Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ Bưu chính tại Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.52 KB, 57 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
SV: Vũ Huy Hiệu Lớp: QTKDTH 48 A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Tình hình tài sản của Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc...............................................
Bảng 2: Tình hình nguồn vốn của Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc.........................................
Bảng 3: Cơ cấu nhân lực của Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc................................................
Bảng 4: Biểu đồ về trình độ CBCNV tại Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc...............................
Bảng 5 : tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh dich vụ............................................
Bảng 6: Tình hình hoạt động PH-BC Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc....................................
Bảng 7: Tình hoạt động dịch vụ tài chính bưu chính....................................................
Bảng 8: Thời gian nhận và thời gian khai thác dòng đi.................................................
Bảng 9: Thời gian từ khi bưu phẩm, bưu kiện đến bưu cục phát đến khi phát xong
cho người nhận............................................................................................................
Bảng 10: Độ lưu thoát của dịch vụ Bưu chính..............................................................
Bảng 12: Số lượng Bưu cục của Bưu điện Vĩnh Phúc tính trên đầu dân.......................
Bảng 11: Bán kính phục vụ của Bưu cục......................................................................
Bảng 14: Kết quả điều tra về sự bảo đảm của Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc.......................
Bảng 13: Kết quả điều tra mức độ tin cậy của khách hàng với dịch vụ Bưu chính theo
đánh giá của khách hàng..............................................................................................
theo đánh giá của khách hàng.......................................................................................
Bảng 15: Kết quả về sự thấu cảm của Bưu điện qua cảm nhận của khách hàng............
Bảng 16: Kết quả điều tra về trách nhiệm của CBNV Bưu điện qua đánh giá của
khách hàng...................................................................................................................
Bảng 17: Kết quả điều tra về tính hữu hình theo cảm nhận của khách hàng..................
Bảng18: Mạng lưới hoạt động của Bưu điện Vĩnh Phúc...............................................
SV: Vũ Huy Hiệu Lớp: QTKDTH 48 A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Ngành Bưu chính là một ngành kinh tế kỹ thuật dịch vụ quan trong thuộc kết


cấu hạ tầng của nền kinh tế quốc dân. Phát triển Bưu chính nhằm phát triển nhu cầu
kinh tế góp nhần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và đảm bảo an ninh
quốc phòng.
Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc là một đơn vị trực thuộc Tổng công ty Bưu chính
Việt Nam. Từ khi chia tách Bưu chính, Viễn thông, Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc đã và
đang cố gắng thực hiện tốt mục tiêu trên.
Trong giai đoạn hiện nay, khi mà nền kinh tế đang phát triển nhanh chóng và
thay đổi từng ngày thì mỗi doanh nghiệp phải có những chính sách, chiến lược sao
cho phù hợp và theo kịp với sự phát triển của nền kinh tế. Sự cạnh tranh ngày càng
gay gắt giữa các doanh nghiệp, sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật vừa là khả năng, vừa
là sự ép buộc đối với doanh nghiệp để phát triển các sản phẩm dịch vụ của mình. Sự
phát triển này là cả về chất lượng và số lượng, nhưng có thể nói chỉ tiêu chất lượng là
quan trọng nhất và việc nâng cao chất lượng thể hiện quá trình phát triển sản xuất đó
hướng theo chiều sâu.
Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của vấn đề này, trong quá trình thực tậptại
Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc, em đã lựa chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao chất
lượng dịch vụ Bưu chính tại Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc” để thực hiện bài chuyên đề
thực tập
Nội dung của bài gồm 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu chung về Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc
Chương 2:Thực trạng chất lượng dịch vụ Bưu chính tại Bưu điện tỉnh Vĩnh
Phúc
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ Bưu chính tại Bưu
điện tỉnh Vĩnh Phúc
Trong quá trình thực tập, em đã nhận được sự nhiệt tình, quan tâm, hướng
dẫn, chỉ bảo của cô giáo thạc sỹ: Trần Thị Thạch Liên và các cô chú anh chị trong
Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc. Em xin chân thành cảm ơn
Vĩnh Phúc, tháng 5 năm 2010
Sinh viên thực hiện: Vũ Huy Hiệu
SV: Vũ Huy Hiệu Lớp: QTKDTH 48 A

1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BƯU ĐIỆN TỈNH VĨNH PHÚC

1.Quá trình hình thành và phát triển Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc
1.1.Quá trình hình thành công ty BC-VT Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc
Ngày 1-1-1997 Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc chính thức được tách ra khỏi Bưu
điện Vĩnh Phúc và tổ chức hoạt động kinh doanh độc lập. Đến nay, Bưu điện tỉnh
Vĩnh Phúc đã khá đầy đủ nguồn cơ sở vật chất sẵn sàng hoàn thành các nhiệm vụ của
Tổng công ty giao.
Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc có sự hình thành và phát triển qua nhiều giai đoạn
khác nhau:
Trong những năm 1930- 1945 giao thông liên lạc Vĩnh Yên, Phúc Yên phục
vụ cho hoạt động của xứ uỷ, Khu uỷ và tổ chức Đảng địa phương lãnh đạo nhân dân
giành chính quyền.
Từ năm 1945: Bưu điện Vĩnh Yên sau đó là Bưu điện Vĩnh Yên phục vụ sự
chỉ đạo của chính quyền cách mạng và nhu cầu của nhân dân.
Năm 1950: Bưu điện Vĩnh Yên được đổi tên là Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc. Từ
năm 1945 đến 1954 Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc đã đóng góp vào công cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp đến thắng lợi cuối cùng.
Từ năm 1954 – 1975: Bưu điện Vĩnh Phúc góp phần vào công cuộc xây dựng
Chủ Nghĩa xã hội và tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước. Mạng lưới thông tin
liên lạc phát hành báo chí được thiết lập khá hoàn chỉnh và đồng bộ.
Từ năm 1975 đến năm 1986 Bưu điện phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Từ năm 1986 đến năm 1996: Bưu điện tỉnh tích cực tham gia công cuộc đổi
mới, thực hiện kế hoạch tăng tốc giai đoạn I. Ngành Bưu điện Việt nam nói chung và
Bưu điện Vĩnh Phúc nói riêng khi bước vào đổi mới là việc dỡ bỏ cơ chế tập trung
bao cấp chuyển sang hạch toán kinh doanh.

Năm 1996 Bưu điện Vĩnh Phúc được tái lập, thực hiện kế hoạch tăng tốc giai
đoạn II phát triền Bưu chính Viễn thông (1996- 2000) là : hoàn thành nối mạng quốc
tế, hiện đại hoá thông tin liên lạc quốc gia, phát triển mạng điện thoại trong cả nước,
phát triển mạng Bưu chính đa dịch vụ. Mở rộng mạng viễn thông nông thôn, đến năm
2000 liên lạc thông suốt bằng điện thoại đến hầu hết các xã. Lãnh đạo Bưu điện tình
SV: Vũ Huy Hiệu Lớp: QTKDTH 48 A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vĩnh Phúc xác định nhiệm vụ trọng tâm là mở rộng mạnh mẽ mạng viễn thông theo
hướng hiện đại.
1.2.Quá trình hình thành công ty BC Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc
Từ năm 2008 Bưu điện Tỉnh Vĩnh Phúc chính thức là tổ chức kinh tế, đơn vị
thành viên, hạch toán phụ thuộc của Tập đoàn Bưu chính Việt nam, trước kia là Tổng
công ty Bưu chính Viễn thông. Bưu chính và viễn thông được tách ra làm hai công ty
hoạt động độc lập với nhau.Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, nhiệm vụ, cơ cấu tổ
chức, bộ máy giúp việc được qui định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Bưu điện
tỉnh Vĩnh Phúc ban hành kèm theo quyết định số 64/QĐ-TCCB ngày 07 tháng 12
năm 2007 của Tổng giám đốc Tổng Công ty Bưu chính Việt nam, nay là Tập đoàn
Bưu chính Việt Nam.
2.Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Bưu điện Vĩnh Phúc
SV: Vũ Huy Hiệu Lớp: QTKDTH 48 A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mô hình hoạt động quản lý và sản xuất của Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc
SV: Vũ Huy Hiệu Lớp: QTKDTH 48 A
BĐ Thị xã Phúc Yên
Bưu điện BĐ huyện Tam Đảo
Bưu điện BĐ huyện Lập Thạch
BĐ huyện Bình Xuyên
BĐ huyện Tam Dương

BĐ huyện Vĩnh Tường
BĐ huyện Yên Lạc
BƯU ĐIỆN TỈÌNH VĨNH PHÚC
Bưu cục TP Vĩnh Yên
Phòng Tổ chức- Hành chính
Phòng KT - TK – TC
Phòng kế hoạch đầu tư
Phòng KD BC-VT TH
Tổ tổng hợp
Tổ Điện báo chuyển tiền
Tổ khai thác vận chuyển
Bưu cục
Điểm BĐ-VH xã
Ki ốt đại lý
Khối sản xuất BC Khối quản lý-nghiệp vụ
Mô hình Tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất của Bưu điện Tỉnh Vĩnh Phúc
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.Giám đốc
Giám đốc Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc do Tổng giám đốc Tổng công ty Bưu
chính Việt nam bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật khen thưởng sau khi
có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Hội đồng Quản trị Tập đoàn. Giám đốc
Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc là người đại diện theo pháp luật của Bưu điện tỉnh, chịu
trách nhiệm trước Tổng Công ty và trước pháp luật về quản lý, điều hành hoạt
động của Bưu điện tỉnh trong phạm vi quyền hạn, nghĩa vụ qui định tại điều lệ tổ
chức, hoạt động của Bưu điện tỉnh và các văn bản khác của Tổng Công ty, cấp uỷ,
chính quyền địa phương. Giám đốc là người có quyền điều hành quản lý cao nhất
của Bưu điện tỉnh.
2.2.Phó giám đốc
Phó giám đốc Bưu điện tỉnh do Tổng Giám đốc Tổng công ty bổ nhiệm, miễn

nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Giám đốc Bưu điện tỉnh. Phó giám đốc
là người giúp Giám đốc quản lý, điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của
đơn vị theo sự phân công và ủy quyền của Giám đốc; chịu trách nhiệm trứoc giám
đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc ủy quyền
2.3. Phòng Tổ chức- Hành chính
Phòng TC-HC có quyền hạn và nhiệm vụ như sau:
+ Xây dựng mô hình tổ chức sản xuất của Bưu điện tỉnh và trình lãnh đạo phê
duyệt.
+ Chủ trì xây dựng các nội qui, qui chế nội bộ của Bưu điện tỉnh;
+ Thường trực Hội đồng lương, tuyển dụng, kỷ lụât, BHLĐ;
+ Xây dựng phương án cán bộ, xây dựng qui hoạch và trình lãnh đạo phê duyệt.
+ Sắp xếp lao động : định biên, điều động luân chuyển...
+ Quản lý công tác tiền lương, định mức lao động, một số định mức khác.
+ Tuyển dụng, đào tạo, nâng lương, nâng bậc, khen thưởng, kỷ luật.
+ Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ;
+ Tổ chức công tác lễ tân, khánh tiết;
+ Quản lý tài sản của văn phòng, điều hành các phương tiện của văn phòng,
công tác bảo vệ, điện nước....
2.4.Phòng Kế toán - Thống kê – Tài chính
Nhiệm vụ và quyền hạn của phòng KT-TK-TC được quy định như sau:
Tổ chức công tác KTTKTC: mô hình, nhân sự, tổ chức thực hiện công tác
TCKT theo qui định.
SV: Vũ Huy Hiệu Lớp: QTKDTH 48 A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quản lý, kiểm tra giám sát mọi hoạt động kinh tế, tài chính, XDCB phát sinh
trong toàn bộ Bưu điện tỉnh.
Cung cấp số liệu về KTTKTC cho các bộ phận liên quan, chỉ đạo điều hành
toàn bộ công tác KTTKTC.
Tổ chức các hoạt động kinh tế.

Xây dựng và quản lý kế hoạch tài chính của các đơn vị.
Có trách nhiệm quản lý toàn bộ vật tư, tiền vốn, công nợ và xét duyệt quyết
toán cho các đơn vị trong toàn Bưu điện tỉnh.
2.5.Phòng kế hoạch đầu tư
Công tác kế hoạch: xây dựng, , trình duyệt kế hoạch, giao kế hoạch cho các đơn
vị, tổ chức thực hiện và đôn đốc thực hiện.
Công tác đầu tư: Xây dựng kế hoạch đầu tư; tổ chức thực hiện hiệu quả quá
trình đầu tư; khảo sát, lập dự án, thiết kế, đấu thầu, thi công, giám sát, quyết toán, các
báo cáo về công tác sửa chữa, đầu tư.
Chủ trì mua sắm vật tư; xây dựng kế hoạch về vật tư, lựa chọn nhà cung cấp,
hợp đồng, mua sắm, tiếp nhận vật tư.
2.6.Phòng kinh doanh Bưu chính- Viễn thông tin học
Quản lý mạng Bưu chính : Các dịch vụ Bưu chính; mạng vận chuyển; các Bưu
cục; các điểm đại lý; các điểm Bưu điện văn hoá xã.
Quản lý các dịch vụ về tài chính Bưu chính: Tiết kiệm, chuyển tiền...
Quản lý PHBC trong toàn tỉnh kể cả báo kinh doanh và báo công ích.
Quản lý các dịch vụ hợp tác với các đơn vị trong và ngoài ngành: bán thẻ, đại lý.
Quản lý giá cước theo quy định Nhà nước và nội bộ đơn vị.
Quản lý công tác tiếp thị, chăm sóc khách hàng : Xây dựng thương hiệu, chăm
sóc khách hành lớn, khách hàng truyền thống, khách hàng tiềm năng..; Nghiên cứu thị
trường, các chính sách khuyến mại, giải quyết khiếu nại.
Quản lý mạng công nghệ thông tin : Mạng CNTT cua Bưu điện tỉnh, kinh
doanh các dịch vụ CNTT.
2.7.Tổ tổng hợp
Tổng hợp số liệu, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch, chất lượng hàng
tháng, từng kỳ...
Xây dựng lịch công tác, chương trình nội dung làm việc của lãnh đạo Bưu điện
tỉnh.
Xây dựng kế hoạch, công tác thực hiện, giám sát và tổng kết công tác thi đua;
SV: Vũ Huy Hiệu Lớp: QTKDTH 48 A

6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công tác thanh tra: Xây dựng, phối hợp với các bộ phận để tổ chức thực hiện,
báo cáo công tác thanh tra.
Công tác Y tế : Xây dựng kế hoạch chăm sóc, bảo vệ sức khởe của CBCNV,
lao động và bảo vệ môi trường.
Thường trực công tác Đảng, công đoàn.
2.8.Tổ Điện báo chuyển tiền
Là tổ sản xuất trực thuộc Bưu điện tỉnh thực hiện các nhiệm vụ sau :
Khai thác Điện báo phổ thông;
Đối soát các nghiệp vụ chuyển tiền;
Trung tâm đầu mối mạng nghiệp vụ, chuyển tiền và điện báo;
2.9.Tổ khai thác vận chuyển
Là tổ sản xuất trực thuộc Bưu điện tỉnh thực hiện các nhiệm vụ sau:
Tổ chức khai thác túi gói Bưu chính- PHBC nội tỉnh, liên tỉnh và quốc tế.
Vận chuyển nội tỉnh
Khai thác túi Bưu chính hệ I.
2.10.Bưu cục thành phố Vĩnh Yên
Là đơn vị sản xuất trực thuộc Bưu điện tỉnh có nhiệm vụ sau:
Có bộ máy quản lý, có tổ đội sản xuất như mô hình các Bưu điện huyện, thị xã.
Hoạt động sản xuất kinh doanh: đựơc giao kế hoạch doanh thu, giao kế hoạch
chi phí, xét chất lượng thi đua... như các đơn vị trực thuộc.
Do đặc thù Bưu cục thành phố Vĩnh Yên không có con dấu và tài khoản riêng
nên Bưu điện tỉnh ủy quyền cho sử dụng một tài khoản của Bưu điện tỉnh để Bưu cục
Vĩnh Yên giao dịch theo dấu của Bưu điện tỉnh.
2.11.Các bưu điện huyện, thị xã
Các Bưu điện huyện, thị là các đơn vị sản xuất kinh doanh thực hiện chế độ hạch
toán phụ thuộc, hoạt động theo phân cấp của Bưu điện tỉnh, có con dấu riêng và được
mở tài khoản ở ngân hàng trên địa bàn tỉnh, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Bưu
điện tỉnh về mọi hoạt động của mình trong phạm vi quyền hạn, nghĩa vụ được giao và

các qui chế quản lý nội bộ của Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc ( ban hành kèm theo quyết
định số 64/ QĐ – TCLĐ ngày 07/12/2007 của Tổng công ty Bưu chính Việt Nam) và
các quy chế quản lý nội bộ của Bưu điện tỉnh.
SV: Vũ Huy Hiệu Lớp: QTKDTH 48 A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các Bưu điện huyện, thị có mô hình tổ chức đầy đủ như sau ( tùy quy mô của
từng đợn vị có thể thành lập số tổ ít hơn) :
Tổ quản lý : bao gồm lãnh đạo, kế toán, kho quỹ, kỷ luật viên Bưu điện xã,
hành chính, kiểm soát viên.
Tổ khai thác – vận chuyển.
Tổ giao dịch trung tâm.
Các Bưu cục 3.
3. Tình hình tài chính của Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc
Bưu điện Vĩnh Phúc là đơn vị hoạh toán phụ thuộc trực thuộc Tổng Công ty
Bưu Chính Việt Nam. Được tổng Giám Đốc giao quyền quản lý, sử dụng tài sản,
nguồn vốn phù hợp với quy mô và nhiệm vụ kinh doanh, phục vụ và phải chịu trách
nhiệm trước Tổng giám đốc về hiệu quả sử dụng tài sản, nguồn vốn được giao. Bưu
Điện tỉnh có thể được Tổng Giám đốc bổ sung thêm vốn hoặc điều động vốn đã giao
để đáp ứng yêu cầu kinh doanh của Tổng Công Ty Bưu Chính Việt Nam.
Bưu Điện Tỉnh Vĩnh Phúc được Tổng Công Ty Bưu Chính Việt Nam xác định
lợi nhuận và được trích lập các quỹ theo quy định. Việc xác định lợi nhuận được thực
hiện tại Bưu Điện tỉnh về kinh doanh Bưu chính Viễn thông.
Bưu Điện Tỉnh Vĩnh Phúc chịu sự kiểm tra, giám sát của Tổng Công Ty Bưu
Chính Việt Nam theo nội dung đã quy định tại Điều lệ Tổng Công Ty Bưu Chính
Việt Nam. Chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan tài chính về các hoạt động tài
chính quản lý vốn và tài sản của nhà Nước.
Việc quản lý tài sản, vốn và các quỹ được hoạch toán tại Bưu Điện tỉnh, Bưu
Điện tỉnh được sử dụng quỹ của mình để phục vụ kịp thời nhu cầu kinh doanh theo
nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn.

SV: Vũ Huy Hiệu Lớp: QTKDTH 48 A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 1: Tình hình tài sản của Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
I. Tài sản ngắn hạn 14.273.572.575 14.454.373.829 19.288.621.210 13.905.691.967
1.Tiền mặt 10.345.378.098 10.524.246.752 11.638.420.871 4.072.938.821
2.Các khoản phải thu 2.947.987.473 3.312.604.032 1.193.315.966 2.058.418.723
3.Phải thu nội bộ 380.987.467 400.322.915 411.781.175 509.175.041
4.Hàng tồn kho 594.926.046 612.523.045 5.659.560.812 5.198.248.457
5.Tài sản ngắn hạn khác 4.293.485 5.000.000 797.320.561 2.066.910.925
II. Tài sản dài hạn 28.431.358.300 28.923.637.749 27.894.525.741 25.257.114.791
1.Tài sản cố định 27.835.983.364 28.235.802.406 27.041.563.210 24.433.743.338
2.Tài sản dài hạn khác 595.374.936 687.835.343 852.962.531 823.371.453
Tổng cộng tài sản 42.704.930.875 43.378.011.578 47.183.143.951 39.162.806.758
(Nguồn: Phòng kế toán-thống kê-tài chính Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc)
Từ năm 2006 đến năm 2008 tài sản của Bưu điện tỉnh luôn tăng, cao nhất là
năm 2008 tăng 3.805.132.373 đồng( tương đương 8,77%). Đó là do Bưu điện Vĩnh
Phúc không ngừng mở rộng quy mô. Hàng năm đã dành một phần lớn lợi nhuận để tái
sản xuất mở rộng và xây dựng cơ bản. Nhưng đến năm 2009 tài sản của Bưu điện giảm
8.020.337.193 (tương đương 16,99%), đó là do cuối năm 2008 đầu năm 2009 Bưu
chính và Viễn thông được tách ra làm 2 công ty riêng, hoạch định tài sản riêng.
Bảng 2: Tình hình nguồn vốn của Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
I.Nợ ngắn hạn 14.671.782.289 15.047.683.122 20.726.994.594 14.479.377.790
1.Nợ ngắn hạn 14.487.937.192 14.876.520.729 20.520.540.627 14.232.480.823
2.Nợ dài hạn 183.845.097 171.162.393 206.453.967 246.896.967
II.Vốn chủ sở hữu 28.033.148.586 28.330.328.456 26.456.149.357 24.683.428.968

1.Vốn chủ sở hữu 26465513752 26.950.658.351 25.794.339.818 24.056.245.191
2.Nguồn kinh doanh
và quỹ khác
1.567.634.834 1.379.670.105 661.809.539 627.183.777
Tổng nguồn vốn 42.704.930.875 43.378.011.578 47.183.143.951 39.162.806.758
(Nguồn: Phòng kế toán-thống kê-tài chính Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc)
Nguồn vốn của Bưu điện đều liên tục tăng qua các năm từ 2006 đến năm
2008. Trong năm 2008 nguồn vốn tăng nhiều nhất tăng 3.805.132.373 đồng (tương
SV: Vũ Huy Hiệu Lớp: QTKDTH 48 A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đương 8,77%) đó là do nợ ngắn hạn trong năm 2008 được tăng lên cao so với năm
2007 tăng 5.644.019.898 đồng (tương đương 37,94%). Đến năm 2009 thì nguồn vố
của Bưu điện giảm khá nhiều giảm 8.020.337.193 đồng ( tương đương 16,99%) đó là
do ngành Bưu chính được tách ra khỏi Viễn thông nên lam cho nợ ngắn hạn giảm
4. Đặc điểm kinh tế kĩ thuật của Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc
4.1.Bối cảnh kinh tế xã hội
4.1.1. Sự phát triển của tỉnh Vĩnh phúc tác động tới dịch vụ bưu chính
Vĩnh Phúc là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm của các tỉnh phía Bắc,
có cơ hội mở rộng và thu hút đầu tư trong và ngoài nước. Sau khi được tái lập vào
năm 1997, Vĩnh Phúc vẫn là một tỉnh thuần nông, cơ cấu GDP năm 1997: nông
nghiệp 52%, dịch vụ 36%, công nghiệp 12%, thu ngân sách đạt gần 100 tỷ đồng. Đến
năm 2006 Vĩnh Phúc đã vươn lên đứng thứ 9 trong các tỉnh thành trên cả nước về thu
ngân sách với 4.027 tỷ đồng. Vĩnh phúc là một trong những tỉnh có tốc độ phát triển
nhanh nhất miền Bắc về công nghiệp hoá hiện đại hoá, tỷ trọng các ngành hàng hoá
trong các cụm công nghiệp các khu công nghiệp chiếm tỷ lệ cao trong tổng thu nhập
GDP của tỉnh, riêng khu công nghiệp Quang Minh hàng năm đóng góp hơn 10 %
GDP của Tỉnh. Tổng vốn đầu tư xã hội trên địa bàn tỉnh năm 2006 đạt trên 7800 tỷ
đồng. Mục tiêu của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn từ 2006 đến 2010 là đạt tốc độ tăng
trưởng kinh tế bình quân 14 – 15% trong đó:công nghiệp, xây dựng 18,5 – 20%.Dịch

vụ: 13 – 14%.Nông, lâm, thủy sản: 5 – 5.5%.Tổng kim nghạch xuất khẩu trên địa
bàn: 380 triệu USD.Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp - xây dựng:58,5% ; dịch vụ 27,3% ;
Nông lâm – thủy sản: 14,3%.GDP bình quân đầu người đạt:1100USD,
Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc nằm trên địa bàn tỉnh nơi giáp với thủ đô Hà Nội, giáp
với sân bay Nội bài, có hệ thống giao thông đường bộ(đường Quốc lộ số 2), đường
sắt, đường thủy,có nên kinh tế phát triển nhất trong vùng, nơi đông dân cư, lượng
khách hàng giao dịch lớn, Đó chính là những điều kiện thuận lợi để cho ngành bưu
chính nói riêng và Bưu điện nói chung phát triển, chất lượng ngày càng nâng cao,
Bên cạnh những thuận lợi đó Bưu điện Vĩnh Phúc cũng gặp những khó khăn. Là
đơn vị mới được chia tách từ Bưu điện tỉnh(cũ), hoạt động chuyên về Bưu chính-
PHBC, dịch vụ chuyển phát, dịch vụ tài chính bưu chính và làm đại lý cho VNPT
Vĩnh Phúc. Hiện nay trên địa bàn đã có nhiều nhà khai thác tham gia hoạt động kinh
doanh các dịch vụ Bưu chính-PHBC và chuyển phát nhanh, do đó thị phần bị chia sẻ,
với cơ chế khuyến mãi linh hoạt, giá cả hấp dẫn họ đã thu hút được một lượng lớn
khách hàng truyền thống và khách hàng tiềm năng của đơn vị.
SV: Vũ Huy Hiệu Lớp: QTKDTH 48 A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4.1.2.Những tác động của tiến trình hội nhập và thực hiện các cam kết khi gia nhập
tổ chức thương mại thế giới của ngành bưu chính
Việc nước ta chính thức tham gia Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) ngày
7/11/2006 vừa qua đánh dấu bước ngoặt trong tiến trình chủ động tham gia hội nhập
kinh tế quốc tế. Sự kiện này sẽ đem lại những tác động mạnh mẽ và sâu rộng đến mọi
lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội với những thuận lợi và khó khăn đan xen. Cam
kết mở cửa thị trường dịch vụ chuyển phát nhanh, chúng ta đã chính thức hoá việc
mở cửa thị trường cho đầu tư nước ngoài và đưa ra lộ trình phù hợp tiến tới không
hạn chế vốn nước ngoài. Các công ty chuyển phát hàng đầu nước ngoài, thực chất chỉ
có một vài tập đoàn đa quốc gia (và hầu hết đã có mặt tại Việt Nam) với thương hiệu
và năng lực kỹ thuật vượt trội sẽ tiếp tục chiếm ưu thế ở thị trường chuyển phát
nhanh quốc tế và mảng thị trường chất lượng cao, khách hàng chính của họ là các

doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu. Các công ty Việt Nam vẫn có cơ hội phát triển ở thị trường chuyển phát trong
nước hoặc đại lý quốc tế và mảng thị trường chất lượng trung bình, khách hàng đại
chúng.
Phù hợp với định hướng xây dựng môi trường kinh doanh cạnh tranh bình
đẳng, Việt Nam cũng đã cam kết không phân biệt đối xử giữa các dịch vụ chuyển
phát nhanh và các nhà cung cấp dịch vụ chuyển phát nhanh, kể cả Bưu chính Việt
Nam, đối với các loại hình dịch vụ chuyển phát nhanh đã cho phép cạnh tranh. Theo
cam kết này, Bưu chính VN khi cung cấp dịch vụ chuyển phát nhanh đã mở cho cạnh
tranh không được phép sử dụng những ưu đãi, đặc quyền vốn chỉ dành riêng cho
cung cấp dịch vụ Bưu chính. Nói cách khác, các công ty chuyển phát nhanh thành
viên của Tập đoàn VNPT sẽ phải độc lập về mặt tổ chức sản xuất kinh doanh và hạch
toán.
Nhìn lại kết quả đàm phán cũng như những cam kết mở cửa thị trường Bưu
chính trong tổng thể những cam kết mở cửa thị trường chung của Việt Nam khi
gia nhập WTO, chúng ta có thể khẳng định rằng, những kết quả đã đạt được cũng
như những nhượng bộ cần thiết trong cam kết chung là hợp lý, bảo đảm được ý đồ
và mục tiêu đã đề ra. Nhìn nhận một cách khách quan, việc mở cửa thị trường dịch
vụ bưu chính trong đó dịch vụ chuyển phát nhanh phù hợp với xu thế hội nhập của
đất nước. Do tiềm lực vốn, công nghệ và chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế,
nguy cơ các doanh nghiệp Việt Nam bị thua thiệt và bị mất các mảng thị trường
tiềm năng là không nhỏ. Lĩnh vực dịch vụ chuyển phát nhanh là một trong những
SV: Vũ Huy Hiệu Lớp: QTKDTH 48 A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lĩnh vực chịu nhiều sức ép mở cửa mạnh nhất trong đàm phán gia nhập WTO của
Việt Nam.
Gia nhập WTO mới chỉ là sự khởi đầu cho hành trình hội nhập nhằm tận dụng
cơ hội, vượt qua thách thức của toàn cầu hoá để phát triển đất nước. Với kinh nghiệm
của một ngành đã sớm hiện đại hoá, hội nhập và hợp tác quốc tế thành công từ gần

20 năm qua, Bưu chính Việt Nam chủ động và tự tin bước vào chặng đường mới. Để
tiếp tục thành công trong chặng đường mới này, toàn thể cán bộ công nhân viên chức
trong toàn ngành, từ cơ quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp, các cơ sở nghiên
cứu, đào tạo cần phải:
- Đổi mới hơn nữa, sáng tạo hơn nữa trong nhận thức, tư duy và hành động;
- Chủ động hoàn thiện cơ chế chính sách để thu hút và động viên các thành
phần kinh tế tham gia phát triển ngành; đề ra các giải pháp nâng cao sức cạnh tranh,
phát huy lợi thế nhằm tiếp tục phát triển mạnh trong môi trường có cạnh tranh nước
ngoài và bước ra được thị trường khu vực và thế giới;
- Tích cực hội nhập, liên doanh liên kết quốc tế nhằm không ngừng thu hẹp
trình độ phát triển với khu vực và thế giới, thu hẹp khoảng cách số;
- Phát huy mạnh mẽ vai trò động lực của Bưu chính phục vụ phát triển, xoá
đói giảm nghèo, tạo công ăn việc làm, đặc biệt là đối với khu vực nông thôn, miền
núi, vùng sâu, vùng xa;
4.2. Sức ép cạnh tranh của các đối thủ trong ngành Bưu chính
Bưu chính là ngành kinh doanh về các dịch vụ chuyển phát nhanh EMS, dịch
vụ PHBC, dịch vụ tài chính bưu chính. Các dịch vụ này hiện đang bị cạnh tranh bởi
các nhà cung cấp dịch vụ lớn, đảm bảo chất lượng sản phẩm, thời gian, độ chính xác,
an toàn, bí mật, độ lưu loát, chất lượng vận chuyển và chất lượng phục vụ. Đây là
những yếu tố tạo ra sự cạnh tranh đối với ngành Bưu chính của Bưu điện tỉnh Vĩnh
Phúc
Ngoài BĐT Vĩnh Phúc cung cấp dịch vụ EMS, hiện còn có chuyển phát nhanh
DHL, VIETTEL… cũng đang bị cạnh tranh về lĩnh vực này. Các doanh nghiệp khác
với lợi thế về thời gian, thuận tiện ( nhận gửi tại nhà) đang thu hút khách hàng ngày
càng nhiều. Nhiều khách hàng lớn thường có hàng gửi đi quốc tế đã chuyển sang sử
dụng dịch vụ của DHL, VIETTEL…
Về lĩnh vực phát hành báo chí, VIETEL hiện là một đối thủ cạnh tranh lớn.
Các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ EMS của VIETTEL thường đặt báo luôn cho họ.
SV: Vũ Huy Hiệu Lớp: QTKDTH 48 A
12

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mọi lợi thế của VIETTEL về báo chí là hành trình báo về và phát báo cho khách hàng
của họ sớm và có tỷ lệ hoa hồng cao hơn Bưu điện.
Về dịch vụ tài chính bưu chính, thì các dịch vụ của Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc
đang gặp phải sự cạnh tranh gay gắt từ các ngâ hàng thương mại, các hãng vận tải
Bắc- nam. Với các ngân hàng thì họ đưa ra mức lãi suất tiền gửi cao, nên thu hút
được đông đảo khách hàng, còn các hãng vận tải thì họ đưa ra mức cước rất mềm,
thủ tục lại đơn giản, gọn nhẹ.
Do đó đẻ có thể cạnh tranh được với các nhà dịch vụ lớn thì Bưu điện tỉnh
Vĩnh Phúc phải đưa ra được sự khác biệt về chiến lược cạnh tranh trong đó quan
trong nhất là chất lượng sản phẩm so với đối thủ để tạo niềm tin và sự tin cậy của
khách hàng đối với Bưu điện
4.3. Trình độ của cán bộ, công nhân viên tại Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc
Đội ngũ CBCNV là nhân tố có tính chất quyết định chất lượng của Bưu điện.
Do đó Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc tiến hành xác định một cách tổng thể về thực trạng
nguồn lực con người của doanh nghiệp, những điểm mạnh, điểm yếu, lợi thế về
nguồn lực của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh khác. Việc đánh giá tổng
quan nguồn nhân sự của Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc, đóng vai trò rất quan trọng để xác
định những loại nhân lực nào cần huy động thêm và giúp cho việc lựa chọn các chiến
lược của doanh nghiệp, nó đồng thời cũng là căn cứ để đề ra các kế hoạch đào tạo và
phát triển nhân sự.
Bảng 3: Cơ cấu nhân lực của Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc
Đơn vị: người
Chỉ
tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số
Lượng
% Số
Lượng

% Số
Lượng
% Số
Lượng
%
Tổng số 189 100 246 100 300 100 279 100
Nam 80 42,33 103 41.87 120 40 132 47.3
Nữ 109 57.67 143 58.13 180 60 147 52.7
(Nguồn: Phòng tổ chức-hành chính Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc)
Qua bản số liệu ta thấy, số lượng CBCNV của bưu điện tỉnh đều tăng nhưng
chỉ có năm 2009 lượng CBCNV giảm đi. Đó là do 01/08/2008 Bưu điện tỉnh Vĩnh
Phúc tách làm 2 công ty đó là Bưu chính và Viễn thông. Hai công ty nay hoạt động
độc lập với nhau nên làm cho doanh thu của công ty Bưu chính giảm sút. Do đó sang
năm 2009 công ty Bưu chính Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc thực hiện biện pháp giảm lao
SV: Vũ Huy Hiệu Lớp: QTKDTH 48 A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
động với những công nhân có trình độ chuyên môn thấp. Thúc đẩy các CBCNV khác
tích cực hơn trong công việc và trong việc tăng cường kiến thức về chuyên môn. Tỷ
lệ CBCNV nữ thường cao hơn nam điều này cũng phù hợp với đặc thù của ngành
Bưu chính
Một số CBCNV tuổi cao, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, vi tính, ngoại ngữ
vẫn còn hạn chế. Tư tưởng còn nặng thời bao cấp, trông chờ, ỷ nại, chưa năng động
sáng tạo trong công việc.
Bảng 4: Biểu đồ về trình độ CBCNV tại Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc
2%
17%
23%
58%
Cao hoc

Đại học
Cao đẳng
Trung học, sơ
cấp, tại chức
(Nguồn: Phòng tổ chức-hành chính Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc)
4.4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, công nghệ tại Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc
Trong kinh doanh yếu tố vật chất, trang thiết bị, công nghệ có ảnh hưởng lớn
đến hoạt động cũng như chất lượng dịch vụ Bưu chính. Văn phòng làm việc của
CBCNV Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc mỗi người được trang bị 1 máy tính, máy điện
thoại để bàn . Mỗi phòng ban đều có máy fax, máy photo, máy in. Mỗi phòng đều
được trang bị đầy đủ quạt, máy điều hòa nhiệt độ, ánh sáng, điện nước...đáp ứng đầy
đủ các tiện nghi, tạo môi trường thoải mái, thuận lợi cho công việc;
Cơ sở hạ tầng mạng lưới bưu chính của Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc được áp
dụng công nghệ tin học vào sản xuất như trang bị máy tính quản lý phát hành báo chí,
chuyển tiền, tiết kiệm bưu điện, EMS, Bưu phẩm Bưu kiện đến các bưu cục cấp 1 và
2 trong tỉnh. Các bưu cục 3 cũng được tăng cường đầu tư các trang thiết bị hiện đại,
hết tháng 12 năm 2009 có 21 bưu cục 3 trong 27 bưu cục được trang bị máy tính
SV: Vũ Huy Hiệu Lớp: QTKDTH 48 A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phục vụ dịch Chuyển tiền, Bưu kiện, EMS nối mạng online (chiếm 75%), 100% các
Bưu cục và điểm Bưu điện văn hóa xã được sử dụng cân điện tử, ghisê tax, tất cả các
Bưu cục cấp II và 27 Bưu cục cấp III đã sử dụng máy in cước thay tem. Cùng với
nâng cấp cải tạo khang trang các bưu cục đã thuận tiện hơn cho khách hàng phần nào
tạo được một phong cách kinh doanh văn minh, hiện đại.
Hiện nay, tại Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng và các Bưu điện tỉnh khác
trong cả nước nói chung đã sử dụng phần mềm kế toán trong tổ chức công tác kế
toán. Tại Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc kế toán máy đã được triển khai ở Bưu điện tỉnh và
các đơn vị trực thuộc (các Bưu điện huyện, thị xã).
Tổ chức mạng kế toán của Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc là mạng diện rộng của

Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt nam do VDC cung cấp.Máy chủ của mỗi Bưu
điện tỉnh được nối trực tiếp với máy chủ của Tập đoàn. Mô hình kế toán máy do
VDC thiết kế và cung cấp cho phép tại mỗi đơn vị trực thuộc có một máy vi tính nối
mạng trực tiếp về máy chủ đặt tại Bưu điện tỉnh để Bưu điện tỉnh có thể dễ dàng
kiểm soát, chỉ đạo công tác kế toán ở các đơn vị trực thuộc. Tại các bộ phận kế toán,
kế toán trưởng đơn vị là người có quyền cao nhất trong sử dụng chương trình kế toán
và kiểm soát mọi phần hành kế toán. Mỗi kế toán viên khi sử dụng chương trình đều
có một mã duy nhất gắn với các quyền sử dụng khác nhau đối với hệ thống và từng
phần hành nghiệp vụ
4.5.Mạng lưới hoạt động
Để đảm bảo cho việc giao, nhận dịch vụ của khách hàng luôn đúng thời gian
với độ chính xác cao thì Bưu điện Vĩnh Phúc đã tổ chức hoạt động làm 3 mạng vận
chuyển hoạt động trong ngày tới 27 Bưu cục và 108 điểm văn hóa xã.Mạng vận
chuyển cấp 1: mỗi ngày có 3 tuyến đường thư đến, đường thư này đến 6 tỉnh phía
Bắc. Tần xuất giao nhận với các bưu cục dọc đường là 3 lần/ ngày: 8h, 14h và
17h30.Mạng vận chuyển cấp 2: Mạng vận chuyển cấp 2 gồm 03 tuyến đường thư
được sử dụng xe chuyên ngành để vận chuyển, xuất phát từ các huyện về Trung tâm
tỉnh và một số bưu cục 3 trong tỉnh, gồm các tuyến:Vĩnh Yên- Bình Xuyên- Phúc
Yên ;Vĩnh Yên- Yên Lạc- Vĩnh Tường;Vĩnh Yên- Tam Đảo- Tam Dương- Lập
Thạch.Có tổng chiều dài là 80 km, với tần suất giao nhận là 1 lần/ngày. Đường thư
cấp 3: Có 29 tuyến dài 1077 km, tại khu vực thành phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên,
trung tâm các huyện: tần xuất phục vụ là 3 chuyến / ngày. Mạng đường thư cấp I và
II đều sử dụng xe chuyên ngành, hành trình đảm bảo theo quy định, báo chí đảm bảo
phát trong ngày trên địa bàn toàn tỉnh
SV: Vũ Huy Hiệu Lớp: QTKDTH 48 A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hiện nay mạng lưới bưu cục của Bưu điện Vĩnh Phúc tổ chức theo hình thức
hỗn hợp của mạng mắt lưới và mạng điểm nối điểm và mạng bức xạ. Mạng đấu nối
điểm được tổ chức giữa ba trung tâm miền là Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và Đà

Nẵng. Từ các trung tâm miền sẽ tổ chức mạng lưới theo mạng bức xạ.
Sơ đồ cụ thể như sau:
Giữa các trung tâm miền được phép trao đổi túi gói thẳng cho nhau, sử dụng
tất các loại phương tiện vận tải xã hội và chuyên dùng như: Đường bộ, đường hàng
không, đường sắt, do đó thời gian vận chuyển rất nhanh, số lần khai thác thấp nhất là
2 do đó hạn chế đến mức thấp nhất sai sót có thể xẩy ra.
Từ mô hình mạng cho thấy giữa hai tỉnh, thành phố không thuộc cùng trung
tâm miền thì muốn trao đổi túi gói với nhau buộc phải quá giang ít nhất là 2 trung
tâm miền. Vì vậy số lần khai thác chia chọn ít nhất là 4, tức là chi phí chia chọn tăng
lên và độ chính xác giảm xuống. Trên thực tế ở tất cả các nước trên thế giới đều tổ
chức mạng bưu cục là mạng hỗn hợp. Mặc dù, nó không đảm bảo chất lượng truyền
đưa tin tức là tốt nhất (mạng đấu nối điểm nối điểm) nhưng nó dung hòa được vấn đề
kinh tế và chất lượng. Chi phí xây dựng mạng mắt lưới rất lớn, đây là chưa kể đến
tính hiện thực không thể thực hiện được vì không có tuyến đường nối thẳng với nhau
SV: Vũ Huy Hiệu Lớp: QTKDTH 48 A
Các tỉnh miền Bắc
Hà Nội
TP.HCM
Các tỉnh
miền Nam
Đà Nẵng
Các tỉnh miền
Trung
Hà Nội: trung tâm miền I
TP.HCM: trung tâm miền II
Đà Nẵng: trung tâm miền III
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
giữa 2 điểm thông tin bất kỳ. Mặt khác ta có thể hạn chế sai sót xẩy ra khi khai thác
chia chọn bằng việc sử dụng máy chia chọn.

Khi tổ chức mạng lưới các điểm thông tin, vấn đề cần phải quan tâm nữa là
việc đặt địa điểm bưu cục phải thuận tiện với khách hàng cũng như thuận tiện cho
việc trao đổi tin túi gói với các phương tiện vận chuyển.
Các trung tâm lớn (Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng) chức năng chủ
yếu là khai thác trao đổi do đó cần phải đặt ở những nơi đầu mối giao thông quan
trọng như nhà Ga, Bến xe, Hải cảng, Sân bay.
Các trung tâm vừa (trung tâm chính của Bưu điện Tỉnh thành). Làm nhiệm vụ
khai thác trao đổi và giao dịch với khách hàng, do đó cần phải đặt ở những nơi vừa
thuận tiện cho khách hàng vừa thuận tiện cho việc trao đổi.
Các bưu cục khu vực (bưu cục khu vực, đại lý Bưu điện và ki ốt) làm nhiệm
vụ chủ yếu là giao dịch với khách hàng do đó khi lựa chọn điểm đặt phải chú trọng
đến việc phục vụ khách hàng nhưng không có nghĩa bỏ qua vấn đề tiện lợi về giao
thông.
Về hình thức khai thác trao đổi với các thành phố nhỏ nên áp dụng hình thức
khai thác tập trung, còn đối với các thành phố lớn sử dụng hình thức khai thác phân
tán. Ngoài ra do tính chất không đồng đều về tải trọng và tính không lưu giữ được
của sản phẩm mà ta cần xây dựng mạng dự phòng khi xẩy ra bất trắc.
5.Một số kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ bưu chính trong giai đoạn
2006-2010 tại tổng công ty bưu chính Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc
Sau gần 60 năm phát triển và trưởng thành Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc đã đi
những bước vững chắc khẳng định vị thế của mình trên địa bàn cũng như trong
hệ thống với sự phát triển toàn diện trên các mặt tổ chức sản xuất, nâng cao chất
lượng dịch vụ bưu chinh. Bưu điện tỉnh dưới sự chỉ đạo của tập đoàn đã cung cấp các
dịch vụ như dịch vụ bưu chinh, phát hành báo chí, dịch vụ tài chính bưu chính nhằm
đáp ưng được nhu cầu của người dân trong và ngoài tỉnh
SV: Vũ Huy Hiệu Lớp: QTKDTH 48 A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
5.1.Hoạt động dịch vụ Bưu chính
Hiện các khu công nghiệp, các doanh nghiệp tiếp tục mở ra tại tỉnh VĨnh Phúc

là tiềm năng rất lớn cho dịch vụ bưu chính, chuyển phát phát triển. Bưu điện Vĩnh
Phúc hiện mới chỉ chiếm được 30-40% thị phần dịch vụ bưu chính trên địa bàn tỉnh,
cho nên cơ hội để giành lấy thị trường còn rất lớn. Bưu chính cần tập trung vào phát
triển dịch vụ lõi của bưu chính ,nhất là nhóm dịch vụ bưu chính, chuyển phát nhanh,
phát hành báo chí, các dịch vụ tài chính bưu chính. Bên cạnh đó thị trường đầy cạnh
tranh đã ảnh hưởng không nhỏ tới doanh thu của dịch vụ bưu chính. Do đó Bưu điện
tỉnh Vĩnh Phúc đã mở rộng mạng lưới với các đại lý, các bưu điện văn hóa xã và các
ky-ốt . Kết quả hoạt động dịc vụ bưu chính trong giai đoạn 2006-2009 như sau:
Bảng 5 : tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh dich vụ
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Tổng doanh thu dịch
vụ bưu chính
3,003 100 3,602 100 4,344 100 6,966 100
Dịch vụ Bưu Phẩm 1,31 43,6
2
1,405 39,00
6
1,964 45,2
1
3,259 47,78
Chuyển phát nhanh
EMS
1,02 33,9
6
1,26 34,98 1,404 32,3
2
1,52 21,82

Chuyển phát nhanh
VEXPRESS
0,12 3,99 0,146 4,053 0,273 6,28 0,443 6,36
Bưu chính ủy thác 0.203 6,76 0.301 8,356 0,103 2,37 0,98 14,06
Dịch vụ khác 0,35 11,6
5
0,49 13,6 0,6 13,8
1
0,764 10,97
(Nguồn: phòng KT-TK_TC Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc)
Hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ trong giai đoạn 2006-2007 có nhưng
tăng trưởng đáng kể nhất là năm 2009. Năm 2007 tăng 0,599 tỷ đồng(tương đương
19,9%) so với năm 2006.Năm 2008 tăng 0,742 tỷ đồng( tương đương 20,59%). Và
năm 2009 tăng 2,622 tỷ đồng( tương đương 60,36%) so với năm 2008. Qua đó ta
thấy những năm 2007 và 2008 tăng trưởng một cách chậm chạp đó là do có sự cạnh
tranh của các doanh nghiệp khác như Viettel, DHL...Việc tăng doanh thu dịch vụ bưu
SV: Vũ Huy Hiệu Lớp: QTKDTH 48 A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chính đã giúp cho doanh nghiệp giải quyết được vấn đề mở rộng mạng lưới bưu
chính trong tỉnh , đảm bảo chất lượng dịch vụ.
Sở dĩ năm 2009 đạt được doanh thu cao là Bưu điện tỉnh đã tập trung chủ yếu
vào 2 dịch vụ được coi là dịch vụ lõi của bưu chính đó là Bưu phẩm và chuyển phát
nhanh EMS. Bưu phẩm năm 2007 tăng 0,095 tỷ(tương đương 7,25%) so với năm
2006. Năm 2008 tăng 0,919 tỷ(tương đương 65,4%) so với năm 2007. Năm 2009
tăng 1,195 tỷ đồng(tương đương 60,84%) so với năm 2008. Năm 2007 bưu phẩm
tăng chậm do viettel đã nhẩy vào thị trường bưu chính với nhưng cước phí dịch vụ,
chính sách hoa hồng , hay dịch cụ chăm sóc khách hàng mang bản sắc khác nên đã
làm cho Bưu điện tỉnh mất đi một thị phần khách hàng lớn. Nhưng ngay sau đó sang
năm 2008 với những thay đổi trong quản lý cũng như khâu vận chuyển và phát hàng

hay các chính sách hoa hồng và dịch vụ markettinh mới đã giúp cho Bưu điện tỉnh
dần lấy lại được thị phần vốn có của mình.
Cùng với bưu phẩm thì dịch vụ EMS cũng dành được thị phần lớn. Năm 2007
tăng 0,24 tỷ đồng( tương đương 23,53%) so với năm 2006. Năm 2008 tăng 0,144 tỷ
đồng ( tương đương 11,43%) so với năm 2007. Năm 2009 tăng 11,6 tỷ( tương đương
8,26%) so với năm 2008. Doanh thu dịch vụ EMS có nguy cơ tăng chậm lại do tình
hình lạm phát gây ra nhưng . Tuy nhiên nhu cầu vận chuyển của xã hội sẽ tiếp tục
tăng, một mặt công ty đang có những chiến lược đầu tư để giữ vững thị phần và nâng
cao chất lượng dịch vụ cho nên năm 2009 EMS dù có khó khăn hơn nhưng vẫn giữ
vững được vai trò chủ đạo.
5.2. Dịch vụ Phát hành báo chí
Đáp ứng nhu cầu người dân trong tỉnh,từ những năm đầu thành lập dịch vụ
phát hành báo chí đã được bưu điện tỉnh luôn quan tâm và phục vụ tốt để đảm bảo số
lượng cũng như thời gian chuyển phát tới tay người dân . Với 8 huyện thị và 108 bưu
điện văn hóa xã nên việc chuyển phát báo chí cũng thuận lợi hơn trong quá trình vận
chuyển. Dưới đây là tình hình hoạt động kinh doanh báo chí của Bưu điện tỉnh Vĩnh
Phúc giai đoạn 2006-2009
SV: Vũ Huy Hiệu Lớp: QTKDTH 48 A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 6: Tình hình hoạt động PH-BC Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Tổng doanh thu phát
hành báo chí
2,226 100 2,6123 100 2,7289 100 3,3288 100
1.Báo công ích 0,447 20,0
8

0,5593 21,4
1
0,5689 20,8
5
0,6638 19,94
-Báo nhân dân 0,213 9,56 0,278 10,6
4
0,316 11,5
8
0,359 10,78
-Báo quân đội nhân dân 0,027 1,21 0,032 1,22
5
0,04 1,46 0,063 1,89
-Báo Đảng địa phương 0,153 6,87 0,185 7,08
2
0,203 7,44 0,233 6,99
-Báo phát hành theo quy
định của Thủ tướng chính
phủ
0,052 2,33 0,063 2,41
6
0,008 0,29 0,0059 0,17
-Báo chí công ích khác 0,002 0,09 0,0013 0,04
9
0,0019 0,07 0,0029 0,09
2.Báo chí kinh doanh 1,779 79,9
2
2,053 78,5
9
2,16 79,1

5
2,665 80,06
-Báo chí trung ương 1,693 76,0
5
1,932 73,9
5
2,004 73,4
3
1,885 56,63
-Báo chí địa phương 0,058 2,6 0,085 3,25 0,099 1,33 0,04 1,2
-Báo chí khác 0,028 1,25
8
0,036 1,39 0,057 2,08 0,74 22,23
(Nguồn: phòng KT-TK-TC Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc)
Trong giai đoạn 2006-2009 hoạt động PH-BC tại Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc có
sự tăng trưởng nhưng chậm chỉ có năm 2009 tăng nhanh hơn. Năm 2007 tăng 0,3863
tỷ đồng ( tương đương 17,35%) so với năm 2006. Năm 2008 tăng 0,1166 tỷ
đồng( tương đương 4,46%) so với năm 2007. Năm 2009 tăng 0,599 tỷ đồng ( tương
đương 21,98%) so với năm 2008. Sở dĩ Năm 2009 có tăng trưởng nhanh là do công
tác marketting của bưu điên đã được chú trọng nên đã làm cho doanh thu của dịch vụ
PH-BC có nhưng bước nhảy như vậy.
SV: Vũ Huy Hiệu Lớp: QTKDTH 48 A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trước đây viêc PH-BC được độc quyền bởi Bưu điện tỉnh nên việc thu hút
khách hàng chưa được quan tâm đúng đắn. Sau khi các doanh nghiệp cạnh tranh như
viettel tham gia vào thị trường này đã làm cho Bưu điện tỉnh gặp rất nhiều khó khăn,
nhưng với những biện pháp khắc phục, các chính sách ưu đãi khách hàng tốt và nhận ra
được mặt hàng báo chí kinh doanh luôn có doanh thu lớn trong PH-BC nên đã tập
trung giữ và phát triển thị phần này tăng trưởng đều đặn. Năm 2007 tăng 0,274 tỷ

đồng( tương đương 15,4%) so với năm 2006. Năm 2008 tăng 0,107 tỷ đồng( tương
đương với 5,21%) so với năm 2007.Năm 2009 tăng 0,505 tỷ đồng ( tương đương
23,38%). Việc giữ được thị phần này đã làm cho doanh thu của Bưu điện luôn được
đảm bảo, thuận lợi cho việc mở rộng mạng lưới dịch vụ PH-BC trong tỉnh
5.3.Hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ tài chính bưu chính
Do mạng lưới dịch vụ Bưu chính được mở rộng tại các huyện thị trong tỉnh,
bên cạnh đó nhận ra được nhu cầu của người dân trong việc sử dụng dịch vụ tài
chính của các ngân hàng mà ở những nơi vùng sâu vùng xa của tỉnh thì các ngân hàng
chưa có các trị sở giao dịch mà mới chỉ tập trung ở nhưng huyện thị lớn ,nên đây
chính là cơ hội cho các dịch vụ tài chính Bưu chính cạnh tranh với các ngân hàng hay
các doanh nghiệp trong thị trường nay với cơ sở vật chất đã có như đường vận
chuyển thu, hay các điêm Bưu điện văn hóa xã có ở mọi nơi trong tỉnh. Trong giai
đoạn 2006-2009 hoạt động kinh doanh dịch vụ tài chính bưu chính đã đạt được
những kết quả như sau
Bảng 7: Tình hoạt động dịch vụ tài chính bưu chính
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Tổng dịch vụ tài
chính bưu chính
953,216 100
986,59
4
100
1025,38
1
100
1106,53
3

100
Điện hoa 15,974 1,67 15,371 1,56 14,641 1,43 14,068 1,27
Tiết kiệm Bưu điện 5,836 0,61 4,073 0,41 3,026 0,29 1,528 0,14
Chuyển tiền 913,983 95,88 939.736 95,25 970,546 94,65 1021,582 92,32
Bảo hiểm Bưu
điện(PTI)
17,397 1,82 27,375 2,77 37,121 3,62 69,304 6,26
Dịch vu tài chính khác 0,026 0,003 0,039 0,004 0,047 0,0046 0,051 0,005
(Nguồn: Phòng KT-TK-TC Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc)
SV: Vũ Huy Hiệu Lớp: QTKDTH 48 A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong giai đoạn 2006-2009 việc Bưu điện tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật
ứng dụng tin học, phần mềm chuyển tiền nên đã giúp cho doanh thu của ngành dịch
vụ tài chính bưu chính tăng nhưng chậm. Năm 2007 tăng 33,378 triệu đồng( tương
đương 3,5%) so với năm 2006. Năm 2008 tăng 38,787 triệu đồng( tương đương
3,93%) so với năm 2007. Năm 2009 tăng 81,152 triệu đồng( tương đương 7,91%) so
với năm 2008. Việc doanh thu của ngành dịch vụ tài chính bưu chính tang một cách
chậm chạp là do trong thời, gian gần đây, khi internet phát triển mạnh tại Việt Nam,
một số doanh nghiệp cũng đã tham gia kinh doanh dịch vụ này. Các doanh nghiệp tư
nhân đã rất nhanh chóng tìm ra những hạn chế của dịch vụ điện hoa bưu điện như:
không nhìn được hình ảnh của sản phẩm, thời gian chuyển phát lâu (thông thường từ
24 giờ trở lên), phải đặt hàng tại các bưu cục lớn. Nên doanh thu của điện hoa giảm
trong khi đó các dịch vụ chuyển tiền, tiết kiểm hay bảo hiểm mới được hình thành và
phát triển nên chưa cạnh tranh mạnh mẽ với các ngân hàng lớn như agribank,
vietcombank..hay các công ty bảo hiểm như bảo việt, prudential...
SV: Vũ Huy Hiệu Lớp: QTKDTH 48 A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ BƯU CHÍNH TẠI
BƯU ĐIỆN TỈNH VĨNH PHÚC
1.Đặc điểm dịch vụ bưu chính
Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc có chức năng hoạt động kinh doanh và hoạt động
công ích cùng các đơn vị thành viên khác trong một dây chuyền công nghệ bưu
chính, chuyển phát liên hoàn. Sản phẩm cung cấp là các dịch vụ bưu chính công ích
theo quy hoạch. (Dịch vụ Bưu chính là dịch vụ nhận gửi, chuyển, phát thư, báo chí,
ấn phẩm tiền, vật phẩm, hàng hoá và các vật phẩm vật chất khác thông qua mạng
lưới Bưu chính công cộng do các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Bưu chính cung
cấp). Dịch vụ Bưu chính cơ bản được hiểu là các dịch vụ nhận gửi, chuyển và phát
bưu phẩm, bưu kiện, qua mạng Bưu chính công cộng. Vì thế nó cũng mang tính chất
chung của dịch vụ, ngoài ra còn mang một số đặc tính riêng khác:
1.1.Tính không vật chất :
Tính vô hình của sản phẩm được thể hiện khi sử dụng các sản phẩm dịch vụ
thông tin Bưu chính khách hàng không nhìn thấy, không sờ thấy, không ngửi thấy
như các sản phẩm khác. Các dịch vụ là vô hình nó không tồn tại dưới các dạng của
vật chất, không phải là vật chế tạo mới cũng không phải là hàng hóa cụ thể mà là hiệu
quả có ích của việc truyền đưa tin từ người đến người nhận. Cho nên Bưu điện nói
chung ngành Bưu chính nói riêng muốn được lòng tin và sự chung thủy của khách
hàng là rất khó.
Cũng do tính vô hình, do không phải là vật chất cụ thể tồn tại ngoài quá trình
sản xuất nên không thể đưa vào cất giữ trong kho, không thể thay thế được chính vì
vậy mà ngành Bưu điện buộc phải dự trữ năng lực thiết bị sản xuất để thỏa mản nhu
cầu của xã hội, và phải đặc biệt quan tâm đến vấn đề chất lượng.
Sản phẩm của bưu chính được tạo ra và tiêu dùng ngay trong quá trình sản xuất,
không thể lưu kho, không thể bày bán như sản phẩm của các ngành khác. Do vậy sản
phẩm của Bưu chính mang tính chất vô hình.
1.2. Quá trình sản xuất mang tính dây chuyền:
Quá trình truyền đưa tin tức trong thông tin Bưu chính luôn diễn ra từ hai phía
có người gửi tin và người nhận tin. Người gửi tin và nhận tin ở hai vị trí khác nhau,

hai vị trí đó có thể ở trong một vùng của một nước hoặc hai nước khác nhau. Cho nên
SV: Vũ Huy Hiệu Lớp: QTKDTH 48 A
23

×