Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Nâng cao chất lượng công tác tư vấn cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước của công ty chứng khoán Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1005.21 KB, 87 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Trương Thị Hoài Linh
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, nền kinh tế của nước ta phát triển một cách
nhanh chóng. Từ một nền kinh tế bao cấp vận hành theo cơ chế kế hoạch
hóa tập trung, chúng ta đang chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường có sự
quản lý của nhà nước. Quá trình chuyển đổi đó kéo theo yêu cầu chuyển
đổi thành công ty cổ phần của hàng loạt công ty nhà nước. Việc chuyển đổi
sẽ làm thay đổi phương thức quản lý và hoạt động của các doanh nghiệp
nhà nước, đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hơn. Đặc biệt tháng
11, năm 2006, Việt Nam đã chính thức ra nhập tổ chức thương mại quốc tế
WTO nên yêu cầu cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước lại càng trở nên
quan trọng.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thị trường chứng khoán nước ta
đã ra đời và phát triển ngày càng mạnh mẽ. Là một thị trường mới mẻ ở
nước ta nhưng thị trường chứng khoán đã thể hiện được vai trò của mình
đối với nền kinh tế, như “ phong vũ biểu” của nền kinh tế. Tuy mới thành
lập nhưng thị trường chứng khoán đã có những sự phát triển mạnh mẽ với
sự ra đời của hàng loạt công thông ty chứng khoán. Một trong những công
ty chứng khoán được thành lập đầu tiên là công ty chứng khoán Thăng
Long. Với điều kiện đó, trong những năm qua, công ty chứng khoán Thăng
Long đã thể hiện được vai trò của mình trong các lĩnh vực môi giới, lưu ký
chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư …và đặc biệt là hoạt động tư vấn cổ
phần hóa doanh nghiệp. Đây là một hoạt động vô cùng quan trọng với nền
kinh tế, vì vậy em đã chọn và nghiên cứu đề tài: “ Nâng cao chất lượng
công tác tư vấn cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước của công ty chứng
khoán Thăng Long”. Trong chuyên đề của mình em đã nghiên cứu thực
trạng công tác tư vấn cổ phần hóa của công ty chứng khoán Thăng Long từ
năm 2000 đến nay.
Sinh viên thực hiện Ngô Duy Hiển
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Trương Thị Hoài Linh
Với những nghiên cứu về mặt lý luận và hoạt động tư vấn cổ phần hóa


của công ty chứng khoán Thăng Long em hi vọng sẽ đưa ra được một số
giải pháp để nâng cao chất lượng hoạt động này ở công ty chứng khoán
Thăng Long.
Chuyên đề của em gồm có 3 chương:
Chương I: Chất lượng công tác tư vấn cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
của công ty chứng khoán
Chương II: Chất lượng công tác tư vấn cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
nước của công ty chứng khoán Thăng Long.
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng công tác tư vấn cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nước của công ty chứng khoán Thăng Long.
Em xin chân thành cám ơn Thạc sĩ Trương Thị Hoài Linh đã tận tình
chỉ bảo, hướng dẫn em trong quá trình nghiên cứu đề tài. Em xin chân
thành cám ơn các anh chị cán bộ nhân viên công ty chứng khoán Thăng
Long đã tạo điều kiện giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình thực tập tại
công ty chứng khoán Thăng Long, để em có thể hoàn thiện được chuyên đề
của mình.
Sinh viên thực hiện Ngô Duy Hiển
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Trương Thị Hoài Linh
CHƯƠNG I:
CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC TƯ VẤN CỔ PHẦN HOÁ DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1. Khái quát về công ty chứng khoán
1.1.1. Khái niệm
Theo giáo trình Thị trường chứng khoán- Đại học Kinh tế quốc dân:
“Công ty chứng khoán là một đinh chế tài chính trung gian thực hiện các
nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán”.
1.1.2. Đặc điểm của công ty chứng khoán
Quyết định số 04/1998/QĐ của Ủy ban chứng khoán Nhà nước
( ngày 13/10/1998) đã nêu rõ: Công ty chứng khoán là công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn thành lập hợp pháp tại Việt Nam, được

UBCKNN cấp giấy phép thực hiện một số loại hình kinh doanh chứng
khoán: môi giới chứng khoán; tự doanh; quản lý danh mục đầu tư; bảo lãnh
phát hành; tư vấn đầu tư chứng khoán.
Như vậy có thể thấy, công ty chứng khoán có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian;
là một chủ thể hoạt động trong lĩnh vực tài chính, tính chất trung gian được
thể hiện trong việc công ty chứng khoán là tổ chức trung gian giữa nhà phát
hành và nhà đầu tư.
Thứ hai, công ty chứng khoán thực hiện các nghiệp vụ trên thị
trường chứng khoán như: môi giới, tự doanh, quản lý danh mục đầu tư…
1.1.3. Vai trò của công ty chứng khoán đối với nền kinh tế
Công ty chứng khoán là một tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát
triển của nền kinh tế và thị trường chứng khoán. Như vậy, công ty chứng
khoán có vai trò vô cùng quan trọng với mọi thành phần trong nền kinh tế.
Sinh viên thực hiện Ngô Duy Hiển
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Trương Thị Hoài Linh
1.1.3.1. Vai trò đối với tổ chức phát hành
Các tổ chức phát hành tham gia vào thị trường chứng khoán với mục
tiêu huy động vốn thông qua phát hành chứng khoán. Do đó, thông qua
hoạt động đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành, các công ty chứng khoán
có vai trò tạo ra cơ chế huy động vốn phục vụ các nhà phát hành.
Một trong những nguyên tắc quan trọng của thị trường chứng khoán là
nguyên tắc trung gian. Nguyên tắc này yêu cầu những nhà đầu tư và những
nhà phát hành không được mua bán trực tiếp chứng khoán mà phải thông
qua các trung gian mua bán. Như vậy, các công ty chứng khoán sẽ thực
hiện vai trò trung dgian cho cả người đầu tư và phát hành. Trong quá trình
thực hiện này, công ty chứng khoán đã tạo ra cơ chế huy động vốn cho nền
kinh tế thông qua thị trường chứng khoán.
1.1.3.2. Đối với các nhà đầu tư
Các nhà đầu tư thông qua các công ty chứng khoán có thể giảm tối

đa chi phí và thời gian giao dịch. Hiệu quả đầu tư do đó sẽ được nâng cao.
Không như những hàng hóa thông thường, chứng khoán có giá cả biến
động thường xuyên và rủi ro cao. Do đó, các nhà đầu tư thường phải tốn rất
nhiều thời gian và công sức để tìm hiểu thông tin trên thị trường trước khi
quyết định đầu tư. Việc làm này có thể gây mất cơ hội cho các nhà đầu tư
vì không đủ thời gian để tìm hiểu thông tin. Với các công ty chứng khoán
có trình độ chuyên môn cao và uy tín nghề nghiệp, họ sẽ giúp cho các nhà
đầu tư thực hiện các khoản đầu tư nhanh chóng và hiệu quả.
1.1.3.3. Vai trò đối với thị trường chứng khoán
Thứ nhất, công ty chứng khoán có vai trò tạo lập giá cả và điều tiết
thị trường. Giá cả chứng khoán phụ thuộc vào thị trường, nhưng để đưa ra
được mức giá cuối cùng, người mua và người bán phải thông qua các công
ty chứng khoán vì họ không được tham gia trực tiếp vào quá trình mua bán.
Các công ty chứng khoán với tư cách là thành viên của thị trường nên họ
cũng góp phần tạo lập giá cả thị trường thông qua đấu giá. Trên thị trường
Sinh viên thực hiện Ngô Duy Hiển
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Trương Thị Hoài Linh
sơ cấp, các công ty chứng khoán cùng với các nhà phát hành đưa ra mức
giá đầu tiên. Có thể khẳng định, giá cả của mỗi loại chứng khoán giao dịch
đều có sự tham gia định giá của các công ty chứng khoán.
Như vậy, các công ty chứng khoán còn thể hiện vai trò lớn hơn khi
tham gia điều tiết thị trường. Với mục đích bảo vệ những khoản đầu tư của
khách hàng và bảo vệ lợi ích của chính mình; nhiều công ty chứng khoán
đã giành một tỷ lệ nhất định các giao dịch để thực hiện vai trò bình ổn thị
trường.
Thứ hai, các công ty chứng khoán góp phần làm tăng tính thanh
khoản của các tài sản tài chính. Có thể nói như vậy do thị trường chứng
khoán có vai trò là môi trường làm tăng tính thanh khoản của các tài sản
tài chính. Nhưng thực tế các công ty chứng khoán mới là người thực hiện
tốt vai trò đó vì công ty chứng khoán tạo ra cơ chế giao dịch trên thị

trường. Trên thị trường cấp một, công ty chứng khoán thực hiện các hoạt
động như bảo lãnh phát hành, chứng khoán hóa, họ không những huy động
một lượng vốn lớn đưa vào sản xuất kinh doanh cho các nhà đầu tư mà còn
tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính được đầu tư. Do các chứng
khoán qua đợt phát hành sẽ được mua bán giao dịch trên thị trường cấp hai.
Điều này làm giảm rủi ro; tạo tâm lý yên tâm cho người đầu tư. Trên thị
trường cấp hai, do thực hiện các giao dịch mua bán, các công ty chứng
khoán giúp người đầu tư chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt và ngược
lại. Với những hoạt động đó, tính thanh khoản của tài sản tài chính sẽ được
tăng lên.
1.1.3.4. Đối với các cơ quan quản lý thị trường
Công ty chứng khoán có vai trò là người cung cấp thông tin cho các
cơ quan quản lý thị trường để thực hiện mục tiêu điều tiết và quản lý thị
trường cho tốt. Các công ty chứng khoán có thể thực hiện được vai trò này
bởi họ vừa là người bảo lãnh phát hành cho các chứng khoán mới, vừa là
trung gian mua bán chứng khoán; đồng thời thực hiện các giao dịch trên thị
Sinh viên thực hiện Ngô Duy Hiển
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Trương Thị Hoài Linh
trường. Một trong những yêu cầu của thị trường chứng khoán là các thông
tin cần phải được công khai hóa dưới sự giám sát của các cơ quan quản lý
thị trường. Việc cung cấp thông tin vừa là quy định của hệ thống luật pháp
vừa là nguyên tắc nghề nghiệp của công ty chứng khoán, vì công ty chứng
khoán phải minh bạch và công khai trong hoạt động. Các thông tin đó bao
gồm: thông tin về các giao dịch mua, bán trên thị trường; thông tin về các
cổ phiếu, trái phiếu và tổ chức phát hành; thông tin về nhà đầu tư…Nhờ có
các thông tin này mà các cơ quan quản lý có thể kiểm soát và chống các
hiện tượng thao túng, lũng đoạn thị trường.
Với những vai trò kể trên có thể khẳng định công ty chứng khoán là
một tổ chức chuyên nghiệp trên thị trường chứng khoán; có vai trò cần thiết
và quan trọng đối với các nhà đầu tư, các nhà phát hành và đối với cơ quan

quản lý thị trường… Những vai trò này khẳng định vị thế không thể thiếu
của công ty chứng khoán với bất cứ một thị trường chứng khoán nào trên
thế giới.
1.1.4. Hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán
1.1.4.1. Hoạt động môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán là một trong những hoạt động cơ bản của
công ty chứng khoán. Môi giới chứng khoán là việc làm trung gian hoặc
đại diện mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Với
hoạt động này, công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành
giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc thị
trường OTC, tuy nhiên chính khách hàng phải chịu trách nhiệm với kết quả
giao dịch của mình. Với hoạt động môi giới, công ty chứng khoán sẽ
chuyển đến khách hàng các sản phẩm, dịch vụ tư vấn đầu tư và kết nối giữa
những nhà đầu tư bán chứng khoán với nhà đầu tư mua chứng khoán.
Để làm tốt được hoạt động trên, các nhân viên môi giới của các công
ty chứng khoán đòi hỏi phải có những phẩm chất, tư cách đạo đức nghề
nghiệp và có kỹ năng cao trong công việc.
Sinh viên thực hiện Ngô Duy Hiển
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Trương Thị Hoài Linh
1.1.4.2. Hoạt động tự doanh
Tự doanh là việc công ty chứng khoán tiến hành cách giao dịch mua,
bán chứng khoán cho chính mình. Hoạt động này nhằm thu lợi nhuận cho
chính công ty. Nguồn vốn cho hoạt động này là nguồn vốn của chính công
ty. Hoạt động tự doanh chứng khoán của các công ty chứng khoán được
thực hiện thông qua cơ chế giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán hoặc
thị trường OTC. Tại một số thị trường vận hành theo cơ chế giao dịch theo
cơ chế khớp giá; hoạt động này được thực hiện thông qua hoạt động tạo lập
thị trường. Điều đó có nghĩa là các công ty chứng khoán đóng vai trò là nhà
tạo lập thị trường, nắm giữ một số lượng chứng khoán nhất định của một số
loại chứng khoán và thực hiện mua bán với các khách hàng để hưởng

chênh lệch giá.
Hoạt động tự doanh song hành với hoạt động môi giới. Do đó, trong
quá trình thực hiện không thể tránh khỏi những xung đột lợi ích. Vì vậy,
luật chứng khoán các nước đều quy định tách biệt quản lý, ưu tiên khách
hàng; góp phần bình ổn thị trường và hoạt động tạo lập thị trường.
1.1.4.3. Hoạt động bảo lãnh phát hành
“Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc tổ chức bảo lãnh phát hành
cam kết với tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán
chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức
phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối
hết của tổ chức phát hành hoặc hỗ trợ tổ chức phát hành trong việc phân
phối chứng khoán ra công chúng.” ( theo khoản 12, điều 6- Luật chứng
khoán)
Một tổ chức muốn phát hành chứng khoán, tổ chức đó gửi yêu cầu
bảo lãnh phát hành đến công ty chứng khoán. Công ty chứng khoán sẽ ký
một hợp đồng tư vấn quản lý để tư vấn cho tổ chức phát hành về đầy đủ:
loại chứng khoán cần phát hành; đinh giá chứng khoán và phương thức
phân phối chứng khoán đến các nhà đầu tư thích hợp. Công ty chứng khoán
Sinh viên thực hiện Ngô Duy Hiển
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Trương Thị Hoài Linh
đồng thời cũng cam kết mua lại một phần hay toàn bộ chứng khoán còn lại
của tổ chức phát hành hoặc mua một số chứng khoán còn lại chưa phân
phối hết của tổ chức phát hành.
Để được phép bảo lãnh phát hành, công ty chứng khoán phải đệ trình
một phương án bán và cam kết bảo lãnh lên UBCKNN. Sau khi được
UBCK thông qua các nội dung cơ bản của đợt phát hành, các công ty
chứng khoán có thể ký hợp đồng bảo lãnh một cách trực tiếp hoặc thành lập
nghiệp đoàn bảo lãnh để lý hợp đồng bảo lãnh giữa nghiệp đoàn và tổ chức
phát hành.
Khi đến ngày hạn của hợp đồng, công ty chứng khoán nhận bảo lãnh

phát hành phải giao tiền bán chứng khoán cho tổ chức phát hành, theo quy
định trong hợp đồng.
1.1.4.4. Hoạt động quản lý danh mục đầu tư:
Hoạt động quản lý danh mục đầu tư là nghiệp vụ quản lý vốn ủy thác
của khách hàng để đầu tư vào chứng khoán thông qua danh mục đầu tư
nhằm sinh lợi cho khách hàng trên cơ sở tăng lợi nhuận và bảo toàn vốn
cho khách hàng. Đây là một dạnh nghiệp vụ mang tính chất tổng hợp kèm
theo đầu tư, khách hàng ủy thác tiền cho công ty chứng khoán thay mặt
mình quyết định đầu tư theo chiến lược hay những nguyên tắc đã được
khách hàng chấp thuận hoặc theo yêu cầu như: mức lợi nhuận kỳ vọng, độ
rủi ro có thể chấp nhận…
1.1.4.5. Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán
Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc công ty chứng khoán thông qua
hoạt động phân tích để đưa ra các lời khuyên, phân tích các tình huống có
thể thực hiện một số công việc dịch vụ liên quan đến phát hành; đầu tư và
cơ cấu tài chính cho khách hàng.
Hoạt động này đòi hỏi người tư vấn phải có kiến thức chuyên sâu, đầu óc
nhạy bén vì chất xám họ bỏ ra sẽ đem lại lợi nhuận cho khách hàng. Đây
cũng là hoạt động đòi hỏi sự thận trọng khi đưa ra lời khuyên cho khách
Sinh viên thực hiện Ngô Duy Hiển
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Trương Thị Hoài Linh
hàng. Với những yêu cầu đó, hoạt động tư vấn phải tuân theo một số quy
tắc sau:
• Không đảm bảo chắc chắn về giá trị chứng khoán
• Luôn nhắc nhở khách hàng: những lời tư vấn của mình dựa trên cơ
sở phân tích các yếu tố lý thuyết và những diễn biến trong quá khứ.
Vì vậy việc tư vấn có thể không chính xác hoàn toàn, khách hàng là
người quyết định cuối cùng trong việc sử dụng các thông tin về
những thiệt hại kinh tế mà lời tư vấn đưa ra.
• Không được dụ dỗ, chào mời khách hàng mua hay bán một loại

chứng khoán nào đó.
Các hình thức tư vấn:
• Theo hình thức của hoạt động tư vấn: gồm tư vấn trực tiếp và tư vấn
gián tiếp.
• Theo mức độ ủy quyền gồm: tư vấn gợi ý và tư vấn ủy quyền.
• Theo đối tượng của hoạt động tư vấn gồm: tư vấn cho người phát
hành và tư vấn đầu tư.
1.1.4.6. Các nghiệp vụ phụ trợ
• Lưu ký chứng khoán: là việc nhận ký gửi, bảo quản, chuyển giao
chứng khoán cho khách hàng, giúp khách hàng thực hiện các quyền
liên quan đến sở hữu chứng khoán.
• Quản lý thu nhập của khách hàng: xuất phát từ việc lưu ký chứng
khoán cho khách hàng, công ty chứng khoán sẽ theo dõi tình hình thu
lãi, cổ tức của chứng khoán và đứng ra làm dịch vụ thu nhận và chi
trả cổ tức cho khách hàng, thông qua tài khoản của khách hàng.
• Nghiệp vụ tín dụng: là các nghiệp vụ cho vay chứng khoán để khách
hàng thực hiện giao dịch bán khống hoặc mua ký quỹ.
• Nghiệp vụ quản lý quỹ: nghiệp vụ này được cho phép thực hiện tại
một số thị trường chứng khoán. Với nghiệp vụ này công ty chứng
Sinh viên thực hiện Ngô Duy Hiển
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Trương Thị Hoài Linh
khoán cử đại diện của mình để quản lý quỹ và sử dụng vốn và tài sản
của quỹ để đầu tư vào chứng khoán. Công ty chứng khoán cũng thu
được phí dịch vụ quản lý quỹ đầu tư.
1.2. Công tác tư vấn cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước của công ty
chứng khoán
1.2.1. Lý do cần cố phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Các doanh nghiệp nhà nước ở nước ta chủ yếu ra đời trong cơ chế kế
hoạch hóa tập trung, hiệu quả kinh doanh còn thấp. Các doanh nghiệp đó
chủ yếu dựa vào sự bao cấp của nhà nước, thiếu sự chủ động sáng tạo trong

hoạt động. Khi nền kinh tế nước ta chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung
sang cơ chế kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, các hạn chế của
các doanh nghiệp này ngày càng được bộc lộ.
Từ năm 1992 trở lại đây, Nhà nước có xu hướng khuyến khích các
doanh nghiệp nhà nước tiến hành cổ phần hóa. Trong nghị định 187/2004/
NĐ- CP ban hành ngày 16/11/2004, Chính phủ đã nêu rõ những mục tiêu
sau:
Một là, chuyển đổi các công ty Nhà nước mà Nhà nước không cần
giữ 100% vốn dang loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu; huy động
vốn của các cá nhân và các tổ chức kinh tế xã hội trong và ngàoi nước. Tất
cả nhằm mục đích tăng năng lực tài chính, đổi mới công nghệ và phương
thức quản lý nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong điều kiện mới.
Hai là, đảm bảo hài hòa lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp, nhà đầu
tư và người lao động trong doanh nghiệp.
Ba là, thực hiện công khai, minh bạch theo nguyên tắc thị trường;
khắc phục tình trạng cổ phần hóa khép kín trong nội bộ doanh nghiệp.
Công việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là một vấn đề hết sức
khó khăn bởi chịu ràng buộc bởi nhiều yếu tố pháp lý, thủ tục. Như vậy
việc cổ phần hóa cần có một tổ chức chuyên nghiệp tư vấn để cổ phần hóa
diễn ra thuận lợi. Công ty chứng khoán có đủ điều kiện để tư vấn cho
Sinh viên thực hiện Ngô Duy Hiển
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Trương Thị Hoài Linh
doanh nghiệp nhà nước giảm bớt khó khăn trong quá trình thực hiện cổ
phần hóa.
Tư vấn cổ phần hóa là việc tổ chức tư vấn giúp Doanh nghiệp Nhà
nước chuyển đổi thành công ty cổ phần theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Quy trình công tác tư vấn cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước của
công ty chứng khoán
Bước 1: Tư vấn xây dựng lộ trình cổ phần hoá
• Thành lập ban chỉ đạo cổ phần hóa và tổ chức giúp việc ban chỉ đạo

• Chuẩn bị hồ sơ tài liệu
• Xử lý các vấn đề tài chính và tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp
• Hoàn tất phương án cổ phần hóa
Bước 2: Tổ chức bán cổ phần
• Bán cổ phần
• Điều chỉnh phương án cổ phần hóa
Bước 3: Hoàn tất quá trình chuyển doanh nghiệp nhà nước sang công
ty cổ phần
• Tổ chức Đại hội đồng cổ đông và đăng ký kinh doanh
• Tổ chức bàn giao giữa doanh nghiệp nhà nước và công ty cổ phần
(theo Nghị định 187/2004/QĐ- CP của chính phủ và hướng dẫn thực hiện
tại Thông tư 126/2004/TT- BTC của Bộ Tài chính)
Với quy trình cổ phần hóa như trên, tổ chức tư vấn sẽ thiết lập quy
trình tư vấn, nội dung chủ yếu như sau:
1.2.2.1. Tư vấn xử lý các vấn đề tài chính trước cổ phần hóa
Việc xử lý các vấn đề tài chính được quy định trong Nghị định
187/2004/NĐ- CP ngày 16/11/2000 của Thủ tướng chính phủ và hướng dẫn
cụ thể trong thông tư 126/2004/TT- BTC của bộ tài chính. Trong đó quy
định rõ trách nhiệm của doanh nghiệp cổ phần hóa trong việc xử lý các vấn
đề còn tồn tại về tài chính của các doanh nghiệp.
Sinh viên thực hiện Ngô Duy Hiển
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Trương Thị Hoài Linh
Doanh nghiệp phải tiến hành đồng thời nhiều hoạt động: xử lý các
vấn đề tài chính, định giá tài sản cảu doanh nghiệp, lập hồ sơ xác định giá
trị doanh nghiệp; lập phương án sắp xếp lại lao động sau khi chuyển đổi
thành công ty cổ phần; tổ chức đại hội đồng công nhân viên chức.
1.2.2.2. Xác định giá trị doanh nghiệp
- Thành phần tham gia định giá: Đại diên ban chỉ đạo cổ phần hoá, Tổ
chức tư vấn và đại diện doanh nhgiệp cổ phần hoá.
- Phương pháp định giá: Nguyên tắc lựa chọn phương thức định giá

xác định giá trị doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại điều 23 Nghị định
187/2004/NĐ- CP của Chính phủ.Theo quy định có 3 phương pháp định
giá là phương pháp tài sản, phương pháp dòng tiền chiết khấu va phương
pháp khác.Thông thường các doanh nghiệp sản xuất sẽ lựa chọn phương
pháp định giá theo phương pháp tài sản còn các doanh nghiệp hoạt động
trong những ngành thương mại và dịch vụ thì định giá theo phương pháp
dòng tiền chiết khấu.
- Hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp:
a.Báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán thuế tại thời điểm định giá.
b.Báo cáo kết quả kiểm kê và xác định giá trị tài sản doanh nghiệp
c.Biên bản xác định giá trị doanh nghiệp
d.Bản sao hồ sơ chi tiết những vấn đề vướng mắc đề nghị được xử lý
khi xác định giá trị doanh nghiệp .
e.Các tài liệu cần thiết khác
Sau khi có kết quả xác định giá trị doanh nghiệp S, Ban chỉ đạo cổ
phần hoá có trách nhiệm them tra kết quả định giá , báo cáo cơ quan quyết
định giá trị doanh nghiệp và Bộ tài chính , sau dó tiến hành công bố giá trị
doanh nghiệp ra công chúng.
1.2.2.3. Xây dựng phương án cổ phần hóa
Phuơng án cổ phần hoá đuợc xác lập bởi doanh nghiệp cổ phần hóa
va tổ chức tư vấn cổ phần hoá và trình lên ban chỉ đạo cổ phần hoá
Sinh viên thực hiện Ngô Duy Hiển
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Trương Thị Hoài Linh
.Phưong án cổ phần hoá chỉ ra nhưng nội dung cụ thể của quá trình cổ phần
hoá.Nội dung của phương án cổ phần hoá phải đảm bảo những chi tiết sau:
a. Hình thức cổ phần hoá: có 3 hình thức cổ phần hoá
Giữ nguyên phần vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp, phát hành
cổ phiếu thu hút thêm vốn áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nước cổ phần
hoá có nhu cầu tăng thêm vốn điều lệ .Mức vốn huy động thêm tuỳ thuộc
vào quy mô và nhu cầu vốn của công ty cổ phần .Cơ cấu vốn điều lệ của

công ty cổ phần được phản ánh trong phưong án cổ phần hóa.
Bán một phần vốn nhà nước hiện tại cho doanh nghiệp hoạc kết hợp
vừa bán bớt một phần vốn nhà nước vừa phát hanh thêm cổ phiếu để thu
hút vốn.
Bán toàn bộ phần vốn nhà nước hiện có tai doanh nghiệp hoặc kết hơp
vừa bán toàn bộ vốn nhà nước vừa phát hanh thêm cổ phiếu để thu hút vốn.
b. Vốn điều lệ công ty cổ phần
c. Cơ cấu vốn điều lệ
Cơ cấu cổ đông sở hữu và số lượng cổ phần mà mỗi cổ đông sở hữu:
Cổ đông sở hữu, cổ phần bán ưu đãi cho người lao động, cổ phần bán công
khai, giá khởi điểm dự kiến cổ phần bán đấu giá công khai.
d. Tên gọi, trụ sở công ty cổ phần
e. Ngành nghề kinh doanh
1.2.2.4. Xây dựng phương án sắp xếp lao động
Do cơ cấu lại doanh nghiệp nên phưong án sắp xếp lao động của
doanh nghiệp cổ phần hoá đóng vai trò quan trọng .Xây dựng phưong án
lao động phải đảm bảo hài hoà quyền lợi của doanh nghiệp với quyền lợi
của người lao động .Chi phí tiền lưong cho người lao động trong doanh
nghiệp cũng là một khoản chi phí khá lớn cho doanh nghiệp, sau cổ phần
hoá , công ty cổ phần phải có trách nhiệm điều chỉnh trong dân sự nhằm cải
tạo lại số lao động trong doanh nghiệp, cân đối chi phí của doanh nghiệp và
đảm bảo kế hoạch sản xuất kinh doanh đồng thời phải đảm bảo quyền lợi
Sinh viên thực hiện Ngô Duy Hiển
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Trương Thị Hoài Linh
cho người lao động , khiến họ cảm thấy chính sách lao động của doanh
nghiệp hợp lý và đảm bảo quyền lợi của họ.Nội dung phưong án lao động
ghi rõ:
- Phân loại lao động của doanh nghiệp trứoc khi sắp xếp lại .
- Phân loại lao đông của doanh nghiệp sau cổ phần hoá, trong đó nêu rõ
số lao động sử dụng sản xuất kinh doanh , số lao động nghỉ hưu , số lao động

kết thúc hợp đồng và số lao động dôi d ư, kế hoạch đào tạo lại lao động.
Hiện nay viẹc xử lý lao động dôi dư vẫn tiến hanh theo Nghị định
41/2002/NĐ-CP của Chính phủ xong Nghị định này đã hết hiệu lực từ ngày
31/12/2005 , các doanh nghiệp vẫn đang chờ quyết định tiếp theo của
Chính phủ liên quan đến giả quyết lao đông dôi dư khi cổ phần hoá .
1.2.2.5. Tổ chức bán cổ phần lần đầu
Phưong án bán cổ phần lần đầu phải được xây dựng cụ thể, trong đó
phải đảm bảo nội dung gồm cơ quan bán cổ phần và thời gian bán cổ phần.
-Về cơ quan bán cổ phần
Với doanh nghiệp có khối lượng cổ phần bán ra trên thị trường từ
dưới 1 tỷ đồng thì doanh nghiệp tự ổ chức bán cổ phần.
Với doanh nghiêp có khối lượng cổ phần bán ra trên 1 tỷ đồng thì tổ
chức bán tại công ty chứng khoán.
Với doanh nghiệp có khối lượng cổ phần bán ra trên 1o tỷ đồng thì tổ
chức bán tại 2 trung tâm giao dịch TP Hồ Chí Minh và Hà Nội.
Nội dung thực hiện bán cổ phần lần đầu:
Cổ phần phát hanh lần đầu: … cổ phần; Mệnh giá cổ phần là
10.000đ/cổ phần.Trong đó:
Cổ phần Nhà nước: … cổ phần; chiếm … % vốn điều lệ.
Cổ phần bán cho người lao động trong doanh nghiệp: … cổ phần và
chiếm …% vốn điều lệ.
Cổ phần bán đấu giá công khai: … cổ phần và chiếm …% vốn điều lệ.
Sinh viên thực hiện Ngô Duy Hiển
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Trương Thị Hoài Linh
- Thời gian bán cổ phần:
Trong phưong án phải nêu rõ thời gian hoàn thành bán cổ phần ra bên
ngoài và thời gian hoàn thành bán cổ phần cho công nhân viên của công ty.
1.2.2.6. Tổ chức Đại hội đồng cổ đông
Sau khi bán cổ phần lần đầu, các doanh nghiệp cần bàn giao tài sản
cho những nhà đầu tư mua cổ phần chuyển đổi sổ sách kế toán, lập hồ sơ

đăng kí kinh doanh, tổ chức Đại hội cổ đông.
Chuẩn bị cho đại hội cổ đông:
- Chuẩn bị tài liệu cho Đại hội cổ đông
- Lập kế hoạch chi tiết cho Đại hội cổ đông .
- Lập danh sách cổ đông có quyền dự họp.
Tiến hành Đại hội cổ đông: là đại hội thành lập doanh nghiệp.Trong
đại hội thông qua những vấn đề quan trong sau:
- Thông qua Điều lệ của công ty cổ phần, cơ cấu cổ phần và cổ đông
sang lập của công ty.
- Quyết định hưóng phát triển của công ty sau cổ phần hoá: thông qua
phưong hướng sản xuất kinh doanh trong 3 năm, các chỉ tiêu cụ thể về:
Doanh thu , lợi nhuận dự tính, sản lượng….
-Bầu Hội đồng quản trị và ban kiêm soat.
1.2.2.7. Tư vấn hậu cổ phần hóa
Đây là công việc quan trọng co tính chất quyết định tới hiệu quả của
công việc cổ phần hóa. Thông thường khi chuyển đổi từ hinh thức DNNN
chịu sự điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp Nhà nước sang hình thức công
ty cổ phần chịu sự điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp, nhiều doanh nghiệp
khi cổ phần hoá xong không tránh khỏi những bỡ ngỡ, công ty chứng
khoán với tinh chuyên nghiệp và đội ngũ chuyên viên có trình độ và kinh
nghiêm trên thị trường tài chính sez giúp doanh nghiệp có những kế hoạch
để đảm bảo thành công sau cổ phần hoá.
Sinh viên thực hiện Ngô Duy Hiển
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Trương Thị Hoài Linh
- Công ty chứng khoán tư vấn tái cấu trúc doanh nghiệp, thẩm định
đánh giá chiến lược phát triển , phân tích tinh cạnh tranh và khả năng tồn
tại, duy trì phát triển công ty, nâng cao giá trị cổ phiếu, đảm bảo doanh
nghiệp hoạt động hiệu quả tren thị trường vốn .Cụ thể:
- Tư ván quản trị công ty theo hình thức công ty cổ phần: Sau cổ phần
hoá, các doanh nghiệp hoạt động theo hình thức công ty cổ phần. Do đó,

phương pháp quản trị doanh nghiệp có nhiều sự thay đổi . Việc thực hiện
công khai và minh bạch thông tin. đối xử công bằng với các cổ đông là một
trong những yêu cầu của công ty cổ phần.Với các doanh nghiệp khi chuyển
sang hình thức công ty cổ phần thì việc công bố thông tin thưong xuyên la
công việc khó khăn. Công ty chứng khoán với tính chuyên nghiệp và trình
độ chuyên môn sẽ tư vấn công ty cổ phần thực hiện công việc đó.
- Tư vấn tài chinh doanh nghiệp sau cổ phần hoá: Khác với các doanh
nghiệp nhà nước có một cơ cấu tài chính thụ động, việc huy động, phân
phối nguồn vốn trở thành công ty cổ phần, các doanh nghiệp có nhiều cơ
hội mới tiếp cận nguồn vốn mới và đa dạng hơn: Vay vốn ngân hàng, phát
hanh trái phiếu doanh nghiệp, phát hành cổ phiếu, … song vấn đề đặt ra là
doanh nghiệp nên huy động những nguồn vốn nào và xác định cơ cấu tài
chinh hợp lý . Công ty chứng khoán với ưu thế la một tổ chức chuyên
nghiệp và dày kinh nghiệm trên thị trường tài chính sẽ dễ dàng giúp doanh
nghiệp xây dưng cơ cấu tài chính trong những năm đầu khi cổ phần hoá.
- Tư vấn niêm yết: Sau cổ phần hoá nếu doanh nghiệp có nhu cầu
niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung thi công ty chứng khoán sẽ
hỗ trợ doanh nghiệp những thủ tục cần thực hiện để niêm yết và xây dựng
phương án niêm yết.
- Tư vấn phát hanh ra công chúng, phát hanh thêm: Tổ chức tư vấn hỗ trợ
doanh nghiệp lựa chọn phưong thức phát hành va tư vấn về thủ tục phát hành.
Sinh viên thực hiện Ngô Duy Hiển
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Trương Thị Hoài Linh
1.3. Chất lượng công ty cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước của
công ty chứng khoán
1.3.1. Khái niệm chất lượng công tác tư vấn cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nước của công ty chứng khoán
Tư vấn cổ phần hóa là việc tổ chức tư vấn giúp Doanh nghiệp Nhà
nước chuyển đổi thành công ty cổ phần theo quy định của pháp luật.
Vậy thế nào là chất lượng công tác tư vấn cổ phần hóa doanh nghiệp

nhà nước của công ty chứng khoán? Có thể hiểu chất lượng tư vấn cổ phần
hóa của của công ty chứng khoán là khả năng của công ty chứng khoán
trong việc hỗ trợ doanh nghiệp tiến đến cổ phần hóa một cách thuận lợi,
nhằm thu được lợi ích cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có thể thay đổi
cơ cấu tổ chức từ quản lý nhà nước sang cơ chế quản lý của công ty cổ
phần, nhằm cải thiện tình hình sản xuất kinh doanh sao cho đạt hiệu quả
cao nhất.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng công tác tư vấn cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước
• Doanh thu từ hoạt động tư vấn cổ phần hóa của công ty
Với sự phát triển ngày càng nhanh và mạnh mẽ của thị trường chứng
khoán Việt Nam, hoạt động tư vấn cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
muốn đạt kết quả cao thì phải có mức tăng doanh thu qua các năm. Điều đó
thể hiện năng lực tài chính của công ty ngày càng được nâng cao và uy tín
của hoạt động tư vấn cổ phần hóa cũng được nâng cao trên thị trường.
• Sản phẩm tư vấn được đánh giá cao
Với hoạt động tư vấn, bên cạnh doanh số thì chất lượng sản phẩm lại quan
trọng hơn cả. Sản phẩm tư vấn phải có chất lượng tốt, thể hiện ở việc hoạt
động sau cổ phần hóa của doanh nghiệp tốt và cổ phiếu sau này của công ty
sau khi chuyển đổi có giá trị cao.
• Được khách hàng và các đơn vị chủ quản chấp nhận
Sinh viên thực hiện Ngô Duy Hiển
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Trương Thị Hoài Linh
Chất lượng tư vấn cổ phần hóa đạt yêu cầu không những qua đánh
giá của bản thân công ty mà còn phải được khách hàng và các đơn vị chủ
quản chấp nhận. Điều đó thể hiện sự thành công và đáp ứng được yêu cầu
của hoạt động tư vấn cổ phần hóa. Với yêu cầu của khách hàng và công ty
chứng khoán thỏa mãn được những yêu cầu rất phức tạp đó đặt ra một
thách thức rất lớn cho công ty chứng khoán.
• Phí tư vấn đem lại một nguồn thu nhập lớn cho công ty chứng khoán

Không những đáp ứng được yêu cầu của khách hàng, mục đích cuối
cùng của công tác tư vấn cổ phần hóa là phải đem lại lợi nhuận cho công
ty. Do đó, nguồn thu từ phí của công ty phải đáp ứng được yêu cầu về lợi
ích của công ty. Mặt khác, phí tư vấn cao cũng giúp cho công ty lựa chọn
được khách hàng, là những khách hàng lớn, có nhu cầu tư vấn thực sự.
Nguồn thu từ phí sẽ giúp công ty chứng khoán có điều kiện đầu tư vào chất
lượng dịch vụ.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác tư vấn cổ phần hóa
Thị trường chứng khoán với tư cách là một trong những bộ phận của
thị trường tài chính, nên có quan hệ chặt chẽ với các bộ phận khác trong
nền kinh tế. Do đó, hoạt động của các công ty chứng khoán luôn chịu ảnh
hưởng của các điều kiện tài chính bên ngoài. Bên cạnh đó các công ty
chứng khoán cũng luôn phải đối mặt với những nhân tố nội tại chủ quan,
các nhân tố đó có ảnh hưởng tất lớn tới hoạt động của công ty chứng
khoán. Để nghiên cứu đầy đủ các tác động đến công tác tư vấn cổ phần hóa
của công ty chứng khoán cần xem xét cả nhân tố chủ quan và khách quan.
1.3.3.1. Nhân tố chủ quan
• Chính sách phát triển của công ty:
Chính sách phát triển ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của công ty
nói chung và hoạt động tư vấn nói riêng. Các công ty chứng khoán đều có
một chiến lược cụ thể, một chính sách riêng để cạnh tranh với các công ty
chứng khoán khác. Chính sách phát triển mà các công ty chứng khoán
Sinh viên thực hiện Ngô Duy Hiển
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Trương Thị Hoài Linh
thường làm có thể là chính sách khách hàng. Một số công ty chứng khoán
lựa chọn mục tiêu phát triển là số lượng doanh nghiệp cổ phần hóa. Với
tiêu chí này, các công ty chứng khoán thường giảm phí tư vấn tùy theo từng
đối tượng khách hàng để thu hút nhiều doanh nghiệp. Tuy nhiên các Chi
nhánh này chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ nên doanh thu từ mỗi hợp đồng
tư vấn thường không cao. Việc cạnh tranh không lành mạnh còn dẫn đến

giảm hiệu quả của công tác cổ phần hóa của doanh nghiệp, làm ảnh hưởng
đến cả doanh nghiệp và uy tín của công ty chứng khoán. Ngoài ra một số
công ty chứng khoán lựa chọn tiêu chí chất lượng tư vấn lại có mức phí khá
cao. Mức phí đó tỷ lệ với sức đầu tư nhiều và chất lượng tư vấn cao. Những
công ty này thường có khách hàng là các doanh nghiệp có quy mô lớn, số
cổ phần bán ra bên ngoài nhiều. Với tiêu chí này, công ty chứng khoán
thường thu được doanh thu gấp nhiều lần tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ.
Tuy nhiên, phí tư vấn là cao nên các hợp đồng thường có số lượng hạn chế.
• Năng lực tài chính
Không giống như bảo lãnh phát hành hay tạo lập thị trường, hoạt
động tư vấn cổ phần hóa không đòi hỏi yếu tố về vốn là hàng đầu. Thay
vào đó, khi lựa chọn một tổ chức tư vấn, khách hàng luôn quan tâm đến
năng lực tài chính của công ty. Năng lực tài chính của một công ty chứng
khoán thể hiện qua vốn điều lệ và các chỉ tiêu tài chính của công ty. Công
ty chứng khoán nếu có năng lực tài chính sẽ tạo niềm tin cho khách hàng
bởi sức mạnh của công ty mình. Bên cạnh đó, với năng lực tài chính của
mình, công ty sẽ có khả năng thu hút nguồn nhân lực, có thể phát triển quy
mô, công nghệ…
• Cơ sở vật chất của công ty chứng khoán
Bất cứ một hoạt động nào nếu có cơ sở vật chất tốt sẽ đem lại hiệu
quả công việc cao. Hoạt động tư vấn cổ phần hóa cũng đòi hỏi có hệ thống
cơ sở vật chất gồm: hệ thống máy móc, thiết bị phục vụ cho quá trình tư
vấn. Nhất là hoạt động cổ phần hóa bao gồm nhiều khâu, nhiều giai đoạn
Sinh viên thực hiện Ngô Duy Hiển
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Trương Thị Hoài Linh
phức tạp. Điều kiện cơ sở vật chất là một trong những yếu tố làm tăng sức
cạnh tranh của công ty chứng khoán với các công ty chứng khoán khác trên
thị trường trong điều kiện ngày nay.
• Đội ngũ nhân lực
Hoạt động tư vấn cổ phần hóa dựa rất lớn vào nguồn nhân lực. Để

làm tốt nghiệp vụ này, đội ngũ nhân viên tư vấn cổ phần hóa phải có khả
năng tiếp cận và nắm bắt thị trường, có trình độ chuyên môn cao. Nhân
viên tư vấn cần có khả năng xử lý các vấn đề tài chính, xây dựng đề án cổ
phần hóa, định giá doanh nghiệp, hậu cổ phần hóa…
• Phí tư vấn
Một doanh nghiệp muốn thực hiện cổ phần hóa phải lựa chọn giữa
việc tự cổ phần hóa và thuê tư vấn cổ phần hóa. Các doanh nghiệp đó phải
cân nhắc giữa lợi ích thu được và những chi phí bỏ ra khi thuê tổ chức tư
vấn. Nếu doanh nghiệp thuê tổ chức tư vấn thì họ phải mất một khoản chi
phí tư vấn và đây là một chi phí đáng kể trong tổng số chi phí cổ phần hóa.
Do vậy, vấn đề này cũng cần được cân nhắc. Với các công ty chứng khoán,
phí tư vấn trở thành một trong những công cụ để cạnh tranh với nhau.
Bên cạnh những nhân tố kể trên, một số yếu tố thuộc về doanh nghiệp
cũng snhr hưởng đến chất lượng công tác cổ phần hóa. Các yếu tố đó là;
mối quan hệ của công ty chứng khoán : có thể tìm kiếm khách hàng tiềm
năng cho doanh nghiệp giúp doanh nghiệp cổ phần hóa bán cổ phần ra bên
ngoài thành công. Ngoài ra, khả năng quảng bá hình ảnh, phát triển công
nghệ cũng giúp cho hoạt động tư vấn cổ phần hóa có hiệu quả cao.
1.3.3.2. Nhân tố khách quan
• Sự phát triển của thị trường chứng khoán
Như ta đã biết, thị trường chứng khoán là một bộ phận quan trọng của
thị trường tài chính. Vì vậy, sự phát triển của thị trường chứng khoán thể
hiện sự phát triển bậc cao của nền kinh tế thị trường. Một trong những vai
trò quan trọng cùa thị trường chứng khoán chính là sự tách biệt giữa quyền
Sinh viên thực hiện Ngô Duy Hiển
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Trương Thị Hoài Linh
sở hữu và quản lý doanh nghiệp. Nền kinh tế càng phát triển, quy mô của
doanh nghiệp cũng tăng lên ngày càng nhanh để đáp ứng được yêu cầu
ngày cành cao trong cạnh tranh. Do vậy, nhu cầu quản lý doanh nghiệp
cũng tăng lên. Hình thức công ty cổ phần đáp ứng được những đòi hỏi về

vốn và quản lý doanh nghiệp. Bên cạnh đó, thị trường chứng khoán phát
triển tạo điều kiện cho doanh nghiệp đáp ứng được nguồn vốn với khả năng
huyd dộng vốn dài hạn và quy mô nguồn vốn không hạn chế. Có thể khẳng
định, sự phát triển của thị trường chứng khoán tạo điều kiện kết hợp hài
hòa giữa quyền lợi của chủ sơ hữu, người quản lý và nhân viên. Do vậy, thị
trường chứng khoán phát triển sẽ làm tăng nhu cầu tư vấn cổ phần hóa. Bên
cạnh đó, sự phát triển của thị trường chứng khoán sẽ tạo các dịch vụ hỗ trợ
tốt cho hoạt động tư vấn cổ phần hóa.
• Môi trường pháp lý
Pháp luật trên thị trường chứng khoán là cơ sở, là nền tảng cho mọi
hoạt động trên thị trường. Hoạt động tư vấn cổ phần hóa có diễn ra thuận
lợi và phát triển hay không phụ thuộc rất lớn vào môi trường pháp lý. Vì
vậy, các quy định về pháp lý cho hoạt động tư vấn cổ phần hóa phải diễn ra
đầy đủ; đồng bộ; chặt chẽ nhằm đảm bảo cho quá trình cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước diễn ra theo đúng lộ trình. Bởi nhữn sai sót trong quán
trình cổ phần hóa sẽ ảnh hưởng không nhỏ, gây tổn thất cho doanh nghiệp
và các cổ đông, do đó sẽ ảnh hưởng đến nền kinh tế.
• Sự cạnh tranh của các đối thủ trên thị trường
Với một thị trường sôi động như thị trường chứng khoán, sự cạnh
trah gay gắt giữa các đối thủ cạnh tranh là không thể tránh khỏi. Hơn thế
nữa, nghiệp vụ tư vấn cổ phần hóa là một trong nhữn nghiệp vụ quan trọng
ở mỗi công ty chứng khoán, do đó sự cạnh tranh lại càng gay gắt hơn. Các
công ty chứng khoán luôn phải quan tâm đến nghiệp vụ tư vấn cổ phần hóa
của mình, sao cho có chiến lược phát triển để tồn tại. Các công ty chứng
khoán luôn phải tìm kiếm các biện pháp làm giảm phí tư vấn, nâng cao chất
Sinh viên thực hiện Ngô Duy Hiển
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Trương Thị Hoài Linh
lượng tư vấn, mở rộng mối quan hệ để tìm kiếm khách hàng…Bên cạnh
các đối thủ cạnh tranh cùng ngành, các công ty chứng khoán còn phải đối
mặt vơi sự cạnh tranh từ các công ty khác như công ty kiểm toán, các tổ

chức định giá… Điều đó làm tính cạnh tranh trên thị trường tăng lên, là
một khó khăn thách thức đối với công ty chứng khoán.
• Nhu cầu thị trường
Cuối năm 2006, Việt Nam đã chính thức gia nhập WTO, do đó nhu
cầu phát triển của các Chi nhánh cho phù hợp với tình hình mới lại càng
tăng cao. Năm 2006 là một năm có rất nhiều doanh nghiệp tiến hành cổ
phần hóa,( khoảng 600 doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa). Trong những
năm tiếp theo, nhu cầu cổ phần hóa ngày càng tăng, do vậy nhu cầu tư vấn
cổ phần hóa là rất lớn. Với bề dày kinh nghiệm qua mấy năm vừa qua,
cùng với sự phát triển không ngừng về số lượng của các công ty chứng
khoán( từ 15 công ty chứng khoán ban đầu hiện tại đã tăng lên 47 công ty
chứng khoán), các doanh nghiệp sẽ ngày càng có nhiều sự lựa chọn và đặt
lòng tin vào các tổ chức tư vấn cổ phần hóa là các công ty chứng khoán.
Với những lý lý luận về nhữn vấn đề cơ bản của công ty chứng khoán
trên đây, chúng ta đã có sự tìm hiểu và nghiên cứu về hoạt động và vai trò
của công ty chứng khoán cũng như công tác tư vấn cổ phần hóa doanh
nghiệp. Dựa trên những lý luận đó, chương 2 sẽ tìm hiểu về thực trạng hoạt
động tư vấn cổ phần hóa của công ty chứng khoán Thăng long.
Sinh viên thực hiện Ngô Duy Hiển
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Trương Thị Hoài Linh
CHƯƠNG II:
CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC TƯ VẤN CỔ PHẦN HOÁ DOANH NGHIỆP
NHÀ NƯỚC CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN THĂNG LONG
2.1. Khái quát chung về công ty chứng khoán Thăng Long
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
2.1.1.1. Lịch sử hình thành
Sau 5 năm đi vào hoạt động, so với thời điểm 31-12-1994,Ngân hàng
TMCP (thương mại cổ phần) Quân đội với những nỗ lực và kết quả đạt
được đã được xếp vào nhóm các ngân hàng TMCP hoạt động có hiệu quả ở
Việt Nam.

Cần thiết để đạt mục tiêu phát triển bền vững, Ngân hàng TMCP
Quân đội đã không ngừng đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, theo
phương trâm đáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu về các dịch vụ tài chính - tiền tệ
của khách hàng, cung cấp những dịch vụ chất lượng và mang tính cạnh
tranh cao.
Với mục tiêu phát triển bền vững như vậy, Ngân hàng đã thành lập
các công ty con và đưa vào hoạt động như Công ty mua bán nợ, Công ty
Chứng khoán...
Trong bối cảnh UBCKNN (Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước) chuẩn bị
chính thức đưa Trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
vào hoạt động, đánh dấu sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam.
Đây là thị trường bậc cao của nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải có những
trung gian tài chính của riêng mình để thúc đẩy sự phát triển của thị trường.
Đó chính là các công ty chứng khoán.
Do đó, sau hơn hai năm nghiên cứu và tích cực chuẩn bị, Công ty
TNHH (Trách nhiệm hữu hạn) Chứng khoán Thăng Long được thành lập
và là công ty với 100% vốn chủ sở hữu của Ngân hàng TMCP Quân đội.
Với số vấn điều lệ ban đầu 9 tỷ đồng, được thành lập vào tháng 5 năm
Sinh viên thực hiện Ngô Duy Hiển
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Trương Thị Hoài Linh
2000, Công ty Chứng khoán Thăng Long là một trong những trung gian
đầu tiên trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Những nghiệp vụ kinh
doanh chính ban đầu bao gồm: môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng
khoán, quản lý danh mục đầu tư, lưu ký chứng khoán và các hoạt động
khác liên quan đến lĩnh vực chứng khoán.
Với nguyên tắc phục vụ khách hàng một cách nhanh chóng, an toàn,
trung thực, hiệu quả và đạt trình độ chuyên môn cao, Công ty TNHH (trách
nhiệm hữu hạn) Chứng Khoán Thăng Long mong muốn nhận được sự giúp
đỡ của các cơ quan hữu trách, sự hợp tác, sự hỗ trợ của quý khách hàng,
các nhà đầu tư trong và ngoài nước trên cơ sở hai bên cùng có lợi.

2.1.1.2 T c¸ch ph¸p nh©n
Quyết định thành lập: số 78/2000NHQĐ do Chủ tịch Hội đồng Quản
trị Ngân hàng TMCP Quân đội ban hành 14 tháng 04 năm 2000.
Giấy phép hoạt động: số 05GPHĐKINH DOANH do Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước cấp ngày 11 tháng 05 năm 2000.
Vốn điều lệ tại thời điểm thành lập : 9 tỷ đồng.
2.1.1.3 TriÕt lý va nguyªn t¾c kinh doanh
Công ty hoạt động theo triết lý kinh doanh: tối đa hoá lợi nhuận trên
cơ sở sự hài lòng của khách hàng.
Nguyên tắc hoạt động của công ty như sau:
- Kinh doanh chuyên nghiệp, có tinh thần trách nhiệm
- Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng
- Có nghĩa vụ bảo mật cho khách hàng, không được tiết lộ các thông
tin về tài khoản khách hàng khi chưa được khách hàng đồng ý
bằng văn bản có yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước.
- Có tinh thần tập thể cao.
- Khi thực hiện công việc tư vấn phải cung cấp thông tin đầy đủ cho
khách hàng và giải thích rõ ràng về các rủi ro mà khách hàng có
Sinh viên thực hiện Ngô Duy Hiển
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Trương Thị Hoài Linh
thể phải gánh chịu, đồng thời họ không được khẳng định về lợi
nhuận các khoản đầu tư mà họ tư vấn.
- Công ty không được phép nhận bất kỳ một khoản thù lao nào
ngoài các khoản thù lao thông thường cho dịch vụ tư vấn của mình
- Nghiêm cấm thực hiện các giao dịch nội gián, công ty không được
phép sử dụng các thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán cho
chính mình, gây thiệt hại đến lợi ích cho khách hàng.
- Công ty không được tiến hành các hoạt động có thể làm cho khách
hàng và công chúng hiểu lầm về giá cả, giá trị và bản chất của
chứng khoán hoặc các hoạt động khác gây thiệt hại cho khách

hàng
- Đảm bảo các yêu cầu về vốn, cơ cấu vốn và nguyên tắc hạch toán,
báo cáo theo quy định của UBCK Nhà nước. Đảm bảo nguồn tài
chính trong cam kết kinh doanh chứng khoán với khách hàng.
- Công ty không dược dùng tiền của khách hàng làm nguồn tài chính
để kinh doanh, ngoại trừ trường hợp số tiịn đó dùng phục vụ cho
giao dịch của khách hàng.
- Công ty phải tách bạch tiền và chứng khoán của khách hàng với tài
sản của mình. Công ty không được dùng chứng khoán của khách
hàng làm vật thế chấp để vay vốn trừ trường hợp được khách hàng
đồng ý bằng văn bản.
- Có trách nhiệm nhiệt tình với công việc.
- Ý thức chấp hành nội quy tốt
- Tôn trọng khách hàng
Nguyên tắc tài chính của công ty:
- Quản lý tài sản của khách hàng tách biệt với tài sản chứng khoán
của công ty
- Công ty không đầu tư vượt quá 20 % tổng số chứng khoán đang
lưu hành của một công ty niêm yết
Sinh viên thực hiện Ngô Duy Hiển

×