Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Lý luận của Mác-Lênin về kinh tế thị trườngvà sự vân dụng lý luận đó để xây dựng kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.55 KB, 25 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
A- Lời mở đầu
Nh chúng ta đã biết, lịch sử nhân loại đã trải qua nhiều hình thái kinh tế xã
hội khác nhau và nền kinh tế thế giới đã trải qua nhiều mô hình kinh tế khác nhau
nh : kinh tế tự nhiên , kinh tế hàng hoá , kinh tế kế hoạch hoá , kinh tế thị trờng.
Trong số các mô hình kinh tế đó , kinh tế thị trờng , mặc dù còn có những hạn
chế và khuyết tật nhng lại tỏ ra năng động , phù hợp với trình độ phát triển kinh tế
hiện nay của nhiều nớc trên thế giới . Có thể nói , hầu hết các nớc trên thế giới
hiện nay đều hớng nền kinh tế của mình theo mô hình kinh tế thị trờng hiện đại
với những đặc trng riêng phù hợp điều kiện của từng nớc nh kinh tế thị trờng
mang màu sắc của Trung Quốc , kinh tế thị trờng tự do ở Mỹ, kinh tế thị trờng xã
hội của Đức...Rõ ràng là , kinh tế thị trờng đã trở thành trào lu , thành xu hớng
chung của nền kinh tế thế giới ngày nay .
Ngay từ lúc mới phát triển , chủ nghĩa Mac-Lênin cũng đa ra các lý luận
của mình về kinh tế thị trờng , mặc dù những lý luận đó còn cha đầy đủ và còn
nhiều hạn chế. Tuy vậy , chủ nghĩa Mac-Lênin cũng chỉ ra rằng : kinh tế thị trờng
và định hớng xã hội chủ nghĩa không có gì mâu thuẫn với nhau; kinh tế thị trờng
không phải là một chế độ chính trị xã hội và do đó , kinh tế thị trờng không phải
là tiêu thức để phân biệt chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa t bản . Cả Chủ nghĩa t bản
và Chủ nghĩa xã hội đều sử dụng những u điểm của kinh tế thị trờng để phát triển
kinh tế, kinh tế thị trờng giống nh một bánh xe của lịch sử mà cả Chủ nghĩa t bản
và Chủ nghĩa xã hội đều dùng.
Nắm bắt đợc xu hớng vận động chung của nền kinh tế thế giới và vận
dụng lí luận của chủ nghĩa Mac-Lênin về kinh tế thị trờng , Đảng cộng sản Việt
Nam đã công bố và tiến hành chủ trơng xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần
vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lí của Nhà nớc theo định hớng xã hội
chủ nghĩa với mục tiêu làm cho dân giàu , nớc mạnh , xã hội công bằng , văn
minh . Đờng lối phát triển kinh tế này đã đợc thể hiện rõ trong phơng hớng, mục
tiêu của các văn kiện Đại hội Đảng từ Đại hội V đến nay.Do đó , em đã chọn đề
tài nghiên cứu là :
Lí luận Mac-Lênin về kinh tế thị trờng và sự vận dụng lí luận đó để xây


dựng kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở Việt Nam.
Do trình độ hiểu biết và nhận thức có hạn nên trong bài làm còn mắc phải
nhiều sai sót , em mong cô chỉ bảo và lợng thứ ! .
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
B- Lí luận của Mac-Lênin về kinh tế thị trờng
và sự vận dụng lí luận đó vào Việt Nam .
I/.Sự hình thành và phát triển của kinh tế thị trờng .
1/.Qúa trình chuyển từ kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hoá .
1.1/Kinh tế tự nhiên và kinh tế hàng hoá.
Lịch sử nhân loại đã chứng kiến nhiều mô hình kinh tế khác nhau mà kinh
tế tự nhiên và kinh tế hàng hoá là hai trong số những hình thức tổ chức kinh tế
xã hội đã tồn tại trong lịch sử . Hai hình thức này đợc hình thành trên cơ sở trình
độ phát triển của lực lợng sản xuất xã hội, trình độ phân công lao động xã hội ,
trình độ phát triển và qui mô của sự trao đổi.
Kinh tế tự nhiên là loại hình kinh tế tiến hành sản xuất sản phẩm để thoả
mãn nhu cầu của bản thân ngời sản xuất . Các mối quan hệ kinh tế trong nền kinh
tế tự nhiên đều mang hình thái quan hệ trực tiếp vật với vật . Trong nền kinh tế
tự nhiên, ngời sản xuất cũng đồng thời là ngời tiêu dùng . Mục đích của sản xuất
là tạo ra những giá trị sử dụng nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của chính bản
thân ngời sản xuất và nh vậy , quá trình sản xuất của kinh tế tự nhiên chỉ bao
gồm sản xuất tiêu dùng .
Kinh tế hàng hoá đối lập với kinh tế tự nhiên là một kiểu tổ chức kinh tế
xã hội mà trong đó hình thái phổ biến của sản xuất là sản xuất ra sản phẩm để
bán , để trao đổi trên thị trờng.
1
Trong nền kinh tế hàng hoá , mục đích của sản
xuất là để trao đổi hoặc để bán và mục đích đó đợc xác định trớc quá trình sản
xuất và có tính khách quan . Sản xuất và toàn bộ quá trình sản xuất đều gắn với
thị trờng. So với kinh tế tự nhiên, kinh tế hàng hoá có những u điểm sau đây :

Một là, trong kinh tế hàng hoá, cạnh tranh rất gay gắt đòi hỏi ngời sản xuất
phải nâng cao năng suất lao động, nâng cao trình độ kĩ thuật...làm cho lực lợng
sản xuất có những bớc tiến dài .
Hai là, thúc đẩy quá trình xã hội hoá sản xuất nhanh chóng, phân công
chuyên môn hoá sản xuất sâu rộng, hình thành thị trờng trong nớc và thị trờng thế
giới.
Ba là, thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung sản xuất .Biểu hiện của quá trình
đólà hình thành các xí nghiệp, công ty cổ phần không những ở phạm vi trong nớc
mà trên phạm vi toàn thế giới .
1.2/.Những tiền đề của quá trình chuyển từ kinh tế tự nhiên sang kinh tế
hàng hoá.
Sự ra đời của kinh tế hàng hoá là một tất yếu khách quan. Đó là bởi vì kinh
tế tự nhiên phát triển đến một trình độ nào đó sẽ làm xuất hiện những tiền đề của
kinh tế hàng hoá. Mỗi bớc phát triển của kinh tế hàng hoá là một bớc khẳng
định chính nó và là một bớc phủ định kinh tế tự nhiên. Nh vậy, trong quá trình ra
1
Kinh tế chính trị Mac lênin trang 68 NXB GD năm 1998
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đời , vận động và phát triển , kinh tế hàng hoá đã phủ định dần dần kinh tế tự
nhiên và tự khẳng định mình là một kiểu tổ chức kinh tế xã hội độc lập, tách rời
khỏi kinh tế tự nhiên.
Kinh tế hàng hoá ra đời và phát triển dựa trên những điều kiện, những tiền
đề cơ bản sau đây:
-Phân công lao động xã hội.
-Sự độc lập một cách tơng đối giữa những ngời sản xuất.
-Lu thông hàng hoá và lu thông tiền tệ.
-Hệ thống thông tin và giao thông vận tải.
Phân công lao động xã hội là sự chuyên môn hoá sản xuất, mỗi ngời chỉ sản
xuất đợc một hoặc một số loại sản phẩm nhất định nhng nhu cầu của cuộc sống

thì lại cần nhiều loại sản phẩm khác nhau. Để thoả mãn những nhu cầu đó, ngời
sản xuất này phải trao đổi với ngời sản xuất khác, từ đó, nảy sinh mối quan hệ
kinh tế giữa những ngời sản xuất với nhau. Vì có chế độ t hũ về t liệu sản xuất và
sản phẩm nên những ngời sản xuất hàng hoá độc lập với nhau có quyền đem bán
sản phẩm của mình để trao đổi với sản phẩm của ngời khác.Do vậy, phân công
lao động xã hội làm cho những ngời sản xuất phụ thuộc vào nhau còn chế độ t
hữu làm cho họ độc lập với nhau. Họ vừa liên hệ, phụ thuộc vào nhau, vừa độc
lập với nhau. Đó là mâu thuẫn của nền sản xuất hàng hoá, nó chỉ đợc giải quyết
thông qua trao đổi. Khi trao đổi trở thành tập quán và mục đích của sản xuất thì
sản xuất hàng hoá ra đời.
Phân công lao động xã hội phát triển dẫn tới thủ công nghiệp ra đời và tách
khỏi nông nghiệp, hình thành xu hớng công nghiệp thành thị tách dần ra khỏi
nông nghiệp nông thôn . Phân công lao động xã hội cũng dẫn tới sự ra đời của
ngành thơng nghiệp. Thơng nhân bắt đầu xuất hiện và họ là ngời mua hàng hoá
của ngời sản xuất rồi sau đó đem bán cho ngời tiêu dùng. Thông qua hoạt động
mua bán của mình, thơng nhân đã thực hiện việc nối liền sản xuất với tiêu dùng.
Thơng nghiệp phát triển làm sản xuất và lu thông hàng hoá cùng với lu thông tiền
tệ cùng phát triển. Quan hệ trao đổi giữa cácvùng đợc mở rộng, những ngời sản
xuất bị cuốn hút vào kinh tế hàng hoá.
Sự ra đời của thơng nghiệp đòi hỏi hệ thống giao thông vận tải phải mở rộng
và phát triển. Sự hoàn thiện và phát triển của hệ thống giao thông vận tải lại có
tác động trở lại làm sản xuất và lu thông hàng hoá phát triển cao hơn dẫn tới sự ra
đời của các ngành dịch vụ, làm cho dân c càng chịu sự chi phối của các qui luật
sản xuất và lu thông hàng hoá.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2/.Chuyển từ kinh tế hàng hoá sang kinh tế thị trờng.
2.1/.Kinh tế thị trờng là hình thức phát triển cao của kinhtế hàng hoá.
Kinh tế hàng hoá và kinh tế thị trờng có cơ sở chung của sự ra đời và tồn
tại nhng khác nhau về trình độ phát triển. Kinh tế thị trờng chính là hình thức

phát triển cao của kinh tế hàng hoá . Kinh tế hàng hoá phát triển, các phạm trù
hàng hoá, tiền tệ , thị trờng đợc phát triển và mở rộng, hàng hoá không chỉ còn là
những sản phẩm đầu ra của sản xuất mà nó còn bao gồm cả các yếu tố đầu vào
của sản xuất . Qui mô thị trờng, cơ cấu thị trờng, loại thị trờng đợc phát triển.Mọi
quá trình kinh tế trong xã hội đều đợc tiền tệ hoá, lúc đó kinh tế hàng hoá
chuyển thành kinh tế thị trờng.
Kinh tế thị trờng đã trải qua ba giai đoạn phát triển:
" Giai đoạn thứ nhất là giai đoạn chuyển từ kinh tế hàng hoá giản đơn sang
kinh tế thị trờng - đây còn gọi là giai đoạn kinh tế thị trờng sơ khai.
Giai đoạn thứ hai là giai đoạn phát triển của kinh tế thị trờng tự do. Đặc tr-
ng quan trọng của giai đoạn này là sự phát triển kinh tế diễn ra theo tinh thần tự
do, Nhà nớc không can thiệp vào các hoạt động kinh tế.
Giai đoạn thứ ba là giai đoạn kinh tế thị trờng hiện đại. Đặc trng của giai
đoạn này là Nhà nớc can thiệp vào nền kinh tế thị trờng và mở rộng giao lu kinh
tế với nớc ngoài "
2
.Sự can thiệp của Nhà nớc vào nền kinh tế thị trờng thông qua
việc xây dựng các hình thức sở hữu Nhà nớc, các chơng trình khuyến khích đầu t
và tiêu dùng cùng với việc sử dụng các công cụ kinh tế nh tài chính, tín dụng, tiền
tệ...để điều tiết nền kinh tế ở tầm vĩ mô. Sự phối hợp giữa Chính phủ và thị trờng
trong nền kinh tế nhằm đảm bảo sự phát triển có hiệu quả, tăng trởng nhanh của
nền kinh tế.
2.2/.Những điều kiện hình thành kinh tế thị trờng.
Kinh tế thị trờng đợc hình thành dựa trên những điều kiện sau :
Một là, sự xuất hiện của hàng hoá sức lao động và thị trờng lao động.Trên
thị trờng, hàng hoá bán theo giá trị xã hội, ngòi sản xuất hàng hoá nào có giá trị
cá biệt thấp hơn giá trị xã hội sẽ thu đợc nhiều lãi. Họ mua thêm máy móc, thuê
thêm thợ để mở rộng sản xuất và trở thành ông chủ.Ngợc lại, những ngời sản xuất
có giá trị cá biệt lớn hơn giá trị xã hội sẽ bị lỗ,phá sản, muốn sống, họ phải đi làm
thuê tức là bán sức lao động.Điều này làm nảy sinh hàng hoá sức lao động và thị

trờng lao động. Sự xuất hiện của hàng hoá sức lao động dẫn tới sự hình thành của
kinh tế thị trờng bởi vì :
-Sự xuất hiện của hàng hoá sức lao động là một tiến bộ lịch sử bởi vì hàng
hoá sức lao động đợc sử dụng sẽ tạo ra giá trị lớn hơn giá trị của bản thân nó. Sức
lao động chỉ có thể trở thành hàng hoá khi lực lợng sản xuất và kĩ thuật sản xuất
phát triển, năng suất lao động cũng đợc nâng cao.Điều đó phản ánh sự phát triển
2
Tạp chí Cộng sản số 18 năm 1998 trang 27
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cao của nền kinh tế, tức là đã chuyển sang kinh tế thị trờng trong đó năng suất
lao động đã lên cao.
-Nhờ có sự xuất hiện của hàng hoá sức lao động và thị trờng sức lao động
mà tiền tệ không chỉ còn là phơng tiện lu thông mà còn trở thành phơng tiện làm
tăng giá trị, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, thúc đảy tăng trởng và phát
triển kinh tế.
-Sự xuất hiện của hàng hoá sức lao động đã dẫn tới sự hình thành thị trờng
các yếu tố sản xuất một cách hoàn chỉnh và kinh tế thị trờng ra đời.
Hai là, phải có sự tích tụ và tập trung t bản bởi vì để tiến hành sản xuất kinh
doanh thì cần tập trung đợc một lợng vốn lớn để đàu t máy móc, thuê nhân công
để sản xuất hàng hoá, thu lợi nhuận.
Ba là, sự hình thành nền kinh tế thị trờng đòi hỏi phải có một hệ thống kết
cấu hạ tầng tơng đối phát triển trên cơ sở đó mới bảo đảm cho việc lu thông và
mua bán hàng hoá đợc thuận lợi, dễ dàng.
Bốn là, sự hình thành nền kinh tế thị trờng đòi hỏi phải có hệ thống tài chính
ngân hàng tơng đối phát triển. Bởi vì kinh tế thị trờng là kinh tế tiền tệ, vai trò
của tiền tệ rất quan trọng và không thể phát triển kinh tế thị trờng nếu hệ thống
tài chính, tín dụng quá yếu kém, không đáp ứng đợc yêu càu ngày một cao của
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Năm là, tăng cờng vai trò kinh tế của Nhà nớc. Nhà nớc tạo môi trờng pháp

lý cho thị trờng phát triển lành mạnh.Đồng thời, Nhà nớc sử dụng những công cụ
pháp luật và công cụ kinh tế để phát huy u thế và hạn chế tiêu cực của kinh tế thị
trờng. Nhà nớc thực hiện việc kết hợp hài hoà giũa mục tiêu phát triển kinh tế và
công bằng xã hội.
3/.Những đặc trng của cơ chế thị trờng.
3.1/.Những đặc trng chung của kinh tế thị trờng.
Nớc ta đã tiến hành chuyển nền kinh tế sang kinh tế thị trờng theo định hớng
xã hội chủ nghĩa là đúng đắn, phù hợp với xu thế thời đại và nguyện vọng của
nhân dân ta. Điều này đòi hỏi chúng ta phải nghiên cứu rõ những đặc trng của
kinh tế thị trờng. Ta thấy rằng, ở mỗi nớc, kinh tế thị trờng đều có những đặc
điểm riêng , phù hợp với điều kiện mỗi nớc. Tuy nhiên, những đặc trng chung
nhất, phổ biến nhất của kinh tế thị trờng đó là :
Thứ nhất, trong nền kinh tế thị trờng, tính độc lập, tự chủ của các chủ thể
kinh tế nh cá nhân và xí nghiệp rất cao. Các chủ thể kinh tế tự đề ra quyết sách
kinh tế, tự bù đắp những chi phí và tự chịu trách nhiệm đối với kết quả sản xuất
kinh doanh của mình. Họ đợc tự do liên kết, tự do sản xuất kinh doanh trong
khuôn khổ qui định của pháp luật. Đây là đặc trng rất quan trọng của kinh tế
thị trờng và nó xuất phát từ những điều kiện khách quan của việc tồn tại nền kinh
tế hàng hoá . Đặc trng này có tác dụng khai thác những tiềm năng, phát huy tính
chủ động, sáng tạo của các chủ thể kinh tế và hạn chế bao cấp thực hiện hạch
toán kinh doanh.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thứ hai, trong nền kinh tế thị trờng, giá cả đợc hình thành ngay trên thị tr-
ờng. Giá cả thị trờng là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị và nó chịu tác động của
quan hệ cung-cầu, quan hệ cạnh tranh.Trên thị trờng, ngời bán luôn muốn bán với
giá cao để bù đắp đợc những chi phí và có lãi , còn ngời mua luôn muốn mua với
giá thấp và giá cả phải phù hợp với ích lợi giới hạn của họ. Sự thoả thuận giữa ng-
ời mua và ngời bán sẽ hình thành nên giá cả thị trờng và nếu cung lớn hơn cầu thì
giá cả thị trờng sẽ thấp, nếu cung nhỏ hơn cầu , giá cả sẽ cao hơn giá trị,nếu cung

bằng cầu thì giá cả sẽ bằng giá trị.
Thứ ba, nền kinh tế thị trờng hình thành rất nhiều loại thị trờng nh thị trờng
lao động, thị trờng hàng hoá, thị trờng các yếu tố sản xuất...Điều này làm cho
hàng hoá trên thị trờng rất phong phú về số lợng và chủng loại. Ngời ta tự do
mua, bán hàng hoá và trong đó ngời mua tự chọn lấy hàng hoá mà mình cần, ngời
bán sẽ tìm gặp ngời mua và họ gặp nhau ở giá cả thị trờng. Đặc trng này phản ánh
trình độ cao của năng suất lao động xã hội, nói lên mức độ phát triển của phân
công lao động xã hội và của thị trờng, phản ánh trình độ cao của lực lợng sản xuất
xã hội.
Thứ t, nền kinh tế thị trờng diễn ra quá trình cạnh tranh vô cùng gay gắt. Do
sự hoạt động của qui luật giá trị, những ngời bán phải sản xuất hàng hoá trên cơ
sở là lợng hao phí lao động xã hội cần thiết. Muốn có nhiều lợi nhuận, những nhà
sản xuất phải cải tiến kĩ thuật, nâng cao năng suất lao động để giảm hao phí lao
động cá biệt xuống thấp hơn lao động xã hội cần thiết.
Thứ năm, kinh tế thị trờng là một hệ thống kinh tế mở mà trong đó hợp tác
và giao lu quốc tế rất phát triển. Việc hợp tác kinh tế đối ngoại phải tuân thủ
những qui tắc và tập quán thông dụng trong giao lu kinh tế quốc tế.
Thứ sáu, xây dựng cơ chế khống chế và điều tiết kinh tế vĩ mô có hiệu quả,
thực hiện chỉ đạo và giám sát vận hành thị trờng, bù đắp những nhợc điểm thiếu
sót của kinh tế thị trờng, có luật lệ hoàn chỉnh về kinh tế, bảo đảm pháp chế hóa
vận hành kinh tế.
3.2/.Những đặc trng riêng của kinh tế thị trờng định hớng XHCN.
Trong điều kiện xã hội chủ nghĩa ,kinh tế thị trờng là sự kết hợp vận hành
với các hệ thống cơ bản xã hội chủ nghĩa, do đó tất nhiên bản thân kinh tế thị tr-
ờng định hớng xã hội chủ nghĩa cũng sẽ hình thành một số đặc điểm riêng.Chế
độ xã hội cơ bản của chủ nghĩa xã hội , xét về kinh tế , coi chế độ công hữu là
chủ thể , xét về chính trị , chịu sự lãnh đạo của Đảng cộng sản. Hai yếu tố trên
đèu coi thực hiện giàu mạnh chung là mục tiêu của xã hội , kinh tế thị trờng định
hớng xã hội chủ nghĩa đợc vận hành trong điều kiện xã hội nh vậy.
3

Trớc hết,Kinh tế thị trờng XHCN coi chế độ công hữu là chủ thể ,bao gồm
các loại thành phần kinh tế khác, trong đó có kinh tế t nhân ,đợc vận hành trong
điều kiện cùng nhau phát triển. Hiện nay , hình thức kinh tế công hữu là đa dạng ,
chế độ quốc hữu, chế độ sỡ hữu tập thể, chế độ cổ phần của các hình thức công
hữu khác nhau cùng bỏ vốn.Nớc ta coi chế độ công hữu là chủ thể của kết cấu sở
3
Hỏi đáp về KTTT XHCN, NXB Chính trị QG trang 16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hữu hỗn hợp, đặc biệt l à các xí nghiệp lớn chủ chốt lớn và vừa thuộc sở hữu nhà
nớc và nhà nớc khống chế cổ phiếu sẽ có sức sống mạnh hơn và hiệu quả cao
hơn , phát huy đợc u thế đặc biệt của mình .Đây là một trong số đặc trng khác với
KTTT trong điều kiện coi chế độ t hữu là chủ thể.
Hai là , KTTT định hớng XHCN cần phải thực hiện nguyên tắc của CNXH
là cùng giàu mạnh.KTTT trong XHCN góp phần khuyến khích cạnh tranh hợp lý
đồng thời không dẫn đến phân hoá giàu nghèo.Sở dĩ nh vậy là vì :
-Coi chế độ công hữu là chủ thể , sự khuếch trơng của t bản t nhân sẽ bị chế
độ công hữu kiềm chế t bản t nhân tham gia vào phân phối sẽ bị hạn chế trong
một phạm vi nhất định .
-Khoa học kỹ thuật phát triển thị trờng sức lao động đầy đủ và lu chuyển tự
do sức lao động, giúp ích quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động , giảm
bớt chênh lệch về thu nhập.
-Chính quyền mang tính chất xã hội chủ nghĩa sẽ đảm bảo công bằng xã
hội , đảm bảo phát triển hài hoà giữa các vùng,xoá đói nghèo.
Tóm lại ,kinh tế thị trờng xã hội chủ nghĩa cho phép có sự chênh lệch vê thu
nhập hợp lý, nhng cũng tránh phân hoá giàu nghèo, cuối cùng sẽ thực hiện cùng
giàu mạnh. Nguyên tắc phân phối và mục tiêu kinh tế này cũng là một đặc trng
riêng .
Ba là, kinh tế thị trờng xã hội chủ nghĩa có sự điều tiết và khống chế vĩ mô
mạnh mẽ của nhà nớc , có u thế chính trị lớn mạnh, chính phủ sẽ tạo ra môi trờng

xã hội ổn định , an ninh và công bằng để đảm bảo kinh tế thị trờng vận hành có
trật tự bằng chính sách kinh tế xã hội, luật lệ kinh tế...
II/.Thị trờng và cơ chế thị trờng.
1/.Thị trờng và cạnh tranh.
1.1/. Thị trờng-phân loại thị trờng.
Theo nghĩa hẹp, thị trờng gắn liền với một địa điểm nhất định, nó là nơi mà
ngời mua và ngời bán gặp nhau để trao đổi hàng hoá. Sau này lợng sản phẩm
hàng hoá lu thông ngày càng dồi dào và phong phú nên thị trờng đợc mở rộng.
Theo nghĩa rộng thì thị trờng là lĩnh vực mà ngơi mua và bán tác động lẫn nhau
để xác địng giá cả, sản lợng của hàng hoá và dịch vụ nhằm giải quyết ba vấn đề
của nền kinh tế là : cái gì? bằng cách nào? cho ai? ở trên thị trờng. Nói tới thị tr-
ờng thì phải nói tới chủ thể của thị trờng, đó là ngời mua và ngời bán. Nói tới thị
trờng là phải nói tới cung cầu hàng hoá là khái quát của hai lực lợng ngời mua và
ngời bán. Nói tới thị trờng thì phải nói tới đối tợng của thị trờng là các loại hàng
hoávà dịch vụ. Nói tới thị trờng phải nói tới tự do kinh doanh, t do mua bán, thuận
mua vừa bán, tự do giao dịch. Quan hệ giữa các chủ thể kinh tế rất bình đẳng.
Trong lịch sử đã xuất hiện nhiều cách phân loại thị trờng khác nhau. Chẳng
hạn dựa vào mức độ độc quyền của thị trờng có thể chia thành:thị trờng cạnh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tranh hoàn toàn,thị trờng độc quyền hoàn toàn,thị trờng cạnh tranh không hoàn
toàn,thị trờng độc quyền của một số ít ngời...
Hiện nay nớc ta đang chuyển sang kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa nên việc nghiên cứu và phân loại thị trờng có ý nghĩa quan trọng. Thị trờng
đợc phân chia thành:
Một là,thị trờng hàng tiêu dùng và dịch vụ: "Thị trờng hàng tiêu dùng và
dịch vụ là thị trờng trên đó ngời ta mua bán vật phẩm tiêu dùng và dịch vụ. Hàng
hoá tiêu dùng là những vật phẩm tiêu dùng nh lơng thực,thực phẩm,quần áo...,các
hàng hoá dịch vụ nh sửa chữa,du lịch , chữa bệnh ...loại hàng này không phải là
sản phẩm vật chất nhng có ý nghĩa hoàn thiện sản phẩm vật chất và thoã mãn nhu

cầu văn hoá của con ngời. Nền kinh tế hàng hoá ngày càng phát triển,thị trờng
tiêu thụ ngày càng tăng lên
4
. Thị trờng này đợc gọi là thị trờng đầu ra.
Hai là, thị trờng các yếu tố sản xuất bao gồm thị trờng vốn, thị trờng sức
lao động và thị trờng các điều kiện vật chất khác cho quá trình sản xuất. Có thị tr-
ờng này mới có các yếu tố để sản xuất ra hàng hoá, mới có hàng hoá dịch vụ và
tiêu dùng hay mới có thị trờng đầu ra. Số lợng, chất lợng đa dạng của thị trờng
đầu ra do thị trờng đầu vào qui định. Tuy nhiên, thị trờng đầu ra cũng ảnh hởng
tới thị trờng đầu vào."
Vai trò của thị trờng đợc biểu hiện ở những đặc điểm sau :
Thứ nhất, thị trờng là điều kiện và môi trờng của kinh tế hàng hoá. Trên thị
trờng, các chủ thể kinh tế mua và bán các sản phẩm làm cho quá trình tái sản xuất
đợc tiến hành bình thờng, thông suốt.
Thứ hai, thị trờng là trung tâm của toàn bộ quá trình sản xuất.Những vấn đề
cơ bản của nền kinh tế là sản xuất ra mặt hàng gì, với số lợng bao nhiêu và bằng
phơng pháp nào đều phải xác định qua thị trờng. Thị trờng là nơi kiểm tra về số l-
ợng và chủng loại cũng nh chất lợng của hàng hoá. Thị trờng kiểm nghiệm tính
phù hợp của sản xuất đối với tiêu dùng xã hội. Đó là nơi cuối cùng để chuyển lao
động t nhân cá biệt thành lao động xã hội. Trên ý nghĩa đó, thị trờng điều tiết sản
xuất và kinh doanh. Thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động, sáng tạo
trong sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy cải tiến, phát huy sáng kiến, làm cho lực l-
ợng sản xuất phát triển nhanh chóng.
Thứ ba, thông qua việc mua bán hàng hoá trên thị trờng, tiền tệ đợc dùng
làm môi giới giúp cho các chủ thể kinh tế có đợc thu nhập. Lợng thu nhập của
mỗi chủ thể nhiều hay ít thể hiện sự phân phối có lợi cho ai. Vì vậy, thị trờng thực
hiện các chức năng phân phối của quá trình tái sản xuất.
1.2/.Cạnh tranh trên thị trờng.
Về bản chất, kinh tế thị trờng là loại kinh tế kiểu cạnh tranh và cạnh tranh là
nguyên nhân chủ yếu dẫn đến nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trờng. Cạnh

tranh là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế nhằm giành phần sản xuất và tiêu
thụ hàng hoá có lợi cho mình để thu lợi nhuận cao. Để làm đợc điều đó, ngời sản
4
KTCT Mac lênin NXB GD năm 1998
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
xuất phải cải tiến kĩ thuật, nâng cao năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm
nhằm thu lợi nhuận cao. Tuy vậy, cạnh tranh quá mức cũng làm tổn hại tới sự
phát triển lành mạnh của kinh tế. Cho nên, ở một số nớc, kinh tế thị trờng đã sử
dụng các biện pháp luật và hành chính để hạn chế cạnh tranh quá mức và cạnh
tranh không chính đáng, khuyến khích cạnh tranh hiệu quả nh ban hành luật
chống độc quyền, luật chống cạnh tranh không lành mạnh...
Xét về mặt cơ cấu thị trờng, những dấu hiệu chính của cạnh tranh là :
-Trên thị trờng có khá nhiều ngời mua và ngời bán.
-Những ngời bán và ngời mua đèu cha chiếm thị phần rất lớn.
-Bất kỳ tập đoàn mua và tập đoàn bán nào đều không có hành động mu
tính chung.
-Những xí nghiệp mới có thể đi vào thị trờng.
Xét về mặt hiệu quả của thị trờng, tiêu chuẩn đánh giá chủ yếu của nó là :
-Tồn tại sức ép thị trờng do đó phải cải tiến liên tục sản phẩm và công
nghệ.
-Khi chi phí sản xuất hạ xuống thì giá cả có thể hạ xuống.
-Sản xuất tập trung tiến hành trong những xí nghiệp qui mô thích hợp, có
hiệu quả nhất.
-Không có thiết bị thừa ra trong thời gian dài, tức khả năng sản xuất phù
hợp với sản lợng thực tế.
-Có thể tránh đợc lãng phí tài nguyên trong hoạt động tiêu thụ.
Các nhà sản xuất có thể sử dụng nhiều biện pháp để cạnh tranh trên thị trờng
nh :
-Cạnh tranh về giá cả tức là đảm bảo thu đợc nhiều lợi nhuận nhất, đồng

thời hạn chế nhiều xí nghiệp đi vào thị trờng.
-Cạnh tranh phi giá cả tức là cạnh tranh về mặt kĩ thuật, sản phẩm và tiêu
thụ nh quảng cáo...
-Sát nhập xí nghiệp để mở rộng qui mô, thu nhiều lợi nhuận hơn.
2/.Cơ chế thị trờng.
2.1/.Vài nét về cơ chế thị trờng.
Hiện nay, có rất nhiều khái niệm về cơ chế thị trờng, có thể ví dụ nh:cơ chế
thị trờng là thiết chế kinh tế chi phối ý chí và hành động của ngời sản xuất và ng-
ời tiêu dùng, ngời bán và ngời mua thông qua thị trờng và giá cả
5
hay cơ chế thị
trờng là một hình thức tổ chức kinh tế trong đó cá nhân ngời tiêu dùng và các
doanh nghiệp tác động qua lại lẫn nhau trên thị trờng để xác định vấn đề trung
tâm của tổ chức kinh tế là sản xuất cái gì, nh thế nào và cho ai.
6
5
Tạp chí nghiên cứu lý luận số 4 trang 34
6
Lý thuyết hiện đại về KTTT NXB Hà nội 1992
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nói chung, cơ chế thị trờng là những nhân tố, những quan hệ, những công
cụ mà Nhà nớc sử dụng để tác động đến nền kinh tế hàng hoá làm cho nó vận
động theo những qui luật vốn có của mình để đạt đợc những mục tiêu đã xác định
.Vậy, cơ chế thị trờng bao gồm những bộ phận nào?
Theo t tởng cua Mác, cơ chế kinh tế thị trờng gồm những bộ phận sau:
+Quan hệ cung cầu là quan hệ trung tâm của giá cả.
+Giá cả thị trờng là cốt lõi của cơ chế thị trờng.
+Cạnh tranh là sức sống của cơ chế thị trờng.
7

2.2-Cung, cầu, giá cả thị trờng và quy luật giá trị
-Cầu là đại biểu cho ngời tiêu dùng. Nhu cầu của con ngời có nhiều nhng chỉ
có những nhu cầu có khả năng thanh toán mới trở thành cầu.
-Cung là đại biểu cho ngời sản xuất. Nó biểu hiện số lợng hàng hoá mà ngời
sản xuất đã,đang và sẽ cung cấp cho thị trờng với một giá cả nhất định.
-Giữa cung, cầu và giá cả thị trờng có quan hệ vơí nhau. Nếu giá cả của
loại hàng hoá nào đó giảm xuống, nó sẽ kích thích cầu làm cho mức cầu về hàng
hoá này tăng lên.Đồng thời,giá cả giảm xuống sẽ làm cho mức cung giảm xuống.
Ngợc lại, nếu giá cả của hàng hoá nào đó tăng lên, nó sẽ làm cho mức cung tăng
lên đồng thời nó cũng làm cho mức cầu giảm xuống.Nh vậy,cung cầu và giá cả
thị trờnh có quan hệ chặt chẽ với nhau. Trên thị trờng,ngời bán muốn bán hàng
hoá với giá cao, ngời mua muốn mua với giá thấp. Ngời mua và ngời bán tác
động với nhau tạo ra giá cả thị trờng. Giá cả thị trờng chính là giá cả thoả thuận
giữa ngời mua và ngời bán trên cơ sở thị trờng, nó điều hoà quan hệ giữa ngời
mua và ngời bán.
-Trong kinh tế thị trờng thì quy luật giá trị là một quy luật rất quan trọng nó
có tác dụng điều tiết nền kinh tế thị trờng và sự hoạt động của quy luật giá trị
biểu hiện ở chỗ: giá cả thị trờng lên xuống xoay quanh giá trị thị trờng của hàng
hoá nghĩa là việc hình thành giá cả thị trờng phải dựa trên cơ sở giá trị thị trờng.
Nếu cung lớn hơn cầu thì giá cả thị trờng sẽ nhỏ hơn giá trị thị trờng. Nếu cung
nhỏ hơn cầu thì giá cả thị trờng sẽ lớn hơn giá trị thị trờng. Nếu cung bằng cầu
thì giá cả thị trờng sẽ bằng giá trị thị trờng. Và thông qua sự biến động của giá
cả thị trờng, quy luật giá trị có tác dụng điều tiết sản xuất và lu thông hàng hoá.
Điều tiết hàng hoá đợc hiểu theo nghĩa là điều tiết t liệu sản xuất và sức
lao động vào từng ngành kinh tế. Khi một loại hàng hoá nào đó có cung nhỏ hơn
cầu thì giá cả lớn hơn giá trị nên ngời sản xuất có nhiều lợi nhuận. Vì vậy, nhiều
t liệu sản xuất và lao động đợc tập trung vào ngành dó để sản xuất. Ngợc lại, khi
một hàng hoá nào đó có cung lớn hơn cầu thì giá cả nhỏ hơn giá trị nên một bộ
phận sức lao động và t liệu sản xuất để sản xuất hàng hoá đó sẽ chuyển sang sản
xuất hàng hoá khác. Nhvậy các khu vực sản xuất sẽ giữ đợc một tỷ lệ nhất định

trong sản xuất.
7
Tạp chí Cộng sản số 19 trang 23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thông qua sự biến động của giá cả thị trờng, quy luật giá trị cũng điều tiết
lu thông hàng hoá tức là chi phối luồng vận động của hàng hoá. Hàng hoá bao
giờ cũng vận động từ nơi có giá thấp đến nơi có giá cao.
-Trong những giai đoạn khác nhau của sản xuất và l thông hàng hoá, sự hoạt
động của quy luật giá trị cũng có những biểu hiện khác nhau :
+ Trong nền sản xuất hàng hoá t bản chủ nghĩa tự do cạnh tranh thì giácả thị
trờng xoay quanh giá cả sản xuất ( Giá cả sản xuất = chi phí sản xuất + lợi nhuận
bình quân ), do quy luật giá trị thì tổng giá cả bằng tổng giá trị.
+Trong giai doạn chủ nghĩa t bản độc quyền, giá cả xoay quanh giá cả độc
quyền (Giá cả độc quyền = chi phí sản xuất + lợi nhuận độc quyền ), song vẫn
không thoát khỏi sự hoạt động của quy luật giá trị vì tổng giá cả độc quyền vẫn
bằng tổng giá cả hàng hoá.
3/. Những u thế và khuyết tật của cơ chế thị trờng.
- Cơ chế thị trờng có những u điển sau:
Một là cơ chế thị trờng có thính năng động, mềm dẻo và thích nghi nhanh
chóng. Nó kích thích hoạt động của các chủ thể kinh tế khiến các chủ thể kinh
đáp ứng nhucầu của thị trờnh một cách nhanh nhất.
Hai là trong nền kinh tế thị trờng, hàng hoá rất phong phú và đa dạng. Do
vậy nó tạo diều kiện cho việc thoả mãn nhu cầu ngày càng nhiều của cácthành
viên trong xã hội.
Ba là cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng buộc những ngời sản xuất phải
nâng cao năng xuất lao động, áp dụng những tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất,
áp dụng những cách quản lý mới nhằm hạ hao phí lao dộng cá biệt của mình
xuống tới mức thấp nhất có thể để hạ giá thành sản phẩm. Điều này đã thúc đẩy
lực lợng sản xuất xã hội phát triển và nâng cao trìng độ xã hội hoá sản xuất.

- Cơ chế thị trờng có những nhợc điểm sau :
Một là do mục đích chạy theo lợi nhuận, các doanh nghiệp tàn phá và gây ô
nhiễm môi trờng sống của con ngời mà hậu quả của nó khiến cho cả xã hội phải
gánh chịu.
Hai là do sự tác động của cơ chế thị trờng đa đến sự phân hoá giàu nghèo,
tác động xấu đến đạo đức và tình ngời. Nó dẫn đến đối kháng về lợi ích kinh tế
và dẫn tới đấu tranh giai cấp.
Ba là cơ chế thị trờng sẽ tạo ra khủng khoảng kinh tế có tính chu kỳ. Ngời
ta nhận thấy rằng một nền kinh tế hiện đại đang đứng trớc một vấn đề nan giải
của kinh tế vĩ mô không một nớc nào trong một thời gian dài lại có đợc tỷ lệ lạm
phát thấp, tỷ lệ thất nghiệp thấp và công ăn việc làm đầy đủ.
- Cơ chế thị trờng có tác dụng điều tiết sản xuất và lu thông hàng hoá,
chiphốisự vận động của kinh tế thị trờng nhng cũng có một loạt những nhợc điểm
nh khủng khoảng kinh tế chu kỳ, tỷ lệ thất nghiệp cao, lạm phát cao ... Do vậy,
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×