Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

luận văn:BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG TẠI CƠ QUAN VĂN PHÒNG TỔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (785.16 KB, 97 trang )

Luận văn tốt nghiệp

1

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: “BIỆN PHÁP NHẰM HỒN THIỆN
CƠNG TÁC TRẢ LƯƠNG TẠI CƠ QUAN VĂN
PHỊNG TỔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM.”

Sinh viên: Bùi Thị Thu Trang

Lớp: KTLĐ 46B


Luận văn tốt nghiệp

2

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đứng trên góc độ của mỗi người khác nhau thì tiền lương lại có vai trị khác
nhau. Nếu như đối với người lao động thì tiền lương là lợi ích của họ thì đối với người
sử dụng lao động tiền lương lại là chi phí. Cần phải lựa chọn cơng tác tiền lương phù
hợp với từng đối tượng lao động, không những trả đúng trả đủ mà còn tạo động lực cho
người lao động. Do vậy để có một chính sách tiền lương hợp lý, có lợi cho cả người lao
động và người sử dụng lao động luôn là vấn đề được quan tâm.
Qua tìm hiểu thực tế tại Cơ quan văn phịng Tổng cơng ty Thép Việt Nam, bên
cạnh những thành quả đạt được cịn có một số hạn chế về công tác trả lương, công tác
trả lương cho người lao động chưa đánh giá đúng và chính xác đối với kết quả thực
hiện lao động nên việc hoàn thiện công tác trả lương là rất cần thiết. Do vậy em chọn
đề tài “BIỆN PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC TRẢ LƯƠNG TẠI CƠ


QUAN VĂN PHỊNG TỔNG CƠNG TY THÉP VIỆT NAM” làm luận văn tốt nghiệp
của mình.
Trong quá trình thực tập, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo GS - TS Phạm Đức
Thành cùng với sự giúp đỡ tận tình của các cơ chú phịng Tổ chức lao động đã giúp em
hoàn thành xong luận văn này. Trong quá trình làm luận văn cũng khơng tránh khỏi sai
sót, em mong các thầy cô xem xét và hướng dẫn em để em hoàn thành tốt luận văn
này.
Em xin chân thành cảm ơn!

2. Mục đích nghiên cứu

Sinh viên: Bùi Thị Thu Trang

Lớp: KTLĐ 46B


3

Luận văn tốt nghiệp

Phân tích và đánh giá thực trạng cơng tác trả lương tại Cơ quan văn phịng Tổng
cơng ty Thép Việt Nam. Từ đó đánh giá những mặt tích cực và hạn chế của cơng tác trả
lương. Đồng thời đưa ra những kiến nghị và một số giải pháp cơ bản giúp hồn thiện
cơng tác trả lương cho người lao động nhằm tạo động lực, thúc đẩy họ làm việc có hiệu
quả hơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu các văn bản, chính sách, quy chế trả lương
tại Cơ quan văn phịng Tổng công ty Thép Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Cơ quan văn phịng Tổng cơng ty Thép Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu

Bằng các phương pháp như quan sát, điều tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn, đồng
thời sử dụng các phương pháp như: phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh… làm
phương pháp luận chung cho nghiên cứu.
5. Kết cấu và nội dung
Ngoài phân mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm ba chương:
Chương 1. Những lý luận cơ bản về tiền lương và công tác trả lương.
Chương 2. Phân tích thực trạng cơng tác trả lương tại Cơ quan văn phịng Tổng
cơng ty Thép Việt Nam.
Chương 3. Biện pháp nhằm hồn thiện cơng tác trả lương tại Cơ quan văn
phịng Tổng cơng ty Thép Việt Nam.

CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÔNG
TÁC TRẢ LƯƠNG

Sinh viên: Bùi Thị Thu Trang

Lớp: KTLĐ 46B


Luận văn tốt nghiệp

4

1.1. Những lý luận cơ bản về tiền lương, tiền công
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm về tiền lương, tiền công
Trong nền kinh tế thị trường, và sự hoạt động của thị trường lao động thì sức lao
động là hàng hóa. Do vậy tiền lương chính là giá cả của sức lao động.
Khi phân tích nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, nơi mà mọi quan hệ thị trường thống
trị mọi quan hệ kinh tế xã hội thì C-Mác viết: “ Tiền cơng khơng phải là giá trị hay giá

cả sức lao động mà chỉ là một hình thái cải trang giá trị hay giá cả sức lao động”.
Khái niệm của Tổ chức lao động thế giới ILO, “ Tiền lương là sự trả công hoặc
thu nhập bất luận tên gọi hay cách tính như thế nào mà có thể biểu hiện bằng tiền và
được ấn định giữa người sử dụng lao động và người lao động hoặc bằng pháp luật, do
người sử dụng lao động trả cho người lao động theo một hợp đồng lao động được viết
ra bằng miệng, cho một công việc đã thực hiện hay sẽ phải thực hiện, hoặc cho những
dịch vụ đã làm hay sẽ phải làm”.
* Ở Việt Nam:
Trong giai đoạn kế hoạch hóa tập trung, “Tiền lương là một phần thu nhập quốc
dân, phụ thuộc vào ngân sách Nhà nước và dựa trên cơ sở đóng góp của người lao
động”.
Hiện nay, theo điều 55 của Bộ lao động thương binh xã hội (BLĐTBXH) quy
định, “Tiền lương của người lao động do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động
và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc. Mức lương
người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định”.
Trong điều kiện hiện nay, tiền lương ở mỗi thành phần, khu vực kinh tế khác
nhau thì được thể hiện khác nhau:
Trong thành phần kinh tế nhà nước và khu vực hành chính sự nghiệp, “Tiền
lương là số tiền mà các doanh nghiệp quốc doanh, các cơ quan tổ chức của Nhà nước

Sinh viên: Bùi Thị Thu Trang

Lớp: KTLĐ 46B


Luận văn tốt nghiệp

5

trả cho người lao động theo cơ chế và chính sách của Nhà nước; được thể hiện trong

hệ thống thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định”.
Trong các thành phần khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, “Tiền lương chịu sự
chi phối rất lớn của thị trường, đặc biệt là thị trường lao động. Trong khu vực này mặc
dù tiền lương vẫn nằm trong khuôn khổ của luật pháp và theo những chích sách của
Chính phủ nhưng nó vẫn là những giao dịch trực tiếp giữa chủ và thợ hay người sử
dụng lao động và người lao động”.
* Mối quan hệ giữa tiền lương và tiền công:
Tiền lương là số tiền cố định mà người lao động được trả theo một đơn vị thời
gian như tuần, tháng, năm. Tiền lương thường được trả cho những nhân viên quản lý,
nhân viên giám sát và các nhân viên chuyên môn không giám sát.
Tiền công là số tiền được tính tốn trên cơ sở số lượng thời gian làm việc thực
tế hay khối lượng công việc thực tế đã hồn thành theo mức tiền cơng đã được xác định
trước.Tiền công thường được dùng để trả cho các loại công nhân sản xuất hoặc nhân
viên ở vị trí cơng việc khơng ổn định.
Thực chất thì tiền cơng và tiền lương đều chung một bản chất là giá cả của sức
lao động, chúng chỉ khác nhau về hình thức và phạm vi sử dụng. Trong thực tế thì hai
khái niệm này được dùng đan xen, không phân biệt để chỉ thù lao cơ bản, cố định mà
người lao động nhận được trong tổ chức.
1.1.1.2. Một số khái niệm khác
* Tiền lương tối thiểu, tiền thưởng và thu nhập.
Tiền lương tối thiểu: Theo tổ chức lao động thế giới ILO: “Tiền lương tối thiểu
là mức trả công lao động thấp nhất cho người lao động làm công việc giản đơn nhất
để họ đảm bảo mức sống tối thiểu với tư cách là người chủ gia đình và phù hợp với
điều kiện kinh tế thị trường”.
Ở Việt Nam, theo điều 56 Bộ Luật lao động bổ sung 2002 quy định: “Tiền
lương tối thiểu là mức lương tối thiểu được ấn định theo giá sinh hoạt, bảo đảm cho

Sinh viên: Bùi Thị Thu Trang

Lớp: KTLĐ 46B



6

Luận văn tốt nghiệp

người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện bình thường, bù đắp sức
lao động giản đơn và một phần tích lũy, tái sản xuất mở rộng và được dùng làm căn cứ
để tính mức lương cho các đối tượng khác”.
Từ năm 1993 đến nay Chính phủ đã có 7 lần điều chỉnh lương tối thiểu. Mức
lương tối thiểu hiện nay là 540.000 đồng/ người/ tháng, tăng thêm 350% so với năm
1993 (năm 1993 mức lương tối thiểu là 120.000 đồng/ người/ tháng). Trong điều kiện
hiên nay thì Chính phủ cần phải tiếp tục điều chỉnh mức lương tối thiểu cho phù hợp
với tình hình lạm phát đang gia tăng.
Tiền thưởng: là khoản tiền bổ sung cho tiền lương nhằm quán triệt hơn nguyên
tắc phân phối theo lao động và nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp.
Thu nhập: là tổng số tiền mà người lao động nhận được trong một thời gian nhất
định, từ các nguồn khác nhau. Các nguồn thu nhập đó có thể là từ cơ sở sản xuất (tiền
lương, thưởng, các khoản trợ cấp, phụ cấp); từ kinh tế phụ gia đình (bằng tiền hoặc
hiện vật); từ các nguồn khác (tiền lãi từ các khoản tiền gửi tiết kiệm, quà biếu…).
* Tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế:
Tiền lương danh nghĩa: là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao
động. Tiền lương này phụ thuộc vào năng suất lao động, hiệu quả làm việc của người
lao động, trình độ, kinh nghiệm… của người lao động.
Tiền lương thực tế: là số lượng hàng hóa tiêu dùng và các loại dịch vụ cần thiết
mà người lao động có thể có được từ tiền lương danh nghĩa.
Mối liên hệ giữa tiền lương thực tế và tiền lương danh nghĩa:

I

ITLTT = TLDN
I
GC
Trong đó :

ITLTT : chỉ số tiền lương thực tế.
ITLDN : chỉ số tiền lương danh nghĩa.
IGC : chỉ số giá cả.

Sinh viên: Bùi Thị Thu Trang

Lớp: KTLĐ 46B


Luận văn tốt nghiệp

7

Từ công thức trên ta thấy, tiền lương thực tế và tiền lương danh nghĩa tỷ lệ
thuận với nhau. Tuy nhiên khi tiền lương danh nghĩa tăng cũng chưa chắc là tiền lương
thực tế sẽ tăng bởi chỉ số tiền lương thực tế còn phụ thuộc vào chỉ số giá cả, nếu tốc độ
tăng của chỉ số giá cả lớn hơn tốc độ tăng của tiền lương danh nghĩa thì chỉ số tiền
lương thực tế giảm tức là tiền lương thực tế giảm.
1.1.2. Bản chất của tiền lương, tiền công
Xét trên quan hệ kinh tế: Tiền lương là lượng tiền mà người lao động nhận được
từ người sử dụng lao động sau khi hồn thành một cơng việc nhất định hoặc sau một
thời gian nhất định. Do vậy bản chất của tiền lương chính là giá cả của sức lao động,
được hình thành trên cơ sở của sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao
động; chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế ví dụ như: Theo thuyết tiền lương đủ
sống thì tiền lương là chi phí tối thiểu, cần thiết cho người lao động và gia đình họ;

theo thuyết tiền lương linh hoạt, co giãn thì tiền lương đạt được trên cơ sở quan hệ
cung cầu lao động; ở những nơi cơng đồn phát triển mạnh thì tiền lương đạt được trên
cơ sở sự thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và cơng đồn.
Ngồi ra xét trên quan hệ xã hội: Tiền lương được xem xét và đặt trong các mối
quan hệ xã hội như quan hệ phân phối thu nhập, quan hệ sản xuất và tiêu dùng, quan hệ
trao đổi…do vậy tiền lương ảnh hưởng tới mọi hoạt động của con người trong các mối
quan hệ xã hội.
1.1.3. Vai trị của tiền lương, tiền cơng
Tiền lương là số lượng tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động
theo thoả thuận của hai bên trong những điều kiện kinh tế xã hội nhất định.Trong quá
trình hoạt động, nhất là trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thì tiền lương có
vai trị rất quan trọng bởi tiền lương chịu sự chi phối của rất nhiều các mối quan hệ và
quy luật kinh tế. Đối với người lao động thì tiền lương là thu nhập từ q trình lao
động của họ và có ảnh hưởng trực tiếp tới mức sống của họ nên họ luôn mong muốn
được tăng lương. Còn đối với người sử dụng lao động thì tiền lương cho người lao

Sinh viên: Bùi Thị Thu Trang

Lớp: KTLĐ 46B


Luận văn tốt nghiệp

8

động lại là một khoản chi phí đối với doanh nghiệp. Để tối đa hoá lợi nhuận thì doanh
nghiệp phải tối thiểu hố chi phí. Do vậy các chính sách về tiền lương, thu nhập ln là
những chính sách trọng tâm của mọi quốc gia.
1.1.3.1. Vai trị của tiền lương, tiền công đối với người lao động
Mục đích cơ bản của lao động chính là tiền lương bởi tiền lương chính là một

phần cơ bản nhất trong thu nhập của người lao động. Tiền lương có thể giúp cho người
lao động và gia đình họ trang trải các khoản chi tiêu, sinh hoạt và dịch vụ cần thiết.
Người ta đặc biệt quan tâm tới tiền lương thực tế bởi mức sống của họ phụ thuộc trực
tiếp tới tiền lương thực tế của người lao động. Mức sống của họ chỉ tăng lên khi tiền
lương thực tế tăng lên. Khi mức sống của họ không được đảm bảo thì họ phải tìm cách
để nâng cao thu nhập của mình như là đi làm thêm, tìm một cơng việc mới có tiền
lương cao hơn…Chính điều này đã làm cho hiệu quả làm việc của người lao động bị
giảm sút, gây tác động xấu đối doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cần phải quan tâm
tới vấn đề này.
Ngoài ra tiền lương cũng thể hiện vai trị, vị trí của người lao động trong gia
đình và xã hội. Trong gia đình khi là người đóng góp chính trong thu nhập thì họ sẽ có
vị trí quan trọng, có quyền tham gia quyết định nhiều công việc quan trọng hơn. Trong
doanh nghiệp, tiền lương cũng thể hiện vị trí, vị thế của người lao động. Nếu được trả
lương cao hơn tức là họ cảm thấy họ được đánh giá cao hơn đồng nghiệp của họ, có
đóng góp nhiều hơn cho sự phát triển của doanh nghiệp, cho thấy được khả năng và
trình độ của họ đã được doanh nghiệp ghi nhận. Chính điều đó sẽ tác động trực tiếp tới
người lao động, tạo động lực thúc đẩy người lao động ra sức học tập để nâng cao tay
nghề, nâng cao trình độ và cố gắng hết mình đóng góp cho tổ chức.

1.1.3.2. Vai trị của tiền lương, tiền cơng đối với tổ chức, người sử dụng lao động

Sinh viên: Bùi Thị Thu Trang

Lớp: KTLĐ 46B


Luận văn tốt nghiệp

9


Mục tiêu quan trọng nhất của các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Để có
thể tối đa hóa lợi nhuận thì họ phải tối thiểu hóa chi phí. Mà tiền lương lại chiếm một
phần quan trọng trong chi phí sản xuất nên để có thể tối thiểu hóa chi phí, tổ chức
khơng chỉ tiết kiệm các chi phí khác như: chi phí nguyên vật liệu, chi phí xây dựng…
mà cũng cần phải tiết kiệm cả chi phí về tiền lương. Tuy nhiên nếu tổ chức tiết kiệm
tiền lương bằng cách trả cho người lao động nhỏ hơn cơng sức mà họ bỏ ra thì đây là
giải pháp khơng mang tính lâu dài, dần dần sẽ dẫn đến một số lượng lớn người lao
động bỏ việc. Do vậy để có thể tiết kiệm chi phí tiền lương, tổ chức cần phải đổi mới
công nghệ sản xuất, sắp xếp bố trí lao động một cách hợp lý, tổ chức và phục vụ nơi
làm việc có khoa học ...góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển. Khi đó tổ chức có thể
giảm chi phí, giảm giá thành sản phẩm và làm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Ngồi ra tiền lương cũng chính là một cơng cụ để duy trì, giữ gìn và thu hút lao
động giỏi, có khả năng và phù hợp với cơng việc của tổ chức. Bởi việc trả lương tương
xứng với công sức mà họ bỏ ra, công bằng trong công ty và cơng bằng trên thị trường
lao động sẽ góp phần tạo động lực cho người lao động làm việc tốt hơn, đóng góp
nhiều hơn cho tổ chức.
Đồng thời tiền lương, tiền công cùng với các loại thù lao khác là công cụ để
quản lý nguồn nhân lực và có ảnh hưởng đến các chức năng khác của quản lý nguồn
nhân lực. Việc lựa chọn các hình thức trả lương cơng bằng và hợp lý sẽ tạo điều kiện
cho người lao động yên tâm công tác, làm việc hiệu quả hơn.
Như vậy tiền lương có vai trị rất quan trọng đối với tổ chức bởi tiền lương
không chỉ được coi là chi phí của tổ chức mà cịn là một phần thu nhập chủ yếu của
người lao động nên tiền lương có thể được coi là cơng cụ để khuyến khích người lao
động. Doanh nghiệp cần phải lập ra chính sách tiền lương hợp lý và công bằng đối với
người lao động.
1.1.3.3. Vai trị của tiền lương, tiền cơng đối với xã hội

Sinh viên: Bùi Thị Thu Trang

Lớp: KTLĐ 46B



Luận văn tốt nghiệp

10

Tiền lương là một phần chủ yếu trong thu nhập của người lao động nên khi tăng
lương sẽ làm cho người lao động có sức mua cao hơn, kích cầu hàng hóa, làm cho sản
xuất phát triển, kéo theo một số ngành khác phát triển theo tạo điều kiện cho nền kinh
tế phát triển.
Khi người lao động có sức mua cao hơn thì họ sẽ đóng góp nhiều hơn vào thu
nhập quốc dân thông qua con đường thuế thu nhập, góp phần làm tăng nguồn thu của
chính phủ, tăng ngân sách Nhà nước. Khi đó Chính phủ sẽ có điều kiện hơn để thực
hiện các chính sách xã hội, điều tiết xã hội như xóa đói giảm nghèo, các chính sách về
giáo dục và y tế… làm cho xã hội ngày càng văn minh, tiến bộ hơn.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương, tiền cơng
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới tiền lương của người lao động, tuy nhiên
chúng ta chia ra làm 4 nhóm yếu tố chính: yếu tố thuộc về người lao động, yếu tố thuộc
về người sử dụng lao động, yếu tố thuộc về mơi trường bên ngồi và yếu tố thuộc về
cơng việc. Dưới đây chúng ta sẽ phân tích cụ thể từng nhóm yếu tố.
1.1.4.1. Yếu tố thuộc về người lao động
Đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới việc trả cơng, trả lương bởi người lao
động chính là người trực tiếp thực hiện công việc. Mức tiền lương phụ thuộc vào sự
hồn thành cơng việc, trình độ, kinh nghiệm, thâm niên công tác, sự trung thành và
tiềm năng.
Một người lao động giỏi, có thành tích tốt sẽ được trả lương cao hơn. Những
người có thâm niên cơng tác lâu năm; những người trung thành với doanh nghiệp, đặc
biệt là trong giai đoạn khó khăn và thăng trầm của tổ chức nhưng người lao động đó
vẫn đồng cam cộng khổ để vượt qua khó khăn giành thắng lợi thì họ cũng cần được ưu
tiên hơn.

Và tiềm năng của người lao động cũng là một vấn đề mà tổ chức cần quan tâm.
Có thể hiện tại họ vẫn chưa có thể làm được những cơng việc khó ngay nhưng trong

Sinh viên: Bùi Thị Thu Trang

Lớp: KTLĐ 46B


Luận văn tốt nghiệp

11

tương lai khả năng thực hiện được là rất lớn nên tổ chức cũng cần phải quan tâm tới
vấn đề này.
1.1.4.2. Yếu tố thuộc về tổ chức
Tùy vào từng quan điểm, triết lý của mỗi tổ chức khác nhau thì các hính thức trả
lương khác nhau và mức lương cao hay thấp cũng phụ thuộc vào mức lương trên thị
trường. Có doanh nghiệp trả mức lương ngang bằng với mức lương trên thị trường bởi
họ cho rằng với mức lương ấy họ vẫn có thể thu hút được người lao động có trình độ
lành nghề, phù hợp với u cầu cơng việc và vẫn có thể duy trì khả năng cạnh tranh
trên thị trường. Cũng có một số tổ chức lại trả lương thấp hơn mức lương trên thị
trường bởi họ kinh doanh không hiệu quả hoặc ngồi tiền lương ấy người lao động cịn
được nhận các khoản trợ cấp khác. Một số tổ chức có hiệu quả kinh doanh tốt lại có xu
hướng trả lương cao hơn mức trên thị trường, với mức lương cao đó sẽ dễ dàng thu hút
lao động giỏi, năng lực làm việc cao; trả lương cao tạo động lực cho người lao động
làm việc có hiệu quả hơn, làm cho chi phí lao động trên một đơn vị sản phẩm giảm,
tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Mỗi tổ chức, doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất, lĩnh vực kinh doanh khác
nhau thì trả lương khác nhau. Ngồi ra quy mơ và trình độ trang bị kỹ thuật của doanh
nghiệp cũng ảnh hưởng tới khả năng trả lương cho người lao động.

1.1.4.3. Yếu tố thuộc về mơi trường bên ngồi
Có sáu yếu tố thuộc về mơi trường bên ngồi gồm: thị trường lao động; sự khác
biệt về tiền lương theo khu vực địa lý mà tổ chức và doanh nghiệp đang cư trú; các
mong đợi của xã hội; các tổ chức công đồn; luật pháp và các quyết định của Chính
phủ; tình trạng của nền kinh tế ảnh hưởng đến tiền công, tiền lương. Trong sáu yếu tố
này thì yếu tố thị trường lao động là quan trọng nhất. Tình hình cung cầu lao động, thất
nghiệp trên thị trường lao động ảnh hưởng tới mức tiền công, tiền lương mà người sử
dụng lao động đưa ra để thu hút và giữ gìn lao động có trình độ. Sự thay đổi về cơ cấu
đội ngũ lao động, các định chế về giáo dục và đào tạo cũng ảnh hưởng không nhỏ tới

Sinh viên: Bùi Thị Thu Trang

Lớp: KTLĐ 46B


Luận văn tốt nghiệp

12

mức tiền lương của doanh nghiệp. Ở mỗi vùng khác nhau có điều kiện văn hóa, phong
tục tập quán khác nhau, mức sống khác nhau. Do vậy cần phải điều chỉnh mức lương
cho phù hợp để đảm bảo mức sống cho người lao động.
1.1.4.4. Yếu tố thuộc về cơng việc
Cơng việc chính là nhân tố quyết định và ảnh hưởng đến tiền lương của người
lao động. Tùy vào từng công việc khác nhau (kỹ năng, trách nhiệm, sự cố gắng và điều
kiện làm việc khác nhau) thì mức tiền lương cũng khác nhau. Những công việc mà yêu
cầu kỹ năng làm việc cao, tiến độ làm việc căng thẳng, điều kiện làm việc ảnh hưởng
tới sức khỏe thì được trả lương cao hơn.
Trong một doanh nghiệp cần phải phân tích kỹ 4 nhóm yếu tố này thì mới có thể
vận dụng chính xác trong các định mức tiền lương cho các công việc cụ thể, đưa ra

được các chính sách tiền lương hợp lý hơn.
1.2. Những nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương
1.2.1. Yêu cầu của tổ chức tiền lương
Mức sống của người lao động và gia đình họ phụ thuộc phần lớn vào tiền lương
mà họ làm ra. Do vậy công tác tổ chức tiền lương phải đảm bảo ba yêu cầu sau:
Đảm bảo tái sản xuất, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
cho người lao động.
Sức lao động bị tiêu hao một phần trong quá trình lao động, do vậy sau quá trình
lao động họ cần được nghỉ ngơi và cần được khôi phục lại bằng các tư liệu sinh hoạt.
Mà tiền lương lại là một phần cơ bản trong thu nhập của người lao động. Vì vậy tiền
lương phải đảm bảo cho người lao động có thể tái sản xuất sức lao động giản đơn và
phức tạp; tức là phải đảm bảo mức sống trung bình cho người lao động. Đồng thời tiền
lương cũng cần phải thỏa mãn yêu cầu không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần cho người lao động. Đây là một yêu cầu quan trọng nhằm đảm bảo thực hiện đúng
chức năng và vai trò của tiền lương trong đời sống xã hội.

Sinh viên: Bùi Thị Thu Trang

Lớp: KTLĐ 46B


Luận văn tốt nghiệp

13

Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao.
Trong cơng tác tổ chức tiền lương thì yêu cầu cần phải đặt ra là năng suất lao
động không ngừng nâng cao. Đây cũng là yêu cầu đặt ra đối với việc phát triển và nâng
cao trình độ kỹ năng của người lao động. Bởi tiền lương chính là một trong những
cơng cụ để kích thích tâm lý lợi ích của người lao động. Khi tăng tiền lương sẽ có tác

dụng kích thích tính hăng say làm việc của người lao động, tăng năng suất lao động,
góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu.
Tiền lương luôn là mối quan tâm hàng đầu của mọi người lao động. Một chế độ
tiền lương đơn giản, rõ ràng dễ hiểu có tác động trực tiếp tới động cơ và thái độ làm
việc của họ; đồng thời làm tăng hiệu quả hoạt động quản lý nhất là quản lý về tiền
lương.
1.2.2. Nội dung của công tác tổ chức tiền lương
Tổ chức tiền lương là hệ thống các biện pháp trả công lao động căn cứ vào mức
độ sử dụng lao động, phụ thuộc vào số lượng và chất lượng lao động nhằm bù đắp chi
phí lao động và sự quan tâm vật chất vào kết quả lao động.
Nội dung của công tác tổ chức tiền lương được phân biệt theo hai cấp độ:
Ở cấp độ vĩ mô: tổ chức tiền lương bao gồm việc thiết lập quan hệ tiền lương và
cơ chế quản lý tiền lương.
Ở cấp độ vi mô: tổ chức tiền lương được hiểu là hệ thống các biện pháp có liên
quan trực tiếp tới việc hình thành và tạo nguồn trả lương và phân phối quỹ tiền lương.
1.2.3. Những nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương
Trong mỗi thể chế kinh tế nhất định, nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương
chính là cơ sở quan trọng nhất để xây dựng một cơ chế trả lương, quản lý tiền lương và
chính sách thu nhập hợp lý. Ở nước ta khi xây dựng công tác trả lương phải tuân theo
những nguyên tắc sau:

Sinh viên: Bùi Thị Thu Trang

Lớp: KTLĐ 46B


Luận văn tốt nghiệp

14


Trả lương ngang nhau cho những lao động như nhau.
Đây là một nguyên tắc rất quan trọng vì nó đảm bảo được sự cơng bằng, bình
đẳng trong trả lương. Đối với những người lao động tuy có khác nhau về giới tính, tuổi
tác, trình độ… nhưng có mức hao phí lao động như nhau thì được trả lương như nhau.
Nguyên tắc này thể hiện trong các thang lương, bảng lương và các hình thức trả lương,
trong các cơ chế và phương thức trả lương, trong chính sách về tiền lương.
Nguyên tắc này cũng bao hàm ý nghĩa đối với cơng việc khác nhau thì cần thiết
phải có sự đánh giá đúng mức và phân biệt công bằng, chính xác trong tính tốn trả
lương. Tuy nhiên việc áp dụng phương pháp này và phạm vi mở rộng áp dụng trong
một nền kinh tế phụ thuộc rất nhiều vào trình độ phát triển của tổ chức và quản lý kinh
tế- xã hội của từng nước trong từng thời kỳ khác nhau.
Ở nước ta hiện nay, chúng ta đang phấn đấu cho một xã hội công bằng, văn
minh và tiến bộ; trong đó có cả sự cơng bằng về tiền lương. Tuy nhiên đối với các
doanh nghiệp, mặc dù trong cùng một ngành nhưng có những doanh nghiệp có kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh tốt hơn thì họ thường có xu hướng trả lương cao hơn
những doanh nghiệp khác. Nên việc thực hiện nguyên tắc này cũng gặp nhiều khó
khăn.
Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình qn.
Có rất nhiều ngun nhân để tăng tiền lương: nâng cao trình độ, khả năng làm
việc, tăng năng suất lao động, lạm phát, trình độ tổ chức và quản lý ngày càng có hiệu
quả hơn… Cịn ngun nhân đối với việc tăng năng suất lao động là: nâng cao kỹ năng
làm việc và tổ chức quản lý; đổi mới cơng nghệ sản xuất, nâng cao trình độ trang bị kỹ
thuật trong lao động, khai thác và sử dụng có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên…Từ các
lý do trên ta thấy năng suất lao động có khả năng tăng khách quan hơn tăng tiền lương
bình quân. Tăng năng suất lao động và tăng tiền lương bình qn có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau.

Sinh viên: Bùi Thị Thu Trang


Lớp: KTLĐ 46B


Luận văn tốt nghiệp

15

Xét trong phạm vi doanh nghiệp thì việc tăng tiền lương chính là việc tăng chi
phí sản xuất; cịn tăng năng suất lao động thì lại làm giảm chi phí sản xuất cho từng
đơn vị sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp. Do vậy để có thể kinh
doanh có lãi thì doanh nghiệp phải giảm chi phí, tức là giảm chi phí do tốc độ tăng
năng suất lao động lớn hơn mức tăng chi phí do tốc độ tăng tiền lương bình qn.
Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao động làm
ngành nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Nguyên tắc này bổ xung cho nguyên tắc một, đảm bảo sự cơng bằng, bình đẳng
trong vấn đề trả lương cho người lao động. Nguyên tắc này dựa trên cơ sở sau: trình độ
lao động bình quân lành nghề ở mỗi ngành, điều kiện làm việc, ý nghĩa kinh tế của mỗi
ngành trong nền kinh tế quốc dân và sự phân bố theo khu vực sản xuất.
Như vậy các tổ chức khi xây dựng công tác trả lương thì cần phải tuân thủ theo
ba nguyên tắc này bởi tiền lương không chỉ ảnh hưởng tới người lao động mà cịn có
vai trị rất quan trọng trong sản xuất và đời sống.
1.3. Các chế độ tiền lương
1.3.1. Chế độ tiền lương theo cấp bậc.
Khái niệm: Chế độ tiền lương cấp bậc là toàn bộ những quy định của nhà nước
mà các xí nghiệp, doanh nghiệp áp dụng và vận dụng để trả lương cho người lao động.
Điều kiện áp dụng: chế độ này áp dụng cho những công nhân, người lao động
trực tiếp, trả lương theo kết quả lao động của họ, thể hiện qua số lượng và chất lượng.
Nội dung: gồm có thang lương, mức lương, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật.
* Thang lương:
Thang lương: là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa những người

làm cùng một ngành nghề hoặc cùng làm một nhóm ngành nghề giống nhau.
Bậc lương: là bậc phân biệt trình độ người lao động và được xếp từ thấp đến
cao.

Sinh viên: Bùi Thị Thu Trang

Lớp: KTLĐ 46B


16

Luận văn tốt nghiệp

Hệ số lương: là hệ số phản ánh lao động ở bậc nào đó được trả cao hơn lao động
ở mức tiền lương tối thiểu bao nhiêu lần. Có hai hệ số tăng lương là hệ số tăng tuyệt
đối và hệ số tăng tương đối của hệ số lương.
Hệ số tăng tuyệt đối: là hiệu số của hai hệ số lương liên tiếp kề nhau

Htđ = Hn – Hn-1
Trong đó:

Htđ : Hệ số tăng tuyệt đối của hệ số lương
Hn : Hệ số lương bậc n
Hn-1 : Hệ số lương bậc (n-1)

Hệ số tăng tương đối: là tỷ số giữa hệ số tăng tuyệt đối với hệ số lương bậc
đứng trước.

Htgđ = Htđ / Hn-1
Trong đó :


Htgđ : hệ số tăng tương đối của hệ số lương

* Mức tiền lương: là số tiền dùng để trả công cho người lao động trong một đơn
vị thời gian (giờ, ngày, tháng) phù hợp với các bậc trong thang lương.

Li = Lmin * Hi
Trong đó:

Li

: Mức lương bậc i

Lmin : Mức lương tối thiểu
Hi

: Hệ số lương bậc i

* Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật: là văn bản quy định của Nhà nước mức độ phức
tạp công việc và yêu cầu về trình độ lành nghề của người lao động ở bậc nào đó phải
có sự hiểu biết nhất định cả về lý thuyết và thực hành.
Ý nghĩa:
Trong từng giai đoạn, từng thời kỳ khác nhau thì mỗi ngành nghề lại có vai trị
quan trọng khác nhau đối với sự phát triển của đất nước. Đối với những ngành quan
trọng có tác động lớn đến sự phát triển kinh tế thì cần phải được ưu tiên phát triển.
Chế độ tiền lương cấp bậc có tác dụng khuyến khích và thu hút những lao động vào các

Sinh viên: Bùi Thị Thu Trang

Lớp: KTLĐ 46B



Luận văn tốt nghiệp

17

ngành nghề có tính chất độc hại, nặng nhọc…Chế độ tiền lương cấp bậc tạo ra khả
năng điều chỉnh tiền lương giữa các ngành nghề một cách hợp lý, giảm bớt tính chất
bình qn trong cơng việc. Chế độ này có tác dụng làm cho việc bố trí và sử dụng cơng
nhân thích hợp với khả năng về sức khỏe và trình độ lành nghề của họ, tạo cơ sở xây
dựng kế hoạch lao động, tuyển chọn và đào tạo cho người lao động.
1.3.2. Chế độ tiền lương theo chức vụ
Khái niệm: Chế độ tiền lương chức vụ là toàn bộ những quy định của Nhà
nước mà các tổ chức quản lý Nhà nước, các tổ chức kinh tế xã hội và các doanh nghiệp
áp dụng để trả lương cho lao động quản lý.
Đối tượng áp dụng: Chế độ này được áp dụng để trả lương cho lao động trong
tổ chức quản lý Nhà nước, các tổ chức kinh tế xã hội và các loại lao động quản lý trong
doanh nghiệp tùy theo chức danh viên chức và thâm niên nghề nghiệp.
Xây dựng chế độ tiền lương chức vụ: Chế độ này được xây dựng theo trình tự
sau:
Buớc 1, xây dựng chức danh của lao động quản lý.
Buớc 2, đánh giá sự phức tạp của lao động trong từng chức danh.
Buớc 3, xác định bội số hoặc số bậc trong một bảng lương hoặc ngạch lương.
Buớc 4, xác định mức lương bậc một và mức lương khác trong bảng lương.
Ý nghĩa:
Trong một tổ chức người lao động quản lý không phải là người trực tiếp tạo ra
sản phẩm nhưng họ lại là người đóng vai rị quan trọng trong việc lập ra các kế hoạch,
tổ chức, điều hành, kiểm sốt và điều chính các hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu
các kế hoạch họ đặt ra không hợp lý, cơng tác tổ chức và bố trí lao động khơng khoa
học thì dẫn tới năng suất lao động của người công nhân sản xuất trực tiếp bị giảm sút,

gây ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp. Hơn nữa người lao động quản lý lại
làm việc bằng trí óc nhiều hơn công nhân sản xuất trực tiếp, họ làm việc kết hợp cả yếu
tố khoa học và nghệ thuật nên rất khó có thể xác định được tiền lương chính xác cho

Sinh viên: Bùi Thị Thu Trang

Lớp: KTLĐ 46B


Luận văn tốt nghiệp

18

người lao động quản lý. Vì vậy mà chế độ tiền lương chức vụ đã góp phần vào tạo nên
sự công bằng trong vấn đề trả lương cho lao động quản lý.
1.4. Các hình thức trả lương
Có hai hình thức trả lương: hình thức trả lương theo thời gian và hình thức trả
lương theo sản phẩm.
1.4.1. Hình thức trả lương theo thời gian
1.4.1.1. Khái niệm
Hình thức trả lương theo thời gian là hình thức trả lương căn cứ vào thời gian
lao động thực tế và trình độ chun mơn của người lao động.
Thực chất của hình thức trả lương này là trả lương cho người lao động căn cứ
vào chức vụ đối với lao động quản lý, chế độ tiền lương cấp bậc đối với lao động sản
xuất trực tiếp.
1.4.1.2. Đối tượng áp dụng
Hình thức trả lương này chủ yếu áp dụng cho lao động quản lý, cơng nhân phục
vụ; đối với cơng nhân sản xuất thì áp dụng cho bộ phận làm bằng máy móc chủ yếu,
hoặc những công việc không thể tiến hành định mức chính xác được, hoặc vì tính chất
của sản xuất nếu trả cơng theo sản phẩm thì khơng đảm bảo chất lượng sản phẩm.

1.4.1.3. Ưu và nhược điểm của hình thức trả lương theo thời gian
Ưu điểm của hình thức trả lương này dễ hiểu, dễ quản lý, tạo điều kiện cho
người quản lý và cơng nhân có thể tính tốn một cách dễ dàng.
Nhược điểm của hình thức này là tiền lương của người công nhân không thực
sự liên quan tới sự đóng góp của họ , tức là chưa gắn với kết quả mà họ đạt được trong
thời gian lao động.
1.4.1.4. Các chế độ của hình thức trả lương theo thời gian
Có hai chế độ của hình thức trả lương theo thời gian: chế độ trả lương theo thời
gian đơn giản và chế độ trả lương theo thời gian có thưởng.

Sinh viên: Bùi Thị Thu Trang

Lớp: KTLĐ 46B


19

Luận văn tốt nghiệp

1.4.1.4.1. Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản
Khái niệm: Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản là chế độ trả lương mà
tiền lương nhận được của mỗi người công nhân do mức lương cấp bậc cao hay thấp và
thời gian thực tế làm việc ít hay nhiều quyết định.
Điều kiện áp dụng: chế độ này áp dụng ở những nơi khó định mức lao động
và đánh giá thực hiện cơng việc khơng chính xác.
Phương pháp tính:
LTT = LCB * T
Trong đó:

LTT : Tiền lương thực tế người lao động nhận được.

LCB : Tiền lương cấp bậc tính theo thời gian.
T

: Thời gian làm việc thực tế của người lao động

Có ba loại lương theo thời gian đơn giản: lương giờ, lương ngày và lương tháng.
Lương giờ: Tính theo mức lương cấp bậc giờ và số giờ làm việc.
Lương ngày: Tính theo mức lương cấp bậc ngày và số ngày làm việc thực tế
trong tháng.
Lương tháng: Tính theo mức lương cấp bậc tháng.
Ưu và nhược điểm của phương pháp này:
Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, dễ tính, khuyến khích người lao động làm
việc đầy đủ thời gian quy định.
Nhược điểm: Cách trả lương này mang tính chất bình qn, khơng khuyến
khích sử dụng hợp lý thời gian làm việc và tiết kiệm nguyên vật liệu; tập trung cơng
suất của máy móc thiết bị để tăng năng suất lao động.
1.4.1.4.2. Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng
Khái niệm: Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng là sự kết hợp giữa chế
độ trả lương theo thời gian đơn giản với tiền thưởng, khi đạt được những chỉ tiêu về số
lượng hay chất lượng đã quy định.

Sinh viên: Bùi Thị Thu Trang

Lớp: KTLĐ 46B


20

Luận văn tốt nghiệp


Điều kiện áp dụng: chế độ này được áp dụng với công nhân phụ làm công
việc phục vụ; cơng nhân chính làm việc ở những khâu sản xuất có trình độ cơ khí hóa
cao, tự động hóa hoặc những công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lượng.
Phương pháp tính:
LTT = LCB * T + TO
Trong đó:

√ LTT : Tiền lương thực tế người lao động nhận được.
√ LCB : Tiền lương cấp bậc tính theo thời gian.
√ T

: Thời gian làm việc thực tế của người lao động

√ TO

: Tiền thưởng

Ưu điểm của chế độ trả lương này: chế độ trả lương này không những phản
ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế mà cịn gắn chặt với thành tích
cơng tác của từng người thông qua chỉ tiêu thưởng đã đạt được nên khuyến khích
người lao động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả cơng tác của mình.
1.4.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
1.4.2.1. Khái niệm
Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ trực
tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm hay dịch vụ mà họ đã hoàn thành.
1.4.2.2. Điều kiện áp dụng
Điều kiện áp dụng của hình thức trả lương này là công nhân trực tiếp sản xuất ra
sản phẩm.
1.4.2.3. Ưu và nhược điểm của hình thức trả lương này
Ưu điểm: Theo hình thức này thì tiền lương mà người lao động nhận được phụ

thuộc trực tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm đã hồn thành. Do đó, có tác dụng
khuyến khích tăng NSLĐ, đồng thời khuyến khích họ ra sức học tập nâng cao trình độ
lành nghề, tích lũy kinh nghiệm…để có thể nâng cao khả năng làm việc. Mặt khác,
việc trả lương theo hình thức này cịn góp phần nâng cao và hồn thiện cơng tác quản
lý, nâng cao tính tự chủ, chủ động trong làm việc của người lao động.

Sinh viên: Bùi Thị Thu Trang

Lớp: KTLĐ 46B


Luận văn tốt nghiệp

21

Nhược điểm: Tuy nhiên nhược điểm của hình thức này là có thể dẫn đến tình
trạng chạy theo số lượng mà ít quan tâm đến chất lượng sản phẩm, tiết kiệm nguyên vật
liệu và sử dụng hợp lý máy móc thiết bị của doanh nghiệp.
1.4.2.4. Các chế độ
Có sáu chế độ trả lương sản phẩm:
√ Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
√ Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp tập thể.
√ Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp.
√ Chế độ trả lương theo sản phẩm.
√ Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng.
√ Chế độ trả lương theo sản phẩm lũy tiến.
1.5. Quỹ lương
1.5.1. Khái niệm quỹ lương
Quỹ tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động (chủ doanh nghiệp, các tổ
chức) trả cho người lao động do doanh nghiệp hoặc tổ chức đó quản lý.

1.5.2. Phân loại quỹ tiền lương
1.5.2.1. Căn cứ vào sự hình thành quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương kế hoạch: là tổng số tiền lương (bao gồm cả cố định và biến đổi)
mà người sử dụng lao động dự tính trả cho người lao động khi họ hoàn thành nhiệm
được giao trong điều kiện bình thường.
Quỹ tiền lương thực hiện: (quỹ tiền lương thực tế hoạch quỹ tiền lương báo cáo)
là tổng số tiền thực tế đã chi (bao gồm cả những khoản không được lập trong kế hoạch)
trong thời gian tương ứng với quỹ lương kế hoạch.
1.5.2.2. Căn cứ vào đối tượng trả lương
Quỹ tiền lương của công nhân sản xuất: là số tiền trả cho bộ phận trực tiếp sản
xuất, trong đó có chia ra quỹ lương theo sản phẩm và quỹ lương theo thời gian.

Sinh viên: Bùi Thị Thu Trang

Lớp: KTLĐ 46B


22

Luận văn tốt nghiệp

Quỹ tiền lương viên chức: là số tiền trả cho bộ phận quản lý trong tổ chức,
doanh nghiệp.
1.5.3. Phương pháp lập kế hoạch quỹ tiền lương
Theo thông tư số 07/2005/TT - BLĐTBXH thì tổng quỹ tiền lương kế hoạch
( ∑ QLkh ) của công ty được lập như sau:
Công thức:

∑ QL


kh

= QLkhđg + QLkhcđ

QLkhđg : Quỹ tiền lương kế hoạch đơn giá;
QLkhcđ : Quỹ tiền lương kế hoạch chế độ.
1.5.3.1. Quỹ tiền lương kế hoạch theo đơn giá tiền lương
Phương pháp: Dựa vào lao động định biên và hệ số cấp bậc bình quân
QLkhđg = [ Lđb x Lmindn x ( Hcb + Hpc ) + QLđt ] x 12 tháng + Vttlđ
Trong đó:
Lmindn: Tiền lương tối thiểu của doanh nghiệp:
Lmindn = Lmin x ( 1 + K )
Lmin : Tiền lương tối thiểu của nhà nước;
K

: Hệ số tăng lương tối thiểu;

Hcb : Hệ số cấp bậc cơng việc bình qn tồn doanh nghiệp;
Hp

: Hệ số các phụ cấp bình qn được tính trong đơn giá tiền lương;

Lđb : Số lao động định biên của toàn doanh nghiệp;
QLđt : Tiền lương của cán bộ chuyên trách đoàn do tổ chức đoàn trả;
QLttlđ : Tiền lương thêm khi làm việc vào ban đêm.
1.5.3.2. Quỹ tiền lương kế hoạch theo chế độ (khơng tính trong đơn giá tiền lương)
Cơng thức:

QLkhcđ = QLpc + QLbs


Trong đó:
QLpc : Các khoản phụ cấp lương khơng tính trong đơn giá tiền lương;

Sinh viên: Bùi Thị Thu Trang

Lớp: KTLĐ 46B


23

Luận văn tốt nghiệp

QLbs : Tiền lương của những ngày nghỉ được hưởng lương theo quy
định của Bộ luật lao động.
1.5.4. Phân tích mức tiết kiệm (vượt chi) tuyệt đối và tương đối của quỹ tiền lương
1.5.4.1. Mức tiết kiệm (vượt chi) tuyệt đối quỹ tiền lương
Khái niệm: Mức tiết kiệm (vượt chi) tuyệt đối quỹ tiền lương là hiệu số giữa
quỹ tiền lương thực hiện và quỹ tiền lương kế hoạch.
∆TĐb = QLTH - QLKH

Cơng thức:
Trong đó:

√ ∆TĐ

: Mức tiết kiệm (vược chi) tuyệt đối của quỹ tiền lương

√QLTH : Quỹ tiền lương thực hiện
√QLKH : Quỹ tiền lương kế hoạch
Nếu


∆TĐ >0 :Vượt chi tuyệt đối quỹ tiền lương
∆TĐ <0 : Tiết kiệm tuyệt đối quỹ tiền lương

1.5.4.2. Mức tiết kiệm (vượt chi) tương đối quỹ tiền lương
Khái niệm: Mức tiết kiệm (vượt chi) tương đối quỹ tiền lương là hiệu số giữa
quỹ tiền lương thực hiện và quỹ tiền lương kế hoạch điều chỉnh.
Cơng thức tính: ∆TgĐ

= QLTH - QLKHĐC

QLKHĐC = QLKH *(1+K)
Trong đó:

√ ∆ TgĐ

: Mức tiết kiệm (vượt chi) tương đối quỹ tiền lương

√ QLKHĐC : Quỹ tiền lương kế hoạch điều chỉnh

Nếu

K

: Hệ số điều chỉnh mức tăng lương kế hoạch

∆TgĐ >0

: Mức vượt chi tương đối của quỹ tiền lương


∆TgĐ <0

: Mức tiết kiệm tương đối của quỹ tiền lương

Sinh viên: Bùi Thị Thu Trang

Lớp: KTLĐ 46B


Luận văn tốt nghiệp

24

1.6. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác trả lương trong doanh nghiệp
Nếu như trước đây Nhà nước quy định trả lương trong các doanh nghiệp, các
chế độ trả lương cứng nhắc không phù hợp với tình hình thực tế của từng doanh nghiệp
thì hiện nay Nhà nước đã giao quyền cho doanh nghiệp tự trả, tạo điều kiện thuận lợi
cho cả người lao động và doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp thì họ sẽ chủ động hơn
trong công tác trả lương, thuận lợi cho việc quản lý lao động, trả lương phụ thuộc vào
kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Cịn đối với người lao động, họ có
thể tự quyết định được mức lương của mình do họ được tự mình thỏa thuận với người
lao động. Tuy nhiên ban đầu thực hiện có một số doanh nghiệp thực hiện tốt nhưng
cũng có một số doanh nghiệp thực hiện không tốt nên việc hồn thiện cơng tác trả
lương là một điều tất yếu.
Hơn nữa người lao động là một tài sản quý đối với doanh nghiệp nên cần phải
ln ln hồn thiện cơng tác trả lương để có thể giữ được người tài. Chính vì vậy mà
hồn thiện cơng tác trả lương trong các doanh nghiệp là rất cần thiết.
Từ thực trạng trả lương tại Cơ quan văn phịng Tổng cơng ty Thép Việt Nam
mặc dù đã được nhiều quan tâm, tuy nhiên vẫn khơng thể khơng có những thiếu sót
nên hồn thiện công tác trả lương cho cán bộ công nhân viên trong Cơ quan văn phịng

Tổng cơng ty Thép Việt Nam là rất cần thiết.

Sinh viên: Bùi Thị Thu Trang

Lớp: KTLĐ 46B


25

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CƠNG TÁC TRẢ LƯƠNG TẠI CƠ
QUAN TỔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM
2.1. Những đặc điểm cơ bản của Tổng công ty Thép Việt Nam có liên quan tới cơng
tác trả lương
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của Tổng cơng ty Thép Việt Nam
2.1.1.1. Giai đoạn trước năm 2000
Tổng công ty Thép Việt Nam hiện nay được hình thành trên cơ sở hợp nhất
Tổng cơng ty Kim khí và Tổng công ty Thép thuộc Bộ Công nghiệp theo Quyết định số
344/TTg ngày 4/7/1994 của Thủ tướng Chính phủ.
Tổng cơng ty được thành lập lại (theo mơ hình Tổng cơng ty 91) theo Quyết
định số 255/QĐ-TTg ngày 29/4/1995 của Thủ tướng Chính phủ và tổ chức hoạt động
theo Điều lệ (được phê duyệt tại Nghị định số 03/NĐ-CP ngày 25/1/1996 của Chính
phủ), giấy đăng ký kinh doanh số 109621 ngày 05 tháng 02 năm 1996 do Bộ Kế hoạch
và Đầu tư cấp. Tại thời điểm này, Tổng cơng ty có 16 đơn vị thành viên, 4 công ty liên
doanh với Tổng công ty và 8 công ty liên doanh với các đơn vị thành viên. Sau khi kiện
toàn bộ máy và nhân sự chủ chốt theo mơ hình tổ chức mới có Hội đồng quản trị, ngày
16 tháng 3 năm 1996 Tổng cơng ty chính thức đi vào hoạt động với cơ cấu tổ chức bộ
máy gồm: Hội đồng quản trị: 4 thành viên (Chủ tịch và 3 Uỷ viên); Ban Tổng Giám
Đốc (Tổng Giám Đốc và 2 Phó Tổng Giám Đốc); 7 phịng ban (Văn phịng, Tài chính

kế tốn, Tổ chức lao động, Kế hoạch và đầu tư, Kinh doanh và xuất nhập khẩu, Kỹ
thuật và ban dự án công trình mỏ quặng sắt Thạch Khê) và Các đơn vị thành viên (16
đơn vị).
Trong 5 năm 1995-1999, công tác đầu tư phát triển của Tổng công ty chủ yếu
tập trung cải tạo, nâng cao công suất các nhà máy hiện có, đẩy mạnh liên doanh-liên
kết với nước ngồi để tranh thủ vốn và công nghệ hiện đại.Tổng công ty đã phối hợp
với Tổ chức JICA-Nhật Bản nghiên cứu ra “Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thép

Sinh viên: Bùi Thị Thu Trang

Lớp: KTLĐ 46B


×