Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Vận dụng lý luận về hàng hóa sức lao động của C.Mac trong xây dựng chính sách tiền lương của Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.47 KB, 13 trang )

MỤC LỤC
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN..........................................................................................................3
1. Quy luật giá trị............................................................................................................3
1.1 Khái niệm..............................................................................................................3
1.2 Nội dung của quy luật giá trị.................................................................................3
1.3

Tác động của quy luật giá trị..............................................................................4

2. Quy luật cạnh tranh.....................................................................................................5
2.1 Khái niệm..............................................................................................................5
2.2 Nội dung của quy luật cạnh tranh..........................................................................5
3. Quy luật cung cầu.......................................................................................................6
3.1 Khái niệm..............................................................................................................6
3.2 Nội dung của quy luật cung cầu............................................................................7
II. VẬN DỤNG QUY LUẬT GIÁ TRỊ, QUY LUẬT CẠNH TRANH, QUY LUẬT
CUNG – CẦU ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.........8
1. Thực trạng và vận dụng..............................................................................................8
1.1 Thực trạng vận dụng quy luật giá trị vào phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam
hiên nay........................................................................................................................... 8
1.2 Vận dụng quy luật giá trị vào lĩnh vực sản xuất....................................................9
1.3 Vận dụng quy luật giá trị vào lĩnh vực lưu thơng hàng hóa.................................10
2. Giải pháp vận dụng tốt hơn quy luật giá trị vào phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam
hiện nay............................................................................................................................. 11
2.1 Đầu tư vào việc nghiên cứu,ứng dụng và triển khai khoa học cơng nghệ............11
2.2 Lưu thơng hàng hố,tăng khả năng cạnh tranh hàng hoá của Việt Nam..............12
III. KẾT LUẬN................................................................................................................ 13
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................13


MỞ ĐẦU


Tiền lương là một trong những vấn đề căn bản và quan trọng trong kinh tế học. Theo đó,
chính sách tiền lương là mối quan tâm rất lớn của Chính phủ của bất kì quốc gia nào. Chính
sách tiền lương sẽ có những tác động rất lớn đến tăng trưởng, phát triển kinh tế và ổn định
xã hội. Có tầm quan trọng như thế nhưng ở Việt Nam, chế độ tiền lương hiện hành đang bộc
lộ nhiều hạn chế, bất cập như: tốc độ điều chỉnh bù trượt giá, bảo đảm tiền lương thực tế
chậm dần; tiền lương hầu như khơng có tác động nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức và người hưởng lương từ ngân sách; không gắn kết chặt chẽ với cải cách
hành chính. Trong nhiều năm qua, hàng năm, ngân sách Nhà nước đều bố trí hàng chục
ngàn tỷ đồng để thực hiện cải cách tiền lương nhưng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức không được nâng cao, thậm chí giảm sút; bộ máy vẫn trì trệ, phiền hà. Thu nhập
ngoài tiền lương ở nhiều ngành, nghề, vị trí cơng tác, chức vụ ngày một tăng cao và phức
tạp. Thu nhập từ nhà, đất được mua, cấp theo giá rẻ ngày càng tăng; nhiều hình thức bao cấp
trá hình phát triển. Một bộ phận cán bộ, cơng chức, viên chức trở nên giàu có và chênh lệch
thu nhập ngày càng lớn, vượt khỏi tầm kiểm soát của Nhà nước. Chính sách bảo hiểm xã hội
ngày một bất cập và bản chất vẫn gắn chặt với điều chỉnh tiền lương. Mặc dù có những ảnh
hưởng tích cực của những đợt cải cách, nhất là từ năm 1993 đến nay, tiền lương và thu nhập
của người làm công ăn lương có xu hướng tăng 10%-20%/năm, giúp từng bước cải thiện đời
sống người lao động. Tuy nhiên, thực tế cũng cho thấy, chính sách tiền lương của Nhà nước
ở các khu vực chậm đổi mới và thể chế hóa, khơng theo kịp cơ chế kinh tế thị trường, thiếu
công bằng xã hội và chưa tạo động lực mạnh mẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Với những lý
do đó, em chọn: “Vận dụng lý luận về hàng hóa sức lao động của C.Mac trong xây dựng
chính sách tiền lương của Việt Nam hiện nay” làm đề tài tiểu luận của mình.


NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Quy luật giá trị
1.1 Khái niệm

Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và lưu thơng hàng hóa, ở đâu có

sản xuất và trao đổi hàng hố thì ở đó có sự tồn tại và phát huy tác dụng của quy luật giá trị.
Yêu cầu chung của quy luật giá trị là việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở
hao phí sức lao động xã hội cần thiết.
Về nội dung quy luật giá trị: Quy luật giá trị yêu cầu sản xuất và trao đổi hàng hóa phải
dựa trên cơ sở giá trị của nó, tức là hao phí lao động xã hội cần thiết.
Trong sản xuất, người tiến hành sản xuất phải có sự hao phí sức lao động cá biệt của
mình nhỏ hơn hoặc bằng với mức hao phí sức lao động xã hội cần thiết, thì mới đạt được lợi
thế trong cạnh tranh. Lợi thế cạnh tranh là những lợi thế giúp người sản xuất đó có thể có ưu
thế hơn so với những người sản xuất khác.
1.2 Nội dung của quy luật giá trị

Thứ nhất: Sản xuất hàng hóa được thực hiện theo sự hao phí sức lao động xã hội cần
thiết, tức là cần phải tiết kiệm lao động nhằm: đối với một hàng hóa thì giá trị của nó phải
nhỏ hơn hoặc bằng thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó, tức là giá
cả thị trường của hàng hóa, có như vậy, việc sản xuất ra hàng hóa mới đem lại lợi thế cạnh
tranh cao.
Thứ hai: Trong trao đổi hàng hóa phải tuân theo nguyên tắc ngang giá, nghĩa là phải đảm
bảo bù đắp được chi phí chí người sản xuất (chi phí hợp lý) và đảm bảo hoạt động sản xuất
đó có lãi để tiếp tục tái sản xuất
Sự tác động, vận hành của quy luật giá trị được thể hiện thông qua sự vận động của giá cả
hàng hố. Vì giá trị là tiền đề của giá cả, còn giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị. Vì
vậy nên phụ thuộc vào giá trị của hàng hóa.
Trên thị trường cịn phụ thuộc vào các nhân tố khác như: cạnh tranh, cung – cầu, sức mua
của đồng tiền. Sự tác động của các nhân tố này làm cho giá cả hàng hoá trên thị trường tách


rời giá trị và lên xuống xoay quanh trục giá trị của nó. Sự tác động, thay đổi này là cơ chế
hoạt động của hoạt động của quy luật giá trị.
1.3 Tác động của quy luật giá trị


– Thứ nhất: Điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng hố trên thị trường. Điều tiết sản xuất
tức là điều khiển, phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các ngành kinh tế, các lĩnh vực sản xuất
khác nhau.
Nếu cung < cầu: giá cả lớn hơn giá trị, nghĩa là hàng hóa sản xuất ra có lãi, bán chạy.
Nếu Giá cả hàng hóa cao hơn giá trị sẽ làm cho mở rộng và đẩy mạnh sản xuất để tăng
cung; ngược lại cầu giảm vì giá cả của hàng hóa tăng
Nếu cung > cầu, hàng hóa sản xuất ra nhiều so với nhu cầu của thị trường, giá cả thấp
hơn giá trị, hàng hóa khó bán, sản xuất khơng có lãi. Vì vậy, người sản xuất ngừng hoặc
giảm sản xuất; nếu giá cả giảm thì cầu hàng hóa sẽ tăng.
Cung = Cầu: giá cả trùng hợp với giá trị. Do đó, nền kinh tế người ta thường gọi là “bão
hịa”.
Điều tiết lưu thơng của quy luật giá trị dựa vào sự thay đổi của giá cả hàng hóa trên thị
trường. Như vậy, sự biến động của giả cả trên thị trường không những chỉ rõ sự biến động
về kinh tế, mà cịn có tác động điều tiết nền kinh tế hàng hoá.
– Thứ hai: Thúc đẩy cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng suất lao động, làm
cho lực lượng sản xuất xã hội phát triển.
Trong nền kinh tế hàng hoá, mỗi người sản xuất hàng hoá là một chủ thể sản xuất có tính
độc lập trong q trình sản xuất và vì vậy nên sự hảo tổn lao động của các chủ thể cũng sẽ
khác nhau, người sản xuất nào có hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hao phí lao động xã hội
của hàng hố ở thế có lợi sẽ thu được lãi cao. Nhà sản xuất nào có hao phí lao động cá biệt
lớn hơn hao phí lao động xã hội cần thiết sẽ thua lỗ. Để giành lợi thế trong cạnh tranh, và
tránh nguy cơ vỡ nợ, phá sản, họ phải hạ thấp hao phí lao động cá biệt của mình sao cho nhỏ
hơn hoặc bằng hao phí lao động xã hội cần thiết. Muốn vậy, nhà sản xuất phải dùng các biện
pháp để tối đa hoa hóa chi phí sản xuất, áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất để tăng năng
suất, tạo ra cho mình những lợi thế cạnh tranh.
– Thứ ba: Làm cho sự phân hoá người sản xuất hàng hoá thành người giàu, người nghèo.


Quá trình cạnh tranh theo đuổi giá trị tất yếu dẫn đến kết quả là: những người có điều
kiện sản xuất thuận lợi, có trình độ, kiến thức cao, trang bị kỹ thuật tốt nên có hao phí lao

động cá biệt thấp hơn hao phí lao động xã hội cần thiết, từ đó mà thu được nhiều lợi nhuận,
họ trở thành người giàu. Họ mở rộng thêm sản xuất, quy mơ. Ngược lại những người khơng
có được các lợi thế cạnh tranh sẽ dần thua lỗ, trở thành người nghèo.
2. Quy luật cạnh tranh
2.1 Khái niệm

Cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa những chủ thể trong nền sản xuất hàng hóa
nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hóa
để từ đó thu được nhiều lợi ích nhất cho mình.
– Cạnh tranh có thể diễn ra:
+ Giữa người sản xuất với người tiêu dùng. Ví dụ: Người sản xuất thì muốn bán được
hàng hóa với giá cao, người tiêu dùng lạimuốn mua được hàng hóa với giá rẻ.
+ Hoặc giữa người tiêu dùng với người tiêu dùng để mua được hàng hóa với giá rẻ hơn,
chất lượng hơn.
+ Hoặc giữa người sản xuất với người sản xuất nhằm giành giật những điều kiện thuận
lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, như điều kiện về vốn, lao động, nguồn nguyên liệu,
thị trường, giành nơi đầu tư có lợi… để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình.
– Trong cuộc cạnh tranh này người ta có thể dùng nhiều biện pháp khác nhau như:
+ Để giành giật thị trường tiêu thụ, họ có thể dùng biện pháp cạnh tranh giá cả như giảm
giá cả hàng hóa để đánh bại đối thủ.
+ Hoặc cạnh tranh phi giá cả như dùng thông tin, quảng cáo sản phẩm, quảng cáo dây
chuyền sản xuất… để kích thích người tiêu dùng.
2.2 Nội dung của quy luật cạnh tranh

Trong nền sản xuất hàng hóa, sự cạnh tranh giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa
người sản xuất và người tiêu dùng là một tất yếu khách quan, là yêu cầu thường xuyên đối
với những người sản xuất hàng hóa.
Qui luật cạnh tranh xuất phát từ bản chất của nền sản xuất hàng hóa, của qui luật giá trị.



Lợi ích và hạn chế
Cạnh tranh có vai trò rất quan trọng và là một trong những động lực mạnh mẽ thúc đẩy
sản xuất phát triển.
Nó buộc người sản xuất phải thường xuyên năng động, nhạy bén, thường xuyên cải tiến
kĩ thuật, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, nâng cao tay nghề, hoàn thiện tở chức quản lí
để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế...
Thực tế cho thấy, ở đâu thiếu cạnh tranh hoặc có biểu hiện độc quyền thì ở đó thường trì
trệ, bảo thủ, kém phát triển.
Bên cạnh mặt tích cực, cạnh tranh cũng có những mặt tiêu cực, thể hiện ở cạnh tranh
không lành mạnh như dùng những thủ đoạn vi phạm đạo đức hoặc vi phạm pháp luật nhằm
thu được nhiều lợi ích nhất cho mình, gây tổn hại đến lợi ích của tập thể, xã hội, cộng đồng.
Như làm hàng giả, buôn lậu, trốn thuế, ăn cắp bản quyền, tung tin phá hoại uy tín đối thủ,
hoặc cạnh tranh làm tăng sự phân hóa giàu nghèo hoặc tổn hại đối với môi trường sinh thái
v.v…
3. Quy luật cung cầu
3.1 Khái niệm

3.1.1 Cầu là gì?
Cầu được hiểu là nhu cầu có khả năng thanh tốn của xã hội về một loại hàng hố hay
dịch vụ nào đó trên thị trường ở các mức giá trong một khoảng thời gian nhất định.
Nói cách khác, cầu về một loại hàng hố hay dịch vụ là lượng hàng hố hay dịch vụ đó
mà người mua dự kiến mua trên thị trường ở các mức giá trong một khoảng thời gian nhất
định.
Cầu có liên quan đến nhu cầu nhưng không đồng nhất với nhu cầu. Cầu là một khái niệm
kinh tế cụ thể gắn với sản xuất và trao đổi hàng hóa. Cầu khơng đồng nhất với nhu cầu
nhưng lại có nguồn gốc từ nhu cầu.
Quy mô của cầu phụ thuộc vào các nhân tố chủ yếu như: thu nhập, sức mua của đồng
tiền, giá cả hàng hóa, lãi suất, thị hiếu của người tiêu dùng… trong đó, giá cả là yếu tố có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng.



3.1.2 Cung là gì?
Cung về một loại hàng hóa hay dịch vụ là tổng số hàng hóa hay dịch vụ đó mà các chủ
thể kinh tế đưa ra bán trên thị trường ở các mức giá trong một khoảng thời gian nhất định,
bao gồm cả hàng hóa bán được và chưa bán được.
Cung do sản xuất quyết định, nhưng cung không phải lúc nào cũng đồng nhất với khối
lượng sản xuất. Ví dụ: những sản phẩm sản xuất để tự tiêu thụ, hoặc khơng có khả năng đưa
tới thị trường, thì khơng nằm trong cung. Lượng cung phụ thuộc chủ yếu vào khả năng sản
xuất; số lượng, chất lượng các yếu tố sản xuất được đưa vào sử dụng; chi phí sản xuất; giá
cả hàng hóa, dịch vụ; trong đó giá cả là yếu tố có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
3.2 Nội dung của quy luật cung cầu

– Cung và cầu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau:
+ Cầu xác định cung và ngược lại, cung xác định cầu. Cầu xác định khối lượng, cơ cấu
của cung về hàng hóa: Chỉ có những hàng hóa nào dự kiến có cầu thì mới được sản xuất,
cung ứng. Hàng hóa nào tiêu thụ được nhiều, nhanh nghĩa là có cầu lớn sẽ được cung ứng
nhiều và ngược lại.
+ Đến lượt mình, cung tác động đến cầu, kích thích cầu: Những hàng hóa nào được sản
xuất, cung ứng phù hợp với nhu cầu, thị hiếu, sở thích của người tiêu dùng sẽ được ưa thích
hơn, bán chạy hơn, làm cho cầu về chúng tăng lên.
Vì vậy, người sản xuất hàng hóa phải thường xuyên nghiên cứu nhu cầu, thị hiếu, sở
thích của người tiêu dùng, dự đoán sự thay đổi của cầu, phát hiện các nhu cầu mới… để cải
tiến chất lượng, hình thức, mẫu mã cho phù hợp; đồng thời phải quảng cáo để kích thích
cầu…
– Giữa cung, cầu và giá cả có mối quan hệ chặt chẽ với nhau:
+ Giá cả = giá trị, thì trạng thái cung cầu ở thế cân bằng.
+ Giá cả < giá trị, thì cung ở xu thế giảm, cầu ở xu thế tăng.
+ Giá cả > giá trị, thì cung ở xu thế tăng, cầu ở xu thế giảm.
+ Cung > cầu, thì giá cả có xu thế giảm.
+ Cung < cầu, thì giá cả có xu thế tăng.

+ Cung = cầu, thì giá cả ổn định tương đối.


Đó là cơ chế tự điều chỉnh của nền kinh tế hàng hóa. Cơ chế đó chính là quy luật cung
cầu.

II. VẬN DỤNG QUY LUẬT GIÁ TRỊ, QUY LUẬT CẠNH TRANH,
QUY LUẬT CUNG – CẦU ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1. Thực trạng và vận dụng
1.1 Thực trạng vận dụng quy luật giá trị vào phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam hiên nay

Trước thời kỳ đổi mới, chúng ta phủ nhận sản xuất hàng hóa và quy luật giá trị, nên
không khai thác được các nguồn lực, nền kinh tế kém phát triển, rơi vào khủng hoảng.
Trong thời kỳ đổi mới, chúng ta phát triển nền sản xuất hàng hóa, quy luật giá trị hoạt
động, tạo nên sự cạnh tranh, phát triển kinh tế… Bên cạnh đó, cũng nảy sinh những mặt trái
như: phân hóa giàu - nghèo, bn bán gian lận…
Hiện nay nước ta đang hội nhập theo nền kinh tế thế giới với chính sách mở cửa hợp tác
với các nước. Đảng ta đã đưa ra quan điểm "Một nền kinh tế phát triển theo mơ hình nền
kinh tế nhiều thành phần, theo định hướng xã hội chủ nghĩa và dưới sự quản lý của nhà
nước". Trong quá trình phát triển nền kinh tế, nước ta chịu tác động của nhiều nhân tố khách
quan, một trong những nhân tố khách quan chủ yếu là quy luật giá trị.
Việt Nam sau hơn 30 năm đổi mới, dưới tác động của quy luật giá trị và vai trò quản lý
kinh tế của Nhà nước, nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu nhất định trên tất cả
các lĩnh vực, đặc biệt là về kinh tế. Từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu với 90% dân số
làm nông nghiệp, Việt Nam đã xây dựng được cơ sở vật chất - kỹ thuật, hạ tầng kinh tế - xã
hội từng bước đáp ứng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo ra mơi trường thu
hút nguồn lực xã hội cho phát triển dài hạn và bền vững.
Trong đó, tăng trưởng kinh tế với tốc độ khá cao trong khu vực và trên thế giới. Năm
2017, tăng trưởng GDP của Việt Nam đạt 6,81%, cao nhất trong 10 năm trở lại đây. Lạm

phát được kiểm soát tốt giúp kinh tế vĩ mô phát triển ổn định.
Về cơ cấu GDP theo ngành đã có chuyển dịch tích cực theo hướng giảmtỷ trọng của khu
vực nông - lâm - ngư nghiệp và tăng tỷ trọng của khu vựccông nghiệp xây dựng và dịch vụ.


Đến nay, đóng góp vào tăng trưởng của 02 ngành cơng nghiệp và dịch vụ chiếm khoảng
90% tăng trưởng tồn ngành kinh tế. Tuy nhiên tốc độ chuyển dịch còn chậm.
Bên cạnh những tác động tích cực, quy luật giá trị cũng có những tác động tiêu cực đến
nền kinh tế nước ta như phân hóa giàu - nghèo, cạnh tranh không lành mạnh giữa các chủ
thể sản xuất, buôn bán gian lận...Vì vậy, cần phải nghiên cứu kỹ quy luật giá trị để có những
hiểu biết thêm về những biểu hiện mới của nó từ đó có những chính sách và hướng đi
rõ ràng cụ thể để nước ta ngày càng phát triển đi lên.
Trong thời gian tới, để phát huy những tác động tích cực, hạn chế những tác động tiêu
cực của quy luật giá trị vào nền kinh tế thị trường, chúng ta cần nắm vững nội dung, cơ chế
hoạt động của quy luật giá trị trong nền kinh tế, từ đó vận dụng vào các lĩnh vực một cách
đúng đắn để hạn chế những tác động tiêu cực của quy luật giá trị đối với quá trình phát triển
kinh tế thị trường ở nước ta.
1.2 Vận dụng quy luật giá trị vào lĩnh vực sản xuất

Thứ nhất, đối với việc hoạch toán kinh tế của các doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta, mỗi doanh nghiệp là người sản xuất hàng hóa
cạnh tranh gay gắt với nhau, để đứng vững được trên thị trường, chiến thắng đối thủ cạnh
tranh thì họ phải tính đến hiệu quả sản xuất kinh doanh thơng qua các hình thức giá trị, giá
cả, lợi nhuận, chi phí... Để có lợi nhuận, các doanh nghiệp phải tìm cách hạ thấp chi phí sản
xuất bằng cách hợp lý hóa sản xuất, tiết kiệm chi phí vật chất, tăng năng suất lao động... Để
làm được điều đó, doanh nghiệp phải nắm vững và vận dụng tốt quy luật giá trị trong hoạch
toán kinh tế. Thời gian qua ta thấy có rất nhiều doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, điều đó
cho thấy các doanh nghiệp đã vận dụng khá tốt quy luật giá trị vào hoạch toán kinh tế.
Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, Nhà nước ta
đã quyết định cổ phần hóa phần lớn các doanh nghiệp Nhà nước, và Nhà nước chỉ giữ lại

một số ngành có tính chất an ninh quốc gia. Các doanh nghiệp rồi sẽ dần chuyển thành các
công ty cổ phần với nhiều chủ sở hữu và mỗi cổ đơng sẽ vì lợi ích của mình để đầu tư vào
sản xuất, hoạch toán kinh tế sao cho lợi nhuận càng nhiều càng tốt. Bởi vậy, việc vận dụng
quy luật giá trị vào hoạch tốn kinh tế của mỗi cơng ty cổ phần thời kỳ này là một việc hết
sức quan trọng và cần thiết đối với mỗi công ty cổ phần.
Thứ hai, đối với việc hình thành giá cả sản xuất.


Thời kỳ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, tất cả giá cả các mặt hàng đều do Chính phủ
kiếm soát. Sau năm 1986, nền kinh tế nước ta chuyển sang sản xuất hàng hóa thì giá cả là do
thị trường quyết định. Nhà nước ta cũng xác định, thời kỳ này giá cả phải vận dụng tổng
hợp các quy luật, trong đó quy luật giá trị có tác động trực tiếp. Giá cả phải do giá trị quyết
định. Tuy nhiên, trên tực tế giá cả hàng hóa chịu tác động của nhiều yếu tố như cung - cầu,
cạnh tranh, sức mua đồng tiền, giá các mặt hàng liên quan... không thể giữ giá theo ý muốn
chủ quan của Nhà nước. Qua đây cho ta thấy ngay trong Nhà nước cũng đã nhận ra được vai
trò quan trọng của quy luật giá trị trong việc hình thành giá cả trong nền kinh tế thị trường.
1.3 Vận dụng quy luật giá trị vào lĩnh vực lưu thơng hàng hóa

Trong lĩnh vực lưu thông, quy luật giá trị yêu cầu trao đổi phải theo nguyên tắc ngang
giá, tức giá cả bằng giá trị. Dưới tác động quy luật giá trị, hàng hóa trong nền kinh tế sẽ
được đưa từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá cả cao, từ nơi cung nhiều đến nơi cầu nhiều.
Thông qua sự biến động về giá cả trên thị trường, luồng hàng hóa sẽ lưu thơng từ đó tạo sự
cân đối về nguồn hàng giữa các vùng miền.
Đối với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam, thơng qua hệ
thống giá cả quy luật giá trị có ảnh hưởng nhất định đến việc lưu thông của một hàng hóa
nào đó. Giá mua cao sẽ khơi thêm nguồn hàng, giá bán hạ sẽ thúc đẩy mạnh việc tiêu thụ và
ngược lại. Do đó mà Nhà nước ta đã vận dụng vào việc định giá cả sát giá trị, xoay quanh
giá trị để kích thích cải tiến kỹ thuật, tăng cường quản lý. Không những thế Nhà nước ta còn
chủ động tách giá cả khỏi giá trị với từng loại hàng hóa trong từng thời kỳ nhất định, lợi
dụng sự chênh lệch giữa giá cả và giá trị để điều tiết một phần sản xuất và lưu thông, điều

chỉnh cung cầu và phân phối. Giá cả được coi là một cơng cụ kinh tế quan trọng để kế hoạch
hóa sự tiêu dùng của xã hội.
Ví dụ: giá cả của sản phẩm công nghiệp nặng lại đặt thấp hơn giá trị để khuyến khích sự
đầu tư phát triển, áp dụng kỹ thuật vào sản xuất. Tuy nhiên, sự điều chỉnh này ở nước ta
không phải bao giờ cũng phát huy tác dụng tích cực, nhiều khi những chính sách này lại làm
cho giá cả bất ổn, tạo điều kiện cho hàng hóa nước ngồi tràn vào nước ta do giá cả hợp lý
hơn.
Bên cạnh những tác động tích cực thì cịn có những hạn chế. Do chạy theo lợi nhuận, do
tính cạnh tranh cao trong nền kinh tế nên xuất hiện tình trạng gian lận trong bn bán, hàng
giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng xuất hiện tràn lan trên thị trường...Ở Việt Nam, theo


đánh giá của cơ quan chức năng, hàng giả, hàng nhái đang len lỏi vào thị trường một cách
công khai. Thực trạng hàng giả hàng nhái hiện nay là một vấn nạn xã hội chưa hề có dấu
hiệu thuyên giảm, thậm chí đang ngày một gia tăng. Thị trường băng đĩa CD, VCD, DVD ở
Việt Nam là một ví dụ điển hình cho hiện tượng này. Theo thống kê, đối với mặt hàng mỹ
phẩm, khoảng 75% thị phần mỹ phẩm bán ngoài thị trường là hàng giả và hàng nhập lậu,
hàng chính hãng chỉ có 25% cịn lại. Đặc biệt, 100% các sản phẩm nước hoa và sáp vuốt tóc
bày bán tại các chợ không phải hàng thật. Nhiều sản phẩm mỹ phẩm của nước ngồi chưa
hề được cơng bố cũng đã được bán tại nhiều chuỗi cửa hàng của Việt Nam trong đó có cả
những chuỗi cửa hàng danh tiếng.
Từ những hạn chế đó, Nhà nước với vai trị quản lý vĩ mô nền kinh tế cần đưa ra những
chính sách thiết thực, hiệu quả để khắc phục những hạn chế, đồng thời phát huy mặt tích
cực.
2. Giải pháp vận dụng tốt hơn quy luật giá trị vào phát triển kinh tế - xã hội ở Việt
Nam hiện nay
2.1 Đầu tư vào việc nghiên cứu,ứng dụng và triển khai khoa học cơng nghệ.

Trong tình trạng nước ta cịn thiếu thốn trầm trọng khoa học kỹ thuật như hiện nay,nứơc
ta cần phải hỗ trợ nhiều hơn nữa kinh phí cho các niện nghiên cứu, các đề tài nghiên cứu

phục vụ trực tiếp cho việc chuyển đổi cơ câú kinh tế,cơ cấu sản xuất, thực hiện cơ chế đặt
hàng trực tiếp giữa nhà nước,doanh nghiệp và các cơ sở nghiên cứu khoa học, tránh tình
trạng bỏ phí vốn đầu tư do tách rời giữa sản phẩm nghiên cứu và thực tiễn. Tăng kinh phí
đào tạo,nhất là đào tạo mới và đào tạo bổ sung đội ngũ lao động chất lượng cao. Đặc biêt
chú trọng đội ngũ công nhân lành nghề ,giỏi việc,làm chủ được những công nghệ mới. Tiếp
theo phảI nâng cao trình độ văn hố cho nguồn nhân lực, phấn đấu phổ cập phổ thông cơ sở
và phổ thông trung học đối với những đối tượng và những vùng có đIều kiện nhằm tạo đIều
kiện thuận lợi cho việc tiêp thu các kiến thức trong đào tạo chuyên môn kỹ thuật cho người
lao động. Thực hiện chính sách phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở để
tạo ra cơ cấu đào tạo hợp lý Đẩy mạnh công tác đào tạo chuyên môn kỹ thuật cho người lao
động. Đặc biêt là đào tạo, bồi dưỡng nghề cho người lao động để tăng tỷ lệ được đào tạo lên
30% năm 2022. Cần được tiến hành thông qua biện pháp xã hội hố đào tạo,đa dạng hố
hình thức đào tạo, bồi dưỡng với nhiều thành phần kinh tế tham gia.T rang bị các kiến thức


cần thiết khác để cung câp nhân lực cho các khu cơng nghiêp mới, các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngồI cũng như ngay tai địa phương.
Nơng thơn cần mở rộng hình thức đào tạo nghề gắn chặt với chuyển dao cơng nghệ mới,
chuyển giao các quy trình sản xuất, quy trình canh tác...để làm cơ sở cho việc chuyển đổi cơ
cấu sản xuất nông nghiệp. Đào tạo chủ nhiệm hợp tác xã, huy động lực lượng tri thức trẻ về
nông thôn, vùng sâu vùng xa để tăng thêm chất lượng nguồn nhân lực làm nòng cốt cho việc
thay đổi cách làm ăn tạo thế và lực mới cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Tiếp tục đổi mới,đIều chỉnh hệ thống chính sách và pháp luật về lao động và thị trường
lao động theo hướng tiếp cận gần với các thông lệ và tiêu chuẩn quốc tế tạo sự bình đẳng
trong pháp luật đối với mọi người lao động.
2.2 Lưu thơng hàng hố,tăng khả năng cạnh tranh hàng hoá của Việt Nam.

Một trong những yếu tố then chốt để nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt
Nam là cơ cấu lại và tăng cường năng lực cạnh tranh của khu vưc doanh nghiệp,trong đó có
vai trị quan trọng của khu vực nhà nước vì khu vưc này nắm giữ phần lớn tài sản quốc gia,

nguồn lao động kỹ thuật, tài nguyên và giữ vai trò chủ đạo trong các thành phần kinh tế.
Khu cực doanh nghiệp cần xây dựng được chương trình cắt giảm chi phí sản xuất trong từng
công đoạn sản xuất với từng sản phẩm. Nhà nước thực hiện chính sách khuyến khích nghiên
cứu áp dụng đổi mới công nghệ,đầu tư đổi mới thiết bị sản xuất.Tạo môi trường kinh doanh
lành mạnh, xây dựng khn khổ chính sách tạo đIều kiện cho doanh nghiệp tiến hành cơ cấu
lại sản xuất có hiệu quả, tăng khả năng cạnh tranh. Hướng dẫn thực hiện pháp lệnh giá nhằm
thực hiện kiểm sốt chi phí,kiểm sốt độc quyền. Hạn chế độc quỳên của các doanh nghiệp,
nhà nước chỉ thực hiện trợ giá những mặt hàng thiết yếu quan trọng và một số mặt hàng
nông sản xuất khẩu.
Thực hiện chính sách hỗ trợ có đIều kiện trong một khoảng thời gian nhất định để dần
dần tăng năng lực cạnh tranh của một số sản phẩm, mở rộng thị trường trong nước và xuất
khẩu. Bằng cách mở rộng quan hệ với các quốc gia, các nước, hỗ trợ xúc tiến thương mại ở
các thị trường giàu tiềm năng. Tăng cường đầu tư vào hoạt động nghiên cứu thị trường, hỗ
trợ doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài. Hoàn thiện và nâng cao hiệu lực của chính sách
khuyến khích đầu tư sản xuất, đặc biệt là hàng xuất khẩu, các vùng khó khăn. Chính sách
phát triển các vùng ngun liệu để giảm chi phí sản xuất.


Giải pháp phát triển nguồn nhân lực phảI được đặc biệt coi trọng.Trong thời gian tới cần
đầu tư cho đào tạo và đào tạo lại, nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo lên trên 30% số lao
động hiện có, trong đó chú trọng đào tạo nghề cơng nghệ cao.

III. KẾT LUẬN
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế quan trọng nhất của sản xuất và lưu thông hàng hoá.
Sự ra đời và hoạt động của quy luật này gắn liền với sản xuất và lưu thông hàng hố. ở đâu
có sản xuất và lưu thơng hàng hố thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị. Cơ chế điều
tiết sản xuất và lưu thông hàng hố chính là sự hoạt động của quy luật giá trị sự hoạt động
của quy luật giá trị được biểu hiện thông qua cơ chế giá cả. Thông qua sự vận động của giá
cả thị trường ta sẽ thấy được sự hoạt động của quy luật giá trị. Giá cả thị trường ta sẽ lên
xuống xung quanh giá trị hàng hoá và trở thành cơ chế tác động của quy luật giá trị. Cơ chế

tác động của quy luật giá trị phát sinh khi tác dụng lên thị trường thông qua cạnh tranh, cung
- cầu, sức mua của đồng tìen. Điều này cắt nghĩa tại sao khi trình bày quy luật kinh tế chi
phối hoạt động của sản xuất, lưu thơng hàng hố và tác động của các quy luật kinh tế đối
với sự phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam, ta chỉ trình bày quy luật giá trị, một quy luật
bao quát chung được cả bản chất, các nhân tố cấu thành và cơ chế tác động của nó đối với
kinh tế thị trường ở Việt Nam.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách kinh tế chính trị Mác - Lênin, Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội 1999.
2. Sách Kinh tế chính trị Mác - Lênin, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 2000.
3. Sách Kinh tế chính trị Mác - Lênin, NXB Giáo dục, Hà Nội 2000.
4. Sách Kinh tế chính trị, NXB Đại học và trung học chuyển nghiệp, Hà Nội 1974.
5. Sách kinh tế chính trị, Trung học kinh tế, Hà Nội 2000.



×