lần cùng một nội
dung kiến thức ở các môn học khác nhau.
Ngày nay, với sự phát triển như vũ bão của khoa học, kĩ thuật và cơng
nghệ, tri thức của lồi người đang gia tăng nhanh chóng. Khơng những thơng tin
ngày càng nhiều mà với sự phát triển của các phương tiện công nghệ thông tin,
ngày càng có nhiều cơ hội để mỗi người dễ dàng tiếp cận các thơng tin mới nhất.
Tình hình nói trên buộc phải xem lại chức năng truyền thống của người giáo
viên là truyền đạt kiến thức, đặc biệt là những kiến thức của từng môn khoa học
riêng rẽ. Giáo viên phải biết dạy tích hợp các khoa học, dạy cho học sinh cách
thu thập, chọn lọc, xử lí các thông tin, đặc biệt là biết vận dụng các kiến thức
học được trong việc xử lý các tình huống của đời sống thực tế.
Nước ta đã, đang và sẽ tiếp tục tiến hành chương trình giáo dục phổ thơng
mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Điều này đã tạo một luồng sinh
khí mới trong dạy và học các môn khoa học tự nhiên và xã hội. Trong những
năm gần đây, dạy học các mơn theo phương pháp tích hợp kiến thức liên mơn
các mơn học như Hóa - Lý, Ngữ văn - Địa lý.....giúp học sinh có kiến thức bao

quát rộng hơn về nội dung được học trong bài.
1
SangKienKinhNghiem.net


Vì vậy, chương trình SGK cũng đã được xây dựng dựa trên quan điểm:
Lấy quan điểm tích hợp làm nguyên tắc chỉ đạo, tổ chức, nội dung chương trình
biên soạn sách giáo khoa và lựa chọn các phương pháp giảng dạy. Việc tích hợp
liên mơn trong giảng dạy là một trong những phương pháp giảng dạy mới đáp
ứng được mục tiêu mới của giáo dục đề ra.
Đối với môn Địa lý mục tiêu giáo dục là phát triển tư duy logic, kỹ năng
tính tốn, vận dụng vào cuộc sống ln được xác định là quan trọng nhất. Với
đặc thù là một môn khoa học tự nhiên mà tri thức vừa mang tính cụ thể, vừa gắn
với thực tiễn. Đồng thời cũng là một mơn học hình thành các kỹ năng sống cho
học sinh. Kiến thức bộ mơn cũng có liên quan đến kiến thức của nhiều mơn
học, vì vậy một trong những phương pháp giảng dạy bộ môn hiệu quả đó là tích
hợp liên mơn trong q trình dạy học.
Nhìn chung, các giáo viên đều đã được tiếp cận, tìm hiểu vấn đề, thấy rõ
tác dụng, ý nghĩa của việc tích hợp kiến thức các mơn trong giảng dạy bộ mơn
Địa lí. Việc tích hợp kiến thức liên mơn trong giảng dạy đã bước đầu mang lại
kết quả, các giờ học trở nên sống động hơn với những hiện tượng vật lí, hóa học,
sinh học, kiến thức Ngữ văn và hiểu biết xã hội…. Vì thế các vấn đề bài học
trong mơn Đại lý được cụ thể hóa sinh động, trực quan qua những hình ảnh mà
học sinh được quan sát. Từ đó, học sinh đã được tiếp cận các kiến thức trong
mơn Địa lý ở nhiều khía cạnh, nhiều giác quan. Điều này đã thúc đẩy các em
học tập tích cực hơn, có nhận thức rõ ràng và từ đó có thái độ đúng đắn, hành vi
phù hợp.
Cũng chính vì lí do đó, tơi cố gắng tìm hiểu và quyết định thực hiện việc tích
hợp các mơn Vật Lý, Ngữ văn, Hóa học, Sinh học và Hiểu biết Xã hội vào giảng
dạy bài “Tác động của nội lực và ngoại lực trong việc hình thành bề mặt Trái

Đất” (Địa lí 6) một cách thành cơng, tơi xin mạnh dạn trình bày đề tài: “Một số
kinh nghiệm dạy học tích hợp trong bài: Tác động của nội lực và ngoại lực trong
việc hình thành bề mặt Trái Đất– Địa lí 6”. Để cùng trao đổi với các bạn đồng
nghiệp đang giảng dạy mơn Địa lý nói chung và dạy ở trường trung học cơ sở
Cẩm Qúy nói riêng, nhằm nâng cao năng lực chun mơn, góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục tồn diện.
2. Mục đích nghiên cứu:
Để thấy được rõ ràng hơn về mục đích và ý nghĩa của Dạy học tích hợp liên mơn. Để cả giáo viên và học sinh thấy được ý nghĩa và sự cần thiết trong
q trình tích hợp kiến thức các mơn học trong quá trình dạy học.
Giúp học sinh phân biệt cái cốt yếu với cái thứ yếu: Do dự tính được
những điều cần thiết cho học sinh.
Quan tâm đến việc sử dụng kiến thức trong tình huống cụ thể: Giúp học
sinh hòa nhập vào thực tiễn cuộc sống.
Giúp người học xác lập mối quan hệ giữa các khái niệm đã học với thực
hành.
2
SangKienKinhNghiem.net


3. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu vận dụng tích hợp kiến thức liên môn trong bài “Tác động của
nội lực và ngoại lực trong việc hình thành bề mặt Trái Đất– Địa lí 6 ở trường
THCS Cẩm Quý.
4. Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp dạy học gợi mở - vấn đáp
+ Phương pháp dạy học và giải quyết vấn đề.
+ Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ.
+ Phương pháp dạy học trực quan.
+ Phương pháp dạy học luyện tập và thực hành.
+ Phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy.

Nghiên cứu tài liệu trên mạng Intenet và quan sát, phỏng vấn, điều tra
bằng bảng hỏi khi dạy học sinh. Sau đó sử dụng thống kê để sử lý số liệu thu
được và rút kinh nghiệm.
Phương pháp dạy học theo quan điểm tích hợp yêu cầu giáo viên chú ý
hướng dẫn học sinh tìm hiểu, chiếm lĩnh những tri thức kĩ năng đặc thù của từng
phân môn, từng bài học cụ thể. Đồng thời phải biết khai thác những yếu tố
chung, những yếu tố có mối liên hệ giữa các phân môn, các bài học khác cùng
loại. Từ đó giúp hình thành hệ thống tri thức, kĩ năng cơ bản cho học sinh.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm:
Trong dạy học, tích hợp liên mơn được hiểu là sự kết hợp, tổ hợp các nội
dung từ các môn học trong các lĩnh vực học tập khác nhau thành một môn tổng
hợp mới hoặc lồng ghép các nội dung cần thiết vào những nội dung vốn có của
mơn học ví như lồng ghép nội dung dân số vào môn Sinh học, mơn Địa lí; nội
dung giáo dục mơi trường mơn Sinh học, môn Giáo dục công dân… Như vậy
thông qua dạy học tích hợp liên mơn thì những kiến thức, kỹ năng học được ở mơn
này có thể sử dụng như những công cụ để nghiên cứu, học tập các môn học khác.
So với dạy học đơn môn hiện nay thì dạy học tích hợp liên mơn khơng có
nhiều khác biệt về phương pháp tổ chức và hình thức dạy học bởi, cho dù dạy
học liên môn hay đơn môn thì đều địi hỏi chúng ta phải tổ chức các hoạt động
dạy học một cách tích cực, tự lực, sáng tạo, tăng khả năng vận dụng kiến thức
vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Đối với việc dạy học một chủ đề thì liên
mơn hay đơn mơn đều cần phải chú trọng việc ứng dụng kiến thức của chủ đề ấy
nó bao gồm cả ứng dụng vào thực tiễn cũng như ứng dụng trong các môn học
khác. Sự khác biệt chủ yếu là chỉ ở nội dung của chủ đề Dạy học đơn môn, đề
cập đến kiến thức thuộc một môn học, dạy học liên môn đề cập đến kiến thức
thuộc nhiều môn học “liên quan”, do vậy nếu ở các nội dung có tiềm năng dạy
học tích hợp liên mơn mà chúng ta tổ chức dạy học tích hợp liên mơn hợp lí thì
3
SangKienKinhNghiem.net



cả học sinh và giáo viên đều có thể dễ dàng tiếp cận và thực hiện có hiệu quả,
đáp ứng được mục tiêu của đổi mới giáo dục theo xu thế giáo dục hiện đại.
Hệ thống khoa học Địa lí là một hệ thống các khoa học tự nhiên và xã hội,
nghiên cứu các thể tổng hợp lãnh thổ tự nhiên và sản xuất và các thành phần của
chúng, chúng có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Hệ thống khoa học Địa lí
bao gồm hai nhóm khoa học lớn là nhóm khoa học Địa lí tự nhiên và nhóm khoa
học Địa lí kinh tế, xã hội. Giữa Địa lí học và các khoa học khác có những mối
quan hệ rất mật thiết như: Địa lí tự nhiên có quan hệ chặt chẽ với tốn học, vật
lý học, hóa học và sinh học; Địa lí kinh tế xã hội có quan hệ chặt chẽ với Sinh
học, kinh tế chính trị học, Văn học và với nhiều môn kỹ thuật khác. Như vậy
trong Địa lí có các khoa học khác cũng như trong khoa học khác có Địa lí.
Sử dụng kiến thức liên môn là một yêu cầu cần thiết trong dạy học ở các
trường phổ thơng nói chung và mơn Địa lí nói riêng.Được coi là một nguồn kiến
thức quan trọng giúp HS hiểu sâu kiến thức Địa lí góp phần gây hứng thú học
tập cho HS nâng cao hiệu quả dạy học Địa lí. đảm bảo được tính toàn vẹn của
kiến thức trên cơ sở sử dụng kiến thức các môn học khác và ngược lại. Kiến thức
liên mơn cịn giúp HS tránh được những lỗ hổng kiến thức khi học tách rời các
mơn học. Nhờ đó, các em hiểu được sâu kiến thức Địa lí và gây được hứng thú
học tập cho học sinh, thúc đẩy quá trình nhận thức của học sinh đạt kết quả cao.
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
* Từ phía chương trình sách giáo khoa của mơn Địa lí hiện nay: Được viết
theo kiểu đơn mơn nên đơi khi cịn có sự chồng chéo, thiếu tính đồng bộ về kiến
thức giữa các môn học “liên quan”, giữa các cấp học, các lớp học, nên khi tiến
hành xác định được các nội dung tích hợp liên mơn nhưng thực hiện khơng có
hiệu quả cao hoặc khơng thực hiện được. Mặc dù cịn khó khăn, song từ thực
trạng trên tôi thấy mỗi giáo viên Địa li cần dạy học theo hướng tích hợp liên
mơn. Cần có giải pháp dạy học tích hợp liên mơn như thế nào để đào tạo được
thế hệ học sinh khơng chỉ biết có kiến thức “hàn lâm” mà cần có năng lực vận

dung kiến thức đã hoc giải quyết các tình huống trong thực tiễn cuộc sống.
* Từ phía đội ngũ giáo viên: Đội ngũ giáo viên hiện nay chủ yếu được
đào tạo theo chương trình sư phạm đơn mơn, chưa được trang bị về cơ sở lý luận
dạy học tích hợp liên mơn một cách chính thống, khoa học nên khi thực hiện thì
phần lớn là do giáo viên tự mày mị , tự tìm hiểu khơng tránh khỏi việc hiểu
chưa đúng, chưa đầy đủ về mục đích, ý nghĩa cũng như cách thức tổ chức dạy
học tích hợp liên mơn.
Phần lớn GV đã quen với việc dạy học đơn môn là chính nên kiến thức các mơn
“liên quan” cịn nhiều hạn chế.
* Từ phía các em học sinh: Qua thực tế giảng dạy ở trường tôi nhận thấy
phần lớn các em học mơn Địa lí vẫn chủ yếu nắm kiến thức bộ mơn, cịn việc sử
dụng kiến thức,kĩ năng của các mơn “liên quan” như kiến thức mơn Tốn, Vật lí,
Hóa học, Sinh học, Lịch sử, Ngữ văn...khai thác kiến thức mới ở mơn Địa lí, hay
hiểu sâu vấn đề địa lí cịn hạn chế. Dẫn đến các em chán học, lười học, chất
4
SangKienKinhNghiem.net


lượng học không cao. Đặc biệt là đối với môn Địa lý, nhiều em học sinh cịn
xem đây là mơn phụ nên còn sao nhãng trong việc học.
Khi phát phiếu điều tra về mức độ hứng thú học ở lớp 6A, 6B, 6C đầu năm cho
thấy kết quả như sau :
Lớp

Số HS có hứng thú

Tổng số HS

Số HS khơng có hứng thú


SL

%

SL

%

6A

27

5

18,5%

22

81,5%

6B

28

7

25,0%

21


75,0%

6C

24

6

25,0%

18

75,0%

Kết quả khảo sát chất lượng đầu năm:
Khá-giỏi

Trung bình

Yếu-kém

Tổng Số
HS

SL

%

SL


%

SL

%

6A

27

5

18,5%

15

55,6%

7

25,9%

6B

28

7

25,0%


16

57,1%

5

17,9%

6C

24

6

25,0%

14

58,3%

4

16,7%

Lớp

Trong q trình dạy học tơi nhận thấy việc dạy học tích hợp các mơn học
khơng những giúp học sinh nắm vững kiến thức mà còn giúp học sinh phát triển
năng lực, kiến thức, kỹ năng, vận dụng sáng tạo kiến thức và làm cho việc học
tập trở nên ý nghĩa hơn đối với học sinh so với việc các mơn học được thực hiện

riêng rẽ. Tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục giúp đào tạo những
người có đầy đủ phẩm chất và năng lực để giải quyết các vấn đề phức tạp của
cuộc sống hiện đại.
Dạy học theo hướng tích hợp phát huy được tính tích cực của học sinh,
góp phần đổi mới nội dung và phương pháp dạy học ở nhà trường. Bên cạnh đó,
giáo viên có thể trau dồi kiến thức nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Kết hợp các kiến thức liên môn trong môn Địa lý làm cho học sinh hứng thú khi
học tập bộ môn, vận dụng được nhiều mảng kiến thức khác nhau, kết hợp hài
hòa kiến thức các mơn học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
Vì vậy, với bài “Tác động của nội lực và ngoại lực trong việc hình thành
bề mặt Trái Đất” việc dạy học theo hướng tích hợp các bộ mơn Hóa học, Vật lý,
Sinh học, Ngữ văn và Hiểu biết xã hội đã giúp học sinh tích cực chủ động, trở
thành chủ thể của hoạt động học tâp. Các em hào hứng, hăng say nắm bài một
cách hiệu quả, giờ học trở nên sinh động, hấp dẫn. Rèn được các kỹ năng, đặc
biệt là kỹ năng vận dụng kiến thức trong học tập vào trong thực tiễn, nâng cao
5
SangKienKinhNghiem.net


khả năng tổng hợp phân tích đánh giá và giải quyết vấn đề cho học sinh. Đồng
thời, hình thành thái độ rõ ràng, tích cực trong học tập. Từ đó, học sinh có thói
quen tự học, tự rèn luyện . Các em biết xây dựng mối quan hệ bạn bè thân thiện,
sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình và cộng đồng.
3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề:
3.1. Xác định rõ ràng, tổng thể về mục tiêu, kiến thức trọng tâm của
bài học từ đó thiết kế phạm vi tích hợp liên mơn trong dạy học:
Bài “Tác động của nội lực và ngoại lực trong việc hình thành bề mặt Trái
Đất”.
Với mục tiêu là giáo dục cho học sinh hiểu được địa hình bề mặt Trái Đất
rất đa dạng. Trên các lục địa hay ở đấy đại dương cũng có nơi cao, nơi thấp, có

nơi bằng phẳng, nơi gồ ghề. Đó là kết quả của sự tác động lâu dài và liên tục của
hai lực đối nghịch nhau: nội lực và ngoại lực. Nội lực là lực sinh ra ở bên trong
Trái Đất, có tác động nén ép vào các lớp đá, làm cho chúng uốn nếp, đứt gãy
hoặc đẩy vật chất nóng chảy ở dưới sâu ngoài mặt đất thành hiện tượng núi lửa
hoặc động đất. Tác động của nội lực thường làm cho bề mặt Trái Đất thêm gồ
ghề. Con ngoại lực là lực sinh ra từ bên ngoài, trên bề mặt Trái Đất, chủ yếu là
hai q trình: Phong hóa các loại đá và xâm thực (nước chảy, gió…). Tác động
của ngoại lực san bằng và hạ thấp địa hình.
Sau khi học xong bài học sinh cần nắm được:
Kiến thức:
- Trình bày được nguyên nhân của việc hình thành địa hình trên bề mặt
Trái đất là do tác động của nội lực và ngoại lực. Hai lực này ln ln có
tác động đối nghịch nhau và diễn ra đồng thời.
- Trình bày được nguyên nhân gây ra hiện tượng động đất, núi lửa và tác
hại của chúng.
- Trình bày được cấu tạo của một ngọn núi lửa.
Kỹ năng:
- Quan sát, khai thác kiến thức từ tranh ảnh, hình vẽ, phim tư liệu.
- Sử dụng bản đồ
- Làm việc nhóm, thuyết trình.
Thái độ:
- Tích cực hợp tác khi hoạt động nhóm.
- Hứng thú tìm hiểu và giải thích các hiện tượng xảy ra trong thiên nhiên.
- Yêu thiên nhiên, bảo vệ địa hình Trái đất.
Định hướng phát triển năng lực:
- Phát triển năng lực tự học.
6
SangKienKinhNghiem.net



- Phát triển năng lực giải quyết vấn đề.
- Phát triển năng lực giao tiếp.
- Phát triển năng lực sủ dụng ngôn ngữ.
- Phát triển năng lực hợp tác.
- Phát triển năng lực đọc tranh ảnh, bản đồ
Nội dung các mơn học cần thực hiện dạy tích hợp trong bài bao gồm:
* Mơn Hóa học:
Sử dụng kiến hóa học đề học sinh hiểu được là các nhũ đá trong ác đá có
những hình thù đẹp như vậy là do kết quả lâu dài của sự chuyển hóa lẫn nhau
giữa hai muối Ca(HCO3)2 và CaCO3. Thành phần chính của núi đá vơi là
CaCO3. Khi gặp nước mưa và khí CO2 trong khơng khí, CaCO3 chuyển hóa
thành Ca(HCO3)2 tan trong nước, chảy qua khê đá vào trong hang động. Dần
dần Ca(HCO3)2 lại chuyển hóa thành CaCO3 rắn, khơng tan. Qúa trình này sảy
ra liên tục, lâu dài tạo nên thạch
* Môn sinh học:
Sử dụng kiến thức môn sinh học mô tả và giải thích tác hại của núi lửa và
động đất sinh ra. Cụ thể như sau: khi núi lửa phun trào và động đất sinh ra nó sẽ
làm mất đi sự cân bằng hệ sinh thái gây ra ô nhiễm môi trường
* Môn Vật lý:
Sử dụng kiến thức môn vật lý mơ tả và giải thích hiện tượng đá mịn là do
lực đẩy và lực ma sát của nước làm cho đá bị mịn và bị biến dạng.
* Tích hợp với hiểu biết xã hội:
Qua tài liệu trong sách giáo khoa, các thông tin từ ti-vi, Intenet…giúp các
em hiểu được những điểm du lịch nổi tiếng về các danh lam thắng cảnh, di tích
lịch sử nổi tiếng được cơng nhận là di sản Văn hóa Thế giới, thu hút khách du
lịch trong và ngoài nước đến tham quan ở nước ta là do tác động của ngoại lực
tạo thành.
* Tích hợp với môn Lịch sử:
Qua kiến thức lịch sử giúp HS hiểu rõ hơn về các di tích lịch sử của nước ta
* Tích hợp mơn Ngữ văn :

Qua kiến thức mơn Ngữ văn học sinh biết được ngững hịn đá do tác động
của ngoại lực cũng đã được đi vào thơ ca Việt Nam.
*Tích hơp với mơn Mĩ thuật: Dựa vào kiến thức môn Mỹ thuật đã học
trong nhà trường, học sinh biết cách vẽ và phối màu cho bản đồ tư duy.
* Mục đích, ý nghĩa: Nhằm bám sát chuẩn kiến thức kỹ năng trong
chương trình, hợp lý và có kết quả cao trong q trình tích hợp liên mơn giữa
các mơn học để từ đó phân chia thời lượng một cách hợp lý trong tiết học;
truyền cảm hứng phấn khởi, vui vẻ và hào hứng trong quá trịnh chủ động, tích
cực học tập của học sinh…từ đó có cơ sở chuẩn bị đầy đủ và hợp lý về thiết bị
và học liệu cho tiết dạy học.
7
SangKienKinhNghiem.net


3.2. Chuẩn bị đầy đủ, hợp lý về thiết bị dạy học, học liệu trong quá
trình thiết kế và thực hiện bài học:
Thiết bị dạy học và học liệu phục vụ cho quá trình thiết kế và tiến hành
thực hiện bài học là một trong những yếu tố quyết định cho sự thành công của
tiết học. Bởi vậy, việc chuẩn bị đầy đủ và hợp lý các thiết bị dạy học và nguồn
học liệu phục vụ cho việc thiết kế bài giảng và tiến hành bài học có ý nghĩa vai
trị vơ cùng quan trọng trong suốt q trình từ thiết kế bài học cho đến khi kết
thúc bài học. Đối với việc dạy học tích hợp trong bài Tác động của nội lực và
ngoại lực trong việc hình thành địa hình bề mặt Trái Đất– Địa lý 6, giáo viên
cần chuẩn bị đầy đủ và hợp lý các yêu cầu sau:
+ Chuẩn bị của giáo viên:
Thiết bị, phương tiện dạy học:
- Máy chiếu, bảng phụ, bút dạ.
Nguồn tư liệu, học liệu:
- Sách giáo khoa, sách giáo viên môn Địa lý 6.
- Giáo án.

- Tranh ảnh, tư liệu trên mạng Intenet và các nguồn thông tin đại chúng.
- Sách giáo khoa Sinh 9.
- Sách giáo khoa Hóa 9.
- Vật lý 8
- Phiếu học tập của học sinh.
+ Chuẩn bị của học sinh:
- Bút dạ, bút màu.
- HS nghiên cứu các thông tin liên quan đến kiến thức về tác động của nội
lực và ngoại lực.
- Trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa. Chuẩn bị màu vẽ, giấy khổ lớn.
Lưu ý: Trong q trình thực hiện dạy học tích hợp giáo viên cần cập nhật
tư liệu, hình ảnh một cách kịp thời, có tính thời sự cho phù hợp với thực tế và
đạt hiệu quả giáo dục.
3.3. Xác định rõ ràng các hoạt động, nội dung của các hoạt động dạy
học và tiến trình dạy học của các hoạt động:
Việc xác định rõ ràng và đầy đủ nội dung và cách thức tiến hành các hoạt
động dạy học có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nhất là đối với dạy học tích hợp –
liên mơn. Tiến trình thực hiện khéo léo, hợp lý các hoạt động dạy học sẽ tạo
được cảm hứng và kết quả giờ học tốt cho cả giáo viên và học sinh.
Đối với bài Tác động của nội lực và ngoại lực trong việc hình thành địa hình bề
mặt Trái Đất– Địa lý 6 được chia thành 6 hoạt động chủ yếu sau đây:
Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ (5 phút):
? Trên bề mặt Trái Đất có các đại dương và lục địa nào?
8
SangKienKinhNghiem.net


?.Nguyên nhân hình thành các lục địa và đại dương đó?
Trả lời:
- Tên lục địa: Á-Âu, Phi, Bắc Mĩ, Nam Mĩ, O-tray-li-a và lục địa Nam Cực.

- Do tác động của nội lực và ngoại lực
Đặt vấn đề: Để đưa học sinh vào bài học, giáo viên sử dụng hình ảnh về
bề mặt Trái Đất

Điạ hin
̀ h núi

Điạ hình trung du

Đa ̣i dương sâu thẳ m

Điạ hình đồ ng bằ ng

Giáo viên bằng câu hỏi đặt vấn đề:
?.Em có nhận xét gì địa hình bề mặt Trái Đất?
? Tại sao lại có sự khác biệt về địa hình bề mặt Trái Đất ?
Bằng kiến thức Địa lý giáo viên giới thiệu bài và dẫn dắt học sinh vào bài
“ Tác động của nọi lực và ngoại lực trong việc hình thành địa hình bề mặt
Trái đất”.
* Đặt vấn đề: Địa hình trên bề mặt Trái đất rất phức tạp. Đó là kết quả của sự
tác động lâu dài và liên tực của hai lực đối nghịch nhau đó là nội lực và ngoại lực.
Vậy nội lực là gì? Ngoại lực là gì? Giáo viên dẫn dắt học sinh đi tìm hiểu từng
phần.
Hoạt động 2: Tìm hiểu tác động của nội lực và ngoại lực (10 phút):
Yêu cầu:
Kiến thức:
9
SangKienKinhNghiem.net



- Nêu được khái niệm nội lực, ngoại lực và biết được tác động của chúng
trên bề mặt Trái Đất.
- Nêu được một số ví dụ về tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt
Trái đất
Kỹ năng:
- Nhận biết được các dạng địa hình qua tranh ảnh
- Rèn kĩ năng đọc bản đồ
- Có kĩ năng vận dụng kiến thức các bộ môn như: Vật Lý, Ngữ văn, Hóa
học, hiểu biết xã hội để giải quyết những vấn đề thực tiển mà dự án đặt ra.
Thái độ:
- Giúp các em yêu thiên nhiên và bảo vệ thiên nhiên.
- Học sinh u thích,có hứng thú và chủ động hơn trong học tập.
Định hướng phát triển năng lực:
- Phát triển năng lực giải quyết vấn đề.
- Phát triển năng lực sủ dụng ngôn ngữ.
- Phát triển năng lực hợp tác.
- Phát triển năng lực tự quản lý.
Phương pháp:
- Tìm và giải quyết vấn đề.
- Tích cực hóa hoạt động của HS.
- Hoạt động nhóm.
Cách tiến hành:
Để học sinh hiểu rõ vấn đề, giáo viên yêu cầu các em đọc thông tin trong
sách giáo khoa, quan sát các hình ảnh có liên quan và trả lới các câu hỏi.
Hi Ön t Ư- ỵ n g u è n n Õp

Hi Ưn t - ợ n g đứt g à y

HIN TNG
Đ é n g ®Êt


HIỆN TƯỢNG Nó i l ư a

Tác động của nội lực
10
SangKienKinhNghiem.net


?.Nội lực là gì ?Nguyên nhân nào sinh ra nội lực? Kết quả của tác động
nội lực ?
HS trả lời:
- Nội lực là những lực sinh ra ở bên trong Trái Đất
- Do sự chuyển dịch của các lớp vật chất quánh dẻo trong lòng của Trái
Đất và do tác động nén ép vào các lớp đá
- Làm cho bề mặt Trái Đất uốn nếp, đứt gãy, động đất, núi lửa, và làm cho
địa hình bề mặt Trái Đất gồ ghề.
Giáo viên cho học sinh quan sát các hình ảnh:

Tác động của nhiê ̣t độ làm đá nứt vỡ. Tác động của gió trong việc mài mịn đá.

Tác đợng của nước chảy làm xói
mịn̉ điạ hình.

Tác động của dịng chảy trong việc
Bồ i tụ phù sa ở chổ trũng
11

SangKienKinhNghiem.net



Qúa trình xâm thực
? Qua các hình ảnh trên hãy cho cô biết đây là tác động của yế u tố nào?
- Đây là do tác động của ngoại lực
Giáo viên tiếp tục đưa ra câu hỏi:
? Ngoại lực là gì ? Kết quả của tác động ngoại lực ?
- Ngoại lực là những lực sinh ra ở bên ngoài, trên bề mặt Trái Đất
-Kết quả: Làm cho bề mặt Trái Đất bị san bằng, hạ thấp địa hình.
? Ngoại lực xẩy ra gồm mấy quá trình ?
- Gồm 2 q trình: q trình phong hóa các loại đá và q trình xâm thực.
* Tích hợp mơn Vật lý:
?. Vì sao đá lại bị bào mòn và biến dạng như vậy?
12
SangKienKinhNghiem.net


Những hiện tượng ở trên là do lực đẩy và lực ma sát của nước làm cho đá
bị mòn và bị biến dạng như vậy ( để hiểu rõ hơn về hai lực này hôm sau các em
sẽ học và tìm hiểu ở mơn Vật lý 8)
• Tích hợp với hiểu biết xã hội :
Qua phần hiểu biết xã hội giúp các em hiểu được những điểm du lịch nổi
tiếng về các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử nổi tiếng được cơng nhận là di
sản Văn hóa Thế giới, thu hút khách du lịch trong và ngoài nước đến tham quan
ở nước ta là do tác động của ngoại lực tạo thành.
?. Hãy cho một số ví dụ về tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt
Trái Đất : (ở Việt Nam)

Vịnh Hạ Long

Động Phong Nha


Chùa và các
hang động ở Lạng Sơn
Tích hợp với mơn Hóa học :
13
SangKienKinhNghiem.net


?.Vì sao trong các hang động ở nhiều địa phương khác có nhiều thạch
nhũ hình dáng khác nhau, trơng lạ mắt và rất đẹp như vậy?
- HS trả lời- GV chốt: đó là kết quả lâu dài của sự chuyển hóa lẫn nhau
giữa hai muối Ca(HCO3)2 và CaCO3. Thành phần chính của núi đá vơi là
CaCO3. Khi gặp nước mưa và khí CO2 trong khơng khí, CaCO3 chuyển hóa
thành Ca(HCO3)2 tan trong nước, chảy qua khê đá vào trong hang động. Dần
dần Ca(HCO3)2 lại chuyển hóa thành CaCO3 rắn, khơng tan. Qúa trình này sảy
ra liên tục, lâu dài tạo nên thạch nhũ với những hình thù khác nhau.(Lên lớp 9
các em sẽ hiểu sâu hơn qua mơn hóa )

Tích hợp Lịch sử :
?. Ngồi những hang động đẹp thì ở Lạng Sơn cịn có những di tích lịch
sử nổi tiếng như di tích chùa Tam Thanh. Vậy em hiểu gì về di tích lịch sử này?
Di tích chùa Tam Thanh là một điểm tham quan thu hút khách du lịch thập
phương bằng vẻ đẹp tự nhiên kỳ thú với hang động đẹp, có nhiều nhũ đá và hình
thù độc đáo. Ngoài sự nổi tiếng về giá trị danh thắng, chùa Tam Thanh còn nổi
tiếng bởi những giá trị văn hố nghệ thuật ẩn chứa trong di tích. Đó là hệ thống
các văn bia khá phong phú mang giá trị về mặt lịch sử và văn học nghệ thuật
Tích hợp môn Ngữ văn :
?. Cũng do tác động của ngoại lực, do q trình phong hóa mà ở Lạng
sơn có một tảng đá giống hình người phụ nữ bồng con nhìn về phương xa đã đi
vào truyền thuyết, ca dao của dân tộc ta. Đó là hịn đá nào? Em hiểu gì về
truyền thuyết này?

GV cho HS quan sát bức tranh:

14
SangKienKinhNghiem.net


Núi Vọng phu
-HS trả lời – GV chốt:
Núi Tô Thị hay còn gọi là núi Vọng Phu (nằm trong quần thể di tích NhịTam Thanh) có tảng đá tự nhiên giống hình người phụ nữ bồng con nhìn về
phương xa đã đi vào truyền thuyết, ca dao của dân tộc ta, tượng Nàng Tô Thị
chờ chồng như một biểu tượng cho lòng trung thủy son sắt của người phụ nữ
Việt Nam.
Từ xưa tảng đá hình người đã được gắn với truyện cổ tích nàng Tơ Thị
bồng con đứng chờ chồng đi đánh trận Phương Bắc. Chờ mãi không được nằng
cùng con đã hóa đá. Vì thế nên người đời cũng gọi tảng đá là nàng Tô Thị. Câu
ca dao về địa danh Lạng Sơn gắn liền với chùa Tam Thanh, gắn bó với bao
nhiêu thế hệ người Viết Nam bởi nó được in trong sách giáo khoa:
Đồng Đăng có phố Kì Lừa.
Có nàng Tơ Thị, có chùa Tam Thanh.
Ai lên xứ Lạng cùng anh.
Bõ công bác, mẹ sinh thành ra em.”
Như vậy, thông qua phần kiến thức các em vừa lĩnh hội được học sinh
hoạt động tích cực chủ động tìm hiểu kiến thức kết hợp với phần tích hợp với bộ
mơn Vật lý, Hóa học, Lịch sử, Ngữ văn và hiểu biết xã hội để khắc sâu kiến
thức hơn.
Hoạt động 3: Núi lửa và động đất (10 phút):
* Yêu cầu:
Kiến thức:
15
SangKienKinhNghiem.net



- Nêu được hiện tượng động đất, núi lủa và tác hại của chúng.
Kỹ năng:
- Hiểu được nguyên nhân sinh ra và tác hại của các hiện tượng núi lửa,
động đất và cấu tạo của một ngọn núi lửa.
- Có kỹ năng hoạt động nhóm
- Có kĩ năng vận dụng kiến thức các bộ mơn như:
Hóa học, Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường để giải quyết những vấn
đề thực tiển mà dự án đặt ra.
Thái độ:
- Có ý thức trong việc bảo vệ môi trường
- Học sinh yêu thích,có hứng thú và chủ động hơn trong học tập.
Định hướng phát triển năng lực:
- Phát triển năng lực giải quyết vấn đề.
- Phát triển năng lực giao tiếp.
- Phát triển năng lực sủ dụng ngôn ngữ.
- Phát triển năng lực hợp tác.
Phương pháp:
- Tìm và giải quyết vấn đề.
- Tích cực hóa hoạt động của HS.
- Hoạt động nhóm.
Cách tiến hành:
GV cho học sinh đọc thông tin và quan sát các tranh ảnh:

? Núi lửa và động đất do nội lực hay ngoại lực sinh ra? ( Do nội lực sinh ra)
16
SangKienKinhNghiem.net



Hình ảnh núi lửa đang hoạt động
?. Núi lửa được hình thành như thế nào ?
- Núi nửa là hình thức phun trào mắcma ở dưới sâu lên mặt đất.
? Mắc ma là gì ?
- Vật chất nóng chảy nằm ở dưới sâu, trong lớp vỏ Trái Đất, nơi có nhiệt
độ trên 1000 độ C
*GV cho HS quan sát hình ảnh. Chỉ và đọc tên từng bộ phận của núi lửa?

Cấu tạo bên trong của núi lửa

17
SangKienKinhNghiem.net


Núi lửa đang hoạt động

Núi lửa đã tắt

- GV cho HS quan sát tranh
?. Quan sát hình ảnh trên và cho biết có mấy dạng núi lửa ?
Có hai dạng núi lửa: núi lửa đang hoạt động và núi lửa đã tắt hoạt động.
* GV cho HS quan sát lược đồ:

O

O
O
O

O

O
O

O
O
O
O
O

O
O

O
O
O
O
O

O

NHỮNG NƠI CÓ NHIỀU NÚI LỬA TRÊN THẾ GIỚI

Vành đai núi lửa Thái Bình Dương
?. Những nơi nào có nhiều núi lửa còn đang hoạt động nhất?
-Ven bờ lực địa quanh Thái Bình Dương có gần 300 núi lửa cịn đang hoạt
động.Người ta gọi vùng này là “vành đai lửa Thái Bình Dương”.
?. Khi núi lửa phun trào gây ra tác hại gì ?
- Vùi lấp thành thị, làng mạc, ruộng nương ; làm chết người, thú vật ;
thiêu huỷ nhà cửa, tài sản...
18

SangKienKinhNghiem.net


Tác hại của núi lửa
*Tích hợp mơn sinh:
?Khi núi lửa phun trào nó có ảnh hưởng như thế nào đến hệ sinh thái?
-HS trả lời: Có ảnh hưởng rất lớn đến hệ sinh thái. Nó làm mất đi sự cân
bằng hệ sinh thái (lên lớp 9 các em sẽ tìm hiểu kỹ hơn)
*Tích hợp với hiểu biết xã hội
?.Hãy dựa vào kiến thức thực tế cho biết Việt Nam có núi lửa hay khơng?
HS trả lời: Việt Nam có núi lửa đã tắt, ở khu vực Tây Nguyên, Miền
Đông Nam Bộ: hồ Tơ-nưng ở Gia Lai trên miệng núi lửa đã tắt, đảo Hịn Tro ở
Phan Thiết hình thành từ tro bụi núi lửa.

Hồ Tơ-nưng ở Gia Lai trên miệng núi lửa đã tắt
19
SangKienKinhNghiem.net



×