Lời nói đầ u
Là sinh viên của Viện ĐH Mơ từ năm 2003, sau 3 năm học tập và ren luyện
dới sự dạy dỗ và chi bảo tận tình của các thầy cô giáo. Em cũng nh các ban sinh
viên khác đã dần trởng thành kiến thức cũng sâu rộng hơn. Để nhữnh kiến thức
đã đợc học không chỉ là lý thuyết xuông. Để những kiến thức đó có ích hơn, rễ
hiểu hơn và đợc thực hành nhiều hơn. Thì vịêc đi vào thực tập ở các doanh
nghiệp là rất cần thiết đối với em cũng nh các bạn sinh viên kinh tế chuyên
ngành tái chính kế toán khác.
Đất nớc đang trên con đờng đổi mới, đang trong thời kỳ đẩy mành công
nghiệp hóa và hiện đại hóa. Nền kinh tế thị trờng đã thực sự đa đến cho các
doanh nghiệp Việt Nam kháI niệm thơng trờng là chiến trờng. Hiện nay các
Doanh nghiệp đang phải đơng đầu với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trờng. Để
duy trì , tồn tại và bảo vệ những thành quả đã đạt đợc cũng nh việc theo đuổi
các mục tiêu dài hạn, mỗi Doanh nghiệp cần phải tạo cho mình mình một chỗ
đứng vững chắc và thích hợp. Cần phải sản xuất và kinh doanh có hiệu quả. Để
đạt đợc kết quả nh vậy, các doanh nghiệp cần phải có một đội ngũ cán bộ với
trình độ chuyên môn và nghiệp vụ cao. Vì vậy , việc sinh viên mang kiến thức
đã học trên ghế nhà trờng để vận dụng vào thực tế là rất cần thiết. điều đó sẽ
giúp cho sinh viên hiểu sâu hơn về một Doanh nghiệp tồn tai trong nền kinh tế
thị trờng. Rèn luệyn đợc nhiều kỹ lăng nghiệp vụ : phân tích, tổng hợp toàn bộ
hoạt động của doanh nghiệp trớc khi rời ghế nhà trờng bớc vào phục vụ cho nền
kinh tế thị trờng đang biến động từng ngày của Đất nớc là rất cần thiết.
Trong thời gian thực tập ơ Công Ty Kinh Doanh & Chế Biến Lơng Thực
Hà Việt cùng với việc áp dụng những kiến thức đã học là sự giúp đỡ tận tình của
các anh chị trong phòng kế toán. Em đã nắm bắt đợc một cách tơng đối cụ thể
và toàn diện từng lĩnh vực hoạt động của Công ty.
Em xin báo cáo lại tình hình hoạt động của Công ty một cách chung nhất.
1
I/ Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Công ty Kinh
Doanh & Chế Biến Lơng Thực Hà Việt
1/ Tên doanh nghiệp
Tên công ty: Công Ty Kinh Doanh & Chế Biến Lơng Thực Hà Việt
Loại hình Doanh nghiệp: Doanh nghiệp TNHH
2/ Địa chỉ công ty
Trụ sở: Km 9 Quốc Lộ IA Pháp Vân Thanh Trì - Hà Nội
Giám Đốc hiện tại của Doanh nghiệp la ông Vũ Văn CHơng
Điện thoại : 04.8616450
3/ Cơ sở pháp lý của Công ty
Công Ty Kinh Doanh & Chế Biến Lơng Thực Hà Việt là công ty TNHH
cho nên nguần vốn góp chủ yếu là do sự góp vốn của 2 thành viên và một phần
từ lợi nhuận để lại tái đầu t. Vốn điều lệ của Công ty là 65 tỷ VNĐ.
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu: Sản xuất các loại mì ăn liền
4/ Chức năng , nhiệm vụ của Công ty Kinh Doanh & Chế Biến Lơng Thực
Hà Việt
Hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh và chế biến, cung cấp các sản
phẩm mì ăn liền chất lợng cao mang thơng hiệu MIO nh : Mì Kim Chee, Mì Bò
Lúc Lắc, Mì Gà Sa Tế, Mì Thịt Băm, Mì Chay Nấm Hơng, Mì Sờn Sào Nấm H-
ơng, Mì Tôm Yam, Lẩu Tôm Chua Cay phục vụ nhu cầu ngày càng khắt khe
của thì trờng, và sự cạnh tranh. Do đó mọi sản phẩm, mọi dịch vụ của công ty
đều đợc sác định với phơng châm: Mang đến cho ngời tiêu dùng những sản
phẩm mỳ ăn liền chất lợng cao; đáp ứng nhu cầu đa dạng hóa các sản phẩm mì
ăn liền với nhiều chất dinh dỡng phục vụ sức khỏe và cuộc sống của ngời tiêu
dùng trong cộng đồng; Tổ chức nghiên cứu thị trờng , nắm vững thị hiếu ngời
tiêu dùng để hoạch định các kế hoạch tiêu thụ sản phẩm đúng đắn , đảm bảo
cho kinh doanh phát triển và mang lại hiệu quả kinh tế nhằm khẳng định vị thế
của loại hình doanh nghiệp trong hệ thống nền kinh tế quốc dân .
Khẳng định vì thế và sức mành của thơng hiều mì MIO trên thì trờng sản
xuất và kinh doanh mì ăn liền tại Vịêt Nam và vơn xa tới các nớc trên thế giới.
2
Ngoài những chức năng và nhiệm vụ về sản xuất, cung ứng các sản phẩm
mì ăn liền chất lợng cao, Công ty còn tham gia nhiều hoạt động xã hội khác nh:
ủng hộ gia đình hoàn cảnh khó khăn, gia đình chính sách, tạo công ăn việc làm
cho hàng trăm lao động địa phơng và đóng góp nguồn ngân sách lớn cho nhà n-
ớc
5/ Lịch sử phát triền Công ty qua các thời kỳ
Tiền thân của Công ty Kinh Doanh & Chế Biến Lơng Thực Hà Việt là
một xởng sản xuất mì nhỏ lẻ. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nhu cầu
của thị trơng cả về chất và lợng ngày càng tăng. Ngày 1/1/2000 Công Ty Kinh
Doang & Chế Biến Lơng Thực Hà Việt đợc thành lập.
Nắm bắt đợc vị thế của mì ăn liền trên thị trờng tiêu thụ và để đáp ứng
nhu cầu của ngời tiêu dùng trong cuộc sống hiện đại ngày nay, Công ty đã tìm
hiểu và nghiên cứu đợc lợi thế của mì ăn liền là :
Cung cấp năng l ợng cho mọi ngời sinh hoạt binh thờng.
Phù hợp với túi tiền của mọi tầng lớp dân c trong cộng đồng.
Thuận lợi và dễ sử dụng với nhiều môi tr ờng và đối tợng khác nhau.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng phát triển năm 2006 Công ty tiếp tục đầu
t thêm 1 xởng sản xuất mì ăn liền với 2 dây chuyền sản xuất. Đồng thời đa dạng
hoá nhiều mặt hàng phục vụ nhu cầu của thị trờng ngày càng cao.
II/ Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty
Công ty Kinh Doanh & Chế Biến Lơng Thực Hà Việt hoạt động trong linh
vực kinh doanh và chế biến, hàng sản xuất ra là các loại mi ăn liền
Có thể đánh giá sự phát triển của Công ty Kinh Doanh & Chế Biến Lơng
Thực Hà Việt qua việc thực hiện một số chỉ tiêu từ năm 2002 đến 2006 nh sau
ĐVT: 1000 đồng
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Doanh thu 2.564.184 3.923.426 4.624.483 7.010.594 8.502.600
Lợi nhuận trớc 157.297 271.085 347.930 636.805 642.292
3
thuế
Lợi nhuận sau
thuế
113.254 195.162 250.510 458.500 462.450
Số lao động bình
quân
150 195 210 235 250
Giá trị TSCĐ
binh quân trong
năm
935.836 1.235.618 1.219.412 1.224.000 2.196.338
Vôn lu động bình
quân trông năm
321.583 673.241 729.607 935.607 815.427
Tổng chi phí sản
xuất trong năm 1.564.137 2.762.851 3.092.156 5.832.143 6.026.482
Năm 2006/2005 doanh thu tăng 21%, lợi nhuận tăng 0.9%, điều này là
do sản lợng tiêu thụ sản phẩm của công ty năm 2006 tăng so với năm
2005.Ngoài ra là do năm 2006 công ty nhập thêm dây truyền sản xuất tiên tiến,
điều này làm cho chi phí giảm bớt và chầt lọng sản phẩm tăng lên do đó số lợng
sản phẩm tăng lên. Năm 2006 công ty đã đầu t đổi mới hoạt động sản xuất kinh
doanh, tiết kiệm đợc các khoản chi phí không cần thiết. Từ đó nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
III/ Công nghệ sản xuất
1. Vẽ sơ đồ dây chuyền sản xuất sản phẩm
Sơ đồ dây Chuyền sản xuất Mì Ăn Liền
4
Bột mì
Làm sạch, tơi
Nhào trộn
Cán thô
Cán dày
Cán mỏng
Cắt sợi
Hấp và cắt miếng
Qua nước lèo
Chiên dầu ăn
Làm nguội
Bảo quản
Phẩm màu,phụ gia
Hoà tan Nước
Pha chế nước lèo
(Hương gà, tôm, bò, nước)
Cân đóng gói
Thành phẩm
5
1.1/ Điều đầu tiên là nguyên liệu:
A: Bột
B: Nớc
C: Muối
D: Phụ gia
- Chất làm đông đặc và dày
- Kensui
- Muối
Dầu Shorterning (dùng cho mì ăn liền)
1.2. Thuyết minh dây chuyền sản xuất sản phẩm
* Quá trình trộn:
Ngời ta đổ bột vào thiết bị gọi là thùng trộn có các tay đánh theo đờng
soắn ốc, tới muối trộn đều vào- nớc trộn đã đợc hòa tan các phụ gia một
cách tuyệt đối. Trong khoảng từ 3 đến 5 phút đầu bột đợc nhào trở nên tơi và
xốp, sau đó khoảng 14 đến 15 phút chúng tạo thành các viên nhỏ. Thời điểm
này coi nh kết thúc quả trình nhào trộn.
* Quá trình cán:
Bột sau khi trộn xong đợc xả xuống mâm chứa và đợc phân phối xuống
một cặp lô cán đôi, qua từng cặp lô đợc ép từ dày đến mỏng dàn đều- Phải
thực sự chú ý sao cho băng bột đạt tỷ lệ mỏng dần, cái này ngời ta gọi là hệ
số cán. Thờng thì phần cán đợc sử dụng 8 cặp lô cho 7 cấp, xong sau này vì
yêu cầu của từng nơi mà sử dụng 9 cặp lô cho 8 cấp. Ngời ta cho rằng càng
nhiều cấp cán mì sẽ càng dai.
Đến cặp lô cuối cùng, băng bột đợc chạy qua cặp lô cắt sợi có ghép lợc đồng
để tạo cho vắt mì có hai lớp. Hai lớp sóng này nằm so le nhau để tạo khe hở
cho hơi hấp và dầu chiên thẩm thấu vào làm chín mì.
* Quá trình hấp:
Sau khi băng bột đợc cắt thành từng sợi, qua một băng tái tạo sóng và qua
lới vào buồng hấp. Trong buồng hấp có các ống dài suốt và khoang lổ
cho hơi đẩy ra. Mục đích của việc này là Làm Cho Chín Các Sợi Mì.
Bằng calo của hơi, nhờ vậy sợi mì đợc hồ hóa, chúng trở nên dính và dẻo
- đi qua buồng hấp, các dải mì đợc bộ phận cắt định lợng cho đúng trọng
lợng và qua băng tải vào chỏa chiên mì.
* Quá trình chiên:
Yêu cầu của việc chiên mì là tách nớc ra khỏi mì, dầu thực vật sẽ chiếm
chỗ một phần trong sợi mì làm tăng gía trị dinh dỡng cho mì. Đây là quá
trình trao đổi nhiệt giữa dầu short và nớc có sẵn trong sợi mì sau quá
6
trình trộn, cán và hấp mì. Mỳ sau khi chiên có độ ẩm từ 2- 5%, quá 5%
rất khó bảo quản. Hàm lợng dầu trong mỳ khoảng 1,8% đến 3% dễ sinh
ra hiện tợng vỡ, khét vì các axit béo bị phân hủy và trở mùi. Thời gian để
mỳ đi qua chảo chiên khoảng 90 đến 120 giây và nhiệt độ trong chảo
chứa dầu khoảng chừng 150oc. Nếu nhiệt chiên quá cao dầu chiên sẽ bị
phân hủy mạnh, chúng trở lên đen khúc sạ kém, nhớt có bọt và rất chóng
hỏng, nếu cố tình để chiên mì sẽ có mùi sà phòng sau đó vài ngày.
* Quá trình thổi nguội:
Sau khi mỳ đã đợc chiên, từng ổ mỳ sẽ đợc đa vào băng tải, phía trên có
những quạt thổi khô những hơi dầu còn đọng, bám ở từng vắt, sao cho
khi qua hết băng tải thổi nguội từng vắt mỳ sẽ đợc thổi nguội còn khoảng
chừng xấp xỉ 30oc. Mỳ càng khô càng tránh đợc thủy phân vì độ ẩm càng
cao càng dễ phân hủy mỳ, nhất là ở vùng nhiệt đới khí hậu nóng ẩm.
* Nh vậy là đã xong phần thành phẩm, ngời ta chỉ việc đa vào máy đóng gói
bằng giấy opp hoặc giấy thiếc để bảo quản. Loại mỳ này có thể bảo quản
trong thời gian 6 tháng.
* Những gói mỳ đã đợc đóng gói hoàn thiện sẽ đợc đóng vào thùng carton
và xếp trên các kệ gỗ hoặc sắt cách mặt đất tối thiểu 0,3m và cách tờng 6,0m
để tránh ẩm thấp và dễ kiểm kê
2. Đặc điểm của công nghệ sản xuất:
Tổng diện tích nhà máy trên 6 ha với 8 khu nhà xởng và hệ thống văn phòng
hiện đại.
Vị trí trên đờng quốc lộ 1A thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh với các
đơn vị trong nớc và quốc tế.
Hệ thống nhà xởng và trang thiết bị lao động cho công nhân đạt chuẩn quốc
tế
Hệ thống kho bãi đạt chuẩn quốc tế về diện tíh thông thoáng và bốc xếp
hàng hóa : cách mặt đất tối thiểu 0,3m và cách tờng 6,0m để tránh ẩm thấp
và dễ kiểm kê
Công tác phòng cháy chữa cháy đợc lãnh đạo nhà máy rất quan tâm đặc biệt là
công tác phòng cháy ở các xởng sản xuất rất đợc quan tâm. Để đảm bảo an toàn
cho ngời lao động trc tiếp cũng nh cho toàn thể cán bộ Công nhân viên trong và
tài sản củonCộng ty.
7
IV/ Tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của doanh nghiệp
1/ Tổ chức sản xuất kinh doanh
Với dây truyền sản xuất nhập khẩu từ Singapore về hàng năm Công ty có thể
sản xuất hàng loạt với khối lợng lớn mì tôm đến hàng nghìn thùng.
Quá trình sản xuất, kinh doanh của Công ty Kinh Doanh & Chế Biến Lơng
Thực Hà Việt bao gồm: thu mua nguyên vật liệu, chế biến và tiêu thụ.
Nguyên liệu đầu vào là : Bột mì; nớc; muối,phụ gia; dầu shorterning.
Để sản xuất thì bất cứ một doanh nghiệp nào đều phải mua nguyên vật liệu
để chế biến và kinh doanh. ở Công ty Kinh Doanh & Chế Biến Lơng Thực Hà
Việt cũng vậy. Muốn cho sản phẩm sản xuất ra đạt chất lợng cao thì quá trình
thu mua phải bảo đảm:
Bột : xay từ lúa mì không phải bất cứ loại bột nào cũng phù hợp để sản xuất mì
ăn liền. Thờng dùng loại bột có hàm lợng Gluten tơi từ 28% đến 30% (khô là
10% đến 11%).Gluten là tên gọi khác của protein (đạm) của bột mì.
Nớc : Dùng để trộn bột, nớc là nớc mềm sạch
Muối : Thành phần chủ yếu là Nacl
Phụ gia :
Chất tạo đông đặc và dày : th ờng dùng thích hợp trong sản xuất mì ăn liền là
CMC (cacbo xyMetyl Xenlu lo) và Guagum. Những thứ này đợc sản xuất để
chuyên dùng cho thực phẩm;
Kensui : Một số loại muối kiềm thích hợp đ ợc pha trộn để tăng sự đồng nhất
trong tinh thể bột.
Dầu Shorterning : là loại dầu lấy từ hạt cây cọ, mọc chủ yếu ở vùng InDonesa,
Malaysia Loại dầu này có chỉ số Iốt thấp và hàm l ợng axit ôlêich gần nh dầu
bông, ngô phù hợp cho việc sản xuất mì ăn liền vì độ bền nhiệt.
Sản xuất mì ăn liền là làm theo dây truyền. Do vậy các khâu phải đồng
bộ với nhau, ngời ta gọi là dây truyền nớc chảy, chọn bột là khâu đầu, khâu cuối
ra sản phẩm
8
2. Kết cấu sản xuất của Doanh nghiệp:
* Bộ phân sản xuất chính: Trong quá trình sản xuất mì ăn liền thì dây truyền
sản xuất là khép kín các cô chú công nhân trực tiếp sản xuất thì đứng ở dây
truyền sản xuất để thực hiện các nhiệm vụ nh kiểm tra, giám sát, vận hành cụ
thể ở mỗi khâu sản xuất nh sau:
Đứng vận hành máy trộn: Kiểm tra chất l ợng bột sao cho bột trở nên tơi và
xốp, tạo thành các viên nhỏ sau khi đựơc trộn, pha trế thêm các loại phụ gia
trong quá trình trộn.
Giám sát quá trình cán bột trên băng truyền: Điều chỉnh hệ số cán bột sao cho
băng bột đạt tỷ lệ mỏng dần, giám sát quá trình cắt sợi mì.
Kiểm tra quá trình hấp và điều chỉnh máy cắt đinh l ợng
Điều chình quá trình mì đi qua chảo chiên sao cho mì sau khi chiên phải đạt
tiêu chuẩn quy định không qúa khô và không qua ẩm. Kiểm tra nhiệt độ chỏa
chiên mì.
Giám sát dây truyền thổi nguội mì sao cho sau khi qua dây truyền thổi ngội
mì cón lại độ ẩm và độ nguội thích hợp sau đó chuyển sang cho công nhân ở bộ
phân sản xuất phụ để đóng gói sản phẩm
* Bộ phận sản xuất phụ chợ sản xuất phụ là :
Bộ phân cở khí : làm nhiệm vụ thiết kế, chế tạo thiết bị và chuyển giao
công nghệ sản xuất mới-Nghiên cứu và ứng dụng những thành tựu khoa học
kỹ thuật nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm và năng suất lao động
Bộ phận sửa chữa máy móc thiết bị : Làm nhiệm vụ sửa chữa máy móc của
Công ty khi có sự cố sảy ra.
* Bộ phận sản xuất phụ thuộc : là bộ phận sản xuất gia vị và đóng gói sản
phấm.Sau khi quá trình sản xuất mì đã hoan tất ngời ta chuyển mì qua dây
truyền đóng gói sản phẩm tự động dới sự giám sát của ngời điều khiển dây
truyền đóng gói. Sau đó thì mì lại tiếp tục đợc công nhân đóng gói vào thùng
giấy để bảo quản một lầm nữa và để vận chuyển đợc rễ ràng hơn
9
Song song với quá trình đóng gói sản phẩm là quá trình tra gia vì vào trong
mỗi gói mì nhờ có bộ phận sản xuất phụ thuộc đóng gói gia vị theo định
mức quy định
* Bộ phận cung cấp - Bộ phận vật t, kho : Để sản xuất đợc mì cũng nh chế
biến các loại gia vị trong các loại mì thì phải qua kho để đợc cung cấp
nguyên vật liêu, nhiên liệu dùng trong sản xuất và chợ giúp sản xuất.
* Bộ phân vận chuyển Bộ phận bốc vác và lái xe : mì đựơc sản xuất và
đóng gói xong thì việc chuyển về kho bãi và từ kho bãi chuyển đến các điểm
bán buôn bán lẻ trong và ngoàI nớc là nhờ vào bộ phận bốc vác và lái xe.
V/ Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
1/ Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty kinh doanh và
chế biến lơng thực Hà Việt
10
Tổng Giám Đốc
Phòng
TCKT
Phòng
KCS
Phòng
KT sản
xuất
Xưởng
sản
xuất
Phòng
tổ
chức
hanhg
chính
Phong
cung
ứng
vât tư
Phòng
kinh
doanh
thị trư
ờng
PT giám đốc
Kinh doanh
PT giám đốc
kĩ thuật
2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận:
Đứng đầu là Tổng Giám Đốc Công ty : Chịu trách nhiệm điều hành
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm về hành vi pháp nhân
và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Tổ chức thực hiện các phơng pháp
sản xuất kinh doanh và phát triển vốn Nói chung Tổng Giám Đốc phải đảm
bảo thực hiện các mục tiêu hàng năm nh sau:
Bảo toàn và phát triên vốn.
Bảo đảm việc làm cho nhân viên.
Đạt chỉ tiêu tổ chức.
Phát triển sản xuất kinh doanh.
Giúp việc cho Tổng Giám Đốc là 2 Phó Tổng Giám Đốc và các
phòng ban chức năng
+ Phó Tổng giám đốc phụ trách kinh doanh: Trực tiếp phụ trách và
chịu trách nhiệm về tình hình tiêu thụ sản phẩm và toàn bộ công việc kinh
doanh của Công ty.
+ Phó Tổng giám đốc phụ trách kỹ thuật: Phụ trách về công tác kỹ
thuật, chỉ đạo sản xuất và an toàn lao động, phụ trách công tác kiểm tra đánh
giá chất lợng sản phẩm và vật t hàng hóa nhập kho.
+ Phòng kinh doanh: La phòng chức năng có nhiệm vụ xây dựng kế
hoạch tiêu thụ sản phẩm, thực hiện công tác Marketing, tổ chức xúc tiến các ch-
ơng trình bán hàng ( nh tham gia các đợt triển lãm giới thiệu sản phẩm của
Công ty).
+ Phòng cung ứng vật t: Là phòng chức năng, giúp việc cho Công ty
trong linh vực cung cấp vật t cho quá trình sản xuất.
+ Phòng Tổ chức hành chính: Là phòng chức năng giúp Tổng Giám
Đốc Công ty trong công việc Thực hiện công tác tổ chức cán bộ và lao động,
giải quyết các chế độ chính sách đối với ngời lao động; bảo vệ nội bộ, thanh tra,
phòng cháy chữa cháy; thực hiện công tác thi đua khen thởng, văn th lu trữ hồ
sơ, quản lý văn phòng Công ty, quản lý nhà đất, bảo vệ, tiếp khách, quản lí con
11