Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

DB2 10: Có gì mới trong DB2 10 cho Linux, UNIX và Windows doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.33 KB, 7 trang )

DB2 10: Có gì mới trong DB2 10 cho Linux,
UNIX và Windows
Nén thích ứng
Nén thích ứng là một sự nâng cấp đáng kể cho các công nghệ nén của DB2. Nén thích ứng là
một kỹ thuật nén hàng tiên tiến sử dụng hai kiểu từ điển nén (từ điển mức-bảng và một từ điển
mức-trang mới) để cải thiện các tỷ số nén, đặc biệt là khi dữ liệu thay đổi. Tất nhiên, một tỷ số
nén tốt hơn dẫn đến các cải tiến hiệu năng cho các hệ thống giới hạn-vào/ra (I/O) và các hoạt
động sao lưu cơ sở dữ liệu, cũng như tăng thêm tiết kiệm lưu trữ, nhưng với nén thích ứng, một
lợi ích nữa là bạn không cần phải thực hiện cơ cấu lại bảng hiện rõ để duy trì các tỷ số nén cao
này. Các từ điển nén mức-trang được tạo tự động và nếu nội dung của một trang thay đổi đáng
kể, các từ điển nén mức-trang được tạo lại tự động. Khi một trang đã đầy, nén mức-trang được
áp dụng và ngay lập tức không lưu trữ thêm nữa vào trang đó.
Nén thích ứng là hành vi mặc định cho các bảng mới, cho phép nén hàng. Bạn có thể cho phép
một bảng hiện tại được nén thích ứng bằng cách sử dụng câu lệnh ALTER TABLE với hoặc
mệnh đề COMPRESS YES hoặc mệnh đề COMPRESS YES ADAPTIVE mới. Sau khi một
bảng hiện có đã được kích hoạt để nén thích ứng, tất cả dữ liệu mới được thêm vào hay được cập
nhật sau đó sẽ là các chủ thể cần nén. Để áp dụng nén thích ứng cho dữ liệu đã tồn tại trong một
bảng, chỉ cần thực hiện việc sắp xếp lại bảng.
Nén thích ứng có sẵn là một phần của Tính năng tối ưu hóa lưu trữ (SOF - Storage Optimization
Feature) cho Ấn bản máy chủ doanh nghiệp (Enterprise Server Edition) và SOF có kèm theo
trong Ấn bản máy chủ doanh nghiệp nâng cao (Advanced Enterprise Server Edition).
Về đầu trang
Quản lý dữ liệu theo nhiều độ nóng
Các khái niệm cơ bản, mà dựa vào đó xây dựng quản lý dữ liệu theo nhiều độ nóng, được biết
đến như là một nhóm thiết bị lưu trữ. Các nhóm thiết bị lưu trữ ánh xạ đến các lớp lưu trữ trong
một kho dữ liệu và bạn có thể gán các vùng bảng cho các nhóm thiết bị lưu trữ dựa vào "độ
nóng" của dữ liệu mà chúng chứa. Ưu điểm chính của tính năng này là ở chỗ về vật lý bạn có thể
tách dữ liệu (nóng) được truy cập thường xuyên hơn và mới hơn ra khỏi dữ liệu (ấm hoặc lạnh) ít
được truy cập thường xuyên và cũ hơn bằng cách đặt "dữ liệu nóng" vào thiết bị lưu trữ nhanh
nhất của bạn và dữ liệu lạnh vào thiết bị lưu trữ chậm nhất của bạn.
Nhờ cách ly dữ liệu của bạn theo cách này, bạn làm giảm nhu cầu với thiết bị lưu trữ nhanh hơn


và đắt tiền hơn, đặc biệt là vì dữ liệu nóng có xu hướng chỉ đại diện cho một phần nhỏ trong tổng
lượng dữ liệu trong một kho dữ liệu điển hình. Khi dữ liệu nóng của bạn nguội đi và thường ít
được truy cập hơn, bạn có thể dễ dàng di chuyển nó tới thiết bị lưu trữ chậm hơn bằng cách di
chuyển nó sang một nhóm lưu trữ khác. Việc di chuyển dữ liệu là trực tuyến, xảy ra ở nền và có
thể được treo (và sau đó lại được tiếp tục di chuyển) sao cho các tải làm việc có ưu tiên cao hơn
có thể được xử lý không chậm trễ.
Tính năng này hoàn toàn tích hợp với việc quản lý tải làm việc của DB2, cho phép bạn ưu tiên
các truy vấn dựa vào dữ liệu mà chúng truy cập. Bạn có thể gán một thuộc tính thẻ dữ liệu (một
giá trị từ 0 đến 9) cho một nhóm thiết bị lưu trữ hoặc vùng bảng và sau đó sử dụng thẻ dữ liệu
này để xác định một tải làm việc cụ thể sẽ được xử lý. Thậm chí bạn có thể ưu tiên một hoạt
động dựa trên dữ liệu để truy cập hoặc theo dự báo (trước khi hoạt động này khởi động) hoặc
theo phản ứng (trong khi hoạt động này đang thực hiện).
Ưu tiên dự báo sử dụng một danh sách, có chứa các thẻ dữ liệu cho tất cả các vùng bảng mà trình
biên dịch dựa vào, sẽ được truy cập trong quá trình thực hiện một hoạt động. Bạn có thể định
nghĩa các tập lớp công việc để xác định các hoạt động có một thẻ dữ liệu cụ thể trong các danh
sách thẻ dữ liệu đã đánh giá của chúng. Sau đó, bạn có thể định nghĩa một hoạt động của công
việc để ánh xạ bất kỳ các hoạt động nào so khớp một tập lớp công việc với một lớp dịch vụ cụ
thể trước khi chúng bắt đầu thực hiện.
Ưu tiên phản ứng (sử dụng ngưỡng DATATAGINSC mới) ánh xạ một hoạt động tới một lớp
dịch vụ cụ thể trong thời gian chạy, dựa trên thẻ dữ liệu liên kết dữ liệu đã truy cập với nó. Hãy
lợi dụng ưu tiên phản ứng nếu trình biên dịch không thể xác định trước chính xác sẽ truy cập các
vùng bảng nào.
Việc quản lý dữ liệu theo nhiều độ nóng có sẵn trong Enterprise Server Edition và Server
Enterprise Advanced Edition.
Về đầu trang
Các cải tiến hiệu năng
DB2 10 cung cấp một số nâng cấp mà tác động ngay lập tức của nó sẽ là hiệu năng truy vấn
ngoài hộp nhanh hơn với ít công việc hơn cho các DBA của bạn và hiệu năng truy vấn nhất quán
hơn và có thể lặp lại trên các thay đổi hệ thống và cơ sở dữ liệu bình thường.
Các nâng cấp sau tập trung vào việc cải tiến các lớp cụ thể của các truy vấn kho dữ liệu.

 Các truy vấn với các phép nối băm (hash). Trong nhiều trường hợp, một phép nối băm là
một chiến lược phép nối hiệu quả nhất cho các truy vấn gồm có một phép nối và trong
DB2 10, một phép nối băm có thể được sử dụng trong nhiều tình huống hơn. Trình tối ưu
hóa truy vấn sẽ tự động xem xét một phép nối băm khi các vị từ nối gồm có các biểu thức
thậm chí hai cột trong phép nối đó không thuộc kiểu dữ liệu giống nhau.
 Các truy vấn trên các lược đồ hình sao. Các cải tiến hiệu năng của lược đồ hình sao gồm
có một thuật toán phát hiện lược đồ hình sao cải tiến và một phương thức nối mới. Thuật
toán cải tiến cho phép trình tối ưu hóa truy vấn phát hiện ra các truy vấn dựa vào một
thiết kế lược đồ hình sao và sử dụng các chiến lược thích hợp để cải tiến hiệu năng cho
các truy vấn đó. Bạn cũng có thể sử dụng phương thức nối hình chữ chi mới để xúc tiến
xử lý các truy vấn dựa trên một thiết kế lược đồ hình sao.
Các nâng cấp dưới đây tập trung vào cải tiến các khung nhìn thống kê, mà các trình tối ưu hóa
truy vấn sử dụng để tạo ra các kế hoạch truy cập tốt hơn.
 Các vị từ có chứa các biểu thức phức tạp. Trình tối ưu hóa truy vấn có thể sử dụng số liệu
thống kê từ các cột biểu thức (các cột có một hoặc nhiều hàm) trong các khung nhìn
thống kê để tạo ra các kế hoạch truy cập tốt hơn.
 Bây giờ yêu cầu ít khung nhìn thống kê hơn để thu được số liệu thống kê tốt cho một truy
vấn phép nối hình sao nếu xác định được các ràng buộc toàn vẹn tham chiếu.
 Số liệu thống kê nhóm cột trên các khung nhìn thống kê. Việc kết hợp số liệu thống kê
nhóm cột với các khung nhìn thống kê có thể cải thiện các kế hoạch truy cập trong các
tình huống nhất định.
 Hàm sưu tập số liệu thống kê tự động của DB2 có thể tự động thu thập số liệu thống kê
cho các khung nhìn thống kê.
Bạn có thể thiết lập các biến đăng ký cụ thể có ảnh hưởng đến các trình biên dịch SQL trong
lược tả tối ưu hóa hoặc ở mức chung hoặc ở mức câu lệnh. Lược tả tối ưu hóa cũng hỗ trợ so
khớp không chính xác, bỏ qua các chữ, các biến máy chủ và các dấu tham số khi đang so khớp
các câu lệnh.
Bạn có thể quy định tùy chọn INDEXSAMPLE mới trên lệnh RUNSTATS để thu gom hiệu quả
hơn số liệu thống kê chỉ mục bằng cách sử dụng một phương thức lấy mẫu thay vì quét toàn bộ
chỉ mục. Phương thức mặc định để thu gom số liệu thống kê chỉ mục chi tiết cũng đã thay đổi để

sử dụng phương thức lấy mẫu. Tất nhiên, bạn vẫn có các tùy chọn để thu gom số liệu thống kê
chỉ mục chi tiết bằng cách quét toàn bộ chỉ mục, như trong phiên bản trước (chỉ cần chỉ rõ mệnh
đề UNSAMPLED).
Về đầu trang
Các nâng cấp về tính tương thích của SQL
DB2 10 có các nâng cấp giúp dễ dàng làm việc với sản phẩm DB2 nếu bạn hiểu rõ hơn các sản
phẩm cơ sở dữ liệu quan hệ khác. Các nâng cấp sau đây, xây dựng dựa trên một danh sách các
nâng cấp về tính tương thích của SQL đã được phát hành với các phiên bản trước của DB2 cho
Linux, UNIX và Windows, làm giảm thời gian và tính phức tạp trong việc cho phép một số ứng
dụng chạy trong một môi trường DB2.
 Hỗ trợ CREATE TRIGGER (Tạo trigger) có nhiều hàm và có thể linh hoạt hơn. Mệnh đề
sự kiện-trigger bây giờ có thể chứa nhiều hơn một hoạt động INSERT (Chèn), UPDATE
(Cập nhật) hoặc DELETE (Xóa), có nghĩa là một trigger có thể được kích hoạt bởi bất kỳ
tổ hợp các sự kiện đã định nào. Mặc dù bạn có thể quy định một, hai, hoặc tất cả ba sự
kiện trigger trong một câu lệnh CREATE TRIGGER đơn, thì không thể quy định một sự
kiện trigger nhiều hơn một lần. Bạn cũng có thể sử dụng các vị từ sự kiện mới
(INSERTING, UPDATING và DELETING) theo một hành động được kích hoạt để kiểm
tra sự kiện đã kích hoạt một trigger. Một vị từ sự kiện trigger chỉ có hiệu lực theo hành
động kích hoạt của một định nghĩa trigger đã biên dịch. Và cuối cùng, tùy chọn FOR
EACH STATEMENT (Với mỗi câu lệnh) bây giờ được hỗ trợ trong câu lệnh CREATE
TRIGGER cho các trigger PL/SQL. Bạn có thể tạo các trigger khởi đầu chỉ một lần cho
mỗi câu lệnh.
 Các thủ tục và các kiểu dữ liệu do người dùng định nghĩa đã khai báo. Bây giờ bạn có thể
khai báo các thủ tục và các kiểu dữ liệu do người dùng định nghĩa là cục bộ với một câu
lệnh (đã biên dịch) SQL ghép. Thông tin về các thủ tục và các kiểu này không được lưu
trữ trong danh mục hệ thống
 Các hàm vô hướng mới. Hàm INSTRB trả về vị trí bắt đầu, theo byte, của một chuỗi
trong chuỗi khác. Hàm TO_SINGLE_BYTE trả về một chuỗi trong đó các ký tự nhiều
byte được chuyển đổi thành ký tự một byte tương đương, nếu có thể.
Về đầu trang

Hàm Time Travel Query
Hàm Time Travel Query (Truy vấn theo hành trình thời gian) cho phép bạn truy vấn dữ liệu như
nó đã có tại bất kỳ thời điểm nào trong quá khứ hoặc như nó sẽ ở thời điểm nào đó trong tương
lai. Điều này được thực hiện bằng cách sử dụng các bảng thời gian để lưu trữ lịch sử về các thay
đổi dữ liệu của bạn (các hàng bị xóa hoặc các giá trị gốc của các hàng đã được cập nhật) để cho
bạn có thể truy vấn trạng thái quá khứ của dữ liệu của mình. Bạn có thể liên kết các phạm vi
ngày tháng và thời gian với các hàng dữ liệu cụ thể, qua đó xác định thời hạn hiệu lực nghiệp vụ
cho dữ liệu trong bảng của bạn. Time Travel Query giúp bạn biết được thời gian của các bảng
DB2 hiện có của mình và làm cho phù hợp với các yêu cầu kiểm toán. Nó cũng giúp bạn tránh
được chi phí phát triển, triển khai và duy trì các ứng dụng nhận biết thời gian phức tạp.
Bạn có thể dễ dàng kích hoạt hàm Time Travel Query cho các bảng hiện có bằng cách sử dụng
câu lệnh ALTER TABLE. DB2 hỗ trợ ba kiểu bảng thời gian sau đây.
 Các bảng thời gian theo thời gian-hệ thống quản lý dữ liệu theo thời gian hệ thống. DB2
giữ một lịch sử hoạt động của các hàng đã được cập nhật hoặc bị xóa. Mỗi hàng và lịch
sử tương ứng của nó được gán một cặp dấu thời gian hệ thống. Khi một hàng đã bị xóa,
nó sẽ tự động chuyển vào một bảng lịch sử trong suốt với người dùng và các ứng dụng.
 Các bảng thời gian theo thời gian-ứng dụng quản lý thời gian nghiệp vụ. Các ứng dụng
cung cấp các ngày tháng hoặc các dấu thời gian để mô tả khi dữ liệu trong một hàng cụ
thể đã hoặc sẽ có hiệu lực trong bối cảnh nghiệp vụ.
 Các bảng có hai thời gian (bitemporal) quản lý cả thời gian hệ thống và thời gian nghiệp
vụ, cho phép các ứng dụng quản lý các ngày tháng có hiệu lực của dữ liệu nghiệp vụ của
mình trong khi DB2 giữ toàn bộ lịch sử về các thay đổi dữ liệu.
DB2 10 là sản phẩm cơ sở dữ liệu đầu tiên trong ngành công nghiệp phần mềm cung cấp các khả
năng thời gian dựa trên tiêu chuẩn ANSI/ISO SQL:2011. Các khả năng quản lý dữ liệu thời gian
trong DB2 được tích hợp hoàn toàn với tất cả các tính năng cơ sở dữ liệu khác.
Time Travel Query có sẵn trong hầu hết các ấn bản DB2, bắt đầu với DB2 Express.
Về đầu trang
Các nâng cấp bảo mật dữ liệu
Kiểm soát truy cập hàng và cột (RCAC) hạn chế truy cập dữ liệu vào hàng và cột nào mà những
người dùng có nghiệp vụ cần phải biết chúng. RCAC giúp dễ dàng thiết lập một chính sách bảo

mật phong phú. Trong DB2 10, RCAC được thực hiện bằng hai cách tiếp cận khác nhau nhằm
giải quyết những thiếu sót của cách tiếp cận kiểm soát truy cập hàng và cột truyền thống: các
quyền hạn hàng và các mặt nạ cột. Không loại trừ tự động người dùng cơ sở dữ liệu nào. Khả
năng để quản lý các quyền hạn hàng và các mặt nạ cột tùy thuộc vào SECADM và những người
dùng có ủy quyền DataAccess (Truy cập dữ liệu) không thể tự do truy cập vào tất cả các dữ liệu
trong cơ sở dữ liệu được nữa.
 Một quyền hạn hàng là một đối tượng cơ sở dữ liệu biểu thị một quy tắc kiểm soát truy
cập hàng cho một bảng cụ thể; về cơ bản nó là một điều kiện tìm kiếm mô tả bạn có thể
truy cập các hàng nào. Ví dụ, một bác sĩ chỉ có thể nhìn thấy các hàng biểu diễn các bệnh
nhân của mình.
 Một mặt nạ cột là một đối tượng cơ sở dữ liệu biểu thị một quy tắc kiểm soát truy cập cho
một cột cụ thể trong một bảng cụ thể, khi sử dụng một biểu thức CASE mô tả những gì
bạn thấy được khi bạn truy cập vào cột đó. Ví dụ, một nhân viên thu ngân chỉ có thể thấy
4 chữ số cuối của một số thẻ tín dụng. Các mặt nạ cột thay thế nhu cầu tạo ra các khung
nhìn để thực hiện kiểm soát truy cập.
Các quyền hạn hàng và các mặt nạ cột không cần các thay đổi ứng dụng nào; việc kiểm soát truy
cập hàng và cột dựa trên các quy tắc cụ thể là trong suốt đối với các ứng dụng hiện có. Hơn nữa,
việc thực thi chính sách bảo mật của bạn không phụ thuộc vào cách các ứng dụng hoặc các công
cụ truy cập dữ liệu. RCAC cũng tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều bên thuê, có nghĩa là một số
khách hàng độc lập hoặc các đơn vị kinh doanh có thể chia sẻ một bảng cơ sở dữ liệu duy nhất
mà không cần quan tâm đến một người hay đơn vị khác.
Bạn có thể kích hoạt kiểm soát truy cập hàng và cột cho các bảng mới hoặc hiện có bằng cách sử
dụng câu lệnh ALTER TABLE.
RCAC khác với LBAC như thế nào? Kiểm soát truy cập dựa trên nhãn (LBAC) là một mô hình
bảo mật chủ yếu dành cho các ứng dụng quốc phòng. LBAC yêu cầu phân loại dữ liệu và những
người dùng và thực hiện một tập các quy tắc cố định. RCAC là một mô hình bảo mật đa năng
chủ yếu dành cho các khách hàng thương mại. RCAC cho phép bạn tạo ra các quy tắc bảo mật
riêng của mình.
Kiểm soát truy cập hàng và cột có sẵn trong hầu hết các ấn bản DB2, bắt đầu với DB2 Express.
Về đầu trang

Các nâng cấp DB2 pureScale
Tính năng DB2 pureScale là một công nghệ phân cụm làm giảm rủi ro và chi phí tăng trưởng
doanh nghiệp. DB2 pureScale cho phép bạn mở rộng quy mô hệ thống của mình với hiệu quả
gần như tuyến tính và hiệu năng truy vấn có thể dự báo được và không cần sửa đổi các ứng dụng
hoặc thay đổi cách phân phối dữ liệu.
Với tính năng DB2 pureScale, nhiều máy chủ cơ sở dữ liệu, được gọi là các thành viên, xử lý các
yêu cầu cơ sở dữ liệu đến. Các thành viên hoạt động trong một môi trường đã phân cụm và chia
sẻ dữ liệu. Phương tiện lưu trữ cụm trong bộ nhớ đệm (CF - caching facility) xử lý quản lý khóa
tập trung và lưu trữ trong bộ nhớ đệm chung. Nếu có một thành viên bị lỗi, chỉ các yêu cầu cơ sở
dữ liệu đã đang được thành viên bị lỗi xử lý phải được gửi lại và tất cả các yêu cầu khác đang
trong quá trình hoạt động không bị ảnh hưởng. Nhưng có lẽ tốt nhất là, bạn có thể bổ sung hoặc
loại bỏ các thành viên để điều chỉnh tải làm việc thay đổi của bạn, mà không cần thay đổi các
ứng dụng, phân phối lại dữ liệu hoặc điều chỉnh hiệu năng của bạn.
Trong DB2 10, tính năng DB2 pureScale có các thay đổi sau, cũng đã được kèm trong DB2 9.8
FP4.
 Hỗ trợ cho sao lưu phản chiếu chia tách và các hoạt động SET WRITE.
 CF hỗ trợ cho nhiều kết nối giữa các cụm tốc độ cao, độ trễ thấp.
 Hỗ trợ cho cấu trúc liên kết mạng với nhiều khóa chuyển đổi mạng.
Tính năng DB2 10 pureScale có các cải tiến bổ sung, bao gồm các nâng cấp sau.
 Tích hợp quản lý tải làm việc của DB2.
 Hỗ trợ cho các bảng phân vùng phạm vi.
 Nhiều nâng cấp trong các lĩnh vực giám sát và tối ưu hóa hiệu năng.
 Sao lưu và phục hồi ở mức vùng bảng.
Tính năng DB2 pureScale được tích hợp chặt chẽ hơn với công cụ cốt lõi của DB2 cho Linux,
UNIX và Windows và trong DB2 10, bạn có thể cài đặt tính năng này trong khi cài đặt Server
Enterprise Edition, Ấn bản máy chủ nhóm làm việc (Workgroup Server Edition) hoặc Advanced
Enterprise Server Edition. DB2 pureScale được đề xuất để sử dụng với cấu hình đã thử nghiệm
trước, như được mô tả trong "DB2 pureScale".
Về đầu trang
Thu nhận dữ liệu liên tục

Tiện ích thu nhận tốc độ cao mới tạo luồng dữ liệu từ các tệp theo các định dạng dữ liệu khác
nhau hoặc dẫn theo đường ống vào các bảng DB2. Các hoạt động thu nhận rất nhanh vì tiện ích
này có kiến trúc đa luồng và thậm chí sẽ điền nhanh chóng vào các cơ sở dữ liệu lớn trong các
môi trường cơ sở dữ liệu phân vùng.
Tiện ích thu nhận này không khóa bảng đích; đúng hơn, nó sử dụng khóa hàng để giảm thiểu tác
động của nó đến các hoạt động đồng thời gây bất lợi cho cùng bảng đó.
Việc thu nhận đi kèm với một tập các khả năng xử lý dữ liệu phong phú, gồm có các giao diện
giống như-SQL với các câu lệnh INSERT, UPDATE, MERGE, REPLACE và DELETE và khả
năng áp dụng các biểu thức SQL cho dữ liệu đầu vào.
Bạn cũng có thể quy định những gì cần được thực hiện với các hàng bị loại bỏ nhờ tiện ích thu
nhận này (khi sử dụng mệnh đề DUMPFILE) hoặc nhờ DB2 (khi sử dụng mệnh đề EXCEPTION
TABLE).
Việc thu nhận dữ liệu liên tục có sẵn trong Advanced Enterprise Server Edition.
Về đầu trang
Một môi trường công cụ phong phú
Các công cụ hỗ trợ quản trị cơ sở dữ liệu và phát triển ứng dụng có thể nâng cao các lợi ích hiệu
năng và năng suất tổng thể của bạn.
 IBM Data Studio (Xưởng dữ liệu của IBM), thay thế Trung tâm Kiểm soát DB2 hiện có,
được bao gồm trong mỗi ấn bản DB2 10. Data Studio kết hợp các công cụ phát triển,
quản lý và giám sát nâng cao vào một dịch vụ dựa trên Eclipse độc lập. Tất cả quản lý dữ
liệu theo nhiều độ nóng, quản lý dữ liệu thời gian và kiểm soát truy cập hàng và cột đều
dựa trên các công cụ hỗ trợ do Data Studio cung cấp.
 DB2 Advanced Enterprise Server Edition (Ấn bản máy chủ doanh nghiệp nâng cao của
DB2) hiện nay bao gồm IBM InfoSphere Data Architect, (Kiến trúc sư dữ liệu
InfoSphere của IBM) mà bạn có thể sử dụng để khám phá, mô hình hóa, hiển thị trực
quan, liên kết và tiêu chuẩn hóa các tài sản dữ liệu đa dạng và phân tán trên toàn doanh
nghiệp của mình.
 InfoSphere Optim Performance Manager (Trình quản lý hiệu năng Optim InfoSphere)
bây giờ có một số nâng cấp để hỗ trợ DB2 pureScale.
 InfoSphere Optim Query Workload Tuner (Trình điều chỉnh tải làm việc của truy vấn

Optim InfoSphere) được kèm theo để đưa ra các khuyến nghị chuyên gia nhằm tối đa hóa
hiệu năng ứng dụng.
 InfoSphere Optim Configuration Manager (Trình quản lý cấu hình Optim InfoSphere)
được kèm theo để cung cấp quản lý tập trung cơ sở dữ liệu và cấu hình của máy khách.

×