Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

SKKN Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phụ đạo học sinh yếu, kém về môn Vật lí lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.39 KB, 20 trang )

PHẦN I : MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Cũng như các mơn học khác, mơn Vật lí có một vai trị hết sức quan trọng trong
việc hình thành nhân cách con người lao động. Vì vậy, mỗi giáo viên cần phải có
trách nhiệm dạy học sao cho học sinh của mình tiếp thu được những kiến thức và kĩ
năng mà chương trình THPT quy định. Tuy nhiên, khơng phải mọi học sinh đều học
tập dễ dàng như nhau, có thể có những học sinh nắm kiến thức Vật lí rất nhanh chóng
và sâu sắc mà khơng cần có sự cố gắng đặc biệt, trong khi đó một số em khác lại
không thể đạt được kết quả như vậy mặc dù đã cố gắng rất nhiều, đó chính là các em
học sinh yếu, kém về bộ môn.
Qua theo dõi chất lượng giáo dục của nhà trường trong những năm qua, tơi
thấy rằng chất lượng mơn Vật Lí ở một số học sinh còn hạn chế. Một số học sinh vẫn
còn khó khăn trong việc tiếp thu kiến thức và kĩ năng cơ bản nên thực chất vẫn còn
tồn tại học sinh yếu, kém về mơn Vật Lí có nguy cơ ngồi nhầm lớp. Số học sinh yếu,
kém đó chủ yếu là ở khối 10. Bởi vì lên lớp 10 kiến thức mơn Vật Lí có thêm nhiều
phần mới và mức độ cao hơn. Ở cấp THCS, mơn Vật Lí chưa được học sinh và phụ
huynh chú trọng vì những năm gần đây thi vào lớp 10 là 3 mơn: Tốn, Văn, Ngoại
ngữ nên học sinh được học nhiều 3 môn đó vì vậy có được kiến thức vững vàng và
chắc chắn. Cịn mơn Vật lí chưa được học nhiều thậm trí lơ là, qua loa. Học sinh học
Vật lí cần phải có tư duy trừu tượng nên đó cũng là sự khó khăn cho việc học bộ mơn.
Là một giáo viên dạy bộ mơn Vật lí bản thân tơi nhận thấy: Việc dạy học để
nâng chất lượng của các em học sinh yếu, kém mơn Vật Lí lên trình độ trung bình là
một vấn đề khơng hề đơn giản.
Xuất phát từ lý do trên tôi đã trăn trở, nghiên cứu vấn đề và bằng kinh nghiệm
bản thân trong quá trình dạy bộ môn tôi xin trao đổi và chia sẻ cùng đồng nghiệp
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phụ đạo học sinh yếu, kém về môn
Vật lí lớp 10 ” nhằm góp phần ngăn ngừa và khắc phục tình trạng học sinh lớp 10
yếu, kém về mơn Vật Lí đồng thời góp phần nâng cao chất lượng dạy học Vật Lí ở
lớp 10 nói riêng và tồn trường nói chung.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Nghiên cứu tìm ra các giải pháp hữu hiệu nhất nhằm nâng cao hiệu quả công tác


phụ đạo học sinh yếu, kém môn Vật lí lớp 10 và thực hiện tốt mục tiêu giáo dục đào tạo
của nhà trường.
III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
- Tìm hiểu thực trạng chất lượng mơn Lí lớp 10.
- Tìm ra ngun nhân tích cực của thực trạng đó.
- Đề xuất hệ thống các giải pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.
1
SangKienKinhNghiem.net


IV. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
1. Đối tượng: Học sinh lớp 10A4 - Trường THPT Lê Hoàn
2. Phạm vi, mức độ: Nghiên cứu về nội dung và các giải pháp nâng cao hiệu
quả công tác phụ đạo học sinh yếu, kém về mơn Vật lí lớp 10.
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Đọc tài liệu, giáo trình có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
2. Phương pháp điều tra.
- Tìm hiểu thực trạng việc phụ đạo học sinh yếu, kém về môn Vật lí lớp 10.
3. Phương pháp thực nghiệm.
- Nhằm mục đích kiểm tra tính khả thi của đề tài.
PHẦN II: NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG.
1. CƠ SỞ LÍ LUẬN:
CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Học sinh yếu, học sinh khó khăn trong học tập
Học sinh yếu, học sinh khó khăn trong học tập là những học sinh phát triển
khơng bình thường về mặt năng lực nhận thức, học kém không theo kịp chương trình
và các bạn trung bình trong lớp biểu hiện ở các dấu hiệu cơ bản sau:
- Động cơ học tập lệch lạc, mờ nhạt .

- Tri thức các môn học phiến diện, hẫng hụt, tụt hậu so với bạn bè và so với yêu
cầu, kĩ năng thực hành yếu hoặc di chuyển sang lĩnh vực hoạt động theo những mục
đích, động cơ ngoài việc học tập. Kết quả học tập thất thường, yếu kém và khơng có
độ tin cậy cao.
- Thái độ tiêu cực trong học tập, chán ghét, không ham thích những hoạt động
học tập. Từ đó dẫn đến những hành vi tiêu cực, gian dối, đối phó hoặc có khi có
những biểu hiện ghen tức bạn bè học khá, thù ghét những thầy cô giáo nghiêm khắc
trong giáo dục, hay bỏ học, trốn tiết.
1.2. Giáo dục học sinh yếu kém
- Giáo dục học sinh yếu kém là quá trình tác động của những người làm cơng
tác giáo dục tới đối tượng học sinh có trình độ chưa đạt tiêu chuẩn giáo dục.
- Học sinh yếu kém là những em mà trong quá trình hình thành và phát triển
nhân cách đã có những biểu hiện khơng bình thường về thể chất, tinh thần, trí tuệ, đạo
đức cần được sự quan tâm giúp đỡ của nhà trường - gia đình - xã hội cũng như sự nỗ
lực của chính các em. Vì vậy, giáo dục học sinh yếu kém trước hết là quan tâm chăm
2
SangKienKinhNghiem.net


sóc, bồi dưỡng nhân cách cho người học; hướng dẫn các em có phương pháp học tập
đúng đắn; động viên, khuyến khích các em có hứng thú, niềm tin trong học tập.
2. THỰC TRẠNG.
Để tìm hiểu thực trạng tơi đã đối chiếu kết quả dạy học mơn Vật lí của mấy
năm gần đây, khảo sát chất lượng học sinh, tìm hiểu học sinh yếu, kém mơn Vật lí
2.1 Thực trạng chất lượng mơn Vật Lí lớp 10.
Ở tuần học thứ nhất năm học 2017-2018 xem lại học bạ cấp 2 của các em thì
kết quả học tập mơn Vật lí như sau:
Lớp
Điểm Giỏi
Điểm Khá

Điểm Trung
Điểm Yếu
bình
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
6
06
13,6%
13
29,5%
15
34,1%
10
22,8%
7
08
18,2%
14
31,8%
13
29,5%
9
20,5%
8

07
15,9%
12
27,3%
12
27,3%
13
29,5%
9
05
11,4%
14
31,8%
13
29,5%
12
27,3%
Với mức điểm như trên tôi cũng nhận thấy rằng số lượng học yếu môn Vật lí là
khơng ít, cần có giải pháp phù hợp để khắc phục tình trạng này.
Và tơi tiến hành khảo sát chất lượng mơn Vật Lí lớp 10A4 (Kiến thức cấp 2)
Đề khảo sát mơn Vật lí (Thời gian làm bài: 45 phút)
SỞ GD & ĐT THANH HÓA
TRƯỜNG THPT LÊ HỒN
*

BÀI KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG ĐẦU NĂM
MƠN VẬT LÝ LỚP 10
NĂM HỌC: 2017 - 2018
(Thời gian làm bài 45 phút, không kể giao đề)
Họ và tên: ...................................................... Lớp 10A4

Đề bài:
1. Làm thế nào để biết một vật chuyển động hay đứng yên? Em hãy nêu một ví
dụ về vật chuyển động và một ví dụ về vật đứng yên.
2. Chuyển động cơ học là gì ?
Chuyển động cơ học cơ đặc điểm gì ? Có mấy dạng chuyển động ?
3. Vận tốc là gì? Độ lớn của vận tốc cho ta biết điều gì ? Nêu cơng thức tính
vận tốc, đơn vị vận tốc và dụng cụ đo vận tốc. Đổi các giá trị sau: 36km/h= ?m/s,
15m/s = ?km/h
4. Một người đi xe đạp xuống một cái dốc dài 100m hết 25s. Khi đi hết đoạn
dốc, xe lăn tiếp một đoạn đường nằm ngang dài 50m hết 20s rồi đứng lại. Tính vận
3
SangKienKinhNghiem.net


tốc trung bình của xe trên quãng đường dốc, quãng đường nằm ngang và trên cả hai
quãng đường?
Hướng dẫn chấm bài kiểm tra:
Bài 1 (2.5 điểm) : Mỗi ý đúng yêu cầu cho 0,5 điểm.
Bài 2 (2,5 điểm) : Mỗi ý đúng yêu cầu cho 0,5 điểm.
Bài 3 (2,5điểm): Mỗi ý đúng cho 0,5 điểm.
Bài 4 (2.5điểm): Bài giải thực hiện đúng yêu cầu trình bày đầy đủ cho 2,5 điểm
Kết quả khảo sát:
Tổng
Điểm 9-10
Điểm 7-8
Điểm 5- 6
Điểm dưới 5
số HS
SL
TL

SL
TL
SL
TL
SL
TL
44
04
9,1%
15
34,1%
13
29,5%
12
27,3%
Với đề khảo sát chất lượng như trên, qua kết quả làm bài của học sinh thì 12 em
học sinh có điểm yếu các em cịn vướng phải các lỗi sau: Chưa nắm vững lí thuyết,
chưa hiểu bản chất vấn đề,chưa biết vận dụng công thức để làm bài tập.
2.2 Nguyên nhân dẫn đến tình trạng học sinh yếu, kém mơn Vật lí.
* Về phía học sinh:
Như chúng ta đã biết, sự yếu kém về mônVật li của học sinh có biểu hiện dưới
nhiều hình, nhiều vẻ khác nhau nhưng nhìn chung thường có các đặc điểm sau đây:
- Có nhiều lỗ hổng về kiến thức, kĩ năng; tiếp thu kiến thức, hình thành kĩ năng
chậm;
- Phương pháp học tập chưa tốt; năng lực tư duy yếu; nó thái độ thờ ơ với học
tập, ngại cố gắng, thiếu tự tin.
- Học sinh chưa tự giác học, chưa có động cơ học tập.
- Khả năng phân tích tổng hợp, so sánh còn hạn chế, chưa mạnh dạn trong học
tập do hiểu chưa sâu, nắm kiến thức chưa chắc, thiếu tự tin.
- Học sinh lười suy nghĩ, cịn trơng chờ thầy cơ giải giúp; trình độ tư duy, vốn

kiến thức cơ bản lớp dưới còn hạn chế.
- Khả năng chú ý và tập trung vào bài giảng của giáo viên không bền.
- Mỗi em có một khả năng nổi trội riêng nhưng các em chưa biết phát huy khả
năng của mình.
- Khơng biết làm tính, yếu các kỹ năng tính tốn cơ bản, cần thiết .
- Học vẹt, khơng có khả năng vận dụng kiến thức.
* Về phía giáo viên:
Một bộ phận giáo viên còn chưa chú ý đúng mức đến đối tượng học sinh yếu,
chưa theo dõi sát sao và xử lý kịp thời các biểu hiện sa sút của học sinh mà nhiều em
4
SangKienKinhNghiem.net


đã kém lại càng kém thêm, lỗ hổng kiến thức ngày càng lớn hơn. Nhiều giáo viên chỉ
chú ý đến học sinh Khá, Giỏi, thích tổ chức các hoạt động học tập trên lớp với những
học sinh khá, giỏi để tránh xử lí các tình huống phức tạp mất thời gian; Một số giáo
viên tổ chức các hoạt động học tập chưa tốt cịn để học sinh khá giỏi nói leo, nói hộ
học sinh yếu. Giáo viên chưa quan tâm đến tất cả HS trong lớp còn để học sinh yếu
ngoài lề các tiết học, GV chỉ chú trọng vào các em HS khá, giỏi và coi đây là chất
lượng chung của lớp như vậy các em học yếu không có cơ hội bộc lộ khả năng của
mình và đã ngại học lại thêm tính ì, ngại suy nghĩ, ngại vận động; Chưa chú trọng đến
tìm hiểu nguyên nhân vì sao học sinh học kém để phân loại đối tượng; giảng dạy
mang tính dàn trải chưa có biện pháp dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh,
năng lực tổ chức giờ học theo nhóm đối tượng cịn hạn chế, chưa động viên tuyên
dương kịp thời khi HS có một biểu hiện tích cực hay sáng tạo dù là rất nhỏ.
Mặt khác, chưa có sự kết hợp chặt chẽ giữa giáo viên và gia đình học sinh nên
chưa có biện pháp phù hợp trong quá trình phụ đạo, giúp đỡ học sinh học tập. Chính
vì vậy vẫn tồn tại một số học sinh yếu, kém về mơn Vật lí.
* Đối với phụ huynh:
Một bộ phận phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến việc học tập của con cái,

giao việc học tập của con em cho nhà trường. Mặt khác, một số phụ huynh điều kiện
kinh tế gia đình q khó khăn khơng có điều kiện chăm lo cho con em học tập, ở nhà
các em còn phải làm nhiều việc phụ giúp gia đình vì vậy các em đến trường thường
trong trạng thái mệt mỏi, uể oải. Một số phụ huynh đi làm ăn xa phải gửi con cho ông
bà, cô bác trông hộ. Các em trong đối tượng này thì bị thiếu thốn tình cảm sự quan
tâm sát sao của bố mẹ nên khi học thường không chú tâm vào việc học tập.
Từ những thực trạng nói trên, để tập trung nâng chất lượng học tập của học
sinh, ngăn ngừa và khắc phục tình trạng học sinh yếu, kém về mơn Vật lí tránh để tình
trạng học sinh ngồi nhầm lớp tôi đã đưa ra “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác phụ đạo học sinh lớp yếu kém mơn Vật lí lớp 10” như sau:
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC PHỤ
ĐẠO HỌC SINH YẾU, KÉM VỀ MƠN VẬT LÍ LỚP 10.
Giải pháp 1. Theo dõi , nắm bắt cụ thể tình hình học sinh yếu.
Tơi theo dõi kết quả làm bài tập trên lớp và làm bài tập về nhà hàng ngày, theo
dõi kết quả kiểm tra định kỳ, sớm phát hiện ra các trường hợp học sinh có khó khăn
trong học tập và đi sâu tìm hiểu từng trường hợp cụ thể, phân tích đúng nguyên nhân
dẫn đến tình hình đó đối với các em.
- Ngay từ đầu năm học, tiến hành khảo sát chất lượng học sinh về mơn Vật lí

5
SangKienKinhNghiem.net


- Lập danh sách và phân loại học sinh yếu, kém về mơn Vật lí, phân tích
ngun nhân.
Thực hiện theo kế hoạch, tôi đã khảo sát và phân loại học sinh yếu mơn Vật lí
theo 4 nhóm ngun nhân chủ yếu như sau:
+ Nhóm 1: Học sinh khơng có kiến thức cơ bản hoặc tiếp thu bài rất chậm.
+ Nhóm 2: Học sinh có ý thức học tập, có khả năng tiếp thu bài nhưng chậm
hơn so với học sinh bình thường.

+ Nhóm 3: Học sinh có kiến thức cơ bản, có ý thức học tập nhưng chưa có
phương pháp học tập phù hợp.
+ Nhóm 4: Học sinh khơng quan tâm, lơ là việc học, học sinh lười học.
Giải pháp 2. Lập kế hoạch, nội dung, chương trình phụ đạo học sinh yếu,
kém về mơn Vật lí phù hợp với đối tượng học sinh.
Khi nắm được nguyên nhân dẫn đến học sinh học yếu, kém về mơn Vật lí của
từng em, tơi đã lập kế hoạch, nội dung, chương trình phụ đạo học sinh yếu, kém với
yêu cầu:
+ Lập kế hoạch bài học phải phù hợp với từng đối tượng học sinh kể cả tiết
chính khóa cũng như tiết phụ đạo. Nội dung kế hoạch phải xuyên suốt cả năm học và
cụ thể cho từng tuần, từng tháng.
+ Nội dung các tiết phụ đạo tập trung rèn luyện kĩ năng và ôn tập các kiến thức
đã học cho học sinh.
+ Đặc biệt giúp các em củng cố những kiến thức cơ bản theo yêu cầu chuẩn kĩ
năng kiến thức của lớp dưới mà các em cịn bị hổng. Mục đích là lấp lỗ hổng về kiến
thức cho học sinh.
Căn cứ vào yêu cầu chuẩn kiến thức kĩ năng của từng bài để giúp học sinh yếu
tiếp thu những kiến thức và làm bài tập vừa sức với các em.
+ Cuối mỗi tháng, mỗi kỳ có bài kiểm tra theo dõi kết quả học tập của các em.
Lập sổ theo dõi quá trình phụ đạo, nâng bậc học sinh yếu (suốt cả năm học).
+ Kết hợp chặt chẽ với gia đình và nhà trường. Có sổ liên lạc giữa giáo viên
chủ nhiệm và phụ huynh học sinh, thường xuyên đến thăm và động viên gia đình học
sinh.
+ Thời gian phụ đạo chủ yếu vào các buổi chiều thứ 5 trong tuần có thể lồng
ghép vào chương trình chính khố và với một số tiết hoạt động tập thể .
+ Kế hoạch bồi dưỡng phải có chỉ tiêu phấn đấu cụ thể là: cuối học kì I khơng
cịn tình trạng học sinh bị hổng kiến thức đã học. Học kì II, các em học đến đâu phải
đạt yêu cầu đến đó (theo yêu cầu chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình Lí lớp 10)
Đến cuối năm học, khơng cịn học sinh nào học yếu mơn Vật lí
6

SangKienKinhNghiem.net


SỞ GD & ĐT THANH HĨA
TRƯỜNG THPT LÊ HỒN

Chương
trình
cấp học

10

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập- Tự do- Hạnh phúc

KẾ HOẠCH
DẠY PHỤ ĐẠO MƠN VẬT LÍ LỚP 10
Thời gian
Nội dung
(từ ngày … đến
dạy thêm
ngày....)
Chuyển động thẳng đều
Chuyển động thẳng biến đổi đều
Sự rơi tự do
Chuyển động trịn đều
Tính tương đối của chuyển động
Tổng hợp và phân tích lực. Điều
kiện cân bằng của chất điểm

Ba định luật Niu-tơn
Các lực cơ học
Lực hướng tâm
Phương pháp động lực học
Phương pháp tọa độ. Chuyển động
của một vật bị ném ngang
Cân bằng của một vật chịu tác dụng
của hai lực và ba lực khơng song
song
Cân bằng của một vật có trục quay
cố định. Momen lực
Cân bằng của một vật chịu ba lực
song song. Quy tắc hợp lực song
song cùng chiều
Cân bằng của một vật chịu tác dụng
của hai lực và ba lực không song
song
Chuyển động tịnh tiến của vật rắn.
Chuyển động quay của vật rắn
quanh một trục cố định

Số
tiết

Số buổi
dạy/lớp

5/9-10/9/2017
11/9 - 24/9
25/9 -01/10

02/10-08/10
09/10-15/10

3
6
3
3
3

1
2
1
1
1

16/10-22/10

3

1

23/10-05/11
06/11-19/11
20/11-26/11
27/11-17/12

6
6
3
9


2
2
1
3

18/12-24/12

3

1

25/12-31/12

3

1

01/0107/01/2018

3

1

08/01-14/01

3

1


22/01-28/01

3

1

29/01-04/02

3

1
7

SangKienKinhNghiem.net


Ngẫu lực
Động lượng. Định luật bảo tồn
động lượng
Cơng và cơng suất
Định luật bảo toàn cơ năng
Các định luật của chất khí
Phương trình trạng thái của khí lí
tưởng
Cơ sở nhiệt động lực học
Sự nở vì nhiệt của vật rắn
Các hiện tượng bề mặt của chất lỏng
Sự chuyển thể của các chất
Độ ẩm khơng khí
Tổng số


05/02-11/02

3

1

12/02-25/02

6

2

26/2-04-/3
05/3-18/3
19/3-01/4

3
6
6

1
2
2

02/4-08/4

3

1


09/4-15/4
16/4-22/4
23/4-29/4
30/4-06/5
07/5-20/5
05/9/2017 đến
20/5/2018

3
3
3
3
3

1
1
1
1
1

105

35

Giải pháp 3: Thực hiện kế hoạch
Phụ đạo học sinh học yếu nói chung và học sinh học yếu mơn Vật Lí nói riêng
là việc làm khó, địi hỏi người giáo viên phải có lịng nhiệt tình và kiên trì, u thương
học sinh. Vì vậy tơi hướng dẫn giáo viên khi thực hiện kế hoạch phụ đạo học sinh
yếu, giáo viên khơng được nóng vội, phải thực hiện kế hoạch theo từng bước hợp lí.

Đồng thời không cứng nhắc rập khuôn theo kế hoạch mà cần phải linh hoạt điều chỉnh
nội dung và cách thức thực hiện.
Căn cứ vào kết quả tìm hiểu nguyên nhân của học sinh học yếu mơn Vật lí tơi
thực hiện kế hoạch phụ đạo ở ở Bài Chuyển động thẳng biến đổi đều của chương
Động học chất điểm- Chương I Vật lí 10:
* Ví dụ nội dung phụ đạo học sinh học yếu mơn Vật lí ở Bài Chuyển động
thẳng đều của chương Động học chất điểm- Chương I Vật lí 10:
1. Mục tiêu của bài:
- Học sinh nắm được các cơng thức tính vận tốc, gia tốc, qng đường, cơng
thức liên hệ giữa v, a, s của chuyển động thẳng biến đổi đều, xét dấu các đại lượng
trong phương trình và vận dụng vào giải bài tập.
- Học sinh nắm được cách chọn hệ quy chiếu cho mỗi bài toán
- Biết khai thác và vẽ được đồ thị
2. Kiến thức cơ bản của bài:

8
SangKienKinhNghiem.net


v  v0
t
- Cơng thức tính vận tốc: v  v0  a.t

- Cơng thức tính gia tốc: a 

1

2
- Cơng thức tính qng đường: S  v0 .t  2 a.t


2
2
- Công thức liên hệ giữa a-v-s : v  v0  2a.S
1 2
- Phương trình chuyển động: x  x0  v0 .t  at
2
Dấu của các đại lượng:
- Trong CĐNDĐ: Véc tơ gia tốc cùng phương, cùng chiều với véc tơ vận tốc:
=> a cùng dấu với v (v.a > 0)
- Trong CĐCDĐ: Véc tơ gia tốc cùng phương, ngược chiều với véc tơ vận tốc:
=> a ngược dấu với v (v.a < 0)
3. Các dạng bài tập:
Dạng 1: Xác định a, v, s, t trong chuyển động thẳng biến đổi đều
Dạng 2: Viết phương trình chuyển động và xác định vị trí gặp nhau của 2
chuyển động thẳng biến đổi đều.
Dạng 3: Dùng đồ thị để giải bài toán về chuyển động thẳng biến đổi đều.
4. Bài tập ví dụ:
Bài tập về tính các đại lượng động học
Bài tập 1 : Một đòan tàu bắt đầu rời ga chuyển động nhanh dần đều, sau 20s đạt
đến vận tốc 36 km/h. Hỏi sau bao lâu tàu đạt đến vận tốc 54 km/h ?
Giải:
Chọn trục tọa độ trùng với quỹ đạo chuyển động thẳng của tàu, chiều dương
của trục hướng theo chiều tàu chuyển động.

Áp dụng công thức tính gia tốc: a 

t

v  v0
ta có

t

v  v0
với v=54km/h=15m/s: v0=36km/h=10m/s thay số vào tinh t=0,25s
a

Vậy thời gian tàu đạt 54 km/h là 0,25s
Bài tập 2 (VL10 cơ bản): Một ô tô đang chạy với vận tốc 12 m/s trên một
đoạn đường thẳng thì người lái xe tăng ga cho chạy nhanh dần đều, sau 15s ô tô đạt
vận tốc 15 m/s.
a) Tính gia tốc của ơ tơ.
b) Tính vận tốc của ô tô sau 30s kể từ khi tăng ga.
c) Tính qng đường ơ tơ đi được sau 30s kể từ khi tăng ga.
9
SangKienKinhNghiem.net


Giải:
a) Gia tốc của ô tô.
Chọn trục tọa độ trùng với quỹ đạo chuyển động thẳng của ô tô, chiều dương
của trục hướng theo chiều chuyển động. Chọn mốc thời gian là lúc ô tô bắt đầu tăng
ga.
Gia tốc của ô tô là:
v  v0 15  12
a

 0, 2(m / s 2 )
t
15
b) Vận tốc của ô tô sau 30s kể từ khi tăng ga.


v  v0  at  10  0, 2.30  18(m / s )

c) Quãng đường ô tô đi được sau 30s kể từ khi tăng ga.
1 2
0, 2.302
s  v0t  at  12.30 
 450(m)
2
2
Bài tập 3(VL10 cơ bản): Khi ôtô đang chạy với vận tốc 15m/s trên một đoạn
đường thẳng thì người lái xe hãm phanh cho ôtô chạy chậm dần đều. Sau khi chạy
thêm được 125m thì vận tốc ơtơ chỉ cịn 10m/s.
a) Tính gia tốc của ơtơ.
b) Tính khoảng thời gian để ơtơ dừng lại hẳn.
c) Tính khoảng thời gian để ơtơ chạy trên qng đường 125m đó
Giải:
Chọn trục tọa độ trùng với quỹ đạo chuyển động thẳng của ôtô, chiều dương
của trục hướng theo chiều ôtô chuyển động.
2
2
a) Áp dụng cơng thức tính liên hệ: v  v 0  2a.S suy ra gia tốc của ôtô
a = -0,5m/s2
b) Khoảng thời gian để ôtô dừng lại hẳn: t1 

v1  v0
= 30s
a

v  v0

= 10s
a
Bài tập 4: Một vật đang chuyển động thẳng đều với v0 = 2m/s rồi tăng tốc
chuyển động thẳng nhanh dần đều với gia tốc a và đi được quãng đường s = 100 m
trong thời gian t = 10s tính từ lúc tăng tốc. Chọn gốc thời gian từ lúc bắt đầu chuyển
động NDĐ.
a) Tính thời gian vật đi được 1 m đầu tiên.
b) Tính thời gian vật đi hết 1 m cuối của quãng đường s = 100m.
c) Tính quãng đường vật đi được trong giây thứ 6.
c) Khoảng thời gian để ôtô chạy trên quãng đường 125m đó là: t 

10
SangKienKinhNghiem.net


Giải:
Chọn trục tọa độ trùng với quỹ đạo chuyển động, gốc tọa độ là vị trí vật bắt đầu
chuyển động, chọn thời điểm xuất phát của vật làm mốc thời gian và chiều chuyển
động của vật làm chiều dương.
1 2
1
2
2
v0 = 2 m/s,  s  v0 t  at  100  2.10  a.10  a  1, 6 m / s .
2
2
1
2

a) Thời gian vật đi hết 1 m đầu: s1  v0 t  at 2  0,8t 2  2t  1  0  t1  0, 427 s .

b) Vậy thời gian vật đi hết 1 m cuối của quãng đường s = 100m là:
t  t100  t99  10  9,94  0, 06 s
c)
s6  s6  s5  v0 .t6 

1
1
1


a.t62   v0 .t5  a.t52   v0  a. 62  52  2  0,8.11  10,8m
2
2
2







Bài tập về xác định thời điểm và vị trí gặp nhau của 2 chuyển động
Bài tập 5(SBT Vật Lí 10 nâng cao): Hai vị trí A, B cách nhau 560m. Cùng
một lúc, xe (I) bắt đầu chuyển động thẳng nhanh dần đều từ A với gia tốc 0,4 m/s2 đi
về B, xe (II) qua B với vận tốc 10m/s chuyển động thẳng chậm dần đều về phía A với
gia tốc 0,2 m/s2. Chọn gốc tọa độ tại A, chiều dương từ A đến B, gốc thời gian là lúc
xe (I) bắt đầu chuyển động.
a) Viết phương trình tọa độ của hai xe.
b) Xác định thời điểm và nơi hai xe gặp nhau.
Giải:

Chọn trục tọa độ trùng với AB, A làm mốc tọa độ, chọn thời điểm xuất phát của
hai xe làm mốc thời gian và chiều chuyển động từ A tới B làm chiều dương.
a) Phương trình tọa độ:
Xe (I): t01 = 0, x01 = 0, v01 = 0, a1 = 0,4 m/s2:
 x1  0, 2t 2 .
Xe (II): t02 = 0, x02 = 560 m, v02 = -10 m/s, a2 = 0,2 m/s2:
 x1  560  10t  0,1t 2 .
b)
Hai xe gặp nhau: x1  x2  0, 2t 2  560  10t  0,1t 2

 0,1t 2  10t  560  0  t  40 s > 0 thỏa mãn.
Nơi gặp nhau cách A: x1 = 0,2.(40)2 = 320 m.
Bài tập 6: Một đoạn đường AB = 400 m. Người đi xe đạp có vận tốc 2 m/s tại
A, đi nhanh dần đều với gia tốc 0,2 m/s2 và đang hướng về B, cùng lúc đó một ơ tơ đi
từ B đến A, qua B với vận tốc 20 m/s và chuyển động chậm dần đều với gia tốc 0,4
m/s2. Chọn gốc tọa độ tại A, chiều dương từ A đến B.
a)Viết phương trình tọa độ và phương trình vận tốc của hai xe.
11
SangKienKinhNghiem.net


b) Sau bao lâu hai xe gặp nhau, nơi gặp cách A bao nhiêu mét, tìm vận tốc của
mỗi xe lúc gặp nhau.
Giải:
Chọn trục tọa độ trùng với AB, A làm mốc tọa độ, chọn thời điểm xuất phát của
hai xe làm mốc thời gian và chiều chuyển động từ A tới B làm chiều dương.
a) Phương trình tọa độ và vận tốc:
Chọn gốc thời gian là lúc xe đạp qua A: t01 = t02 = 0.
Xe đạp: x01 = 0, v01 = 2m/s, a1 = 0,2 m/s2  x1  2t  0,1t 2 và v1 = 2 + 0,2t.
Xe ô tô: x02 = 400 m, v02 = -20 m/s, a2 = 0,4 m/s2  x2  400  20t  0, 2t 2 và

v2 = -20 + 0,4t.
b) Kết quả: Hai xe gặp nhau sau 20 giây chuyển động, vị trí gặp nhau cách A là
80m.
Lúc gặp nhau: vận tốc của người đi xe đạp: v1 = 2 + 0,2.20= 6m/s; vận tốc của
ô tô: v2 = -20 + 0,4.20 = -12m/s (ngược chiều dương)
Bài tập về dùng đồ thị để giải bài toán về chuyển động thẳng biến đổi đều
v(m/s)
Bài tập 7(SGK Vật lí 10 cũ): Đồ thị vận tốcthời gian của một vật chuyển động thẳng như hình
vẽ:
a. Cho biết tính chất chuyển động của từng giai
đoạn?
b. Xác định gia tốc của từng giai đoạn?
c. Lập công thức vận tốc của giai đoạn I?

40

20

t(s)
O

20

60

80

a) giai đoạn 1: Vật chuyển động thẳng nhanh dần đều
giai đoạn 2: Vật chuyển động thẳng đều
giai đoạn 3: Vật chuyển động thẳng chậm dần đều

b) gia tốc của từng giai đoạn
giai đoạn 1: a1 =1m/s2
giai đoạn 2: a2 =0m/s2
giai đoạn 3: a3 =-4/3m/s2
c) công thức vận tốc của giai đoạn 1
v1 = 20+t với 0  t  20s

12
SangKienKinhNghiem.net


BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM:
Bài 1: Trong cơng thức tính vận tốc của chuyển động thẳng nhanh dần đều v =
vo + at thì:
A. v ln dương.
C. a ln cùng dấu với v.
B. a luôn dương.
D. a luôn ngược dấu với v.
Bài 2: Công thức nào dưới đây là công thức liên hệ giữa v,a và s.
A. v + vo = 2as
B. v2 + vo2 = 2as
C. v - vo = 2as
D. v2 - vo2 = 2as
Bài 3: Một xe lửa bắt đầu dời khỏi ga và chuyển động thẳng nhanh dần đều với
gia tốc 0,1 m/s2.Khoảng thời gian để xe lửa đạt được vận tốc 36km/h là?
A. 360s
B. 100s
C. 300s
D. 200s
Bài 4: Một Ơ tơ chuyển động thẳng nhanh dần đều. Sau 10s, vận tốc của ô tô

tăng từ 4m/s đến 6 m/s. Quãng đường mà ô tô đi được trong khoảng thời gian trên là?
A. 500m
B. 50m
C. 25m
D. 100m
Bài 5: Một đoàn tàu đang đi với tốc độ 10m/s thì hãm phanh , chuyển động
chậm dần đều . Sau khi đi thêm được 64m thì tốc độ của nó chỉ còn 21,6km/h . Gia
tốc của xe và quãng đường xe đi thêm được kể từ lúc hãm phanh đến lúc dừng lại là ?
A. a = 0,5m/s2, s = 100m .
B. a = -0,5m/s2, s = 110m .
C. a = -0,5m/s2, s = 100m .
D. a = -0,7m/s2, s = 200m .
Bài 6: Một vật chuyển động thẳng chậm dần đều với tốc độ đầu 3m/s và gia
tốc 2m/s2 , thời điểm ban đầu ở gốc toạ độ và chuyển động ngược chiều dương của
trục toạ độ thì phương trình có dạng.
A. x  3t  t 2
B. x  3t  2t 2 C. x  3t  t 2
D. x  3t  t 2
Bài 7: Một vật chuyển động có đồ thị vận tốc như hình bên.
Công thức vận tốc và công thức đường đi của vật
v (m/s)
là:
4
A. v = t
;
s = t2/2.
0
B. v= 2 + 0,1 t
;
s = 2t +0,05 t2/2.

02
C. v= 2 – 0,1t
;
s= 2t – 0,05t2/2.
0
t (s)
D. v= 4 - 0,2t
;
s = 4t – 0,1t2.
0
0
20
10
2
0
0
Bài 8: Một ôtô đang chuyển động với vận tốc 100 m/s thì bắt đầu chuyển động
nhanh dần đều. Sau 20s ôtô đạt vận tốc 14m/s. Sau 40s0 kể từ lúc tăng tốc, gia tốc và
vận tốc của ôtô lần lượt là:
0
2
2
A. 0,7 m/s ; 38m/s.
B. 0,2 m/s ; 8m/s.0
2
C. 1,4 m/s ; 66m/s.
D 0,2m/s2; 18m/s.

13
SangKienKinhNghiem.net



Bài 9: Vật chuyển động nhanh dần đều theo chiều dương với vận tốc đầu 2m/s,
gia tốc 4m/s2:
A. Vận tốc của vật sau 2s là 8m/s
B. Đường đi sau 5s là 60 m
C. Vật đạt vận tốc 20m/s sau 4 s
D. Sau khi đi được 10 m,vận tốc của vật là 64m/s
Bài 10: Một chất điểm chuyển động thẳng biến đổi đều,khi t = 4s thì x = 3m
Khi t = 5s thì x = 8m và v = 6m/s. Gia tốc của chất điểm là :
A. 2 m/s2
B. 3m/s2
C. 1 m/s2
D. 4m/s2
Đáp án bài tập trắc nghiệm
Bài
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Đáp án
C
D
B

B
C
C
B
D
B
A
3. Quan tâm động viên kịp thời học sinh có hồn cảnh khó khăn.
Với những đặc điểm của học sinh yếu, kém nói chung và mơn Vật lí nói riêng,
tơi đã khẳng định rằng học sinh yếu, kém mơn Vật lí cần được quan tâm, hỗ trợ dạy
học một cách tích cực. Còn với học sinh học yếu nguyên nhân do điều kiện hồn cảnh
gia đình tơi phải có sự quan tâm đặc biệt. Ngồi việc tích cực hỗ trợ cho các em lấp lỗ
hổng kiến thức đồng thời phải có sự quan tâm đặc biệt về tình cảm và vật chất.
Vì vậy tơi thường xun đến thăm một số gia đình học sinh yếu trong lớp như
gia đình em Tuấn Anh, gia đình em Quốc Quân ... và một số gia đình học sinh khó
khăn khác. Cảm thơng được nỗi vất vả của các em, tôi đề nghị Hội phụ huynh hỗ trợ
cho các em giúp các em phần nào vượt qua được khó khăn. Nhận được sự quan tâm,
động viên kịp thời của Hội phụ huynh lớp cũng như cô giáo chủ nhiệm, gia đình các
em đã hiểu và tạo điều kiện cho các em đi học đầy đủ.
Giải pháp 4: Tổ chức vận dụng linh hoạt các phương pháp và hình thức tổ
chức dạy học tích cực.
1. Linh hoạt sử dụng phương pháp dạy học khi tổ chức các hoạt động học tập
Khi thực hiện phụ đạo học sinh yếu một số điều cần lưu ý như sau:
- Trong các tiết học cần phải tạo cơ hội cho tất cả các em được hoạt động cho
dù là đối tượng học sinh giỏi hay học sinh yểu. Bằng mọi cách phải lôi cuốn các em
tham vào các hoạt động học tập. Trong một tiết học, đến phần bài tập cần phân bài
cho từng đối tượng học sinh:
Ví dụ: Bài tập 1,2,3 cho nhóm yếu làm; Bài tập 1,2,3,4 cho nhóm trung bình
làm; Bài tập 4,5,6,7 cho nhóm khá giỏi làm.
- Cần thực hiện linh hoạt khi tổ chức các hoạt động học tập. Như trong quá

trình dạy bài mới, nếu có học sinh khơng nắm được kiến thức mới do hổng kiến thức
14
SangKienKinhNghiem.net


lớp dưới hoặc kiến thức bài học trước thì thực hiện như sau: Trong phần bài mới vẫn
cho học sinh theo dõi bình thường, đến phần bài tập, hay là tiết luyện tập, cần cho
những học sinh yếu làm các bài mà kiến thức liên quan đến lớp dưới, cho học sinh
nhắc lại kiến thức cũ rồi hướng dẫn phần kiến thức mới của bài học.
- Trong các buổi dạy phụ đạo, nội dung chủ yếu là kiểm tra việc lĩnh hội các
kiến thức giảng dạy trên lớp hoặc ôn tập, củng cố kiến thức để các em nắm chắc hơn.
Tôi trong mỗi tiết dạy, xác định rõ mục tiêu của từng bài, từng hoạt động của học
sinh
- Khi hướng dẫn học sinh học tập ở nhà phù hợp với từng đối tượng học sinh.
Cụ thể là: Bài tập dành cho học sinh cả lớp; Bài tập cho học sinh khá giỏi; Riêng đối
với học sinh yếu, kém về môn Vật lí giáo viên khơng nên giao nhiều bài tập về nhà,
chỉ cần 1 đến 2 bài thôi. Bài tập về nhà do các em làm, yêu cầu phụ huynh kí vào phía
dưới để có sự giám sát, đốc thúc kịp thời của gia đình. Đến lớp, Tơi kiểm tra cụ thể
các sai lầm mắc phải của học sinh để phân tích và sửa chữa.
2. Gây hứng thú học tập cho học sinh.
Bởi vì học sinh yếu vốn ngại học, ngại bày tỏ ý kiến nên để cuốn hút các em
tích cực tham gia các hoạt động học tập thì giáo viên phải có những hình thức tổ chức
các hoạt động học tập gây được hứng thú cho tất cả học sinh tham gia, kể cả học sinh
yếu.
Để gây hứng thú cho các em học tập, trong dạy học tôi có thể thực hiện như
sau: Trong các tiết học vận dung các hình thức dạy tích cực như: Tổ chức hoạt động
nhóm (hoặc tổ chức làm bài theo hình thức tiếp sức) có thi đua giữa các nhóm, tất cả
các thành viên trong nhóm đều được giao phần việc làm vừa sức phù hợp với năng
lực từng em, các nhóm học tập linh hoạt thay đổi như nhóm nhỏ, nhóm lớn, nhóm
cùng trình độ, nhóm ngẫu nhiên... Tơi phải tạo cơ hội cho tất cả các em được phát

biểu, đặc biệt quan tâm đến học sinh yếu. Động viên khuyến khích kịp thời khi học
sinh có tiến bộ dù là nhỏ nhất để học sinh yếu mạnh dạn, tự tin hơn.
3. Tổ chức phong trào đôi bạn cùng tiến
Ở lớp cũng như ở nhà, tôi tổ chức cho học sinh khá, giỏi thường xuyên giúp đỡ
các bạn yếu, kém. Trên lớp, cần sắp xếp 1 học sinh giỏi giúp đỡ 1 bạn học sinh yếu
bên cạnh. Tổ chức thi đua giữa các nhóm giúp bạn, nếu bạn nào có tiến bộ thì biểu
dương cả nhóm vào tiết sinh hoạt sáng thứ 2 đầu tuần. Ở nhà sắp xếp các em gần nhà
nhau thành 1 nhóm và cử 1 học sinh làm nhóm trưởng. Nhóm trưởng có nhiệm vụ
nhắc nhở, kiểm tra việc học bài, làm bài của các bạn và báo cáo với cô giáo chủ
nhiệm vào đầu mỗi buổi học. Khơng những thế, tơi cịn hướng dẫn các em Nhóm
trưởng kiểm tra kỹ về cách học, cách trình bày bài làm, của các bạn. Tơi kiên trì uốn
15
SangKienKinhNghiem.net


nắn và sửa những thói quen xấu của các em như: chưa chịu học lí thuyết, chưa đọc kĩ
đề bài trước khi làm bài tập, tính tốn cẩu thả, khơng làm nháp hoặc viết lộn xộn, phát
biểu khơng chính xác, trình bày bài tuỳ tiện, giải bài tập xong khơng chịu thử lại…
Khuyến khích, động viên đúng lúc, kịp thời khi các em có tiến bộ hay đạt được
một số kết quả (dù sự tiến bộ nhỏ nhất); phân tích, phê bình đúng mức thái độ vơ
trách nhiệm hoặc lơ là đối với nhiệm vụ học tập, nhưng tuyệt đối tránh thái độ lời nói
chạm lịng tự ái của học sinh để các em phấn khởi học tập xóa đi ấn tượng sợ học mơn
Vật lí.
Ví dụ: Trong lớp có em Lưu Tuấn Anh học yếu các môn đặc biệt là mơn Vật lí
tơi xếp ngồi cùng em Trần Văn Hưng là Lớp trưởng đồng thời cũng là một trong
những học sinh học bộ mơn Vật lí rất tốt. Em giúp đỡ Tuấn Anh hướng dẫn, nhắc nhở
việc học bài và kiểm tra việc làm bài tập của bạn để báo cáo kịp thời với cơ giáo. Tơi
khuyến khích , đông viên em kịp thời. Việc làm này thực sự hiệu quả. Đó là từ một
học sinh học yếu về mơn Vật lí với kết quả tổng kết ở cấp 2 là 4,9 đến cuối kì 1 mơn
Vật lí tổng kết 6,7 tổng kết cả năm 6,9.

Giải pháp 5: Phối hợp tốt giữa giáo viên với phụ huynh học sinh.
Bản thân tôi vừa là GVCN vừa là GVBM dạy môn Vật lí có trách nhiệm tun
truyền, nâng cao nhận thức của phụ huynh về trách nhiệm lớn lao của phụ huynh và
gia đình trong việc góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Tôi phải trao đổi với phụ
huynh để tìm ra biện pháp tốt nhất phù hợp với điều kiện và tính cách từng em giúp
các em vươn lên trong học tập. Cần phải hướng dẫn phụ huynh biết kiểm tra việc học
tập của con mình. Phải thường xuyên giữ liên lạc với phụ huynh. Thường xuyên liên
lạc thông báo kết quả học tập của các em qua sổ liên lạc cho phụ huynh và đề nghị
phụ huynh theo dõi và kiểm tra bài vở của con em mình, giúp đỡ các em trong quá
trình học tập ở nhà , quản lý thời gian biểu của con em, ghi đầy đủ lời nhận xét vào sổ
(đảm bảo thông tin 2 chiều).
Sau khi vận dụng vào thực tế dạy học “Các giải pháp cải tiến khắc phục tình
trạng học sinh học yếu, kém mơn Vật lí” của lớp 10 nói chung và đặc biệt ở lớp 10A4
nói riêng, tơi thấy kết quả đạt được đáng mừng, các em học sinh yếu có nhiều chuyển
biến rõ rệt. Tỉ lệ học sinh yếu khơng cịn, tỉ lệ học sinh trung bình, khá giỏi tăng cao.
III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Khi áp dụng các giải pháp trên, tôi thấy các em học sinh ở lớp 10A4 tiến bộ rõ
rệt, chất lượng học tập ngày càng được nâng lên, tỉ lệ học sinh yếu giảm.
 Kết quả kiểm tra định kì cuối năm học 2017-2018:

16
SangKienKinhNghiem.net


Tổng số
Điểm 9-10
Điểm 7-8
Điểm 5- 6
Điểm dưới 5
HS

SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
44
12
27,3%
20
45,4%
12
27,3%
0
0
So sánh với kết quả khảo sát đầu năm tôi nhận thấy:
Nhờ thực hiện tốt các giải pháp phụ đạo học sinh yếu, kém về mơn Vật lí mà
tơi đã xây dựng chất lượng học tập mơn tốn được nâng lên rõ rệt. Tất cả học sinh
yếu, kém mơn Vật lí ở đầu năm học của học sinh khối 10 đã lên loại trung bình có em
đã đạt điểm khá. Khơng phát sinh thêm học sinh nào yếu, kém về mơn Vật lí Số lượng
học sinh u thích mơn Vật lí ngày càng tăng.

PHẦN III: KẾT LUẬN
1. Bài học kinh nghiệm
Qua việc phụ đạo học sinh yếu, kém về mơn Vật Lí, tơi rút ra một số kinh
nghiệm sau:

17

SangKienKinhNghiem.net


Muốn khắc phục và giảm thiểu số học sinh yếu, kém để nâng cao chất lượng
giáo dục và chất lượng dạy - học ngày một đi lên và có những biện pháp dạy và học
đáp ứng được với sự phát triển của đất nước, thì địi hỏi sự vào cuộc thật sự của các
nhà quản lí giáo dục, giáo viên, học sinh và tất cả các lực lượng xã hội có liên quan
đặc biệt là vai trị của người giáo viên. Đó là:
1. Người giáo viên phải thực sự yêu nghề mến học sinh, tận tâm, tận lực để giáo
dục và phụ đạo các em với tất cả tâm huyết của mình.
2. Giáo viên phải kịp thời phát hiện ra những học sinh yếu, kém thông qua các
hoạt động học tập cũng như việc làm bài tập hàng ngày của học sinh và làm các bài
kiểm tra định kì.
3 . Tìm ra nguyên nhân cùng với những biểu hiện của học sinh yếu kém về mơn
Vật lí
4. Lập kế hoạch và đề ra các biện pháp phụ đạo cụ thể, rõ ràng; khi lên lớp phải
nghiên cứu kĩ mục tiêu bài dạy để đề ra phương pháp và hình thức dạy học thích hợp,
giúp các em thích thú học tập và dễ tiếp thu bài.
5. Vận dung các phương pháp dạy học phù hợp với từng nhóm đối tượng học
sinh. Đặc biệt, nếu học sinh bị hổng kiến thức từ lớp dưới thì giáo viên phải dạy lại
nội dung đó vào các buổi học tăng cường hoặc trong ngay tiết học chính khố để "lấp
lỗ hổng kiến thức" cho học sinh.
6. Tổ chức các giờ dạy một cách linh hoạt, biết vận dung các trị chơi học tập
để kích thích sự hứng thú của học sinh.
7. Trong giảng dạy, giáo viên phải nhẹ nhàng, kiên trì, chịu khó, biết động viên
kịp thời khi các em tiến bộ (dù là một tràng vỗ tay của cả lớp hay lời khen của cô)
nhưng cũng cần khéo léo nhắc nhở những học sinh có thái độ lơ là đối với nhiệm vụ
học tập.
8. Thường xuyên liên lạc, trao đổi với phụ huynh học sinh về kết quả học tập
của các em. Biết thông cảm và chia sẻ với những học sinh có hồn cảnh khó khăn,

giúp các em xố bỏ những mặc cảm và biết vươn lên trong học tập.
9. Tổ chức cho học sinh khá giỏi thường xuyên giúp đỡ những bạn yếu, kém về
cách học tập, về phương pháp vận dung kiến thức, giúp các em có phương pháp học
tập tốt.
2. Ý kiến đề xuất:
a. Đối với giáo viên:
Phải đề cao trách nhiệm của mỗi giáo viên trong việc khắc phục học sinh học
yếu. Bởi vì giáo viên là người chủ đạo trong việc này. Khi lập kế hoạch bài học (tất cả
18
SangKienKinhNghiem.net


các tiết học), Giáo viên phải xây dựng các hoạt động học tập phù hợp với từng nhóm
đối tượng học sinh. Phải có nội dung dạy cho học sinh yếu. Phải tích cực cùng với tổ
chun mơn và nhà trường đề ra biện pháp hợp lý và thực hiện có hiệu quả việc khắc
phục tình trạng học sinh học yếu.
b. Đối với nhà trường:
Phải xác định công tác phụ đạo, giúp đỡ học sinh yếu kém là một nhiệm vụ
quan trọng của nhà trường. Phải xây dựng kế hoạch chung về công tác phụ đạo học
sinh yếu kém và chỉ đạo kịp thời cho giáo viên thực hiện. Tổ chức chuyên đề “khắc
phục học sinh yếu” để xây dựng biện pháp thực hiện có hiệu quả. Có biện pháp hỗ trợ
vật chất cho học sinh học yếu có hồn cảnh khó khăn. Cuối năm học có đánh giá và
khen thưởng cho những học sinh vươn lên trong học tập đặc biệt là bộ mơn Vật lí.
Trên đây là một số giải pháp khắc phục và ngăn ngừa tình trạng học sinh yếu,
kém về mơn Vật Lí lớp 10 trong việc dạy phụ đạo học sinh yếu, kém. Trong quá trình
dạy học, tơi sẽ tiếp tục nghiên cứu và tìm ra những giải pháp hữu hiệu hơn nữa để vận
dụng vào dạy và phụ đạo học sinh yếu, kém nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong dạy
học. Phạm vi đề tài cịn mang nhiều tính chủ quan và khơng thể tránh khỏi những
thiếu sót, vì vậy tơi rất mong nhận được sự góp ý chân thành của BGH nhà trường
cũng như quý đồng nghiệp, để cho đề tài ngày càng hồn thiện hơn.

Tơi xin trân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Thọ Xuân, ngày 25 tháng 5 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.
Người viết sáng kiến

Trịnh Thị Thu

19
SangKienKinhNghiem.net


20
SangKienKinhNghiem.net



×