Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng mỗi một doanh nghiệp đều xác định rõ mục tiêu
sống còn của mình là sản xuất kinh doanh có lãi và phát triển. Tuỳ thuộc vào từng
đặc điểm khác nhau mà mỗi doanh nghiệp đa ra các chiến lợc và đờng lối hoạt
động cụ thể của riêng mình. Doanh nghiệp này có thể coi yếu tố đầu vào là quan
trọng nhng doanh nghiệp khác lại cho việc nâng cao trang thiết bị là quan trọng.
Nhng ngày nay hầu hết một doanh nghiệp hay một công ty nào cũng rất quan tâm
đến yếu tố con ngời, bởi ngời ta cho rằng tiềm năng của con ngời là rất lớn vì vậy
muốn phát triển công ty thì phải biết phát huy triệt để nhân tố con ngời.
Hiện nay hầu hết các doanh nghiệp đều sử dụng tiền lơng và tiền thởng để
khuyến khích nhân viên của mình phát huy sáng kiến, nâng cao chất lợng và hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Đây đợc coi là một trong những biện pháp vật chất trực
tiếp khuyến khích ngời lao động. Thực hiện các hình thức phân phối tiền lơng, tiền
thởng hợp lý là nhằm bảo đảm sự công bằng tạo ra động lực khuyến khích ngời lao
động. Phải làm cho năng suất lao động tăng lên, giảm chi phí, hạ giá thành, đảm
bảo cạnh tranh tốt trên thị trờng, góp phần tạo lên lợi nhuận cho doanh nghiệp,
tăng thu nhập cho ngời lao động. Với vai trò nh vậy, công tác xây dựng và quản lý
quỹ tiền lơng và sử dụng hợp lý quỹ tiền lơng có ý nghĩa rất to lớn. Nó không chỉ
là công cụ kích thích ngời lao động mà còn góp phần quản lý, đánh giá hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập ở công ty Thơng mại và Dịch vụ TRASERCO, qua
tìm hiểu về công tác tổ chức tiền lơng của công ty tôi thấy còn một số điểm cha
hợp lý nên trong chuyên đề thực tập của mình với đề tài: "Hoàn thiện công tác
xây dựng và quản lý quỹ tiền lơng ở công ty Thơng mại và Dịch vụ
TRASERCO". Tôi xin trình bày một số giải pháp để hoàn thiện công tác tổ chức
tiền lơng ở công ty ngày càng tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Thiềng cùng tập thể cán bộ
công nhân viên công ty đã giúp em hoàn thành tốt bản báo cáo này.
1
Phần I
Những vấn đề lý luận cơ bản về tiền lơng
I. Các khái niệm
1. Khái niệm tiền lơng cấp bậc
Chế độ tiền lơng cấp bậc là toàn bộ những quy định của Nhà nớc và các xí
nghiệp, doanh nghiệp áp dụng vận dụng để trả lơng cho ngời lao động. Căn cứ vào
chất lợng và điều kiện lao động khi họ hoàn thành một công việc nhất định.
2. Khái niệm tiền lơng danh nghĩa
Tiền lơng danh nghĩa là số tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao
động trên cơ sở kết quả lao động và hiệu quả kinh tế mà ngời lao động đã đóng
góp.
3. Khái niệm tiền lơng thực tế
Tiền lơng thực tế là số lơng các loại hàng hoá tiêu dùng và các loại hàng hoá
dịch vụ cần thiết mà ngời lao động hởng lơng có thể mua đợc bằng tiền lơng danh
nghĩa của họ.
Tiền lơng thực tế không chỉ phụ thuộc vào tiền lơng danh nghĩa mà còn phụ
thuộc vào giá cả các loại hàng hoá và các loại dịch vụ cần thiết mà họ muốn mua.
Do vậy chúng có mối quan hệ với nhau chỉ số tiền lơng thực tế tỷ lệ nghịch với chỉ
số giá cả và tỷ lệ thuận với tiền lơng danh nghĩa tại thời điểm xác định.
I
LTT
=
I
LTT
: Chỉ số tiền lơng thực tế
I
TLDN
: Chỉ số tiền lơng danh nghĩa
I
G
: Chỉ số giá cả.
2
II. Nội dung của tổ chức tiền lơng
1. Các nguyên tắc của tổ chức tiền lơng
Nội dung cơ bản của tổ chức tiền lơng là xác định đợc những chế độ và phụ
cấp lơng cũng nh tìm đợc các hình thức trả lơng thích hợp nhằm nâng cao năng
suất lao động phát triển sản xuất.
Xây dựng và quản lý tiền lơng bao gồm tổng hợp các biện pháp nhằm bảo
đảm tiền lơng cho ngời lao động phù hợp với chất lợng, số lợng lao động của họ
trên cơ sở đó tạo nên sự quan tâm vật chất của ngời lao động đối với kết quả lao
động của mình. Để tổ chức tiền lơng đạt đợc hiệu quả cao cần tuân thủ các nguyên
tắc:
Nguyên tắc 1: Trả lơng ngang nhau cho các lao động nh nhau:
Trả lơng ngang nhau cho lao động nh nhau là nguyên tắc rất quan trọng vì nó
đảm bảo đợc sự công bằng đảm bảo sự bình đẳng trong trả lơng. Điều này có sự
khuyến khích ngời lao động.
Trả lơng ngang nhau cho lao động nh nhau xuất phát từ nguyên tắc phân phối
theo lao động. Nguyên tắc này dùng thớc đo lao động để đánh giá so sánh và thực
hiện trả lơng. Những ngời lao động khác nhau về tuổi tác, giới tính, trình độ,... nh-
ng có mức hao phí lao động nh nhau thì đợc trả lơng nh nhau.
Trả lơng ngang nhau cho lao động nh nhau bao hàm ý nghĩa đối với những
công việc khác nhau thì cần thiết phải có sự đánh giá đúng mức và phân biệt công
bằng, chính xác trong tính toán trả lơng.
Nguyên tắc 2: Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lơng bình quân.
Năng suất lao động không ngừng tăng lên đó là quy luật kinh tế. Tiền lơng
của ngời lao động cũng tăng lên không ngừng do tác động của nhiều nhân tố
khách quan. Tăng tiền lơng và tăng năng suất lao động có liên quan chặt chẽ với
nhau, năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lơng bình quân là một nguyên tắc
quan trọng khi tổ chức tiền lơng. Vì có nh vậy mới tạo cơ sở giảm giá thành và
tăng tích luỹ, mặt khác nhằm thực hiện yêu cầu của tái sản xuất mở rộng kết hợp
giữa tăng trởng kinh tế với tiến bộ xã hội, giữa đáp ứng nhu cầu trớc mắt với chăm
lo lợi ích lâu dài. Thực hiện nguyên tắc này cần gắn chặt tiền lơng với năng suất
lao động và hiệu quả kinh tế. Giải quyết tốt mối quan hệ giữa "làm và ăn" thúc đẩy
3
mọi ngời khai thác hết khả năng tiềm tàng để không ngừng nâng cao năng suất lao
động xã hội.
Tiền lơng bình quân tăng lên phụ thuộc vào những nhân tố chủ quan do nâng
cao năng suất lao động (nâng cao trình độ lành nghề giảm bớt tổn thất về thời gian
lao động). Còn năng suất lao động tăng không phải chỉ do các nhân tố trên mà còn
trực tiếp phụ thuộc vào các nhân tố khách quan khác (áp dụng kỹ thuật mới, sử
dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên,...). Nh vậy tốc độ tăng năng suất lao động rõ
ràng có khả năng khách quan lớn hơn tốc độ tăng của tiền lơng bình quân.
Trong phạm vi nền kinh tế quốc dân cũng nh trong nội bộ của doanh nghiệp
muốn hạ giá thành sản phẩm tăng tích luỹ thì không còn con đờng nào khác ngoài
việc làm cho năng suất lao động tăng nhanh hơn tốc độ tăng tiền lơng bình quân.
Vi phạm nguyên tắc trên sẽ tạo nên khó khăn trong việc sản xuất, phát triển kinh
doanh và nâng cao đời sống của ngời lao động.
Nguyên tắc 4 : Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng và thu nhập của các
bộ phận lao động xã hội.
Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa những ngời lao động làm việc
trong các ngành nghề khác nhau nhằm đảm bảo sự công bằng bình đẳng trong trả
lơng cho ngời lao động kết hợp hài hoà lợi ích giữa các cá nhân với tập thể và cộng
đồng xã hội thực hiện nguyên tắc này cần xem xét và giải quyết mối quan hệ về
thu nhập và mức sống giữa các tầng lớp dân c, giữa những ngời đang làm việc với
những ngời đã nghỉ hu, những ngời hởng chính sách xã hội.
Trong khu vực Nhà nớc cần thực hiện trả lơng hoàn toàn bằng tiền trên cơ sở
xác định bội số và mức lơng bậc I khi xây dựng hệ thống thang bảng lơng, phụ cấp
và cơ chế trả lơng. Nhà nớc có chính sách điều tiết thu nhập một cách hợp lý giữa
các bộ phận dân c các ngành, các vùng.
Nguyên tắc 5: Bảo đảm hợp lý tiền lơng giữa lao động trong các ngành nghề
khác nhau.
Quy định và giữ vững mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa những ngời lao
động trong các ngành nghề khác nhau trong các ngành kinh tế quốc dân là một
trong các nguyên tắc quan trọng của tổ chức tiền lơng ta có thể xem xét dựa trên
các tiêu chuẩn sau:
Sự phức tạp và kỹ thuật giữa các ngành nghề trong nền kinh tế quốc dân là
khác nhau đòi hỏi trình độ lành nghề một cách thích đáng sẽ khuyến khích họ
4
nâng cao tay nghề và làm cho số lợng công nhân lành nghề tăng cao do vậy tiền l-
ơng bình quân khác nhau.
Trong các điều kiện lao động khác nhau hao tốn năng lợng khác nhau phải đ-
ợc trả công khác nhau để bù đắp đợc sức lao động hao phí và tái sản xuất sức lao
động và cũng không thể không tính đến các khoản phụ cấp điều kiện lao động sự
phân bố theo khu vực sản xuất của mỗi ngành khác nhau thì tiền lơng bình quân
khác nhau do điều kiện sinh hoạt chênh lệch, giá cả hàng hoá, nhu cầu về lao động
khác nhau.
2. Các hình thức trả lơng trong các doanh nghiệp hiện nay
Ngày nay doanh nghiệp có quyền lựa chọn các hình thức trả lơng thực hiện
rộng rãi lơng sản phẩm, lơng khoán và các hình thức tiền lơng trong doanh nghiệp,
trên cơ sở quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động và đảm bảo mối quan hệ
giữa nhịp độ tăng tiền lơng (thu nhập bình quân với năng suất của đơn vị).
Lựa chọn hình thức trả lơng nào cho phù hợp để có tác dụng kích thích năng
suất lao động, sử dụng thời gian lao động hợp lý nâng cao chất lợng sản phẩm. Với
mục đích phát huy tính chủ động sáng tạo của doanh nghiệp trong việc tiền lơng
không trái với quy luật của Nhà nớc.
2.1. Hình thức trả lơng theo thời gian
Hình thức trả lơng theo thời gian là hình thức trả lơng căn cứ vào mức lơng
cấp bậc hoặc chức vụ và thời gian làm việc của công nhân viên chức.
= *
Tuỳ theo trình độ điều kiện quản lý thời gian lao động hình thức này có thể
áp dụng theo 2 cách trả lơng.
a. Trả l ơng theo thời gian giản đơn.
Là tiền lơng trả cho ngời lao động chỉ căn cứ vào bậc lơng và thời gian thực
tế làm việc không xét đến thái độ lao động và kết quả công việc. Nó bao gồm:
Chế độ trả lơng tháng: là chế độ trả lơng tính theo mức lơng cấp bậc hoặc
chức vụ tháng của công nhân viên chức (chủ yếu áp dụng với viên chức làm việc
trong khu vực Nhà nớc).
Công thức tính:
= +
5
Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính.
Nhợc điểm: Còn mang nặng tính bình quân cha gắn liền lơng với hiệu suất
công việc của mỗi ngời.
Chế độ trả lơng ngày: Là chế độ trả lơng tính theo mức lơng ngày và số
ngày làm việc thực tế trong tháng của cán bộ công nhân viên chức.
Chế độ trả lơng ngày đợc áp dụng đối với công nhân viên chức trong các cơ
quan đơn vị mà có thể tổ chức chấm công và hạch toán ngày công của mỗi ngời đ-
ợc cụ thể chính xác:
= [ + ] x
Ưu điểm: Chế độ lơng ngày làm giảm bớt đợc tính bình quân trong trả lơng
có tác dụng khuyến khích việc nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian ngày làm việc.
Nhợc điểm: Cha phản ánh đợc hiệu quả lao động trong từng ngày.
b. Chế độ trả l ơng theo thời gian có th ởng.
Là sự kết hợp thực hiện chế độ trả lơng theo thời gian giản đơn với việc áp
dụng các hình thức tiền lơng, nếu các cán bộ công nhân viên chức đạt các tiêu
chuẩn thởng qui định chế độ trả lơng này chủ yếu áp dụng đối với những công
nhân phụ làm công việc phục vụ nh công nhân sửa chữa và điều chỉnh thiết bị,...
Ngoài ra còn áp dụng đối với những công nhân chính làm việc ở những khâu sản
xuất có trình độ cơ khí hoá cao hoặc những công việc phải đảm bảo tuyệt đối chất
lợng.
Ưu điểm của chế độ trả lơng này là khuyến khích nâng cao năng suất lao
động, chất lợng sản phẩm, hiệu suất công tác tiết kiệm chi phí sản xuất.
2.2. Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
a. Khái niệm:
Hình thức trả lơng theo sản phẩm đợc áp dụng trong các xí nghiệp sản xuất
kinh doanh. Tiền lơng trả theo sản phẩm là tiền lơng mà ngời công nhân nhận đợc
phụ thuộc vào đơn giá của sản phẩm và số lợng sản phẩm sản xuất ra theo đúng
qui cách chất lợng kỹ thuật qui định:
TL = ĐG. Q
TL : Tiền lơng đợc nhận
ĐG : Đơn giá sản phẩm
6
Q : Khối lợng sản phẩm
Đơn giá sản phẩm là số tiền lơng trả cho một đơn vị sản phẩm sản xuất ra đ-
ợc kiểm tra nghiệm thu. Hình thức trả lơng theo sản phẩm đợc áp dụng rộng rãi
đến ngời lao động trong khu vực sản xuất vật chất mà công việc của họ có định
mức lao động.
b. Ưu nh ợc điểm của hình thức trả l ơng theo sản phẩm.
+ Ưu điểm: Thực hiện việc trả lơng theo sản phẩm có nhiều u điểm hơn so
với việc trả lơng theo thời gian. Nó thể hiện ở những tác động:
- Trả lơng theo sản phẩm quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lơng theo thời
gian. Có tác dụng khuyến khích công nhân tăng năng suất lao động chất lợng và
hiệu quả lao động.
- Trả lơng theo sản phẩm khuyến khích công nhân nâng cao trình độ lành
nghề góp phần tăng cờng kỷ luật lao động và nội dung thái độ lao động mới.
Trả lơng theo sản phẩm có tác động đẩy mạnh thi đua lao động sản xuất và
tiết kiệm.
+ Nhợc điểm:
Nhợc điểm lớn nhất của hình thức tiền lơng là rất khó xây dựng định mức
tiên tiến hiện thực khó xác định đơn giá chính thức khối lợng tính toán lớn, phức
tạp đòi hỏi cán bộ nghiệp vụ phải có năng lực.
Vì vậy có khi áp dụng hình thức trả lơng theo sản phẩm phát huy hết tác
dụng đem lại hiệu quả kinh tế cần có điều kiện sau:
- Phải xây dựng các mức lao động có căn cứ khoa học. Điều này tạo điều
kiện để tính toán các đơn giá lơng chính xác.
- Chuẩn bị tốt điều kiện sản xuất là chuẩn bị các yếu tố sản xuất và kết hợp
tối u các yếu tố để tiến hành sản xuất đợc thuận tiện tạo điều kiện để ngời lao
động nâng cao năng suất lao động, chất lợng sản phẩm đặc biệt là coi trọng yếu tố
con ngời là nguồn lực quan trọng của sản xuất.
c. Xác định đơn giá tiền l ơng cho đơn vị sản phẩm.
Đây là điều kiện quan trọng nhất ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả trả lơng
theo sản phẩm.
Đơn giá tiền lơng đợc xác định trên ba yếu tố:
7
L
CBCV
: Lơng cấp bậc công nhân
M
SL
: Định mức lao động số lợng
M
TG
: Định mức bình quân thời gian.
Muốn xác định đơn giá chính xác phải xác định cán bộ công nhân viên chức
và mức lao động chính xác. Mặt khác phải tính đúng tính đủ các khoản phụ cấp đ-
ợc tính vào đơn giá theo qui định hiện hành. Khi xác định đơn giá cần phải phân
biệt đơn giá sản phẩm làm ngày hay sản phẩm làm đêm. Nếu trả lơng sản phẩm
theo kết quả cuối cùng cần phải xác định đơn giá tổng hợp cho đơn vị sản phẩm.
Tổ chức tốt các công tác kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm, vì thu nhập tiền l-
ơng của công nhân phụ thuộc vào số lợng sản phẩm đạt tiêu chuẩn qui định của
đơn giá.
Ngoài những điều kiện cơ bản trên, khi tiến hành lơng sản phẩm cần tổ chức
tốt đời sống vật chất tinh thần cũng nh việc giáo dục t tởng đời sống.
d. Các chế độ trả l ơng của hình thức trả l ơng sản phẩm.
d.1. Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân là chế độ trả lơng cho công
nhân căn cứ vào số lợng sản phẩm đảm bảo chất lợng qui định và đơn giá tiền lơng
cố định. Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp đợc áp dụng rộng rãi đối với công
nhân lao động trực tiếp sản xuất kinh doanh trong cơ sở kinh tế mà quá trình lao
động mang tính chất độc lập tơng đối, công việc cụ thể là định mức lao động và
kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể riêng biệt.
Cách xác định đơn giá tiền lơng.
Công thức tính tiền lơng:
TL
SP
= SP
TT
. ĐG
TL
SP
: Tiền lơng sản phẩm
ĐG : Đơn giá
SP
TT
: Sản phẩm thực tế
Số lợng sản phẩm đợc xác định qua bộ phận KCS và số liệu thống kê sản
phẩm đạt chất lợng càng cao thì lơng càng cao và ngợc lại.
Ưu điểm: Hình thức này thể hiện rõ mối quan hệ giữa tiền lơng với năng suất
lao động. Do đó khuyến khích công nhân nâng cao năng suất lao động. Mặt khác
8
quyền và trách nhiệm của họ gắn liền với nhau tạo nên vai trò đòn bẩy kích thích
sản xuất.
Nhợc điểm: Đó là công nhân có xu hớng chạy theo năng suất lao động, coi
nhẹ vấn đề tiết kiệm nguyên vật liệu, bảo vệ trang thiết bị máy móc. Vì lợi ích cá
nhân mà quên đi lợi ích tập thể.
d.2. Chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp.
Chế độ trả lơng theo sản phẩm là chế độ trả lơng cho công nhân phụ (công
nhân phục vụ không căn cứ vào kết quả lao động của công nhân chính hởng lơng
sản phẩm và đơn giá tiền lơng tính theo mức lao động giao cho công nhân chính).
Chế độ trả lơng này chỉ áp dụng cho công nhân phụ, công nhân phục vụ, phụ
trợ mà kết quả của họ có tác dụng ảnh hởng trực tiếp đến việc hình thành số lợng
và chất lợng của công nhân chính hởng lơng sản phẩm mà họ phục vụ.
Trong chế độ này đơn giá tính theo mức lơng cấp bậc của công nhân phụ căn
cứ vào sản lợng mức độ hoàn thành định mức của công nhân chính.
Xác định đơn giá:
ĐG
SP
=
Công thức tính tiền lơng sản phẩm gián tiếp của công nhân phụ:
TL
P
= ĐG
P
. Q
TTC
ĐG
P
: Đơn giá sản phẩm gián tiếp cho công nhân phụ
Q
TTC
: Sản lợng thực tế của công nhân chính.
Ưu điểm: Chế độ này có tác dụng khuyến khích công nhân phụ quan tâm đến
kết quả lao động của công nhân chính từ đó ý thức trách nhiệm nâng cao tinh thần
và kết quả phục vụ góp phần tạo điều kiện cho doanh nghiệp đạt hiệu quả cao
trong sản xuất kinh doanh.
Nhợc điểm: Nếu nh định mức phục vụ không hợp lý sẽ ảnh hởng chung đến
kết quả lao động và giảm hiệu quả của trả lơng theo sản phẩm.
d.3. Chế độ trả lơng theo sản phẩm tập thể:
Chế độ trả lơng theo sản phẩm tập thể là chế độ trả lơng căn cứ vào số lợng
sản phẩm hay công việc do một tập thể công nhân đã hoàn thành và đơn giá tiền l-
ơng của một đơn vị sản phẩm công việc.
9
Đợc áp dụng đối với những sản phẩm hay công việc do đặc điểm về tính chất
của sản phẩm công việc không thể tách riêng từng chi tiết, từng phần việc đợc giao
cho từng ngời mà phải có sự phối hợp, cộng tác của một tập thể công nhân.
Tính tiền lơng sản phẩm tập thể cho tập thể:
TL
TT
= SL
TT
. ĐG
TT
ĐG
TT
= hoặc ĐG
TT
= L
i
. T
(i = 1 ... n)
Trong đó:
ĐG
TT
: Đơn giá tính theo sản phẩm tập thể
Q : Mức sản lợng
T : Mức thời gian
L
i
: Tổng số tiền lơng tính theo cấp bậc công việc của tổ.
Tính tiền lơng cho từng công việc: việc phân phối tiền lơng cho từng công
nhân có thể áp dụng hai phơng pháp chia lơng sau đây:
Phơng pháp thứ nhất: Chia lơng thời gian làm việc thực tế với số lợng. Phơng
pháp này đợc tiến hành theo ba bớc.
Bớc 1: Tính đổi thời gian làm việc thực tế công nhân bậc I để so sánh.
= x
Bớc 2: Tính tiền lơng một đơn vị thời gian quy đổi.
=
Bớc 3: Tính tiền lơng của từng công nhân:
= ( ) x ()
Ưu điểm: Hai phơng pháp trên có tác dụng khuyến khích công nhân nêu cao
trách nhiệm quan tâm đến kết quả lao động của tập thể.
Nhợc điểm: Nếu chia lơng không tốt sẽ không quán triệt nguyên tắc trả lơng
theo lao động và ảnh hởng đến đoàn kết nội bộ.
d.4. Chế độ trả lơng khoán.
Tiền lơng là hình thức trả lơng cho ngời lao động theo khối lợng và chất lợng
công việc mà họ hoàn thành.
10
Chế độ trả lơng khoán là chế độ trả lơng cho một hay một tập thể công nhân
căn cứ vào mức độ hoàn thành công việc và tiền lơng quy định trong hợp đồng
giao khoán.
Trả lơng khoán áp dụng đối với những sản phẩm hay công việc mà xét giao
cho từng chi tiết từng phần việc sẽ không mang lại hiệu quả kiểm toán cao. Hình
thức khoán có thể là khoán việc, khoán sản phẩm, khoán gọn.
Xây dựng lơng khoán đơn giản thờng đợc xây dựng cho đơn vị công việc cần
hoàn thành hoặc tính cho cả khối lợng công việc.
Tính lơng khoán là căn cứ vào khối lợng công việc đã hoàn thành và đơn giá
khoán đã ghi trong hợp đồng giao khoán.
Ưu điểm: Chế độ trả lơng theo khoán khuyến khích công nhân hoàn thành
công việc đúng thời hạn, đảm bảo chất lợng công việc.
Nhợc điểm: Nếu công tác kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm và bảo hộ lao động
không tốt sẽ làm giảm hiệu quả kinh tế.
d.5. Chế độ trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến
Là chế độ trả lơng mà tiền lơng của sản phẩm trong giới hạn mức khởi điểm
luỹ tiến đợc trả theo đơn giá bình thờng, còn tiền lơng của những sản phẩm vợt
khỏi mức khởi điểm luỹ tiến đợc trả theo đơn giá luỹ tiến thông thờng mức khởi
điểm luỹ tiến đợc quy định bằng hoặc cao hơn mức sản lợng thực tế bình quân mà
công nhân đã đạt đợc trong 3 tháng liền trớc đó.
Chế độ trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến đợc áp dụng rộng rãi đối với công
nhân trực tiếp sản xuất kinh doanh ở những khâu quan trọng của dây chuyền sản
xuất hoặc do yêu cầu đột xuất của nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải hoàn
thành khẩn trơng kịp thời kế hoạch.
Cách xác định đơn giá luỹ tiến:
Nguồn tiền để nâng cao đơn giá là do tiết kiệm chi phí gián tiếp cố định của
những sản phẩm vợt mức khởi điểm luỹ tiến dựa trên cơ sở phân tích giá thành kế
hoạch của đơn vị sản phẩm.
Tỷ lệ tăng đơn giá hợp lý đợc xác định:
K =
Trong đó:
11
K : Tỷ lệ % đơn giá hợp lý
Đ
CĐ
: Tỷ trọng chi phí gián tiếp cố định trong giá thành một sản phẩm.
T
K
: Tỷ lệ % số tiền tiết kiệm chi phí gián tiếp cố định dùng để nâng
cao đơn giá.
Công thức tính tiền lơng.
TL
SP
= Q
1
. P + (Q
1
- Q
0
) . P
K
Trong đó:
Q
1
: Sản lợng thực tế đạt đợc
Q
0
: Mức sản lợng khởi điểm luỹ tiến
P
K
: Đơn giá cố định
K : Tỷ lệ tăng đơn giá hợp lý.
Ưu điểm: Khuyến khích công nhân tăng năng suất lao động góp phần hoàn
thành tốt nhiệm vụ kế hoạch.
Nhợc điểm: Việc quản lý tổ chức tơng đối phức tạp. Nếu xác định biểu tỷ lệ
luỹ tiến không hợp lý sẽ làm tăng giá thành sản xuất và giảm hiệu quả kinh tế.
d.6. Chế độ trả lơng theo sản phẩm có thởng.
Là chế độ trả lơng theo sản phẩm kết hợp thực hiện các hình thức tiền lơng
nếu công nhân đạt đợc các tiêu chuẩn thởng qui định. Đợc áp dụng đối với công
nhân thực hiện trả lơng theo sản phẩm mà công việc hoặc sản phẩm có yêu cầu đòi
hỏi thực sự để góp phần vào hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu kế hoạch của công
ty.
Cách xác định đơn giá tiền lơng:
Tơng tự nh cách xác định đơn giá tiền lơng trong chế độ trả lơng theo sản
phẩm trực tiếp.
Tính thu nhập tiền lơng:
TL = Tiền lơng sản phẩm trực tiếp + Khoản tiền lơng.
Ưu điểm: Chế độ trả lơng theo sản phẩm có thởng khuyến khích công nhân
tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí sản xuất, an toàn trong sản xuất.
Nhợc điểm: Nếu việc xác định mức thởng và lựa chọn hình thức thởng không
hợp lý sẽ làm giảm tác dụng kích thích lao động và hiệu quả kinh tế.
12
2.3. Hình thức tiền thởng.
Tiền thởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho tiền lơng nhằm quán triệt hơn
nguyên tắc phân phối theo lao động và nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp.
Tiền thởng là một trong những biện pháp khuyến khích vật chất đối với ngời
lao động trong quá trình làm việc. Để từ đó nâng cao năng suất lao động, nâng cao
chất lợng sản phẩm rút ngắn thời gian làm việc.
III. Phơng pháp xây dựng và quản lý quỹ lơng theo chế
độ tiền lơng mới ở các doanh nghiệp hiện nay.
1. Phơng hớng xây dựng quỹ lơng ở các doanh nghiệp hiện nay
Theo quy định mới hiện nay, Nhà nớc không trực tiếp quản lý tổng quỹ lơng
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp đợc tự xây dựng quỹ lơng của mình.
Có nhiều phơng pháp khác nhau dùng để lập kế hoạch quỹ tiền lơng nhng có
một số phơng pháp chủ yếu sau đây:
a. Phơng pháp xác định quỹ lơng dựa vào số tiền lơng bình quân và số lao
động bình quân kỳ kế hoạch.
Phơng pháp này dựa vào tiền lơng bình quân cấp bậc hay chức vụ thực tế của
kỳ báo cáo và tiến hành phân tích các yếu tố ảnh hởng tới tiền lơng kỳ kế hoạch.
Sau đó dựa vào số lao động bình quân kỳ kế hoạch để tính ra quỹ tiền lơng của kỳ
kế hoạch.
Ta có công thức:
1
1
TLKH
TxTLQ
=
1
TL
01
IxTLTL
=
Trong đó:
Q
TLKH
: Quỹ tiền lơng kế hoạch
1
TL
: Tiền lơng bình quân kỳ kế hoạch
0
TL
: Tiền lơng bình quân kỳ báo cáo
1
TL
I
: Chỉ số tiền lơng kỳ kế hoạch
T
1
: Số lao động bình quân kỳ kế hoạch.
13
Trớc đây, các doanh nghiệp sử dụng phơng pháp này để dự tính quỹ tiền lơng
sau đó trình nên Nhà nớc, doanh nghiệp muốn tăng hay giảm quỹ lơng là phải do
cấp trên xét duyệt. Do đó đã khuyến khích doanh nghiệp nhận nhiều ngời vào làm
việc để làm cho quỹ lơng tăng thêm.
b. Phơng pháp xác định quỹ lơng tính theo lợng chi phí lao động.
Phơng pháp này dựa vào lợng lao động chi phí (tính theo giờ mức) của từng
loại sản phẩm trong kỳ kế hoạch và suất lơng giờ bình quân của từng loại sản
phẩm để tính tiền lơng của từng loại sản phẩm rồi tổng hợp lại.
Công thức tính:
=
=
n
1i
gtiTLKH
SxTQ
Trong đó:
Q
TLKH
: Quỹ tiền lơng kỳ kế hoạch
t
i
: Lợng lao động chi phí của sản phẩm
S
gt
: Suất lơng giờ bình quân của sản phẩm.
ở đây lợng chi phí lao động cho một đơn vị sản phẩm lấy theo kế hoạch. Kế
hoạch về biện pháp tổ chức kỹ thuật và kế hoạch lập lại mức. Còn suất lơng giờ
bậc 1 thì cần tính theo công thức:
100
YxS
S
n
1i
i1i1
1
=
=
Trong đó:
S
1
: Suất lơng giờ bình quân bậc 1
S
1i
: Suất lơng giờ bậc 1 khác nhau
Y
1i
: Tỷ trọng các công việc trong điều kiện lao động khác nhau.
Phơng pháp tính quỹ lơng nh trên, giả định rằng số chênh lệch về lợng chi phí
lao động của sản phẩm làm dỡ đã tính gộp trong khi xây dựng kế hoạch.
14
c. Phơng pháp tổng thu trừ tổng chi
Thực chất của phơng pháp này là tổng thu trừ tổng chi, phần còn lại đợc chia
làm hai phần: Quỹ tiền lơng và các quỹ khác (quỹ phát triển sản xuất, quỹ phúc
lợi, quỹ khen thởng,...). Trong đó quỹ tiền lơng chiếm tỷ trọng chủ yếu.
Công thức tính:
Q
TL + K
= (C + V + M) - [(C
1
+ C
2
) + Các khoản nộp]
Trong đó:
Q
TL + K
: Quỹ tiền lơng và các quỹ khác
C + V + M : Tổng doanh thu của xí nghiệp sau khi đã bán hàng trên
thị trờng
C
1
: Chi phí khấu hao cơ bản
C
2
: Chi phí vật t, nguyên liệu, năng lợng.
Qua công thức tính quỹ tiền lơng nêu trên ta thấy phơng pháp này có nhiều
bất hợp lý, theo phơng pháp này Nhà nớc chỉ quản lý đầu ra và đã gộp tất cả các
thông số nh: tiền lơng tối thiểu, tiền lơng từ quỹ lơng, phụ cấp thêm giờ,... Các
thang bảng lơng vào một thông số. Do đó dẫn đến việc lập quỹ lơng không có độ
chính xác cao, tiền lơng không trở thành động lực cho ngời lao động phấn đấu
chính vì lẽ đó phơng pháp xác định quỹ lơng của doanh nghiệp bằng cách lấy tổng
thu trừ tổng chi đã không đợc áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp.
d. Phơng pháp giao khoán quỹ tiền lơng của doanh nghiệp
Giao khoán quỹ lơng thực hiện với một chi phí tiền lơng nhất định đòi hỏi
ngời lao động phải hoàn thành một khối lợng công việc với chất lợng quy định
trong một thời gian nhất định. Việc giao khoán quỹ lơng kích thích ngời lao động
quan tâm tới kết quả sản xuất, tiết kiệm lao động sống và tự chủ trong sản xuất.
Để xác định số lợng tiền lơng cần giao cho doanh nghiệp ta dựa vào công
thức tính:
Q
TLKH
= ĐG
TH
x SL
KH
Trong đó:
Q
TLKH
: Quỹ tiền lơng kế hoạch giao cho đơn vị
SL
KH
: Sản lợng kế hoạch đợc giao
ĐG
TH
: Đơn giá tổng hợp cho sản phẩm cuối cùng
15
ĐG
TH
= ĐG
i
+ CF
QL
+ CF
PV
Với ĐG
i
- Đơn giá bớc công việc thứ i
CF
QL
- Chi phí quản lý tính cho một đơn vị sản phẩm
CF
PV
- Chi phí phục vụ tính cho một đơn vị sản phẩm.
Sau đó từ quỹ lơng đợc giao cho doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ tiến hành
chia lơng cho ngời lao động.
2. Phơng pháp quản lý quỹ lơng trong các doanh nghiệp hiện nay
Để đánh giá hiệu quả của công tác quản lý quỹ tiền lơng của các doanh
nghiệp hiện nay, ngời ta căn cứ vào việc áp dụng các hình thức chia lơng phù hợp
sao cho khuyến khích ngời lao động hăng hái làm việc, nâng cao tay nghề, tăng
năng suất lao động. Mặt khác, doanh nghiệp phải tạo nguồn tiền lơng hợp lý tăng
thu nhập cho ngời lao động mà không vi phạm các chế độ chính sách, bảo toàn
vốn và phát triển.
a. Quy trình chia lơng
Với tổng quỹ lơng doanh nghiệp tiến hành chia lơng cho từng ngời.
- Trớc hết tính tiền lơng bình quân cho toàn doanh nghiệp trong năm (cụ thể
hoá cho từng ngời).
- Chia tổng quỹ lơng làm hai bộ phận: Tiền lơng cho bộ phận lao động trực
tiếp và tiền lơng của bộ phận gián tiếp, sau đó xác định tiền lơng bình quân từng
ngời ở từng khu vực trong năm.
- Chia lơng trong khu vực trực tiếp và gián tiếp (tính theo đồng/tháng/ngời).
- Cuối cùng là so sánh thu nhập tiền lơng giữa lao động trực tiếp và lao động
gián tiếp, kỳ trớc và kỳ sau, đảm bảo tốc độ tăng tiền lơng bình quân kỳ sau cao
hơn kỳ trớc, tốc độ tăng năng suất lao động phải lớn hơn tốc độ tăng tiền lơng bình
quân của toàn doanh nghiệp.
b. Phơng pháp chia lơng cho cán bộ công nhân viên.
Đối với bộ phận gián tiếp.
Để khắc phục tình trạng bộ máy quản lý cồng kềnh, làm việc kém hiệu quả
đã làm cho tiền lơng của bộ phận quản lý bị thấp và không đảm bảo sử dụng lao
động có hiệu quả, ngời ta đã áp dụng phơng pháp giao khoán quỹ lơng cho bộ
phận lao động quản lý theo một đơn giá khoán. Với phơng pháp này đã kích thích
16
các phòng ban giảm bớt số ngời làm việc tạo điều kiện cho việc sử dụng lao động
có hiệu quả hơn.
Quỹ lơng của bộ phận gián tiếp đợc xác định nh sau:
QL
GT
= ĐG
GT
x Q
TL
Trong đó:
QL
GT
: Quỹ lơng của bộ phận gián tiếp
ĐG
GT
: Đơn giá tiền lơng bộ phận gián tiếp (theo tỷ lệ hao phí lao
động gián tiếp trong tổng hao phí lao động của sản phẩm sản xuất ra)
Q
TL
: Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp.
Đối với bộ phận lao động trực tiếp.
ở bộ phận này có 2 hình thức trả lơng hay đợc áp dụng là: Trả lơng theo thời
gian và trả lơng theo sản phẩm.
+ Hình thức trả lơng theo thời gian là số tiền trả cho ngời lao động căn cứ vào
thời gian làm việc và tiền lơng cho một đơn vị thời gian. Nh vậy cũng có nghĩa là
tiền lơng nhận đợc theo hình thức tiền lơng theo thời gian phụ thuộc vào 2 nhân tố:
Mức lơng theo đơn vị thời gian và thời gian làm việc.
Tiền lơng theo thời gian có 2 loại chính là: Tiền lơng theo thời gian giản đơn
và tiền lơng theo thời gian có thởng.
Ưu điểm của hình thức này là phù hợp với công việc không thể định mức tính
toán đơn giản, nhanh và dễ hiểu.
Nhợc điểm của hình thức này là làm suy yếu vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền
lơng và duy trì chủ nghĩa bình quân trong tiền lơng.
+ Hình thức trả lơng theo sản phẩm: bao gồm 6 chế độ:
Tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
Tiền lơng sản phẩm tập thể
Tiền lơng sản phẩm gián tiếp
Tiền lơng sản phẩm luỹ tiến
Tiền lơng khoán
Tiền lơng sản phẩm có thởng.
17
Tiền lơng theo sản phẩm là số tiền ngời lao động nhận đợc căn cứ vào đơn
giá tiền lơng và số lợng sản phẩm hoàn thành.
=
=
n
1i
iiSP
GĐxSLTL
Trong đó:
TL
SP
: Tiền lơng theo sản phẩm
SL
i
: Số lợng sản phẩm i
ĐG
i
: Đơn giá tiền lơng loại sản phẩm đó
n : Số loại mặt hàng (sản phẩm) sản xuất.
Ưu điểm của hình thức này là kích thích ngời lao động làm việc thúc đẩy
doanh nghiệp cải tiến tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức lao động, tổ chức quản
lý.
Nhợc điểm: rất khó xác định đơn giá một cách chính xác việc tính toán rất
phức tạp. Nó đòi hỏi phải có các điều kiện sau:
Xây dựng hệ thống định mức kỹ thuật
Cải tiến các mặt hoạt động của doanh nghiệp giảm số lao động dự trữ
Thực hiện tốt công tác kiểm kê, kiểm tra sản phẩm sản xuất ra.
Làm tốt công tác giáo dục chính trị t tởng cho ngời lao động.
IV. Vai trò của việc xây dựng và quản lý quỹ tiền lơng
trong điều kiện hiện nay.
Trong điều kiện hiện nay để tiền lơng phát huy đợc tác dụng tích cực của nó
thì trớc hết mỗi doanh nghiệp phải đảm bảo tiền lơng của mình thực hiện tốt chức
năng thấp nhất và chức năng quan trọng của tiền lơng là phải đảm bảo đủ chi phí
để tái sản xuất sức lao động tiền lơng phải nuôi sống đợc ngời lao động, duy trì
sức lao động của họ.
- Tiền lơng là giá trị sức lao động, là yếu tố của chi phí sản xuất. Do đó muốn
tiết kiệm đợc chi phí tiền lơng trong giá thành sản phẩm thì các doanh nghiệp phải
sử dụng quỹ tiền lơng của mình có kế hoạch thông qua việc xây dựng và quản lý
quỹ tiền lơng.
18