Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Quản trị chất lượng trong ngành thủy sản Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.92 KB, 30 trang )

Đề án chuyên ngành QTKD 1 PGS.TS. Nguyễn Ngọc Huyền
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 2
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ
QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM ....................................................... 3
1. CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM ............................................................................... 3
1.1. Một số khái niệm về chất lượng sản phẩm ....................................................... 3
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm ......................................... 3
2. QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM .......................................................... 5
2.1. Khái niệm và những nguyên tắc của quản trị chất lượng ................................ 5
2.2. Hệ thống quản lý chất lượng ............................................................................ 6
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG
SẢN PHẨM CỦA NGÀNH THỦY SẢN VIỆT NAM .................................. 13
1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÀNH THỦY SẢN VIỆT NAM ..................... 13
2. CHẤT LƯỢNG THỦY HẢI SẢN VIỆT NAM HIỆN NAY .......................... 14
3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THỦY SẢN VIỆT NAM HIỆN
NAY ........................................................................................................................... 17
3.1. Quy định về chất lượng sản phẩm thúy sản ................................................. 17
3.2. Công tác kiểm tra, quản lý chất lượng thủy sản ............................................ 19
3.2.1 Ở góc độ quản lý nhà nước về thủy sản .................................... 19
3.2.2 Ở góc độ doanh nghiệp ............................................................. 20
3.3 Những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân ..................................................... 21
3.3.1 Thành tựu và nguyên nhân ........................................................ 21
3.3.2 Hạn chế và nguyên nhân ........................................................... 23
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN
LÝ CHẤT LƯỢNG THỦY SẢN .................................................................... 26
1. Quy hoạch chuỗi sản xuất và cung ứng thủy sản ............................................ 26
2. Nâng cao nhận thức của người sản xuất về chất lượng thủy sản ................... 26
3. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và năng lực kiểm soát của Cơ quan quản lý nhà
nước về chất lượng thủy sản: ................................................................................. 26
4. Hoàn thiện hệ thống luật lệ văn bản pháp lý: .................................................. 27


5. Xã hội hóa công tác kiểm nghiệm, xét nghiệm chất lượng, an toàn thực
phẩm thủy sản .......................................................................................................... 27
6. Xây dựng hợp tác liên Bộ ngành, tổ chức Hội, Hiệp hội về chất lượng thủy
sản .............................................................................................................................. 28
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 29
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 30
Bùi Văn Thành _ QTKDTH48D
Đề án chuyên ngành QTKD 2 PGS.TS. Nguyễn Ngọc Huyền
LỜI MỞ ĐẦU
Chất lượng thực phẩm nói chung, thực phẩm thủy sản nói riêng đang là vấn đề được
quan quan tâm của các quốc gia trên thế giới. Chất lượng thực phẩm không những ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khoẻ mà còn đóng vai trò quan trọng đối với chất lượng cuộc
sống và tuổi thọ của con người, quyết định uy tín của thương hiệu sản phẩm thủy sản
của Việt Nam xuất khẩu trên thị trường quốc tế.
Trong những năm gần đây, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước nền kinh tế
nước ta đã có bước tăng trưởng rõ rệt, trong đó ngành thủy sản đã có những bước phát
triển nhảy vọt.
Tuy nhiên, nhìn vào thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh thủy sản những năm qua
cho thấy chất lượng và hoạt động quản lý chất lượng thủy sản còn nhiều thách thức.
Mặc dù, hoạt động sản xuất và chế biến thủy sản đã ứng dụng những thành tựu khoa
học nhằm tạo ra các sản phẩm ngày càng đa dạng phong phú cho người tiêu dùng.
Nhưng chúng ta vẫn đang phải đối mặt với vấn đề ô nhiễm môi trường do sử dụng các
hoá chất trong hoạt động sản xuất, tồn dư các hoá chất độc hại trong sản phẩm thực
phẩm và sự ô nhiễm do các chất thải của khu vực chế biến thực phẩm, nuôi trồng, ô
nhiễm vi sinh vật gây bệnh...đây là các mối nguy trực tiếp tác động đến sức khoẻ người
tiêu dùng.
Các hoạt động giám sát, kiểm tra, kiểm soát đã được triển khai nhưng chưa đạt
được hiệu quả thiết thực, khả năng duy trì thường xuyên liên tục các hoạt động quản lý
của cơ quan địa phương chưa được thực hiện, hiệu lực quản lý nhà nước trong toàn bộ
chuỗi sản xuất thủy sản còn thiếu đồng bộ đã dẫn đến tỷ lệ các sản phẩm thủy sản chưa

đảm bảo an toàn thực phẩm còn cao, gây ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng, bức
xúc trong xã hội và cản trở trong thương mại thủy sản.
Như vậy, việc quản trị chất lượng thủy sản nhằm nâng cao và đảm bảo chất lượng
mặt hàng thủy sản là hết sức cần thiết. Đề tài: “Quản trị chất lượng trong ngành thủy
sản Việt Nam” được em viết nhằm nêu ra thực trạng công tác quản lý chất lượng thủy
sản Việt Nam hiện nay và một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý hàng thủy
sản.
Em xin chân thành cảm PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền đã hướng dẫn, giúp đỡ em
thực hiện đề án này.
Bùi Văn Thành _ QTKDTH48D
Đề án chuyên ngành QTKD 3 PGS.TS. Nguyễn Ngọc Huyền
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ
QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
1. CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
1.1. Một số khái niệm về chất lượng sản phẩm
Khái niệm về chất lượng sản phẩm được nêu ra và xem xét dưới các góc độ khác
nhau tùy đối tượng sử dụng. Do đó có nhiều quan niệm khác nhau về chất lượng sản
phẩm, mỗi khái niệm đều có cơ sở khoa học nhằm giải quyết những mục tiêu, nhiệm vụ
nhất định trong thực tế.
Quan niệm xuất phát từ sản phẩm cho rằng chất lượng sản phẩm được phản ánh bởi
các thuộc tính đặc trưng của sản phẩm đó. Quan niệm này đã đồng nghĩa chất lượng
sản phẩm với số lượng các thuộc tính hữu ích của sản phẩm.
Theo quan niệm của các nhà sản xuất thì chất lượng là sự hoàn hảo và phù hợp của
một sản phẩm với một tập hợp các yêu cầu hoặc tiêu chuẩn, quy cách đã xác định
trước.
Xuất phát từ người tiêu dùng, chất lượng được định nghĩa là sự phù hợp của sản
phẩm với mục đích sử dụng của người tiêu dùng.
Xuất phát từ mặt giá trị, chất lựơng được hiểu là đại lượng đo bằng tỷ số giữa lợi
ích thu được từ tiêu dùng sản phẩm với chi phí phải bỏ ra để đạt được lợi ích đó.
Để giúp hoạt động quản ký chất lượng trong các doanh nghiệp được thống nhất, dễ

dàng, Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa (ISO) trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000 đã đưa
ra định nghĩa về chất lượng: “Chất lượng là mức độ thỏa mãn của một tập hợp các
thuộc tính đối với các yêu cầu”. Định nghĩa này thể hiện sự thống nhất giữa các thuộc
tính nội tại khách quan của sản phẩm với đáp ứng nhu cầu chủ quan của khách hàng.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
 Nhóm yếu tố bên ngoài doanh nghiệp.
• Nhu cầu và cầu về chất lượng
Xu hướng toàn cầu hóa với sự tham gia hội nhập của doanh nghiệp vào nền kinh tế thế
giới của mọi quốc gia → Đẩy mạnh tự do thương mại quốc tế.
Bùi Văn Thành _ QTKDTH48D
Đề án chuyên ngành QTKD 4 PGS.TS. Nguyễn Ngọc Huyền
Sự thay đổi nhanh chóng của những tiến bộ xã hội với vai trò của khách hàng ngày
càng cao.
Cạnh tranh trở nên gay gắt cùng với sự bão hòa của thị trường.
Vai trò của các lợi thế về năng suất đang trở thành hàng đầu.
Xu hướng phát triển và hoàn thiện chất lượng sản phẩm phụ thuộc chủ yếu vào đặc
điểm và xu hướng vận động của nhu cầu trên thị trường (nhu cầu càng phong phú, đa
dạng và thay đổi nhanh càng cần hoàn thiện chất lượng để thích ứng kịp thời đòi hỏi
ngày cang cao của khách hàng).
• Trình độ tiến bộ khoa học - công nghệ
Tiến bộ khoa học - công nghệ tạo ra khả năng năng cao chất lượng sản phẩm không
ngừng.
Tiến bộ khoa học - công nghệ tạo phương tiện điều tra, nghiên cứu khoa học chính
xác hơn, xác định đúng đắn nhu cầu và biến đổi nhu cầu thành đặc điểm sản phẩm
chính xác hơn nhờ trang bị các phương tiện đo lường, dự báo, thí nghiệm, thiết kế tốt
hơn, hiện đại hơn.
Nhờ tiến bộ khoa học - công nghệ làm xuất hiện các nguồn nguyên liệu mới tốt hơn,
rẻ hơn nguồn nguyên liệu sẵn có.
Khoa học quản lý phát triển hình thành những phương pháp quản lý tiên tiến hiện
đại góp phần nắm bắt nhanh hơn, chính xác hơn nhu cầu khách hàng và giảm chi phí

sản xuất, từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng mức thỏa mãn của khách hàng.
• Cơ chế, chính sách quản lý kính tế của các quốc gia
Môi trường pháp lý với những chính sách và cơ chế quản lý kinh trế có tác động
trực tiếp và to lớn đến việc tạo ra và nâng cao chất lượng sản phẩm của các doanh
nghiệp.
Một cơ chế phù hợp sẽ góp phần kích thích các doanh nghiệp đấy mạnh đầu tư, cải
tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ.
• Văn hóa, xã hội
Những yêu cầu về văn hóa, đạo đức, xã hội và tập tục truyền thống, thói quen tiêu
dùng có ảnh hưởng trực tiếp tới các thuộc tính chất lượng của sản phẩm đồng thời có
ảnh hưởng gián tiếp thông qua các quy định bắt buộc mỗi sản phẩm phải thỏa mãn
những đòi hỏi phù hợp với truyền thống, văn hóa, đạo đức, xã hội của cộng đồng.
 Nhóm yếu tố bên trong doanh nghiệp: chúng ta đặc biệt chú ý đến 4 yếu tố cơ
bản ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Bùi Văn Thành _ QTKDTH48D
Đề án chuyên ngành QTKD 5 PGS.TS. Nguyễn Ngọc Huyền
• Men (lực lượng lao động trong doanh nghiệp): con người là nhân tố trực tiếp
tạo ra và quyết định đến chất lượng sản phẩm. Chất lượng phụ thuộc lớn vào
trình độ chuyên môn, tay nghề, kinh nghiệm, ý thức trách nhiệm và tinh thần
hiệp tác phối hợp giữa mọi thành viên và bộ phận trong doanh nghiệp.
• Methods (trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp): phương pháp quản lý đo
lường sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể khai thác tốt nhất nguồn lực
hiện có, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm.
• Machines (khả năng về máy móc thiết bị, công nghệ hiện có của doanh
nghiệp): khả năng về công nghệ, máy móc thiết bị tác động nâng cao những
tính năng kỹ thuật của sản phẩm và năng suất lao động.
• Materials (nguyên vật liệu và hệ thốngcung ứng nguyên vật liẹu của doanh
nghiệp): vật tư, nguyên nhiên liệu và hệ thống cung cấp sẽ tạo ra việc cung cấp
đúng số lượng, đúng thời hạn để đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm
2. QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM

2.1. Khái niệm và những nguyên tắc của quản trị chất lượng
Theo tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO 9000 thì: Quản trị chất lượng là một hoạt
động có chức năng quản lý chung nhằm mục đích đề ra chính sách, mục tiêu, trách
nhiệm và thực hiện chúng bằng biện pháp như họach định chất lượng, kiểm soát chất
lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ một hệ thống chất
lượng.
Quản lý chất lượng là một lĩnh vực quản lý có những đặc thù riêng. Nó đòi hỏi phải
thực hiện các nguyên tắc chủ yếu sau:
• Quản lý chất lượng phải được định hướng bởi khách hàng: khách hàng là người
chấp nhận và tiêu thụ sản phẩm; khách hàng đề ra các yêu cầu về sản phẩm, chất
lượng và giá cả sản phẩm. do đó, quản lý chất lượng phải hướng tới khách hàng
và nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng.
• Coi trọng con người trong quản lý chất lượng: con người giữ vị trí quan trọng
hàng đầu trong quá trình hình thành, đảm bảo, nâng cao chất lượng sản phẩm. vì
vậy, cần áp dụng các biện pháp và phương pháp thích hợp để huy động hết
nguồn lực tài năng con người ở mọi cấp, mọi ngành vào việc đảm bảo và nâng
cao chất lượng sản phẩm
Bùi Văn Thành _ QTKDTH48D
Đề án chuyên ngành QTKD 6 PGS.TS. Nguyễn Ngọc Huyền
• Quản lý chất lượng phải thực hiện toàn diện và đồng bộ: chất lượng sản phẩm là
kết quả tổng hợp của các lĩnh vưc, của những cố gắng, nỗ lực chung của các
ngành, các cấp, các địa phượng và từng con người nên cần đảm bảo tính toàn
diện và sự đồng bộ trong các họt động lien quan đến đảm bảo và năng cao chất
lượng
• Quản lý chất lượng phải thực hiện đồng thời với các yêu cầu đảm bảo và cải tiến
chất lượng: đảm bảo và cải tiến chất lượng là hai vấn đè có liên quan mật thiết
hữu cơ với nhau. Đảm bảo chất lượng bao hàm việc duy trì và cải tiến để đáp
ứng nhu cầu khách hàng. Cải tiến chất lượng bao hàm việc đảm bảo chất lượng
và nâng cao hiệu quả, hiệu suất của chất lượng nhằm thỏa mãn tốt hơn nhu cầu
của khách hàng.

• Quản trị chất lượng theo quá trình: nhằm phòng ngừa và ngăn chặn kịp thời các
nguyên nhân gây ra chất lượng kém, giảm chi phí kiểm tra và sai sót trong khâu
kiểm tra.
• Nguyên tắc kiểm tra: kiểm tra nhằm mục đích hạn chế và ngăn chặn những sai
sót, tìm biện pháp khắc phục những khâu yếu, phát huy cái mạnh, để đảm bảo và
nâng cao chất lượng sản phẩm ngày một hoàn thiện hơn, đáp ứng tốt nhu cầu
của thị trường.
2.2. Hệ thống quản lý chất lượng
Hệ thống quản lý chất lượng là một tập hợp các yếu tố có liên quan và tương tác để
lập chính sách và mục tiêu chất lượng và đạt được các mục tiêu đó. Hệ thống quản lý
chất lượng giúp các doanh nghiệp phân tích yêu cầu của khách hàng, xác định các quá
trình sản sinh ra sản phẩm được khách hàng chấp nhận và duy trì được các quá trình đó
trong điều kiện được kiểm soát. Hệ thống quản lý chất lượng có thể dùng làm cơ sở cho
các hoạt động cải tiến chất lượng liên tục, ngày càng thoả mãn các yêu cầu của khách
hàng và các bên liên quan. Hệ thống quản lý chất lượng hài hoà mọi nỗ lực của doanh
nghiệp, hướng toàn bộ nỗ lực của doanh nghiệp để thực hiện mục tiêu chung đã đặt ra.
Đó chính là phương pháp hệ thống quản lý chất lượng. Các yêu cầu của hệ thống quản
lý chất lượng mang tính chung nhất, có thể áp dụng cho mọi loại hình tổ chức.
Hệ thống quản trị chất lượng ISO 9000
Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế (International Organization for Standardization; viết
tắt: ISO hay iso) là cơ quan thiết lập tiêu chuẩn quốc tế bao gồm các đại diện từ các tổ
chức tiêu chuẩn các quốc gia. Tổ chức này đã đưa ra các tiêu chuẩn thương mại và
công nghiệp trên phạm vi toàn thế giới. Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 do tổ chức Quốc tế về
Bùi Văn Thành _ QTKDTH48D
Đề án chuyên ngành QTKD 7 PGS.TS. Nguyễn Ngọc Huyền
Tiêu chuẩn hoá (ISO) ban hành lần đầu vào năm 1987 nhằm mục đích đưa ra một mô
hình được chấp nhận ở mức độ quốc tế về hệ thống đảm bảo chất lượng và có thể áp
dụng rộng rãi trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh và dịch vụ.
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 qui tụ kinh nghiệm của quốc tế trong lĩnh vực quản lý và
đảm bảo chất lượng trên cơ sở phân tích các quan hệ giữa người mua và nhà sản suất.

Đây chính là phương tiện hiệu quả giúp các nhà sản xuất tự xây dựng và áp dụng hệ
thống đảm bảo chất lượng ở cơ sở mình, đông thời cũng là phương tiện mà bên mua có
thể căn cứ vào đó tiến hành kiểm tra người sản xuất, kiểm tra sự ổn định của sản xuất
và chất lượng sản phẩm trước khi ký hợp đồng. ISO 9000 đưa ra các chuẩn mực cho
một hệ thống chất lượng và có thể áp dụng rộng rãi trong các lĩnh vực sản xuất , kinh
doanh và dịch vụ. ISO 9000 hướng dẫn các Tổ chức cũng như các doanh nghiệp xây
dựng một mô hình quản lý thích hợp và văn bản hoá các yếu tố của hệ thống chất
lượng theo mô hình đã chọn.
Tất cả các tiêu chuẩn khác trong TCVN ISO 9000 được độc lập đối với bất kỳ
ngành công nghiệp hoặc khu vực kinh tế riêng biệt nào. Chúng cung cấp, hướng dẫn
cho quản lý chất lượng và mô hình đảm bảo chất lượng. Tiêu chuẩn trong bộ TCVN
ISO9000 mô tả các yếu tố mà các hệ thống chất lượng cần phải có, chứ không một tổ
chưc riêng biệt cần phải áp dụng những yếu tố đó như thế nào. Bởi vì nhu cầu của các
tổ chức biến đổi, mục đích của các tiêu chuẩn này không phải là củng cố sự thống nhất
của các hệ thống chất lượng. Việc thiết kế và áp dụng một hệ thống chất lượng nhất
thiết phải chịu sự chi phối của các mục tiêu, sản phẩm, quá trình và các cách thức thực
hành riêng biệt của một tổ chức.
Những triết lý cơ bản mà ISO 9000 đưa ra về một hệ thống quản lý chất lượng là
phù hợp với những đòi hỏi của các doanh nghiệp hiện nay:
- Hiệu quả chất lượng là vấn đề chung của toàn bộ tổ chức. Chỉ có thể tạo ra một sản
phẩm, một dịch vụ có chất lượng, có tính cạnh tranh cao khi mà cả hệ thống được tổ
chức tốt - đó là sự phối hợp để cải tiến hoàn thiện lề lối làm việc.
- Phải làm đúng, làm tốt ngay từ ban đầu.
- Nêu cao vai trò phòng ngừa là chính trong mọi hoạt động của tổ chức. Việc tìm hiểu,
phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng tới kết quả hoạt động của hệ thống và những
biện pháp phòng ngừa được tiến hành thường xuyên với những công cụ kiểm tra hữu
hiệu.
Bùi Văn Thành _ QTKDTH48D
Đề án chuyên ngành QTKD 8 PGS.TS. Nguyễn Ngọc Huyền
- Thoả mãn tối đa nhu cầu của người tiêu dùng, của xã hội là mục đích của hệ thống

đảm bảo chất lượng, do đó vai trò của nghiên cứu và cải tiến sản phẩm hay nghiên cứu
sản phẩm mới là rất quan trọng.
- Đề cao vai trò của dịch vụ theo nghĩa rộng, tức là quan tâm đến phần mềm của sản
phẩm, đến dịch vụ sau bán hàng. Việc xây dựng hệ thống phục vụ bán và sau bán hàng
là một phần quan trọng của chiến lược sản phẩm, chiến lược cạnh tranh của một doanh
nghiệp. Thông qua các dịch vụ này uy tín của doanh nghiệp ngày càng lớn và đương
nhiên lợi nhuận sẽ tăng.
- Trách nhiệm đối với kết quả hoạt động của tổ chức thuộc về từng người. Phân định rõ
trách nhiệm của từng người trong tổ chức, công việc sẽ được thực hiện hiệu quả hơn.
- Quan tâm đến chi phí để thoả mãn nhu cầu- cụ thể là đối với giá thành. Phải tìm cách
giảm chi phí ẩn của sản xuất, đó là những tổn thất do quá trình hoạt động không phù
hợp, không chất lượng gây ra, chứ không phải do chi phí đầu vào.
- Điều nổi bật xuyên suốt bộ tiêu chuẩn ISO 9000 là các vấn đề liên quan đến con
người. Nếu không tạo điều kiện để tất cả mọi người nhận thức được đúng vai trò và
tầm quan trọng của chất lượng có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của họ và không
tạo cho họ có điều kiện phát huy được mọi khả năng thì hệ thống chất lượng sẽ không
đạt được kết quả như mong đợi.
Các tiêu chuẩn quốc tế của ISO trong mọi phương diện đều không ràng buộc với bất
kỳ quốc gia hay ngành công nghiệp nào, nó đơn thuần chỉ với tư cách là các tiêu chuẩn
quốc tế. Điều này cho phép trong một số tình huống thì một số tiêu chuẩn nào đó có thể
mâu thuẫn với các yêu cầu và dự tính xã hội, văn hóa hay pháp lý. Nó cũng phản ánh
một thực tế là các chuyên gia trong nước và quốc tế chịu trách nhiệm tạo ra các tiêu
chuẩn này không phải lúc nào cũng đồng ý và không phải mọi đề xuất đều có thể trở
thành tiêu chuẩn bởi sự biểu quyết nhất trí hoàn toàn. Các quốc gia riêng biệt và các tổ
chức tiêu chuẩn của họ vẫn là người phân xử cuối cùng.
Hệ thống quản trị chất lượng toàn diện (TQM)
TQC (Total Quality Control) được định nghĩa là: một hệ thống có hiệu quả để hợp
nhất các nỗ lực về triển khai chất lượng, duy trì chất lượng và cải tiến chất lượng của
các bộ phận khác nhau trong một tổ chức sao cho nó có thể sản xuất và thực hiện dịch
vụ ở mức kinh tế nhất thỏa mãn được người tiêu dùng.

TQM là bước hoàn thiện của TQC với những ý tưởng cơ bản:
- Quản lý chất lượng là trách nhiệm của mỗi người, mỗi bộ phận trong công ty
Bùi Văn Thành _ QTKDTH48D
Đề án chuyên ngành QTKD 9 PGS.TS. Nguyễn Ngọc Huyền
- Quản lý chất lượng toàn diện là một hoạt động tập thể đòi hỏi phải có những nỗ lực
chung của mọi người
- Quản lý chất lượng toàn diện sẽ đạt hiệu quả cao nếu mọi người trong công ty, từ
chủ tịch công ty đến công nhân sản xuất, nhân viên cùng tham gia
- Quản lý chất lượng tổng hợp đòi hỏi phải quản lý có hiệu quả mọi giai đoạn công
việc trên cơ sở sử dụng vòng quản lý P-D-C-A (kế hoạch, thực hiện, kiểm tra, hành
động)
- Hoạt động của các nhóm chất lượng là một phần cấu thành của quản lý chất lượng
tổng hợp.
TMQ là cách tiếp cận về quản lý chất lượng ở mọi công đoạn nhằm nâng cao năng
suất và hiệu quả chung của doanh nghiệp hay tổ chức. TQM là sự lưu tâm đến chất
lượng trong tất cả các hoạt động, là sự hiểu biết, sự cam kết, hợp tác của toàn thể thành
viên trong donh nghiệp, nhất là ở các cấp lãnh đạo.
Các đặc trưng của TQM và cũng đồng thời là trình tự căn bản để xây dựng nên hệ
thống TQM:
 Nhận thức: phải hiểu rõ những khái niệm, những nguhyên tắc quản lý chung, xác
định rõ vai trò, vị trí của TQM trong doanh nghiệp
 Cam kết: Sự cam kết của lãnh đạo, các cấp quản lý và toàn thể nhân viên trong việc
bền bỉ theo đuổi các chương trình về mục tiêu về chất lượng
 Tổ chức: Đặt đúng người vào đúng chỗ, phân định rõ trách nhiệm từng người
 Đo lường: đánh giá về mặt định lượng những cải tiến, hoàn thiện chất lượng cũng
như những chi phí do những hoạy đọng không chất lượng gây ra
 Hoạch định chất lượng: thiết lập các mục tiêu, yêu cầu về chất lượng, các yêu cầu
về áp dụng các yếu tố của hệ thống chất lượng
 Thiết kế chất lượng: thiết kế công việc, thiết kế sản phẩm và dịch vụ, là cầu nối
giữa marketing vơớichức năng tác nghiệp

 Hệ thống quản lý chất lượng: xây dựng chính sách chất lượng, các phương pháp,
thủ tục và quy trình để quản lý các quá trình hoạt động của doanh nghiệp
 Sử dụng các phương pháp thống kê: theo dõi các quá trình và sự vạn hành hệ thống
chất lượng
 Tổ chức các nhóm chất lượngnhư là hững hạt nhân chủ yếu của TQM để cải tiến và
hoàn thiện chất lượng công việc, chất lượng sản phẩm
 Sự hợp tác nhóm được hình thành từ lòng tin cậy, tự do trao đổi ý kiến và sự thông
hiểu của các thành viên đối với mục tiêu, kế hoạch chung của doanh nghiệp
Bùi Văn Thành _ QTKDTH48D
Đề án chuyên ngành QTKD 10 PGS.TS. Nguyễn Ngọc Huyền
Lập kế hoạch thực hiện TQM: trên cở sở nghiên cứu các cẩm nang áp dụng TQM,
lập kế hoạch thực hiện theo từng phần của TQM để thích nghi dần, từng bước tiếp cận
và tiến tới áp dụng toang bộ TQM.
Hệ thống HACCP
HACCP (Hazard Analysis Crifical control points) là hệ thống phân tích mối nguy và
xác định điểm kiểm soát trọng yếu. Nó là sự tiếp cận có tính khoa học, hợp lý và có tính
hệ thống cho sự nhận biết, xác định và kiểm soát mối nguy hại trong chế tạo, gia công,
sản xuất, chuẩn bị và sử dụng thực phẩm để đảm bảo rằng thực phẩm là an toàn khi tiêu
dùng. Hệ thống này nhận biết những mối nguy hại có thể xảy ta trong quá trình sản xuất
thực phẩm và đặt ra các biện pháp kiểm soát để tránh những mối nguy xảy ra. Mối
nguy được định nghĩa như tác nhân hoặc điều kiện sinh học, hoá học hoặc vật lý, thực
phẩm có khả năng gây ra hậu quả có hại cho sức khoẻ. Ví dụ, mối nguy của thực phẩm
là các mảnh kim loại, thuốc trừ sâu và chất gây ô nhiễm. HACCP quan trọng bởi vì nó
kiểm soát mối nguy tiềm tàng trong sản xuất thực phẩm. Thông qua việc kiểm soát
những rủi ro thực phẩm chủ yếu, những nhà sản xuất có thể đảm bảo tốt hơn cho người
tiêu dùng sản phẩm của họ an toàn cho tiêu dùng. Với sự giảm bớt mối nguy thực
phẩm, việc bảo vệ sức khoẻ cộng đồng sẽ được củng cố. Những chương trình kiểm soát
an toàn thực phẩm truyền thống nói chung dựa trên sự kiểm tra và việc nghiên cứu
thành phẩm tức là cách tiếp cận “quan sát, phát hiện và tiếp xúc” tin tưởng vào phát
hiện mối nguy hại tiềm tàng hơn là ngăn chặn. Với hệ thống HACCP, an toàn thực

phẩm thích được hợp nhất vào đề cương của phương pháp hơn là hệ thống không hiệu
lực của phương pháp nghiên cứu thành phẩm. Bởi vậy, hệ thống HACCP cung cấp
phương pháp mang lại lợi nhuận hơn và ngăn ngừa cho an toàn thực phẩm. Kinh
nghiệm của một vài quốc gia cho biết việc áp dụng hệ thống HACCP dẫn đến việc
phòng ngừa có hiệu quả hơn bệnh tật từ sản phẩm.
Các nguyên tắc của HACCP:
1) Tiến hành phân tích mối nguy hại: Xác định các mối nguy hại tiềm ẩn ở mọi giai
đoạn có thể ảnh hưởng tới an toàn thực phẩm từ sơ chế, chế biến, phân phối cho tới
khâu tiêu thụ cuối cùng. Đánh giá khả năng xuất hiện các mối nguy hại và xác định các
biện pháp kiểm soát chúng.
2) Xác định các điểm kiểm soát tới hạn: (CCP)Xác định các điểm tại công đoạn vận
hành của sơ đồ dây chuyền sản xuất cần được kiểm soát để loại bỏ các mối nguy hại
hoặc hạn chế khả năng xuất hiện của chúng. Thuật ngữ “Điểm” dùng ở đây được hiểu
Bùi Văn Thành _ QTKDTH48D
Đề án chuyên ngành QTKD 11 PGS.TS. Nguyễn Ngọc Huyền
là bất kỳ một công đoạn nào trong sản xuất hoặc chế biến thực phẩm bao gồm từ sản
xuất hoặc tiếp nhận nguyên liệu, thu hoạch, vận chuyển, chế biến hoặc bảo quản.
3) Xác lập các ngưỡng tới hạn: Xác định các ngưỡng tới hạn không được vượt quá
nhằm đảm bảo khống chế có hiệu quả các điểm kiểm soát tới hạn .
4) Thiết lập hệ thống giám sát các điểm kiểm soát tới hạn. Xây dựng một hệ thống
các chương trình thử nghiệm hoặc quan trắc nhằm giám sát tình trạng được kiểm soát
của các điểm kiểm soát tới hạn.
5) Xác định các hoạt động khắc phục cần phải tiến hành khi hệ thống giám sát cho
thấy tại một điểm kiểm soát tới hạn nào đó không được kiểm soát đầy đủ.
6) Xác lập các thủ tục kiểm tra để khẳng định rằng hệ thống HACCP đang hoạt
động có hiệu quả.
7) Thiết lập hệ thống tài liệu liên quan đến mọi thủ tục, hoạt động của chương trình
HACCP phù hợp cới các nguyên tắc trên các bước áp dụng chúng.
Lợi ích của việc được chứng nhận HACCP
• Cải tiến phương pháp nội bộ

• Hệ thống duy trì cân đối kế toán để ngăn ngừa hệ thống hỏng hóc
• Tuân thủ theo các yêu cầu cần thiết, các công ty được chứng nhận ít đụng độ
những vấn đề với người điều chỉnh
• Giảm bớt tính thường xuyên của kiểm toán ngân hàng
• Lợi thế cạnh tranh với các công ty không được chứng nhận
• Nâng cao hình ảnh công ty.
Hệ thống Tiêu chuẩn Việt Nam
Hệ thống Tiêu chuẩn Việt Nam là các tiêu chuẩn do Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường
chất lượng của Việt Nam đề ra và được coi là chuẩn của quốc gia. Hệ thống Tiêu chuẩn
Việt Nam gồm: Tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) và Tiêu chuẩn cơ sở (TCCS). Tính đến
hết năm 2006, Hệ thống Tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành gồm khoảng 6000 TCVN.
Hệ thống TCVN hiện hành có những ưu điểm chủ yếu sau:
 Hệ thống TCVN đã góp phần quan trọng trong việc phục vụ nhu cẫu sản xuất
kinh doanh, quản lý kinh tế xã hội,…
 Về cơ bản, hệ thong TCVN đã được xây dưng và phát triển sát thực các đói
tượng theo yêu cầu quản lý cấp bách
 Được soát xét kịp thời để loại ra khỏi hệ thống TCVN đã quá lạc hậu hoặc
không còn cần thiết hoặc thuộc các đối tượng có thể quản lý dưới dạng văn bản
khác, cấp khác.
Bùi Văn Thành _ QTKDTH48D
Đề án chuyên ngành QTKD 12 PGS.TS. Nguyễn Ngọc Huyền
 Số lượng TCVN hòan toàn phù hợp hoặc tương đương với các tiêu chuẩn quốc
tế, khu vực và nước ngoài ngày một nhiều hơn. Năm 2000 Việt Nam có 1300
TCVN tương đương với TCQT và TCNN, thì đến thàng 12/2006 con số này là
2077.
 Tính đồng bộ các nội dung (loại) tiêu chuẩn được chú trọng.
 Thủ tục và phương pháp xây dựng TCVN luôn được cải tiến và hiện nay đang
áp dụng thủ tục gần giống với thủ tục xây dựng tiêu chuẩn quốc tế ISO
Tuy nhiên, hiện nay TCVN chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu đổi mới hiện nay và
còn một số tồn tại như:

 Hệ thống TCVN thực sự chưa được áp dụng rộng rãi, chưa thực sự phát huy
hiệu lực và hiệu quả cao.
 Trình độ khoa học kỹ thuật của nhiều TCVN còn thấp và lạc hậu, cần phải soát
xét, thay thế.
 Số lượng tiêu chuẩn quốc tế được chấp nhận còn chiếm tỷ trọng chưa cáo trong
hệ thống TCVN.
Bùi Văn Thành _ QTKDTH48D

×