Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Một số biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty vật tư kỹ thuật xi măng Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.44 KB, 66 trang )

Chuyên đề thực tập
LI M U
Doanh nghip l mt t bào của nền kinh tế quốc dân. Doanh nghiệp
có vững thì nền kinh tế của một đất nước mới mạnh. Để tồn tại và phát
triển bền vững, đòi hỏi doanh nghiệp khơng ngừng phấn đấu vươn lên tự
khẳng định mình và tìm cho mình một chỗ đứng chắc chắn trong nền kinh
tế quốc dân. Điều đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải hoạt động có
hiệu quả thơng qua việc tối thiểu hố các chi phí bỏ ra, tối đa hóa lợi nhuận
thu về, nhất là trong điều kiện cơ chế thị trường như hiện nay.
Trước thách thức đó ngành sản xuất xi măng cũng có những thuận
lợi và khó khăn nhất định đòi hỏi mỗi đơn vị trong ngành phải nỗ lực phát
triển theo nhịp độ phát triển của đất nước .
Vốn lưu động là một trong những yếu tố cần thiết của quá trình sản
xuất và kinh doanh. Vì vậy bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và
phát triển đều phải quan tâm đến tạo lập, quản lý và sử dụng đồng vốn sao
cho có hiệu quả nhất đem lại nhiều lợi nhuận nhất .
ýTrong nền kinh tế kế hoach hoá tập trung bao cấp, đại bộ phận các
doanh nghiệp quốc doanh ra đời và hoat động trong điều kiện Nhà nước
bao cấp về giá, sản xuất và tiêu thụ theo đơn đặt hàng của Nhà nước, lỗ
Nhà nước bù. Do đó hầu hết các doanh nghiệp hầu như không quan tâm
đến hiệu quả của việc sử dụng vốn.Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường ,
các doanh nghiệp khơng cịn được Nhà nước bao cấp nữa họ phải chủ động
hạch toán kinh doanh đảm bảo tự bù đắp chi phí, có nghĩa nộp thuế cho
Nhà nước và có lãi.
Xuất phát từ vài trị của vốn trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, từ
tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, từ những mặt tích
cực và các mặt cịn tồn tại trong công tác quản lý và sử dụng vốn tại Công
ty vật tư kỹ thuật xi măng em đã mạnh dạn i sõu nghiờn cu v hon thnh

Đỗ Thị Hải Hà


1

Lớp: KT3 – K35


Chuyên đề thực tập
ti : "Mt s bin phỏp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
tại Cơng ty vật tư kỹ thuật xi măng Hà Nội"
Ngồi phần mở đầu và kết luận ,báo cáo được chia làm 3 phần chính:
Phần thứ nhất : Những vấn đề chung về vốn lưu động và sự cần
thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong nền kinh tế thị
trường.
Phần thứ hai

: Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu

động tại Công ty vật tư kỹ thuật xi măng.
Phần thứ ba

: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng

vốn lưu động tại Công ty vật tư kỹ thuật xi măng.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn , sự giúp đỡ và tạo điêu
kiện về mọi mặt của phòng Kế tốn tài chính và các phịng ban nghiệp vụ
Cơng ty vật tư kỹ thuật xi măng. Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của thầy
giáo hướng dẫn Tạ ích Khiêm , em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp
này.
Do có giới hạn về trình độ và thời gian thực tập, nên chun đề
khơng tránh khỏi những thiếu sót,em rất mong nhận được sự chỉ bảo và
những ýý kiến đóng góp của thầy cơ và các cơ chú phịng Kế toỏn ti chớnh

ca cụng ty.ý

ý ýýý

Đỗ Thị Hải Hà

2

Lớp: KT3 – K35


Chuyên đề thực tập
PHN TH NHT
MT S VN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ
SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG

I. VỐN LƯU ĐỘNG

1. Khái niệm về vốn và vốn lưu động, vai trò và sự vận động của
vốn lưu động .
1.1. Vốn
Vốn là một phạm trù kinh tế quan trọng trong hệ thống lý luận cũng
như hoạt động thực tế của doanh nghiệp, có rất nhiều quan điểm khác nhau
khi nói về vốn của một doanh nghiệp :
Theo quan điểm của Marx, vốn là một trong ba yếu tố của sản xuất :
Đất đai , lao động và vốn , vốn là giá trị thặng dư. Quan điểm này hạn chế
ở chỗ cho rằng chỉ có khu vực trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất mới tạo
ra giá trị thặng dư . Còn theo quan điểm trường phái tân cổ điển Paul
A.Samuelson lại cho rằng vốn là hàng hoá được sản xuất ra để phục vụ cho

một quá trình sản xuất mới , là đầu vào cho hoat động sản xuất của một
doanh nghiệp như máy móc , vật tư , trang thiết bị , nguyên vật liệu...Quan
điểm này lại không bao gồm các tài sản tài chính - các giấy tờ có giá trị có
thể đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp . Trong nền kinh tế thị trường, vốn
được coi là toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và các q trình sản xuất tiếp
theo , tức là khơng tham gia vào hoạt động sản xuất riêng biệt mà trong
suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp , từ lỳc mi hỡnh thnh n lỳc kt
thỳc .

Đỗ Thị Hải Hµ

3

Líp: KT3 – K35


Chuyên đề thực tập
Túm li , ta cú th hiu : Vốn là toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và các
quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo của doanh nghiệp nhằm đem lại giá
trị thặng dư.
Trong nền kinh tế thị trường để tiến hành bất kỳ một hoạt động kinh
doanh nào cũng cần có vốn , vốn là điều kiện tiên quyết có y nghĩa quyết
định tới quá trình kinh doanh tiếp theo của hoạt động kinh doanh, vốn được
hình thành trước khi diễn ra hoạt động sản xuất kinh doanh và nó sẽ được
bổ sung sau mỗi chu kỳ sản xuất , vốn của doanh nghiệp khơng thể mất đi
vì đồng nghĩa với mất vốn là nguy cơ phá sản.
1.2. Vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có các yếu tố
đầu vào là các tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động .Khác
với tư liệu lao động, đối tượng lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất

kinh doanh, ln ln thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó
được chuyển dịch tồn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp lại
khi giá trị sản phẩm được thực hiện, giá trị của tài sản lưu động được thu
hồi.
Những đối tượng lao động nói trên, về hình thái vật chất gọi là tài
sản lưu động, về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động của doanh
nghiệp.Vốn lưu động được biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản
lưu động được đầu tư vào sản xuất kinh doanh và vốn lưu động được dung
để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến
hành bình thường . Vốn lưu động tham gia một lần vào q trình sản xuất
kinh doanh, chuyển dịch tồn bộ giá trị vào giá trị của sản phẩm. Khi kết
thúc quá trình sản xuất kinh doanh, giá trị hàng hoá được thực hiện, giá trị
của tài sản lưu động c thu hi.

Đỗ Thị Hải Hà

4

Lớp: KT3 K35


Chuyên đề thực tập
Vn lu ng ca doanh nghip thng xun vận động và chuyển
hóa qua nhiều hình thái khác nhau. Đối với doanh nghiệp sản xuất , vốn lưu
động từ hình thái ban đầu là tiền được chuyển hóa sang hình thái vật tư dự
trữ, và tiếp tục được chuyển hố sang hình thái sản phẩm dở dang, thành
phẩm hàng hóa và khi kết thúc q trình tiêu thụ lại trở về hình thái tiêu thụ
là tiền. Có thể tóm tắt sự tuần hồn của vốn trong doanh nghiệp như sau:
T- H ...H' -T' ( T' = T + ∆t ).
Đối với doanh nghiệp thương mại thì sự vận động của vốn lưu động

nhanh hơn từ hình thái tiền chuyển hố sang hình thái hàng hố và lại
chuyển về hình thái tiền ( T - H - T' ) .Sự vận động vốn lưu động như vậy
được gọi là sự tuần hoàn của vốn . Hoat động kinh doanh của doanh nghiệp
diễn ra liên tục, lặp đi lặp lai có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển
của vốn lưu động.
Từ đó có thể rút ra :
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn mà chủ sở hữu ứng ra để
hình thành nên tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục.Vốn lưu động
chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào lưu thông và trong lưu thơng , tồn bộ
giá trị của chúng được hồn lại một lần sau một chu kỳ kinh doanh.
2.Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp
Mục tiêu của quản lý là làm thế nào để đạt được hiệu quả tốt nhất trong
việc sử dụng vốn lưu động.Để quản lý vốn lưu động và sử dụng vốn lưu động
có hiệu quả cần phải phân loại vốn lưu động theo một số tiêu thức sau :
2.1.Phân loại theo hình thái thể hiện của vốn lưu động.
2.1.1.Vốn bằng tiền và các khoản phải thu

Đỗ Thị Hải Hà

5

Lớp: KT3 K35


Chuyên đề thực tập
- Vn bng tin : Gm tin mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền
đang chuyển .Tiền là một loại tài sản của doanh nghiệp có thể chuyển đổi
thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ .Tiền là yếu tố quyết định khả
năng thanh tốn của một doanh nghiệp tương ứng với quy mơ kinh

doanh .Do vậy, trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp có
một lượng tiền nhất định mới đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh
nghiệp ở trạng thái ổn định.
- Các khoản phải thu :
Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng, thể hiện số tiền mà
khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng, dịch vụ
dưới hình thức bán trước trả sau . Ngoài ra, trong một số trường hợp mua
sắm vật tư , doanh nghiệp ứng trước tiền cho người cung cấp ,từ đó hình
thành khoản tạm ứng.
Khoản phải thu là một trong những bộ phận quan trọng trong thành
phần vốn lưu động . Quy mô của các khoản phải thu không chỉ phụ thuộc
vào quy mô kinh doanh mà nó cịn phụ thuộc vào loại hình kinh doanh ,
vào chính sách tín dụng của doanh nghiệp.
2.1.2. Vốn vật tư hàng hố
Để đảm bảo cho q trình sản xuất kinh doanh , doanh nghiệp tiến
hành được thường xuyên liên tục , khơng bị gián đoạn địi hỏi doanh
nghiệp hình thành một lượng dự trữ vật tư , hàng hóa nhất định.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, dự trữ vật tư , hàng hóa bao gồm 3 loại :
- Nguyên liệu , vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Sản phẩm dở dang.
- Thnh phm.

Đỗ Thị Hải Hà

6

Lớp: KT3 K35


Chuyên đề thực tập

Ba loi ny cũn c gi chung là hàng tồn kho . Trong doanh
nghiệp thương mại, hàng tồn kho chủ yếu là hàng hoá dự trữ .
Vốn về hàng tồn kho : Gồm vốn về nguyên vật liệu và vật liệu chính,
vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liêu, vốn về phụ tùng thay thế, vốn về công cụ
dụng cụ, vốn về sản phẩm dở dang, vốn về thành phẩm, vốn về chi phí trả
trước.
Tài sản lưu động khác: Gồm các khoản tạm ứng, tài sản thiếu chờ xử lý...
Việc phân loại vốn lưu động theo cách này tạo điều kiện thuận lợi
cho việc đánh giá, xem xét khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
2.2. Phân loại theo vai trị của vốn lưu động đối với q trình sản
xuất kinh doanh.
2.2.1.Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất.
Trong khâu này vốn lưu động bao gồm :
- Vốn nguyên liệu chính , vật liệu chính
- Vốn vật liệu phụ
- Vốn nhiên liệu
- Vốn phụ tùng thay thế
- Vốn công cụ dụng cụ
2.2.2. Vốn lưu động trong khâu sản xuất
Bao gồm các khoản :
- Vốn sản phẩm dở dang
- Vốn về chi phí trả trước
2.2.3. Vốn lưu động trong khõu lu thụng

Đỗ Thị Hải Hà

7

Lớp: KT3 K35



Chuyên đề thực tập
- Vn thnh phm
- Vn bng tin
- Vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán và các loại khác
- Vốn trong thanh toán : những khoản phải thu và tạm ứng
Việc phân loại vốn lưu động theo phương pháp này giúp cho việc
xem xét, đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu động trong các khâu của quá
trình chu chuyển vốn lưu động trong doanh nghiệp , từ đó đề ra các biện
pháp tổ chức quản lý thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu động hợp
lý và tăng tốc độ chu chuyển của vốn lưu động.
2.3.Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
Căn cứ vào nguồn hình thành, vốn lưu động được chia thành các loại sau:
2.3.1. Nguồn vốn trong nội bộ doanh nghiệp : Là số vốn sở hữu của
doanh nghiệp gồm:
- Nguồn vốn điều lệ : Là số vốn ban đầu khi thành lập hoặc được bổ
sung trong quá trình hoat động.Vốn điều lệ của doanh nghiệp không nhỏ
hơn vốn pháp định quy định cho từng loại hình doanh nghiệp.
- Nguồn vốn tự bổ sung :
Là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh có nguồn gốc từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái
đầu tư.
- Nguồn vốn chiếm dụng :
Phản ánh số vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng hợp pháp của các tổ
chức, cá nhân khác trong quá trình sản xuất kinh doanh doanh do quan h

Đỗ Thị Hải Hà

8


Lớp: KT3 K35


Chuyên đề thực tập
thanh toỏn phỏt sinh nh : N người cung cấp, nợ người mua, nợ công nhân
viên ...nhưng chưa đến hạn thanh tốn.
2.3.2. Nguồn vốn bên ngồi doanh nghiệp
- Nguồn vốn liên doanh liên kết :
Là số vốn lưu động được hình thành từ vốn góp liên doanh của các
bên tham gia liên doanh liên kết . Vốn góp liên doanh có thể là tiền , vật tư,
hàng hoá , hiện vật...
- Vốn đi vay :
Vốn đi vay của các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, vay
thông qua phát hành trái phiếu, thương phiếu vay của tổ chức , cá nhân.
Đây là một nguồn vốn quan trọng đáp ứng nhu cầu vốn lưu động thường
xuyên cần thiết trong kinh doanh.
Việc phân chia vốn lưu động của doanh nghiệp thành các loại vốn trên
nhằm giúp doanh nghiệp xem xét và quyết định huy động các nguồn vốn nào
cho có lợi nhất, hợp lý nhất để đảm bảo cho nhu cầu vốn lưu động thường
xuyên , ổn định, khơng gây lãng phí và cũng tránh được sự thiếu hụt vốn.
2.4. Căn cứ vào thời gian huy động vốn
Có thể chia nguồn vốn lưu động ra hai bộ phận : Nguồn vốn lưu
động thường xuyên và nguồn vốn lưu động tạm thời.
+) Nguồn vốn lưu động thường xuyên:
Để đảm bảo cho quá trình kinh doanh liên tục thì tương ứng với quy
mô kinh doanh nhất định thường xuyên phải có một lượng tài sản lưu động
nhất định nằm trong các giai đoan của chu kỳ kinh doanh, bao gồm các
khoản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thnh phm v n phi
thu t khỏch hng.


Đỗ Thị Hải Hà

9

Lớp: KT3 K35


Chuyên đề thực tập
Nhng ti sn lu ng ny c gọi là tài sản lưu động thường
xuyên. Nguồn vốn lưu động thường xun là tổng thể các nguồn vốn có
tính chất ổn định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để hình
thành nên tài sản lưu động.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên =Tài sản lưu động - Nơ ngắn han
Hoặc :

Nguồn vốn lưu động
Thường xuyên

=

Tổng nguồn vốn
thường xun

-

Giá trị cịn lại
của TSCĐ

Trong đó :
* Tổng nguồn vốn thường xuyên = Nguồn vốn chủ sở hữu + Nợ dài han

* Giá trị còn lại= Nguyên giá TSCĐ - Giá trị hao mòn luỹ kế
Như vậy, nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp cho
phép doanh nghiệp chủ động,cung cấp đầu tư kịp thời, đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh bình thường , liên tục.Mỗi doanh nghiệp với quy
mô sản xuất kinh doanh nhất định cần có một lượng vốn thường xuyên cần
thiết, vấn đề đặt ra cho doanh nghiệp là phải có chiến lược huy động và tạo
lập nguồn vốn này để đáp ứng đủ nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần
thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh thuận lợi và đạt kết quả cao.
+) Nguồn vốn lưu động tạm thời:
Là nguồn vốn ứng với tài sản lưu động hình thành khơng có tính chất
thường xun .Nguồn vốn này có tính chất ngắn hạn ( dưới một năm ) đáp
ứng cho nhu cầu vốn có tính tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này thường bao gồm:
Các khoản vay ngắn hạn, khoản nợ ngắn hạn, n phi tr cho ngi bỏn,

Đỗ Thị Hải Hà

10

Lớp: KT3 – K35


Chuyên đề thực tập
cỏc khon phi np cho nh nc, các khoản phải trả phải nộp khác, dự
kiến vốn vật tư hàng hóa tăng , doanh nghiệp phải tăng dự trữ , đột xuất
doanh nghiệp nhận được đơn đặt hàng mới có tính chất riêng rẽ...
Trong q trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhu cầu vốn lưu động
của từng tháng có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn khả năng cung ứng của nguồn
vốn lưu động thường xuyên. Vì vậy để khắc phục tình trạng này doanh

nghiệp cần huy động và sử dụng nguồn vốn tạm thời trong trường hợp
thiếu vốn, đầu tư hợp lý vốn thừa nếu có.
Qua phân tích trên ta có thể xác định nguồn vốn lưu động của doanh
nghiệp là :
Nguồn vốn

Nguồn vốn lưu động

=
Lưu động
thường xuyên
Điều này được biểu hiện như sau :

+

Nguồn vốn lưu động
tam thời

Nợ ngắn hạn
Tài sản lưu động

Nguồn vốn lưu động
thường xuyên

Tài sản cố định

Nợ trung và dài hạn
Vốn chủ sở hữu

Nguồn

vốn
thường
xuyên

Như vậy, doanh nghiệp căn cứ nhu cầu vốn lưu động trong từng
khâu, khả năng đáp ứng vốn lưu động của nguồn vốn chủ sở hữu để tổ chức
khai thác và sử dụng các khoản nợ dài hạn và ngắn hạn hợp lý, đáp ứng
nhu cầu vốn lưu động giúp doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
3.Nhu cầu vốn lưu động và những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu
vốn lưu động của doanh nghiệp
3.1. Chu kỳ kinh doanh và nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh diễn ra thường xuyên hàng ngày bắt u t

Đỗ Thị Hải Hà

11

Lớp: KT3 K35


Chuyên đề thực tập
vic mua sm v d tr vt tư cần thiết, tiếp đó tiến hành sản xuất sản
phẩm và thu tiền về. Quá trình kinh doanh thường xuyên, liên tục tạo thành
chu kỳ kinh doanh.
Chu kỳ kinh doanh của một doanh nghiệp là thời gian trung bình
cần thiết để thực hiện việc mua sắm, dự trữ vật tư, sản xuất ra sản phẩm và
bán sản phẩm , thu được tiền bán hàng.
Người ta chia chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp thành ba giai
đoan sau:
- Giai đoạn mua sắm và dự trữ vật tư .

- Giai đoạn sản xuất.
- Giai đoạn bán sản phẩm và thu được tiền bán hàng.
Trong các doanh nghiệp thương mại và dịch vụ , chu kỳ kinh doanh
cũng được chia thành ba đoạn tương ứng :
- Giai đoạn nhận hàng hoá về doanh nghiệp.
- Giai đoạn giao hàng cho các đại lý và chi nhánh.
- Giai đoạn bán hàng và thu tiền bán hàng.
Như vậy, trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh nhu
cầu vốn lưu động. Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là thể hiện số
vốn tiền tệ cần thiết doanh nghiệp trực tiếp ứng ra để hình thành một lượng
dự trữ , hàng tồn kho (vật tư, sản phẩm dở dang, thành phẩm hoặc hàng hoá)
và khoản cho khách hàng khi đã sử dụng khoản tín dụng của người cung
cấp, có thể xác định theo cơng thức sau :
Nhu cu vn

Mc d tr
=

Lu ng

Đỗ Thị Hải Hà

Khon phải thu
+

Khoản phải trả
-

hàng tồn kho


từ khách hàng
12

người cung cấp

Líp: KT3 – K35


Chuyên đề thực tập
S vn lu ng doanh nghip trc tiếp ứng ra tuỳ thuộc vào nhu cầu
vốn lưu động trong từng thời kỳ kinh doanh.Trong công tác quản lý vốn
lưu động, một vấn đề quan trọng xác định được nhu cầu vốn lưu động
thường xuyên cần thiết tương ứng với quy mô và điều kiện kinh doanh
nhất định. Nhu cầu vốn lưu động được xác định đúng đắn là cơ sở để doanh
nghiệp để doanh nghiệp tổ chức các nguồn vốn, đáp ứng đầy đủ và kịp thời
nhu cầu vốn lưu động của hoat động kinh doanh.
3.2.Những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động của doanh
nghiệp
Nhu cầu vốn lưu động của một doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều
yếu tố, trong đó có một số yếu tố chính sau :
- Những yếu tố về tính chất của ngành nghề kinh doanh và mức độ
hoat động của doanh nghiệp :
Bao gồm các yếu tố về quy mô kinh doanh, chu kỳ kinh doanh, tính
chất thời vụ trong cơng việc kinh doanh, những thay đổi về công nghệ sản
xuất có ảnh hưởng rất lớn đến lượng vốn lưu động mà doanh nghiệp phải
ứng ra và thời gian trong đó vốn phải ứng ra .
- Những yếu tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm :
+ Khoảng cách giữa doanh nghiệp với những người cung cấp vật tư,
hàng hóa
+ Khoảng cách giữa doanh nghiệp với những đơn vị mua hàng hay

nói khác đi là khoảng cách giữa doanh nghiệp với thị trường bán hàng.
+ Điều kiện và phương tiện giao thông vận tải
- Những yếu tố về chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ , tín
dụng v t chc thanh toỏn :

Đỗ Thị Hải Hà

13

Lớp: KT3 – K35


Chuyên đề thực tập
Chớnh sỏch v tiờu th sn phm và tín dụng của doanh nghiệp sẽ
ảnh hưởng lớn kỳ hạn thanh toán ( bao gồm kỳ hạn thanh toán với người
bán và với người mua ). Kỳ hạn thanh toán chi phối đến nợ phải thu và
nợ phải trả. Việc tổ chức giao xuất hàng, thực hiện các thủ tục thanh toán
và tổ chức thu tiền bán hàng ảnh hưởng không nhỏ đến nhu cầu vốn của
doanh nghiệp.
- Yếu tố về giá cả vật tư hoặc hàng hoá dự trữ :
Sự biến động về giá cả vật tư hoặc hàng hố dự trữ cũng ảnh hưởng
khơng nhỏ đến nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp ở trong kỳ.
II. CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG

1.Chỉ tiêu phân tích chung
Hiệu quả chung về sử dụng vốn lưu động được phản ánh qua các chỉ
tiêu như hiệu quả vốn lưu động, sức sinh lời của vốn lưu động .
1.1.Hệ số hiệu quả của vốn lưu động
Là mối quan hệ giữa doanh thu đạt được trong kỳ với số vốn lưu động
bình quân đầu tư vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.

Hiệu suất sử dụng VLĐ =
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động sử dụng thì đem lại
bao nhiêu đồng doanh thu cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu
quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại.
1.2.Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động
Hệ số đảm nhiệm của VLĐ =
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thì cần phải có bao
nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ thì chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn càng cao và vốn được tiết kiệm càng nhiều.
2.Phân tích tốc độ luân chuyển vn lu ng

Đỗ Thị Hải Hà

14

Lớp: KT3 K35


Chuyên đề thực tập
Trong quỏ trỡnh sn xut kinh doanh, vốn lưu động luân chuyển
không ngừng và thường xuyên qua các giai đoan của quá trình tái sản xuất
( dự trữ - sản xuất - tiêu thụ ). Do đó đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của
vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu vốn cho kinh doanh của
doanh nghiệp, giảm chi phí sử dụng vốn, giảm chi phí kinh doanh , làm lợi
nhuận tăng lên. Để xác định tốc độ chu chuyển vốn lưu động người ta
thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
2.1.Số vòng quay của vốn lưu động
Số vòng quay VLĐ =
Chỉ tiêu này cho biết số vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng
trong kỳ kinh doanh. Nếu số vòng quay lớn, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn

lưu động càng cao và ngược lai.
2.2. Thời gian quay một vòng vốn lưu động
Thời gian quay của 1 vòng VLĐ =
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để quay được một vòng vốn
lưu động, thời gian của một vịng ln chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân
chuyển càng lớn .
Do ảnh hưởng của tốc độ luân chuyển vốn lưu động, nên đã làm
cho doanh nghiệp lãng phí hay tiết kiệm vốn lưu động :
Mức tiết kiệm hay lãng
Phí do thay đổi tốc độ
Luân chuyển VLĐ

M1
=
360

*
*

( K1 - K0 )
360

Trong đó : M1 : Tổng mức luân chuyển của vốn lưu động trong kỳ này
K1 : Kỳ luân chuyển của vốn lưu động kỳ này
K0 : K luõn chuyn ca vn lu ng k trc

Đỗ Thị Hải Hà

15


Lớp: KT3 K35


Chuyên đề thực tập

3. Kh nng thanh toỏn v k thu tiền trung bình
3.1.Hệ số thanh tốn hiện thời
Hệ số thanh toán hiện thời =
Khả năng thanh toán ngắn hạn là thước đo thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp khi đến hạn thanh tốn nó cho biết các khoản
nợ ngắn hạn sẵn sàng có thể chuyển đổi các tài sản thành tiền trong một
thời gian ngắn để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn thanh tốn.
Hệ số này cao thì khả năng sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn cao.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp hệ số này quá cao thì cũng phảixem
xét thêm tình hình tài chính có liên quan.
3.2. Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh =
Hệ số này thể hiện khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp mà
không cần dựa vào việc phải bán các loại vật tư hàng hoá để trả nợ.
3.3. Hệ số thanh toán tức thời
Hệ số thanh toán tức thời =
Hệ số này không phụ thuộc việc phải tiêu thụ hàng tồn kho và các
khoản phải thu. Hệ số thanh toán tức thời phản ánh khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn nhanh chóng của doanh nghiệp tại thời điểm đến hạn phải thanh
tốn cho khách hàng.
3.4. Vịng quay hàng tồn kho
Hệ số vòng quay hàng tồn kho =
Tốc độ chu chuyển hàng tn kho ph thuc vo nhiu yu t nh :

Đỗ Thị Hải Hà


16

Lớp: KT3 K35


Chuyên đề thực tập
Bỏn hng, kt cu hng tn kho. Nếu doanh nghiệp áp dụng phương thức
bán hàng vận chuyển thẳng hoặc bán hàng giao tay ba thì tốc độ lưu chuyển hàng
hoá ngày càng cao và nếu doanh nghiệp duy trì mức độ tồn kho thấp làm cho tốc
độ lưu chuyển hàng tồn kho nhanh nhưng khối lượng tiêu thụ bị hạn chế.
Mà Mức dự trữ hàng tồn kho bình qn được tính như sau:
Hàng tồn kho bình qn =
Chỉ tiêu này phản ánh số lần mà hàng hoá tồn kho bình qn ln chuyển
trong kỳ. Số vịng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá
càng tốt bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng hoá tồn kho thấp nhưng vẫn đạt
được doanh thu cao.
3.5. Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền trung bình =

* 360

Chỉ tiêu này cho thấy độ thời gian để thu được các khoản tiền bán hàng kể
từ khi bán hàng cho đến khi thu được tiền. Kỳ thu tiền trung bình của doanh
nghiệp phụ thuộc vào chính sách tiêu thụ và tổ chức thanh toán của doanh nghiệp.
3.6. Hệ số sinh lợi của vốn lưu động
Hệ số sinh lời của VLĐ =
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động trong kỳ tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận ròng, chỉ tiêu này càng lớn càng chứng tỏ doanh nghiệp sử
dụng vốn lưu động ở doanh nghiệp có hiệu quả.

Nói chung việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động không nên xem
xét từng chỉ tiêu một cách riêng rẽ mà kết hợp phân tích trong một hệ thống có
mối liên hệ chặt chẽ mới rút ra được những kết luận đúng đắn.
III. Ý NGHĨA CỦA VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG Ở DOANH NGHIP

Đỗ Thị Hải Hà

17

Lớp: KT3 K35


Chuyên đề thực tập
1.Nhng nhõn t nh hng n hiu quả sử dụng vốn lưu động
trong doanh nghiệp
Vốn lưu động trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp luân chuyển liên tục từ hình thái này sang hình thái khác. Tại một
thời điểm vốn lưu động tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Trong q
trình vận động đó,vốn lưu động chịu tác động bởi nhiều nhân tố cả chủ
quan lẫn khách quan làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Xét về mặt khách quan , hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi một số nhân tố :
- Do tác động của nền kinh tế có lạm phát, sức mua của đồng tiền
giảm sút, giá cả các loại vật tư hàng hố tăng cao...điều đó làm cho một số
lượng tiền như cũ không thể tái tạo tài sản với quy mơ ban đầu.
- Do các chính sách điều tiết của nhà nước như : Đổi mới cơ chế , bổ
sung điều chỉnh lại luật, các chính sách khuyến khích hay hạn chế kinh
doanh một số ngành nghề...yếu tố này có thể sẽ dẫn tới đẩy mạnh quy mơ
vốn, quy mơ kinh doanh nhưng ngược lại nó cũng có thể gây sự thu hẹp các

quy mô trên và tất yếu sẽ gây ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh nói chung.
- Những rủi ro bất thường trong quá trình kinh doanh mà doanh
nghiệp có thể gặp phải như thiên tai,lũ lụt, hoả hoạn , mất cắp... đây là
những nhân tố mà doanh nghiệp khơng lường trước được .
Ngồi những nhân tố khách quan trên, cịn có những nhân tố chủ
quan do chính bản thân doanh nghiệp gây ra lm nh hng ti hiu qu s
dng vn :

Đỗ Thị Hải Hà

18

Lớp: KT3 K35


Chuyên đề thực tập
- Do kinh doanh b thua l : Đối với doanh nghiệp làm ăn thua lỗ,
quy mô kinh doanh thu hẹp dần , đồng thời doanh nghiệp cũng mất dần vốn
và có thể lâm vào tình trang phá sản.
- Do trình độ quản lý cịn yếu kém của doanh nghiệp .
- Việc lựa chọn sai lầm phương án đầu tư.
- Do việc tổ chức huy động vốn chưa có hiệu quả : Có lúc việc huy
động vốn không đáp ứng được nhu cầu vốn cho kinh doanh . Lúc huy động
được vốn thì chi phí lại q cao, hiệu quả đem lại khơng bù đắp chi phí bỏ
ra, từ đó làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
- Do việc sử dụng lãng phí vốn trong q trình mua sắm dự trữ :
Như mua vật tư không phù hợp với quy trình sản xuất, khơng đúng tiêu
chuẩn kỹ thuật và chất lượng quy định, không tận dụng được hết các loại
phế liệu sẽ tác động xấu đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

- Do quản lý trong khâu thanh toán kém dẫn tới vốn của doanh
nghiệp bị chiếm dụng , nợ nần dây dưa với số lượng lớn...làm giảm quy mô
vốn của doanh nghiệp.
Trên đây là những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp.Ngồi ra cịn có các nhân tố khác, vì vậy để hạn chế
những thiệt hại do những yếu tố khách quan hay chủ quan gây nên, các
doanh nghiệp cần xem xét, nghiên cứu một cách thận trọng từng yếu tố để
hạn chế đến mức thấp nhất những hiệu quả có thể xảy ra.
2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở doanh
nghip

Đỗ Thị Hải Hà

19

Lớp: KT3 K35


Chuyên đề thực tập
Vn l tin ca sn xut kinh doanh, muốn đầu tư phát triển hoạt
động sản xuất kinh doanh mạnh hơn nữa thì yêu cầu về vốn phải được đặt
lên hàng đầu.
Sự tuần hoàn của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được hiểu như sự tuần hoàn của máu trong cơ thể của con
người.Một trong những yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp là việc sử dụng vốn có hiệu quả . Sử dụng
vốn có hiệu quả đồng nghĩa với việc cung cấp sản phẩm hàng hố, dịch vụ
khơng những thoả mãn nhu cầu của xã hội mà còn đem lại lợi nhuận tối đa
cho doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp tự trang trải tài chính, tạo ra

thu nhập đủ trang trải các khoản chi phí và có lãi. Vấn đề nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể mở rộng
sản xuất, tăng doanh thu mà vẫn không tăng vốn lưu động hoặc tăng vốn
lưu động nhưng với tốc độ nhỏ hơn tốc độ doanh thu.Như vậy, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn vừa có ynghĩa tiết kiệm vốn, vừa có ý nghĩa giảm chi
phí lưu thơng do giảm chi phí sử dụng vốn, tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Việc sử dụng hợp lý vốn lưu động biểu hiện ở chỗ tăng tốc độ luân
chuyển của vốn lưu động . Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động nhanh hay
chậm biểu hiện hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp cao hay
thấp. Nâng cao hiệu quả vốn lưu động nhằm nâng cao lợi nhuận, có lợi
nhuận mới có tích luỹ cho xã hội, tích tụ vốn cho doanh nghiệp để sản xut.
3.Qun lý v bo ton vn lu ng.

Đỗ Thị Hải Hµ

20

Líp: KT3 – K35


Chuyên đề thực tập
Xut phỏt t c im v phng thức chuyển dịch giá trị của vốn
lưu động vào giá trị sản phẩm, phương thức vận động của vốn lưu động
( có tính chu kỳ, đan xen ), trong khâu quản lý và bảo toàn vốn lưu động
cần chú ý :
- Xác định số vốn lưu động cần thiết, tối thiểu trong kỳ kinh doanh,
đảm bảo cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường
xuyên liên tục, tránh ứ đọng vốn, thúc đẩy tốc độ luân chuyển vốn.

-Tổ chức sử dụng có hiệu quả nguồn vốn tài trợ vốn lưu động.
- Có giải pháp bảo tồn và phát triển vốn lưu động , có nghĩa là bảo
toàn được giá trị thực tế của đồng vốn,bảo toàn sức mua của đồng vốn,
không bị giảm sút so với ban đầu khi ứng ra đầu tư vào tài sản lưu động.
Đảm bảo khả năng mua sắm và khả năng thanh tốn của doanh nghiệp
trong q trình sản xuất kinh doanh.
Để thực hiện các mục tiêu trên, trong công tác quản lý tài chính,
doanh nghiệp thường sử dụng các biện pháp đẩy mạnh như đẩy mạnh tiêu
thụ sản phẩm , hàng hố tồn kho, chậm ln chuyển để giải phóng nhanh,
thu hồi nhanh các khoản nợ khó địi , khơng chiếm dụng vốn, tránh được
rủi ro, bảo toàn được vốn. Muốn vậy, doanh nghiệp thường xun phân tích
tình hình sử dụng vốn lưu động thông qua các chỉ tiêu tài chính như : vịng
quay vốn lưu động, hiệu suất sử dụng vốn lưu động , hệ số nợ. Nhờ các chỉ
tiêu này có thể điều chỉnh kịp thời các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động nhm tng mc doanh li cho doanh nghip.

Đỗ Thị Hải Hµ

21

Líp: KT3 – K35


Chuyên đề thực tập

Đỗ Thị Hải Hà

22

Lớp: KT3 K35



Chuyên đề thực tập
PHN TH HAI
TèNH HèNH QUN Lí V SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG Ở
CÔNG TY VẬT TƯ KỸ THUẬT XI MĂNG HÀ NỘI

I. QUÁ TRÌNH THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY .

1.Khái quát về hoat động kinh doanh cua cơng ty.
1.1. Q trình thành lập, phát triển của công ty.
Công ty vật tư kỹ thuật xi măng là một doanh nghiệp Nhà nước, trực
thuộc Tổng công ty xi măng Việt nam . Công ty thực hiện chế độ hạch tốn
độc lập, có con dấu riêng , tự chủ về tài chính , có tư cách pháp nhân và mở
tài khoản riêng tại ngân hàng . Trụ sở của Cơng ty đặt tại 348 đường Giải
Phóng, Quận Thanh xuân, Hà nội .
Tiền thân của Công ty là xí nghiệp Vật tư kỹ thuật xi măng, trực
thuộc liên hiệp các xí nghiệp Bộ xây dựng . Xí nghiệp được thành lập theo
quyết định số 023/BXD – TCL ngày 12/12/1993 của Bộ trưởng Bộ xây
dựng . Sau đó vào ngày 30/9/1993 – Bộ xây dựng ra quyết định số
445/BXD –TCLĐ đổi tên xí nghiệp vật tư kỹ thuật xi măng thành Công ty
vật tư kỹ thuật xi măng , lúc đó cơng ty có nhiệm vụ là:
+ Quản lý nguồn vốn góp vào xí nghiệp liên doanh.
+ Là đầu mối để tham gia liên doanh , liên kết với các địa phương để
xây dựng trạm nghiền theo chủ trương của liên hiệp.
+ Tổ chức bán lẻ xi măng tại a bn H ni.

Đỗ Thị Hải Hà

23


Lớp: KT3 K35


Chuyên đề thực tập
+ L lc lng d b tng cường cung ứng xi măng khi cần thiết trên
địa bàn miền Bắc ( từ Vinh ra) .
Trong thời điểm này , Vốn cố định của công ty là : 46.838.000
Vốn lưu động của công ty là: 25.229.000
Sau cơn sốt xi măng (tháng 04/1995) , theo quyết định số 883 TCT –
HĐQL ngày 10/07/1995 của Hội đồng quản trị Tổng công ty xi măng Việt
nam, từ ngày 01/08/1995 Công ty vật tư kỹ thuật xi măng được giao bổ
sung nhiệm vụ là tổ chức kinh doanh,lưu thông, tiêu thụ xi măng trên địa
bàn thành phố Hà nội , theo phương thức làm tổng đại lý tiêu thụ xi măng
cho Công ty xi măng Bỉm Sơn , Hồng Thạch , Hải Phịng trên địa bàn
thành phố Hà nội . Tổng đại lý hoat động theo cơ chế sau: Cơng ty xi măng
Hồng Thạch, Bỉm Sơn vận chuyển xi măng tới Tổng đại lý và Tổng đại lý
thực hiện bán hàng theo giá quy định và hưởng phí hoa hồng theo quy
định . Tổng đại lý bán hàng theo phương thức như bán hàng tại cảng, tại
chân các cơng trình, tại nhà ga , tại cửa hàng … và Tổng đại lý được hưởng
phí hoa hồng theo quy định < - 3,5 % doanh thu.
Theo quyết định số 606/XMVN –HĐQT ngày 23/05/1998 của Hội
Đồng Quản trị Tổng công ty xi măng Việt Nam về việc bổ sung nhiệm vụ
là: Chuyển giao tổ chức, chức năng , nhiệm vụ , tài sản và lực lượng
CBCNV của các chi nhánh công ty xi măng Bỉm Sơn tại Hà Tây , Hồ
Bình cho Cơng ty vật tư kỹ thuật xi măng quản lý từ ngày 01/06/1998 và
đổi tên chi nhánh công ty xi măng Bỉm Sơn tại Hà Tây, Hồ Bình thành chi
nhánh Cơng ty Vật tư kỹ thuật xi măng tại Hà Tây và Hoà Bình .
Nhằm thực hiện tiếp các bước của việc cải tiến hệ thống kinh doanh,
theo QĐ số 97/ XMVN- HĐQT ngày 21/03/2000 của Hội đồng quản trị

Tổng công ty xi măng Việt Nam về việc chuyển giao nhiệm vụ từ Cụng ty

Đỗ Thị Hải Hà

24

Lớp: KT3 K35


Chuyên đề thực tập
vt t Vn ti xi mng sang Công ty vật tư kỹ thuật xi măng. Theo quyết
định này Công ty Vật tư Vận tải xi măng chuyển giao tổ chức,chức năng
nhiệm vụ, tài sản và lực lượng CBCNV đang làm nhiệm vụ kinh doanh ,
tiêu thụ xi măng của các chi nhánh tại các tỉnh Thái Nguyên, Phú Thọ, Lào
Cai , Vĩnh Phúc cho Công ty Vật tư kỹ thuật xi măng tại các tỉnh đó kể từ
ngày 01/04/2000.
Như vậy đến nay địa bàn kinh doanh tiêu thụ xi măng của Công ty
Vật tư kỹ thuật xi măng gồm 17 tỉnh thành phố miền Bắc: Thành phố Hà
nội, Hà Tây , Hồ Bình , Sơn La , Lai Châu, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Thái
Nguyên, Tuyên Quang, Hà Giang, Yên Bái, Lào Cai, Cao Bằng, Bắc Cạn ,
Bắc Ninh, Bắc Giang, Lạng Sơn.
Phương thức kinh doanh chủ yếu của Cơng ty được chuyển từ hình
thức Tổng đại lý sang hình thức kinh doanh xi măng mua đứt , bán đoạn và
chỉ được kinh doanh trên địa bàn được giao.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
Công ty vật tư kỹ thuật xi măng có các chức năng , nhiệm vụ như sau:
Thực hiện mua xi măng của các nhà máy theo đúng kế hoạch tiến độ
và những hợp đồng kinh tế đã ký kết .
Tổ chức kinh doanh tiêu thụ xi măng có hiệu quả tại địa bàn 17 tỉnh,
thành phố: Tổ chức hệ thống buôn bán , bán lẻ thông qua các đại lý, các

cửa hàng để phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ xi măng của xã hội và bình ổn
giá cả xi măng trên thị trường.
Tổ chức tốt công tác tiếp thị và nắm bắt nhu cầu tiêu thụ xi măng của
từng tháng, từng quy và của năm trên địa bàn được phụ trách, lập kế hoạch
nguồn hàng đúng sát với nhu cầu thực t.

Đỗ Thị Hải Hà

25

Lớp: KT3 K35


×